Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

lập phương án xuất khẩu quần jeans vào thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.38 KB, 47 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ

ĐỒ ÁN
MÔN HỌC: KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
ĐỀ TÀI: LẬP PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU QUẦN
JEANS VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
Giáo viên HD: Đoàn Trọng Hiếu
Sinh viên : Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp : KTN52-ĐH1
Mã SV : 43850
Nhóm : N02

Hải Phòng,2014
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Mục lục
Trang 1
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
Nội dung
Trang
Lời mở đầu 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập phương án kinh doanh trong ngoại thương 3
1.1. Phương án kinh doanh 3
1.2. Mục đích ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh 3
1.3. Quy trình lập phương án kinh doanh trong ngoại thương 4
Chương 2: Giới thiệu công ty 10
2.1. Giới thiệu chung về công ty 10
2.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 12


Chương 3: Lập phương án kinh doanh xuất khẩu quần jeans sang thị trường
Nhật Bản
14
3.1. Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu 14
3.2. Cơ sở thực tế để lập phương án kinh doanh xuất khẩu 14
3.2.1 Các đơn đặt hàng, (đơn chào hàng) của khách nước ngoài 14
3.2.2 Kết quả nghiên cứu thị trường 21
3.2.3 Kết quả phân tích tài chính 33
3.3. Chọn bạn hàng, chọn thị trường 35
3.4. Tổ chức giao dịch ký hợp đồng 41
3.4.1 Hình thức giao dịch đã lựa chọn 41
3.4.2 Lập hợp đồng 42
3.4.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng 45
3.4.4 Kết luận 48
3.4.5 Đề xuất 48
Kết luận 50
Tài liệu tham khảo 51
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
LỜI NÓI ĐẦU
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, và ngoại thương đã và đang trở thành một thành
phần quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế của bất kì nền kinh tế nào. Bắt kịp xu thế thời đại
ấy, Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong việc phát triển kinh tế đất nước nói chung và ngoại
thương nói riêng trong những năm gần đây.
Hoạt động ngoại thương hay kinh doanh xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh
vực đời sống xã hội. Đặc biệt là xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng: giúp các quốc gia hội
nhập và học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau phát triển mọi mặt của đời sống văn hoá- chính trị- xã hội, tạo
vị thế trên trường quốc tế, tăng nguồn thu ngoại tệ,…
Bước ngoặt trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO là cơ hội tạo điều kiện
thuận lợi để chúng ta phát triển đất nước nói chung và nền kinh tế nói riêng, thúc đẩy ngoại thương
phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội mới, kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ phải đối mặt với

không ít những khó khăn, thách thức và rủi ro. Các mặt hàng như: nông sản, thuỷ sản, hải sản, may
mặc, thủ công mỹ nghệ… trong những năm gần đây là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
Trong đó ngành may mặc là một trong những ngành mang lại nguộn thu ngoại tệ lớn, chiếm tỷ trọng
tương đối cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả thì chúng ta phải lập được phương án kinh
doanh khả thi vi nó là một bước quan trọng, là tiền đề, là cơ sở cho việc ra quyết định xem doanh
nghiệp có nên xuất khẩu hay không, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, về lợi ích trong ngoại thương nói
riêng và xã hội nói chung.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRONG NGOẠI
THƯƠNG
Trang 2
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
1.1 Khái niệm phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là tổng hợp các phân tích đánh giá, lựa chọn và tác nghiệp một cách có
hệ thống dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng về hiệu quả kinh tế của một thương vụ kinh
doanh cụ thể.
Phương án kinh doanh là bản tường trình về kế hoạch hành động cho mỗi thương vụ kinh
doanh. Trong kinh doanh, phương án kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Các nghiệp vụ giao dịch,
phân tích, lựa chọn khách hàng được tổng hợp lại trong phương án kinh doanh là một nghiệp vụ kiểm
định tính khả thi của thương vụ kinh doanh. Trong quá trình tìm kiếm, giao dịch, lựa chọn và đàm phán
kinh doanh của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng suôn sẻ và lương hết được những thuận lợi và
khó khăn khi thực hiện. Do đó, lập phương án kinh doanh là giải pháp tối ưu, cấp thiết và là nghiệp vụ
kinh doanh quan trọng trong ngoại thương.
Trong phương án kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh luôn là những nội dung
được chú trọng. Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận tối đa nên chỉ tiêu về lợi nhuận sau thuế càng cao
thì phương án đó càng được đánh giá cao. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu định lượng khác cũng có quan hệ
mật thiết với chỉ tiêu này như chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu điểm hòa vốn,

