Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần container việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.41 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Từ viết tắt
- BBTL
- BĐS
- BTL
- CP
- DN
- ĐV
- ĐHĐCĐ
- GBC
- GBN
- GTGT
- HĐ
- HĐQT
- HĐTC
- KD
- KT
- LN
- NSNN
- PKT
- QL
- QLDN
- SC
- SHTK
- STT
- TCKT
- TK
- TMCP
- TNDN
- TNHH


- TSCĐ
- VD
- VNĐ
- Biên bản thanh lý
- Bất động sản
- Bảng tính lương
- Cổ phần
- Doanh nghiệp
- Đơn vị
- Đại hội đồng cổ đông
- Giấy báo có
- Giấy báo nợ
- Giá trị gia tăng
- Hóa đơn
- Hội đồng quản trị
- Hoạt động tài chính
- Kinh doanh
- Kế toán
- Lợi nhuận
- Ngân sách nhà nước
- Phiếu kế toán
- Quản lý
- Quản lý doanh nghiệp
- Sổ cái
- Số hiệu tài khoản
- Số thứ tự
- Tài chính kế toán
- Tài khoản
- Thương mại cổ phần
- Thu nhập doanh nghiệp

- Trách nhiệm hữu hạn
- Tài sản cố định
- Ví dụ
- Việt nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 1
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- Sơ đồ 1.1: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
- Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
- Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
- Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
- Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
- Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
- Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Container Việt
Nam
- Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Container Việt
Nam
- Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại
công ty cổ phần Container Việt Nam
- Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty
cổ phần Container Việt Nam
- Bảng 2.1: Khái quát kết quả kinh doanh 3 năm gần nhất của công ty cổ phần
Container Việt Nam
- Biểu số 2.1 : Sổ nhật ký chung
- Biểu số 2.2 : Sổ cái TK 511
- Biểu số 2.3 : Sổ cái TK 632
- Biểu số 2.4 : Sổ cái TK 515
- Biểu số 2.5 : Sổ cái TK 635
- Biểu số 2.6 : Sổ cái TK 641
- Biểu số 2.7 : Sổ cái TK 642

- Biểu số 2.8 : Sổ cái TK 711
- Biểu số 2.9 : Sổ cái TK 811
- Biểu số 2.10 : Sổ cái TK 821
- Biểu số 2.11 : Sổ cái TK 421
- Biểu số 2.12: Phiếu kế toán 88
- Biểu số 2.13: Phiếu kế toán 89
- Biểu số 2.14 : Phiếu kế toán 90
- Biểu số 2.15 : Phiếu kế toán 91
- Biểu số 2.16: Sổ cái TK 911
LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 2
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn
tại và phát triển thì phải không ngừng đổi mới sáng tạo nhằm hạ thấp chi phí cá biệt so
với chi phí xã hội, để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối
với các doanh nghiệp là phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp mình. Để có thể biết được một doanh nghiệp có khả năng phát triển hay
không cần thông qua các con số về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Những thông
tin này chỉ có kế toán mới thu thập, tổng hợp và cung cấp được và đó cũng là cơ sở để
cơ quan thuế, các đối tác làm ăn và các tổ chức tài chính xem xét làm việc và hợp tác.
Việc tổ chức hạch toán của doanh nghiệp có nhiều khâu quan trọng trong đó tổ
chức kế toán xác định kết quả kinh doanh là một khâu cơ bản của hạch toán kế toán
bởi nó cho ta biết sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ như thế nào và kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ mà doanh nghiệp đạt được. Những thông tin từ đây
giúp cho các nhà quản trị đưa ra đối sách phù hợp.
Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty cổ phần Container
Việt Nam em đã hiểu sâu hơn về công tác kế toán như thế nào và tầm quan trọng của
nó. Từ kiến thức em đã được học và thực tế tìm hiểu em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế
toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Container Việt Nam” làm

khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những lí luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Container Việt Nam để thấy được những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức kế
toán, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán xác định kết
quả kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tổ chức kế toán
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Container Việt Nam từ năm 2011
đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích số liệu
5. Kết cấu đề tài
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 3
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Container Việt Nam.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Container Việt Nam.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ
và hướng dẫn tận tình của các cán bộ và nhân viên Phòng tổng hợp tài chính của Công
ty và cô giáo hướng dẫn – Đồng Thị Thu Huyền. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn hạn
chế cùng với thời gian thực tế chưa nhiều nên luận văn của em khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 4
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm
*Doanh thu: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là tổng số tiền ghi trên hóa đơn,
trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
*Doanh thu nội bộ: Là số doanh thu có được do bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty
tính theo giá bán nội bộ.
*Doanh thu hoạt động tài chính: Là giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính. Gồm:
- Lãi cho vay ngắn và dài hạn.
- Lãi từ bán chứng khoán và cổ tức được chia.
- Lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong quan hệ thanh toán.
- Thu từ chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Thu từ lãi bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp.
*Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
*Thu nhập khác: là tổng các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 5
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
*Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
*Giá vốn hàng bán: Là trị giá thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hóa (hoặc bao
gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định
là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trưc tiếp khác phát sinh được tính vào giá
vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
*Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,

hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên báng hàng
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ đồ dùng trong bán hàng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
*Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
*Chi phí hoạt động tài chính: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu tư tài chính. Chi phí hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm:
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 6
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- Chi phí cho vay và đi vay vốn
- Chi phí góp vốn liên doanh
- Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
- Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái
- Chi chiết khấu thanh toán cho người mua
*Chi phí khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh do các sự kiện riêng biệt hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp như:

- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có)
- Chênh lệch giảm do đánh giá lại TSCĐ
- Chi cho tài trợ, viện trợ, biếu tặng
- Tiền phạt do vi pham hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy thu thuế
- Các khoản chi phí do kế toán bị ghi nhầm hay bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
*Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh: bao gồm kết quả tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, hàng hóa và kết quả kinh doanh BĐS đầu tư. Kết quả hoạt động sản xuất -
kinh doanh còn được gọi là kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết quả này chính
là số lợi nhuận (lãi) hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu
tư và được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng bán, chí phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư.
*Kết quả hoạt động tài chính: là số lợi nhuận (lãi) hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài
chính ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả này được xác
định bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động đầu tư tài chính với chi phí
thuộc hoạt động đầu tư tài chính.
*Kết quả hoạt động khác: Về bản chất, kết quả hoạt động khác được tính bằng số
chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác phát sinh trong kỳ.
1.1.2.Phân loại hoạt động trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 7
Lãi (hay
lỗ) từ
hoạt
động sản
xuất –
kinh
doanh
=

Doanh thu
thuần về bán
hàng, cung cấp
dịch vụ và kinh
doanh BĐS
đầu tư
-
Giá vốn
sản
phẩm ,dịch
vụ, hàng
hóa, BĐS
đầu tư tiêu
thụ
-
Chi phí
kinh
doanh
BĐS đầu

-
Chí
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Lãi (hay lỗ) từ hoạt
động đầu tư tài chính
=
Doanh thu từ hoạt động
tài chính
-
Chí phí thuộc hoạt động tài
chính
Lãi (hay lỗ) từ hoạt
động khác
=
Thu nhập thuần
khác
-
Chi phí khác
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
Hoạt động của một doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều cách khác
nhau tùy thuộc vào yêu cầu thông tin cho quản lý. Về lý luận cũng như trong thực tế,
hoạt động của doanh nghiệp thường được phân theo các tiêu thức sau:
a) Phân theo chức năng hoạt động
Theo chức năng hoạt động, toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành
được chia thành hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trong
đó:
- Hoạt động kinh doanh: là hoạt động tạo ra nguồn doanh thu chủ yếu cho
doanh nghiệp.
- Hoạt động đầu tư: là hoạt động liên quan đến mua sắm, xây dựng, nhượng
bán, thanh lý tài sản dài hạn và các hoạt động đầu tư vào các doanh nghiệp khác với
mục đích kiếm lời.
- Hoạt động tài chính: là hoạt động có liên quan đến việc thay đổi qui mô và kết
cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay, tức là làm thay đổi cấu trúc tài chính của doanh