vòng quay của vốn, vv… Dựa vào các chỉ tiêu này mà các phân tích và lựa chọn sẽ có tính thuyết phục
hơn. Cách đặt vấn đề và lập kế hoạch tác nghiệp đều phải dựa vào các chỉ tiêu định lượng trên. Nếu
không tính toán được các chỉ tiêu định lượng về hiệu quả kinh tế thì không nên lãng phí thời gian để
lập phương án kinh doanh cụ thể. Vì vậy, phương án kinh doanh được coi là bảng tổng hợp tình hình,
phân tích lựa chọn và đánh giá về một thương vụ kinh doanh cụ thể. Mỗi lần lập phương án kinh doanh
chi tiết là một lần rà soát cơ hội kinh doanh. Và dự đoán cũng như kiểm soát rủi ro của thương vụ kinh
doanh đó. Các nhà quản trị kinh doanh quốc tế hay các nhân viên nhiều kinh nghiệm thường coi trọng
nghiệp vụ này và luôn coi đó như là một cách thể hiện chính thức các quyết định về kinh doanh. Khi
các nhà quản trị và nhà kinh doanh tập trung vào lập phương án kinh doanh cũng có nghĩa là họ đã tập
trung và quyết định thực hiện thương vụ kinh doanh đó.
1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
1.2.1 Mục đích của việc lập phương án kinh doanh
Lập phương án kinh doanh là bước khởi đầu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các
hoạt động xuất, nhập khẩu của mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả của việc nghiên cứu thị trường,
tiến hành lập ra một kế hoạch kinh doanh cụ thể, đây cũng là căn cứ quan trọng để trình lên các cấp,
các ngành, các bộ phận có lien quan để nghiên cứu, xem xét tính khả thi, hợp lý của dự án, từ đó đưa ra
Trang 3
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
các quyết định có thực hiện hay không thực hiện dự án. Khi được chấp nhận, doanh nghiệp sẽ tiến hành
triển khai thực hiện từng bước theo trình tự của phương án đề ra nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty.
1.2.2 Ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Nếu việc lập phương án kinh doanh không được tiến hành hay lập không cẩn
thận, chính xác sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện kinh doanh và nó sẽ dẫn tới thua lỗ và phá sản.
Phương án kinh doanh là cơ sở để xin phép các cơ quan ban ngành có liên quan cho phép thực
hiện, cấp giấy phép kinh doanh. Không phải tất cả các mặt hàng đều được phép xuất, nhập khẩu. Nó
phải phù hợp với các quy định của Nhà nước, hợp lý và có khả năng thúc đẩy kinh tế phát triển thì mới

được cấp giấy phép kinh doanh. Đối với dự án này, việc lập phương án kinh doanh thuộc nhiệm vụ của
phòng kinh doanh xuất, nhập khẩu. Do đó phương án kinh doanh được lập, trình lên giám đốc để duyệt
và đưa dự án vào thực hiện. Đối với những công ty trực thuộc tổng công ty lớn thì phương án kinh
doanh được công ty lập sau đó chuyển lên tổng công ty như một văn bản đệ trình xin phép thực hiện.
Ngoài ra, phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn kinh doanh. Một dự án muốn thực
hiện được thì phải có đủ vốn nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu vì vậy hầu hết các hợp đồng đều phải vay vốn ngân hàng để thực hiện. Chính vì
vậy một phương án muốn thực hiện được thì phải có sức thuyết phục đối với nhà đầu tư, phải có khả
năng thực hiện được và tạo ra lợi nhuận, có như vậy ngân hàng - nguồn cho vay chính mới chấp nhận
cho vay.
Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi cho cả hai bên đối tác làm ăn, nó quyết định sự tồn tại
hay không của dự án và quyết định đến cả mức độ thành công, lợi ích và lợi nhuận thu về của dự án sau
khi thực hiện.
1.3 Quy trình lập phương án kinh doanh trong ngoại thương
Các nhà kinh doanh muốn lập ra những phương án kinh doanh hoàn hảo chắc hắn không bỏ qua
những sai sót trong quy trình lập phương án kinh doanh. Dù có phác họa ra hay thổ lộ ra, các nhà kinh
doanh cũng sẽ rất cẩn trọng trong việc xem xét các phương án kinh doanh. Thông thương, quy trình để
lập nên một phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
1.3.1 Đánh giá thị trương và khách hàng
Các nhà kinh doanh có kinh nghiệm có những cách thức nhìn nhận cà đánh giá khác biệt về mặt
thị trường và bạn hàng kinh doanh. Không phải những mặt hàng đang tiêu thụ mạnh được chú trọng
nhất mà những mặt hàng có tiềm năng được chú trọng hơn cả. Theo các nhà hoạch định phương án
Trang 4
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
kinh doanh thì các phương án kinh doanh có hiệu quả đều phải có thị trường và đối tượng khách hàng
cụ thể. Thậm chí, các sản phẩm hay mặt hàng thường được hoạch định cho nhu cầu tương lai hoặc sản
phẩm và mặt hàng đó sẽ có tác đụng kích cầu trong tương lai. Các nhà hoạch định phương án kinh

doanh thường nhìn xa trông rộng nên đòi hỏi sự nghiên cứu về thị trường và khách hàng rất sâu sắc và
giành rất nhiều thời gian cho việc này. Công việc nghiên cứu thị trường và khách hàng thường được
giữ kín khi chưa có những quyết định lựa chọn chính xác. Những doanh nghiệp lớn có thể thuê những
nhà tư vấn hay tự điều tra nghiên cứu thị trường và khách hàng. Các doanh nghiệp nhỏ hay thương
nhân thường thu thập các thông tin qua các tạp chí, ấn phẩm thị trường danh tiếng. Tuy nhiên, cá nhà
lập phương án kinh doanh luôn luôn đặt ra các tình huống giả định để tìm cách lý giải và phân tích.
Những số liệu điều tra hay thuê mua từ bên ngoài luôn được các nhà hoạch định phương án kinh doanh
thẩm định theo các cách riêng của họ. Nội dung được chú trọng nhất khi nghiên cứu ở bước đầu tiên là
thị trường của sản phẩm hay mặt hàng kinh doanh có cơ hội thực sự hay không. Thời điểm nào sẽ mở
ra thị trường, dung lượng và phân đoạn thị trường như thế nào. Các thị trường đó vận hành ra sao, biến
độn thị trường có ở mức độ hợp lý không. Trên cơ sở đó, phải đặt trọng tâm tới các khách hàng và
nhóm khách hàng trong thị trường đó. Nghiên cứu khách hàng phải nêu rõ số lượng, thị hiếu tiêu dùng,
hành vi và các giá trị văn hóa có liên quan.
1.3.2 Lựa chọn mặt hàng, bạn hàng, thời cơ, điều kiện kinh doanh
Khi đã xác định được thị trường và khách hàng, nhà kinh doanh sẽ tiến hành lựa chọn mặt hàng
cho phù hợp. Thậm chí, phải cái tiến sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm thay thế cho phù hợp với thị
trường mục tiêu. Thị trường trong ngoại thương không nhất thiết tương đồng với thị trường lãnh thổ
quốc gia mà có thể là thị trường khu vực hay địa phương. Những nhóm khách hàng có sử dụng những
sản phẩm tương đồng thương được xếp vào nhóm khách hàng mục tiêu. Nghiên cứu mặt hàng và sản
phẩm cần phải nghiên cứu về tính năng, công dụng, chất lượng, chu kỳ sống và giá cả sản phẩm.
Những sản phẩm bán ở các thị trường khác nhau sẽ có tính năng khác nhau được tích hợp hay không
tích hợp do thị hiếu của khách hàng quyết định. Công dụng của sản phẩm dựa vào các tính năng của
sản phẩm nhưng gắn với các mục đích sử dụng cụ thể. Chẳng hạn, máy vi tính để bàn tại Việt Nam
được sử dụng nhiều như là máy chữ và chơi “game” tại các quán “Internet”. Mặc dù tính năng của máy
vi tính có nhiều nhưng trong hai trường hợp trên là khác nhau. Do đó, để kinh doanh một mặt hàng nào
đó cần phải có những nghiên cứu cụ thể cả về tính năng và công dụng của nó. Trên cơ sở đó, nghiên
cứu kỹ hơn về chất lượng và chu kỳ sống của sản phẩm tại các thị trường mục tiêu. Chất lượng cần
thiết ở mức phù hợp và nâng cao dần. Nhiều nhà kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao ở những thị
Trang 5
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
trương cấp thấp sẽ gặp rất nhiều khó khăn về thị hiếu tiêu dùng và cạnh tranh. Mỗi sản phẩm ở các
nước chất lượng nhất định sẽ có chu kỳ sống riêng. Một chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm giai đoạn
hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn bão hòa và giai đoạn suy thoái. Một sản phẩm có nhiều chu
kỳ sống khác nhau tại các thị trường khác nhau. Thậm chí, cùng một sản phẩm ở trong một quốc gia
cũng có những lệch pha hay độ trễ của chu kỳ sống của sản phẩm giữa các vùng. Ở Việt Nam, thị
trường sản phẩm ở thành phố Hồ Chí Minh thường sớm hơn khoảng vài tháng so với thị trường sản
phẩm đó ở miền Bắc. Do đó, chu kỳ sống của một số sản phẩm máy vi tính ở thị trường miền Bắc sẽ có
độ trễ hơn so với thị trường miền Nam. Vì vậy, phần lớn các hãng lớn trên thế giới chú trọng thị trường
miền Nam và đặt đại diện ở miền Nam sớm hơn ở miền Bắc.
Khi phân tích về giá cả sản phẩm cũng như cần thu nhập thông tin qua nhiều kênh khác nhau.
Chọn lọc và phân tích rõ xu thế giá quốc tế và giá bán tại các thị trường mục tiêu trong việc xuất hay
nhập hàng hóa trong ngoại thương. Xác định được các mức giá ở đó doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh
hay hủy bỏ phương án kinh doanh. Lựa chọn không lợi nhuận kinh doanh và các phương án thay thế.
Thông thương, các phân tích về giá cả trong kinh doanh ngoại thương thể hiện qua đồ thị đường cong
xuất nhập khẩu.
Từ đó, các nhà hoạch định phương án kinh doanh tập trung vào việc lựa chọn thời cơ kinh
doanh và các điều kiện cần thiết để tiến hành kinh doanh sản phẩm hay mặt hàng đó. Thời cơ kinh
doanh được coi như là điểm đột phá khi tận dụng cơ hội kinh doanh. Tại thời điểm đó, doanh nghiệp đã
hoàn tất công tác chuẩn bị để thực hiện khai thác thị trường. Hơn nữa, trong phương án kinh doanh đề
cập cụ thể đến những điều kiện cần thiết để tiến hành kinh doanh như về nhân sự, vốn, kênh phân phối
vv…
1.3.3 Đặt mục tiêu kinh doanh
Tận dụng cơ hội kinh doanh trong ngoại thương nhằm tìm kiếm lợi nhuận thường là mục tiêu
dài hạn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong ngắn hạn nhiều phương án kinh doanh đặt ra những
mục tiêu cụ thể hơn. Phương án kinh doanh trong ngoại thương có thể đặt ra các mục tiêu cụ thể như
thị trường, giành khách hàng, cạnh tranh hay thăm dò đối thủ vv… Mục tiêu kinh doanh là cái đích cho
thương vụ kinh doanh đó hướng đến. Vì vậy, mục tiêu kinh doanh cũng là thước đo sự thành công hay