nghiệp.
Phân theo chức năng hoạt động có tác dụng giúp các nhà quản lý nắm được cơ cấu
nguồn thu, xác định được chi phí và kết quả theo từng hoạt động. Đồng thời, phân loại
hoạt động theo cách này là căn cứ xác định dòng lưu chuyển tiền tệ và lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được chính xác, nhanh chóng.
b) Phân theo cách thức phản ánh của kế toán tài chính
Theo cách thức phản ánh của kế toán tài chính, toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp được chia thành các hoạt động cụ thể như sau:
- Hoạt động sản xuất - kinh doanh: là những hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ hay thương mại có liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư. Đây là những hoạt động mà doanh nghiệp phải dành hầu hết cơ sở vật
chất – kỹ thuật, con người để tiến hành; đồng thời, những hoạt động này cũng tạo nên
doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp. Thuộc hoạt động sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất – kinh doanh chính, hoạt động sản xuất
– kinh doanh phụ và hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư.
- Hoạt động đầu tư tài chính: là hoạt động đầu tư về vốn vào các doanh nghiệp
khác với mục đích kiếm lời. Thuộc hoạt động đầu tư tài chính bao gồm các hoạt động
như: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên
kết, đầu tư vào công ty liên doanh đồng kiểm soát, đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư
dài hạn khác.
- Hoạt động khác: là các hoạt động xẩy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp,
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 8
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
ngoài những hoạt động thuộc hoạt động sản xuất – kinh doanh và hoạt động đầu tư tài
chính ở trên. Được xếp vào hoạt động khác bao gồm: hoạt động nhượng bán, thanh lý
TSCĐ; hoạt động thu hồi nợ khó đòi đã xóa sổ; hoạt động thu tiền được phạt hay chi
trả tiền bị phạt;
Phân loại hoạt động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc
ghi nhận chi phí, doanh thu, thu nhập theo từng hoạt động. Từ đó, xác định được kết
quả theo từng hoạt động một cách chính xác, làm căn cứ để đánh giá hiệu quả theo

từng hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành.
c) Phân theo quan hệ với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trong quan hệ với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, toàn bộ hoạt động mà
doanh nghiệp tiến hành lại được chia ra hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Thuộc hoạt động kinh doanh gồm hoạt động sản xuất - kinh doanh và hoạt động đầu tư
tài chính. Nội dung các hoạt động này đã được trình bày ở phần “Phân theo cách thức
phản ánh của kế toán tài chính” ở trên.
Phân theo cách này giúp cho kế toán có căn cứ để thu thập thông tin lập Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh nhanh chóng, kịp thời. Từ đó, xác định kết quả (lãi, lỗ
thuần) theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động khác) cũng như xác định
được tổng số lợi nhuận kế toán trước thuế, xác định chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp và lợi nhuận sau thuế một cách chính xác, nhanh chóng.
1.2.Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1.Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
*Vai trò:
- Việc hạch toán doanh thu, chi phí thì xác định kết quả kinh doanh là cơ sở
để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất
định của doanh nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết giúp
cho ban lãnh đạo có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và lựa chọn
phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất, đồng thời cung cấp kịp
thời các thông tin tài chính cho các bên liên quan.
- Kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của một kỳ kế toán. Nó cho ta biết
được trong kỳ kế toán đó công ty được lãi hay lỗ. Vì vậy việc xác định kết quả kinh
doanh phải chính xác, đúng đắn và đầy đủ.
*Nhiệm vụ:
- Phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí phát sinh
trong kỳ cho từng đối tượng chịu chi phí của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ kế toán.
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 9

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- Phản ánh tính toán và kết chuyển chính xác kết quả của từng hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp nhằm xác định và phân phối kết quả kinh
doanh đúng đắn, hợp lý.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
1.2.2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu kế toán
b) Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 911: Xác đinh kết quả kinh doanh: dùng để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 10
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
Nợ TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh " Có
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Chi phí tài chính, chi phí thuế
TNDN và chi phí khác
- Kết chuyển lãi
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác.
- Các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ.
*Tài khoản 421:


Lợi nhuận chưa phân phối: Phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ.
Nợ TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối " Có
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh
nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các
cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên
tham gia liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên,
số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động
kinh doanh.
Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử
dụng.
*Và các tài liên quan:
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 635: Chi phí tài chính
- Tài khoản 811: Chi phí khác
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 11