thất bại của một phương án kinh doanh. Mục tiêu của phương án kinh doanh về ngắn hạn và dài hạn có
thể khác nhau nhưng về bản chất phải bảo đảm tính hiệu quả kinh tế. Khi xác định mục tiêu kinh doanh
phải xem xét đến các yếu tố khách quan và chủ quan. Mục tiêu kinh doanh chỉ dựa vào yếu tố chủ quan
Trang 6
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
sẽ thiếu linh hoạt và nếu ngược lại thì mục tiêu kinh doanh sẽ thiếu nhất quan. Vì vâỵ, mục tiêu kinh
doanh thông thương được thực hiện cơ bản về mặt định tính và định lượng một cách rõ ràng.
1.3.4 Đề ra các biện pháp thực hiện
Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng và phân công công tác chuẩn bị kinh doanh cụ thể, các phương
án kinh doanh sẽ đề cập một cách chi tiết hơn về các biện pháp thực hiện trong kinh doanh. Từng nội
dung cụ thể về vốn sẽ được hoạch định rõ cơ cấu vay vốn hay góp vốn, thiết bị cũ hay mới, nhân sự và
lao động cũ hay tuyển bổ sung vv… Những giải pháp đó được nêu ra cụ thể nhằm phục vụ cho việc
tính toán các chi phí, các chỉ tiêu kinh tế một cách đầy đủ và chính xác. Thông thường, các phương án
kinh doanh nhỏ nếu không có sự thay đổi nhiều sẽ được tập trung vào việc phân tích các nội dung kinh
tế nhiều hơn. Các biện pháp thực hiện có thể sẽ được diễn giải khi tổ chức bảo vệ phương án kinh
doanh. Các phương án kinh doanh lớn sẽ có khâu thẩm định và giải trình nên thường nêu khá chi tiết về
các biện pháp tổ chức thực hiện. Hơn nữa, việc đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện sẽ giúp cho các
doanh nghiệp chủ động hơn trong cách phối hợp bố trí nhân sự và trang thiết bị trong kinh doanh bởi vì
một doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương thường thực hiện nhiều thương vụ kinh doanh khác nhau
trong cùng một thời điểm. Vì vậy, các biện pháp thực hiện đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình thực hiện dự án kinh doanh ngoại thương.
1.3.5 Phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, nội dung kinh tế luôn luôn được coi là nội dung quan trọng nhất của
một phương án kinh doanh. Do đó, việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh luôn
được giải trình rất kỹ. Trước hết, để tính được chỉ tiêu lợi nhuận, một phương án kinh doanh cần xác
định được hai nội dung cơ bản là tổng doanh thu và tổng chi phí. Phần nội dung về doanh thu trước
thuế giá trị gia tăng và sau thuế giá trị gia tăng nên cần phân biệt rõ cách tính và thu thuế của loại thuế

này. Thông thường, phương án kinh doanh sẽ tính doanh thu trước thuế giá trị gia tăng để phân tích chỉ
tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều mặt hàng được yết giá bán bao gồm thuế giá trị gia tăng và
trong khi nhập khẩu hàng hóa thì thuế giá trị gia tăng phải nộp tại khâu nhập khẩu nên có thể tính thuế
giá trị gia tăng như là một khoản chị phí Nhà nước yêu cầu thu hộ.
Phần nội dung chi phí thường phức tạp hơn nên cần phải tính toán rất cẩn thận. Một số khoản
chị phí khó định lượng sẽ được dự tính trước nhằm đảm bảo tính đúng và tính đủ chi phí. Các khoản
mục chi phí phản ánh khá chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế kèm theo như nghiệp vụ thuê tầu, mua bảo
hiểm, thuê kho vv… Vì vậy, bên cạnh việc tính toán các hạng mục chi phí là việc luận giải các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản chi phí đó trong phương án kinh doanh. Sau khi tính toán
Trang 7
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
được doanh thu và tập hợp đầy đủ chi phí, phương án kinh doanh sẽ tính chỉ tiêu lợi nhuận theo công
thức sau:
Chỉ tiêu lợi nhuận: TP=TR-TC
Trong đó: TP là tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
Ngoài ra, phương án kinh doanh còn tính được các chỉ tiêu lợi nhuận còn lại sau thuế thu nhập
doanh nghiệp, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi vv… dựa trên chỉ tiêu tổng lợi nhuận. Trên
thực tế, các doanh nghiệp thường chú trọng nhiều hơn vào chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế vì đó là phần lợi
nhuận thực sự các doanh nghiệp được hưởng khi thực hiện dự án kinh doanh. Mỗi nước có hệ thống
thuế riêng và thuế suất thuế thu nhập cũng khác nhau cho nên để so sánh các phương án kinh doanh
nhằm lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất, doanh nghiệp phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế thì chính xác hơn. Hơn nữa, những phương án kinh doanh quốc tế thông thường phải tính đến các
chỉ tiêu về tỷ suất thu nhập thị trường, giá trị hiện tại (net present value) và giá trị tương lai (future
value) của các khoản đầu tư hay doanh thu. Khi so sánh các chỉ tiêu tỷ suất thu nhập thị trường với tỷ lệ
lãi suất cơ bản sẽ quyết định việc thực hiện phương án kinh doanh nào.

Bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận, phương án kinh doanh cũng xem xét đến các chỉ tiêu về thời gian
hoàn vốn, điều hòa vốn và chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính trên
cơ sở các khoản chị phí đầu tư và khoản thu hồi vốn thông qua doanh thu. Công thức tính đơn giản nhất
được áp dụng sẽ là:
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn: T = TC/R
Trong đó: T là thời gian hoàn vốn tính theo ngày, tháng hoặc năm; TC là tổng chi phí đầu tư và
R là doanh thu tính theo kỳ kinh doanh (ngày, tháng hoặc năm).
Tuy nhiên, nếu tính chính xác về thời gian hoàn vốn này thì các phương án kinh doanh lớn cần
phải tính đến sự ảnh hưởng của lãi suất của đồng vốn kinh doanh. Do đó, có thể tính toán thời gian
hoàn vốn dựa vào giá trị hiện tại của phương án và giá trị vốn đầu tư ban đầu của phương án đó.
Trang 8
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.4 Giới thiệu công ty
1.4.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH dệt may Ngân Quỳnh
Tên tiếng Anh: Ngan Quynh Garment Textile Limited Company
Tên viết tắt: NQGT Co.,Ltd
Người đại diện: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Chức vụ: Giám đốc
Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Địa chỉ văn phòng giao dịch: Số 761 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng
Điện thoại: (8431) - 870977
Fax: (8431) - 870977
Website: www.nganquynh.com.vn
Emai:
Địa chỉ xưởng: Số 10A4 Khu công nghiệp Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và được mở tài khoản tại Ngân hàng

Công thương Việt Nam.
TKNH: 407.866.986898
Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất & xuất khẩu hàng may mặc
Mã số thuế: 01001238676
Ngày thành lập: 14/02/2005
Giấy phép thành lập doanh nghiệp số: 88/QĐ TCCQ ngày 13/06/2004 do Thành phố Hải Phòng
cấp.
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 79/QĐ BTM ngày 16/06/2004 do Bộ Thương mại
cấp.
Mã số đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu số: 015 – 7984/QĐ – TTC – PTM ngày 20/06/2004
do Phòng Thương mại thành phố Hải Phòng cấp.
Vốn ban đầu: 12,000,000,000 VND
1.4.2 Phạm vi ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Ngân Quỳnh chuyên sản xuất, cung cấp các loại sản phầm và dịch vụ sau:
Trang 9
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
• May gia công hàng xuất khẩu chất lượng cao cho một số thương hiệu thời trang nổi
tiếng quốc tế.
• Sản xuất hàng may mặc mang thương hiệu riêng theo đơn đặt hàng của khách hàng sỉ
(như hệ thống siêu thị, bán lẻ) với yêu cầu chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn.
• Thiết kế, sản xuất kinh doanh thời trang may mặc với chiến lược đa thương hiệu phục
vụ các phân khúc tiêu dùng khác nhau.
• Kinh doanh nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành may mặc phục vụ sản xuất của công ty và
các công ty khác trong ngành.
1.4.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty may Ngân Quỳnh có một cơ cấu tổ chức hết sức hợp lý và phù hợp với cơ chế vận
hành của công ty đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.