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- Tài khoản 3334: Thuế TNDN phải nộp cho Nhà nước
- Tài khoản 821: Chi phí thuế TNDN
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Các khoản giảm trừ doanh thu: TK521, TK531, TK532
- Tài khoản 711: Thu nhập khác

c) Trình tự hạch toán
TK632 TK911 TK511,512
K.c giá vốn hàng bán K.c DT thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
TK641 TK521,531,532
K.c chi phí bán hàng K.c các khoản
giảm trừ DT
TK642 TK515
K.c chi phí QLDN K.c DT hoạt động
tài chính
TK635
K.c chi phí tài chính TK711

TK811 K.c thu nhập khác
K.c chi phí khác
TK421
TK3334 TK821
XĐ thuế TNDN K.c chi phí Kết chuyển lỗ
Thuế TNDN
Kết chuyển lãi sau thuế TNDN
Sơ đồ 1.1: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh

1.2.3. Tổ chức sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Có 5 hình thức sổ kế toán mà công ty được phép áp dụng. Trong mỗi hình thức sổ
kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp
ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. 5 hình thức sổ kế toán mà đơn vị áp
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 12
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
dụng, doanh nghiệp được phép áp dụng một trong năm hình thức kế toán:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp pahir căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, buôn bán,
yêu cầu quản lý, trình độ kỹ năng của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính
toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ dựa vào đúng quy định
của hình thức sổ kế toán đó.
5 loại hình thức ghi sổ kế toán là:
*Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 13

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

*Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 14
Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
*Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 15
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
NHẬT KÝ SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

*Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 16
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng

hợp chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ

*Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 17
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Bảng kê

SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 18
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kết quả kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT
NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Container Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Container Việt
Nam
*Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM
*Tên Tiếng anh: VIETNAM CONTAINER SHIPPING JOINT-STOCK
COMPANY
*Tên viết tắt: VICONSHIP
*Vốn điều lệ: 120.305.510.000 VNĐ
*Người đại diện: Ông Nguyễn Việt Hòa
*Cơ cấu sở hữu cổ phần: sở hữu nhà nước 28,16%, sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài 14,02% và sở hữu khác 57,82%.
*Trụ sở chính: 11 Võ Thị Sáu - Quận Ngô Quyền - Thành Phố Hải Phòng - Việt
Nam.
* Điện thoại: (84-31) 3 836 705
* Fax: (84-31) 3 836 104
* Email:
Công ty cổ phần Container Việt Nam (Viconship) là một trong những Hãng
Đại lý Tàu biển và Vận tải hàng đầu chính thức hoạt động từ năm 1985.
- 1985 : Ngày 27/7/1985 công ty được thành lập, tên ban đầu "Công ty Container
Việt Nam".
-1992 : Mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, sau đó tách ra và trở thành công ty độc
lập trực thuộc Vinalines (Viconship Sài Gòn) Công ty Container Việt Nam đổi tên
thành "Công ty Container Phía bắc Việt Nam" (Viconship Hải Phòng)
- 1995 : Thành lập Công ty liên doanh với 5 hãng Nhật Bản : (Kanematsu Corp. -
Honda Trading Corp. - Suzue Corp. - Meiko Trans Corp. - Kamigumi Corp.) "Công ty
liên doanh Việt - Nhật"(VIJACO).