Vì công ty sản xuất kinh doanh trên mặt hàng đầy tiềm năng là hàng dệt may nên doanh thu khá
cao. Trong năm 2013 riêng mặt hàng quần jeans doanh thu đạt 8,2 tỷ đồng, tăng hơn so với năm trước
6,5% . Ước tính sang năm 2014 doanh thu sẽ tăng hơn so với năm 2013 là 7,5%.
Kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt do đó mà nhiệm vụ của các phòng ban ngày càng
nhiều thách thức nó đặt ra yêu cầu mỗi nhân viên cần phải nỗ kực hết mình hơn nữa.
1.4.4 Tình hình kinh doanh chung của công ty
Trang 10
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
XNK
Phòng
dệt
Xưởng
may
Kho
Phòng
thiết kế
Phòng
KCS

Hệ
thống là
hơi
Tổ
chuyên
dụng
Tổ
may
Tổ cắt
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Trong ba năm gần đây, tổng doanh thu thuần của công ty TNHH dệt may Ngân Quỳnh tăng liên
tục. Doanh thu thuần năm 2012 đạt 82, 6 tỷ đồng tăng 52% so với năm 2011 (29 tỷ đồng), năm 2013
đạt 112,3 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2012. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu thuần này là do
việc công ty đã tăng khối lượng xuất khẩu hiệu quả từ hoạt động đa dạng hóa sản phẩm của công ty.
Công ty không chỉ chú trọng phát triển các loại mặt hàng mới mà còn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
các sản phẩm tiềm năng kết hợp với việc tiếp tục phát huy việc xuất khẩu sang thị trường truyền thống
Mỹ, Nhật Bản, EU đồng thời mở rộng phát triển sang các thị trường mới như Úc, Hàn Quốc.
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp tăng đều qua các năm nhưng không có những đột biến đáng
kể, do công ty luôn ký kết được hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất trong dài hạn
và nhà cung cấp là người sản xuất trực tiếp nên nguyên liệu đầu vào không biến động nhiều.
Không ngừng đầu tư mới về cả chiều rộng và chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực sản xuất, Công ty còn chú trọng đến các tiêu chuẩn và chính sách nghiêm ngặt như ISO 9001-
2000, SA 8000, WRAP,ECO Với nỗ lực và phấn đấu không ngừng, Công ty TNHH dệt may Ngân
Quỳnh đã gặt hái được thành công đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời góp phần
nâng cao uy tín trên thị trường may mặc.
1.5 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014
Công ty TNHH dệt may Ngân Quỳnh sau hơn 9 năm hoạt động đã khẳng định được vị thế của
mình trong lĩnh vực Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam. Công ty đang cố gắng phấn đấu thực hiện
tốt kế hoạch đặt ra trong thời gian tới để có thể đạt được những kết quả đáng khích lệ hơn. Kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 được thể hiện cụ thể như sau:

• Hoạch định về chiến lược đa thương hiệu, thể hiện trên mọi mặt như về cấu trúc quản lý
sản phẩm và thương hiệu, định vị thương hiệu, hệ thống bản sắc thương hiệu, chính sách
sản phẩm, nghiên cứu & phát triển (R&D), chính sách giá, hệ thống phân phối và đặc
biệt phát triển nguồn lực nhân sự.
• Gia tăng số lượng và tăng cường đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang có năng lực, có tay
nghề nhằm sáng tạo ra nhiều sản phẩm mới với thiết kế & kiểu dáng độc đáo.
• Thuê các chuyên gia trong và ngoài nước để đào tạo & nâng cao năng lực nhân viên.
• Đa dạng hóa thương hiệu, nâng cao hình ảnh thương hiệu, tầm vóc và hoạt động của
Công ty bằng cách mua quyền cấp phép kinh doanh các thương hiệu của các tập đoàn
thời trang nổi tiếng.
Trang 11
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
• Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu thông qua kế hoạch tiếp thị truyền thông & thực hiện
thường xuyên các chương trình & chiến dịch quảng bá thương hiệu.
• Mở rộng hệ thống phân phối và điểm bán lẻ trên toàn quốc.
• Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã.
• Tiếp tục phát huy những sản phẩm phù hợp với thế mạnh của công ty, đồng thời liên tục
sáng tạo những dòng sản phẩm mới đi cùng với trào lưu thời trang thế giới để đáp ứng
kịp thời nhu cầu thời trang của người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ.
• Luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của người tiêu dùng để thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu
cầu và thị hiếu thời trang.
• Nam 2014, với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay công ty TNHH may Ngân
Quỳnh vẫn đặt ra kế hoạch tăng trưởng, tăng 200% doanh thu bán hàng nội địa và 150%
doanh thu bán hàng xuất khẩu.
Trang 12
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1

MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
CHƯƠNG 3: LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT KHẨU QUẦN JEANS SANG
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.
1.6 Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu quần jeans sang thị trường Nhật Bản công ty của chúng
tôi căn cứ vào các điều kiện sau :
• Căn cứ vào luật thương mại 2005 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ,được
ban hành ngày 01/01/2006.
• Nghị định số 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
• Căn cứ vào các bản pháp quy khác của chính phủ quy định chi tiết về hoạt động XNK.
• Căn cứ vào các quy định khác của chính phủ có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
xuất khẩu hàng hóa nói chung và mặt hang may mặc _ quần jeans nói riêng.
1.7 Cơ sở thực tế để lập phương ánh kinh doanh xuất khẩu
1.7.1 Các đơn chào hàng của Công ty và các đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài, các đơn
đặt hàng trong nước
Công ty đã gửi đơn chào hàng tự do tới một số công ty nước ngoài với nội dung như sau:
Trang 13
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
FREE-OFFER
From: Ngan Quynh garment textile limited company
Address: No 761 Nguyen Van Linh St., Le Chan Dist., Hai Phong, Viet Nam
Tel: (8431) 3870977
Fax: (8431) 3870977
Email:

Date, April 14
th
, 2014
Dear Sir,
We are please to submit our quotation for above unit to you.
Commodity : Vietnam women’s long jeans trousers.
Item No : Specified in our catalogue
Size : XS, S, M, L, XL, XXL.
Color : Black, Blue, White.
Unit price : Contract stipulated price, FOB – Hai Phong, Incoterm 2010.
Quantity : Contract stipulated quantity.
Which includes packing. The price will be valid within 30 days from the data of this letter.
Payment : to be made payment by irrevocable L/C, against shipping
Packing : The goods will be packed in accordance with our standard export packing
methods.
Delivery : No late than 45 days of receiving your order.
We look forward to receiving your further instruction in the near future.
Yours faithfully
Export sales manager
Trang 14
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Sau khi gửi đơn chào hàng, công ty đã nhận được các đơn đặt hàng của một số công ty. Nội
dung như sau:
1.7.1.1 Công ty TNHH Sea Star tại Hoa Kỳ
Seastar Co.,Ltd
No: 128 Wall Street
New York, USA

Tel : 420212.9051988
Fax: 420212.9051988
USA, 21
st
April,2014
ORDER
To : Ngan Quynh Garment Textile Limited Company
No: 761 Nguyen Van Linh St., Le Chan Dist., Hai Phong, Viet Nam
Tel: (8431) 3870977
Fax: (8431) 3870977
Email:
Dear Sir,
We have decided to place a trial order you for jeans trousers
As requestted, we have to day informed your detail of purchase condition and price list that we
could order:
Trang 15
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Item No (LSS – E1)
Unit price, FOB-
Incoterm 2010
(USD)
Quantity
(unit)
Size
Total value
(USD)
Black ’jeans trouser 13.5 10,000 M, L

S, M
XXL
135,000
Blue ’jeans trouser 13.5 10,000 135,000
White jeans trouser 13.5 5,000 67,500
Total 25,000 337,500
Payment: in US dollars by irrevocable L/C in to our account No: 087542589 at Industrial &
commercial bank of America.
We are looking forward to your favorable reply.
Yours faithfully
Director
Trang 16
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
1.7.1.2 Công ty TNHH Yamotoya tại Nhật Bản
Yamotoya Co.,Ltd
No: 227, Dosho-machi,
Chuo-ku, Osaka , Japan
Tel : 420212.9051988
Fax: 420212.9051988
Japan, 22
nd
April,2014
ORDER
To: Ngan Quynh Garment Textile Limited Company
No: 761 Nguyen Van Linh St., Le Chan Dist., Hai Phong, Viet Nam
Tel: (8431) 3870977
Fax: (8431) 3870977

Email:
Dear Sir,
Thank you very much for your offer of April, 14
th
, 2014 for long jean trousers product.
As requestted, we have to day informed your detail of purchase condition and price list that we
could order :
Item No (LSS – E1)
Unit price, FOB-
Incoterm 2010
(USD)
Quantity
(unit)
Size
Total value
(USD)
Black ’jeans trouser 14 10,000 M, L
S, M
XXL
140,000
Blue ’jeans trouser 14 15,000 210,000
White jeans trouser 14 5,000 70,000
Total 30,000 420,000
Payment : in US dollars by irrevocable L/C in to our account No: 087347956 at Industrial
& commercial bank of Japan.
We are looking forward to your favorable reply.
Yours faithfully
Director
Trang 17
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
1.7.1.3 Công ty cổ phần GT tại Anh
29 Chepstown Place London W2 4TT , United Kingdom
Điện thoại : 44-020-77270883
Fax : 44-020-72430471
ORDER
To : Ngan Quynh Garment Textile Limited Company
No: 761 Nguyen Van Linh street, Le Chan district, Hai Phong city, Viet Nam
Tel: (8431) 3870977
Fax: (8431) 3870977
Email:
Dear Sir
We have decided to place a trial order you for jeans trousers
Asrequestted, we have to day informed your detail of purchase condition and price list that
we could order :
Item No (LSS – E1) Unit price, FOB-
Incoterm 2010
(USD)
Quantity
(unit)
Size Total value
(USD)
Black ’jeans trouser 13.2 10,000 M, L
S, M
XXL
132,000
Blue ’jeans trouser 13.2 5,000 66,000
White jeans trouser 13.2 5,000 66,000

Total 20,000 264,000
Payment : in US dollars by irrevocable L/C in to our account No : 087542589 at Industrial
& commercial bank of England.
We are looking forward to your favorable reply.
Yours faithfully
Director
1.7.1.4 Tổng hợp đơn đặt hàng của các công ty
Nội dung
Đối tác nước ngoài
Trang 18
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Seastar Co.,Ltd Yamotoya Co.,Ltd GT.,Jsc
Tên hàng Jean trousers Jean trousers Jean trrousers
Số lượng 25,000 units 30,000 units 20,000 units
Giá và điều
kiện giao
hàng
USD 13.5/unit FOB
Hoang Dieu port, Viet
Nam- Incoterms 2010
USD 14/unit FOB, Tan
Cang Port, Viet Nam-
Incoterms 2010
USD 13.2/unit FOB,
Dinh Vu port, Viet
Nam-
Incoterms 2010