- 1996 : Tháng 4/1996 thành lập Công ty thành viên tại Hải Phòng "Công ty dịch vụ
giao nhận vận chuyển Container Quốc tế".
- 1997 : Mở chi nhánh mới tại TP Hồ Chí Minh tái thành lập mang tên "Viconship
Hồ Chí Minh".
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 19
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- 2000 : Thành lập công ty thành viên tại Đà Nẵng "Công ty TNHH Container Miền
Trung".
- 2001 : Thành lập công ty thành viên tại TP Hồ Chí Minh "Công ty đại lý MSC".
- 2002 : Tháng 4/2002 Viconship Hải Phòng được cổ phần hoá và trở thành Công
ty cổ phần với tên gọi "Công ty CP Container Việt Nam".
- 2004 : Tháng 3/2004 Thành lập " Công ty TNHH tuyến TS".
- 2004 : Tháng 9/2004 đưa cảng của Viconship (GreenPort) vào hoạt động.
- 2006 : Tháng 3/2006 đưa thêm cầu cảng số 2 vào khai thác, nâng cao khả năng
khai thác của cảng GreenPort.
- 2006 : Tháng 8/2006 Thành lập "Công ty TNHH vận tải Toàn Cầu Xanh".
- 2007 : Tháng 10/2007 đổi tên "Công ty dịch vụ giao nhận vận chuyển Container
Quốc tế" thành "Công ty TNHH vận tải biển Ngôi Sao Xanh".
- 2008 : Tháng 1/2008 chính thức giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP.
HCM.
- 2008 : Tháng 2/2008 đưa thêm cầu sà lan với chiều dài 51,5m nằm liền kề với cầu
cảng số 1 và số 2 vào khai thác.
- 2009 : Góp vốn vào " Công ty cổ phần Tiếp Vận Tương Lai.
- 2009 : Tháng 4/2009 Mở chi nhánh mới tại Quảng Ninh.
- 2012 : Tháng 1/2012 Đưa sà lan trọng tải 72 TEUs đầu tiên (GS05) vào khai thác,
và tháng 3/2012 đưa sà lan số 2 (GS11) cùng trọng tải vào khai thác.
- 2012 : Tháng 9/2012 Thành lập Công ty TNHH MTV Bến Xanh (Green Depot).
- 2012 : Tháng 11/2012 Đưa trung tâm Logicstics xanh (diện tích 8,6 Ha) tại khu
công nghiệp Đình Vũ vào khai thác.
VICONSHIP có hệ thống cảng container, kho bãi, đội xe riêng phục vụ cho

các dịch vụ vận chuyển hàng hóa thông thường và hàng container ở cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Chúng tôi cung cấp đấy đủ phương tiện cho tất cả các phương thức dịch
vụ hàng hóa. Tạo mối liên hệ gắn kết giữa người gửi, người nhận và chủ hàng là điều
mà chúng tôi cố gắng hết sức để đạt được.
Phương châm hoạt động của công ty là "luôn nỗ lực hết mình để giải quyết mọi
vấn đề liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá của khách hàng".
VICONSHIP được những người gửi hàng, nhận hàng và các nhà điều hành vận
tải đa phương thức biết đến như một doanh nghiệp vận tải đáng tin cậy và có uy tín
trong nhiều năm qua.
Với đội ngũ nhân viên và các nhà quản lý được đào tạo chuyên nghiệp và giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực tàu biển và tiếp vận, Viconship đã ứng dụng thành công
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 20
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2000 và được chứng
nhận bởi SGS-UKAS ( Thụy Sĩ ) từ tháng 05/2001.
Với kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực quản lý cảng biển và kho bãi, Công ty
chúng tôi đã được Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép cho thành lập địa điểm thông
quan vào ngày 10/09/1999. Địa điểm thông quan này có chức năng quản lý hoạt động
kê khai hải quan đối với tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu qua khu vực Hải Phòng.
Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần container Việt Nam trong 3 năm gần
nhất:
Bảng2.1: Khái quát kết quả kinh doanh 3 năm gần nhất của công ty cổ phần
Container Việt Nam:
Đơn vị tính: đồng
Kết quả hoạt động Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Tổng doanh thu 835.671.000.000 830.616.000.000 708.150.000.000
Tổng chi phí 531.826.000.000 540.557.000.000 468.127.000.000
LN trước thuế 303.845.000.000 290.059.000.000 240.023.000.000
Chi phí thuế TNDN
hiện hành

63.384.000.000 61.430.000.000 49.023.000.000
Lương bình quân/1
lao động/năm
66.600.000 63.000.000 61.800.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần Container Việt Nam)
Nhận xét: Năm 2013, tổng doanh thu tăng 5.055.000.000 đồng, tương ứng với
tăng 0,61%. Lợi nhuận trước thuế tăng 13.786.000.000 đồng, tương ướng với tăng
4,75% so với năm 2012. Nguyên nhân là do: năm 2013, sản lượng hàng hóa thông qua
cảng Green Port tăng làm cho doanh thu thuần tăng 12.458.000.000 đồng so với năm
2012. Mặt khác công ty đã tiến hành rà soát các quy trình quản lý chất lượng, tiết kiệm
triệt để các khoản mục chi phí. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giảm chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp so với các năm trước.
2.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Container
Việt Nam
2.1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh
* Loại hình kinh doanh: kinh doanh thương mại và dịch vụ
* Các ngành nghề kinh doanh chính: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0203000185 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/04/2002,
công ty được phép kinh doanh những ngành nghề sau:
- Dịch vụ đại lý container, đại lý tàu biển và môi giới hàng hải.
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 21
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa.
- Kinh doanh hàng lâm sản xuất khẩu, kinh doanh kho, bãi bến.
- Kinh doanh xăng dầu, phụ tùng, phương tiện, thiết bị.
- Vận tải, tổ chức liên hiệp vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng dự án, hàng
quá cảnh.
- Sửa chữa đóng mới và cho thuê Container.
- Khai thác cảng biển, khai thác vận tải ven biển.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý

Công ty cổ phần Container Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005, các luật khác và điều lệ công ty được Đại hội đồng cổ
đông nhất trí thông qua.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty:
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 22
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Container Việt Nam
(Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty cổ phần container Việt Nam)
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 23
Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng ban ĐVthành viên DN góp vốn
Phòng tổng hợp
Phòng tài chính-KT
Phòng pháp chế ISO
Phòng QL khai thác tàu
Phòng đại lý
Phòng khai thác kho
Phòng xếp dỡ
Phòng kỹ thuật vật tư
Cảng Greenport
Công ty TNHH
VTB Ngôi sao
xanh
Công ty TNHH

Container miền
Trung
Công ty TNHH
tuyến TS
Công ty TNHH vận
tải Toàn Cầu Xanh
Phòng thanh tra bảo vệ
Xưởng sửa chữa
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh TP.HCM
Công ty cổ phần
tiếp vận xanh
Công ty liên
doanh MSC
Việt Nam
Công ty CP tiếp
vận tương lai
xanh
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ của
công ty quy định. Đặc biệt là các cổ đông thông qua báo cáo tài chính năm của công
ty, và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra hội đồng
quản trị và ban kiểm soát của công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị họp định kỳ để tổng kết công tác hoạt
động sản xuất kinh doanh và đưa ra phương hướng kế hoạch cho thời gian tới. HĐQT
hiện nay của công ty có 9 thành viên, nhiệm kỳ của mỗi thành viên là 5 năm.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với HĐQT và Ban

giám đốc. Do đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt đại hội đồng cổ đông giám sát
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo trực tiếp với ĐHĐCĐ.
- Ban giám đốc:
+ Tổng giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch,
quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo điều lệ công ty, chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
+ Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc và hội đồng quản trị.
- Các phòng ban: Do trưởng phòng phụ trách và điều hành. Các trưởng phòng tổ
chức bộ máy quản lý, bố trí nhân sự và phân công công việc hợp lý, phù hợp với từng
người để hoạt động có hiệu quả, chỉ đạo theo dõi việc kiểm tra thực hiện chế độ chính
sách của nhà nước về tổ chức cán bộ công nhân trong công ty.
2.2. Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Container Việt
Nam
2.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế
toán tài chính của công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với
hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng.

Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 24
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Hải Phòng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Container Việt Nam
(Nguồn: Phòng tổng hợp của công ty cổ phần container Việt Nam)
Chức năng và nhiệm vụ của kế toán:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm giữa Giám đốc về toàn bộ công tác TCKT và

chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp hành thực hiện chế độ chính sách của
nhà nước. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của cả phòng, xây dựng kết quả
kinh doanh và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế toán viên
cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân bổ chi phí sản xuất
và tính giá thành.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền của doanh
nghiệp, khóa sổ kế toán tiền mặt mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ. Kiểm
tra chứng từ đầu vào, thanh toán với người bán, người tạm ứng.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư có trong kho sử dụng tính
toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
- Kế toán tiền lương: theo dõi việc trả lương, các khoản bảo hiểm, thanh toán các
chế độ đi công tác, nghỉ phép, theo dõi chế độ quản lý ăn ca của cán bộ công nhân
viên trong công ty. Ngoài ra kế toán tiền lương còn phải theo dõi tình hình tăng, giảm
khấu hao TSCĐ.
- Kế toán công nợ: theo dõi chi tiết người mua và người bán về công nợ.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt
thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
2.2.2 Chính sách và phương pháp kế toán
- Chế độ kế toán công ty áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: năm bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
Sinh viên: Vũ Thị Thủy – CĐKT K52C 25
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế

toán
thanh
toán
Kế
toán
vật tư
Kế toán
tiền
lương
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ

×