Phương thức
thanh toán
L/C at sight
Không hủy ngang
L/C at sight
Không hủy ngang
L/C at sight
Không hủy ngang
Do nguồn lực và tài chính của công ty có giới hạnvà không đủ để cung cấp quần jeans cho cả 3
đơn đặt hàng mà chỉ có thể cung cấp được số lượng quần cho 1 công ty nên công ty sẽ dựa vào kết quả
phân tích hoạt động tài chính của các phương án để chọn ra phương án xuất khẩu có lợi nhuận cao
nhất.
1.7.2 Kết quả nghiên cứu thị trường
1.7.2.1 Thị trường trong nước
a) Cung cầu đối với hàng may mặc nói chung và quần jeans nói riêng
Thị trường nội địa đang được đánh giá là rất tiềm năng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam. Lâu nay, các doanh nghiệp dệt may chỉ chú trọng đến xuất khẩu và chưa quan tâm nhiều đến thị
trường nội địa. Tuy nhiên, những khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu thời gian
qua đã giúp cho nhiều doanh nghiệp dệt may nhìn nhận lại thị trường này.
Mặc dù nền kinh tế có nhiều khó khăn nhưng doanh thu từ thị trường nội địa của các DN dệt
may vẫn đang tăng trưởng khá. Tính riêng năm 2011, nhiều DN dệt may có doanh thu từ thị trường
trong nước đạt mức 1.000 tỷ đồng trở lên gồm Phong Phú với 2.175 tỷ đồng, Việt Thắng 1.199 tỷ
đồng .
Thị trường dệt may nội địa rất tiềm năng. Chi tiêu của người tiêu dùng cho hàng thời trang chỉ
xếp sau lương thực, thực phẩm. Mỗi người tiêu dùng đã chi từ 150.000 - 500.000 đồng/tháng để mua
sắm hàng thời trang, chiếm bình quân 18% chi tiêu hàng tháng. 70% người tiêu dùng Việt Nam mua
sắm thời trang hàng tháng hoặc từ 2 - 3 lần/tháng. Trong đó, người tiêu dùng độ tuổi 20 - 25 và từ 26 -
35 là chủ yếu.
Mặc dù người dân phải thắt chặt chi tiêu, nhưng ngành dệt may vẫn có mức tăng trưởng khá,
sản phẩm dệt may Việt Nam đã có chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường nội địa. Điều này chứng tỏ,

Trang 19
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
DN Việt Nam đã rất nỗ lực trong việc mở rộng thị trường nội địa. Các DN trong ngành dệt may đã tích
cực mở rộng thị trường trong nước thông qua việc xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm. Hiện nay,
sản phẩm may mặc và thời trang của ngành dệt may Việt Nam đã có mặt trên mọi vùng miền của đất
nước từ thành thị đến nông thôn. Tiêu biểu như hệ thống siêu thị VinatexMart đã trở thành nhà bán lẻ
hàng đầu Việt Nam về hàng dệt may với 100% các sản phẩm là hàng Việt. Các tổng công ty lớn của
Vinatex như: May 10, Việt Tiến, Phong Phú, Nhà Bè đã xây dựng hơn 1.000 cửa hàng và đại lý tại tất
cả các tỉnh, thành trong cả nước. Đặc biệt, trong những năm gần đây, để tăng sức cạnh tranh trên thị
trường nội địa, các DN trong ngành đã đẩy mạnh công tác thiết kế, xây dựng thương hiệu để có những
sản phẩm mang nhãn hiệu Việt Nam có chất lượng cao, mẫu mã đẹp để cung cấp cho người tiêu dùng
trong nước.
Trên thị trường hiện nay hàng nhập lậu, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng tràn lan lại
được gắn mác là hàng Việt, hàng Hiệu và được nhiều người tiêu dùng lựa chọn. Không những thế,
nhiều cơ sở may gia công, doanh nghiệp trong nước chỉ đầu tư vào số lượng, chứ chưa chú ý đến chất
lượng cũng như xây dựng thương hiệu nên giá thành sản xuất thấp, sản phẩm bán ra với giá rẻ hơn so
với các doanh nghiệp có thương hiệu.
Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp dệt may dù đã có tên tuổi trên thị trường quốc tế về hàng xuất
khẩu nhưng chỗ đứng trong lòng người Việt Nam dường như chưa chiếm được là bao.
Để vào được thị trường nội địa, nhiều doanh nghiệp đã chọn phương án sản xuất và bán hàng sỉ
thông qua doanh nghiệp phân phối nội địa, bởi khâu phân phối tiêu thụ ở thị trường nội địa không phải
là chuyện dễ đối với doanh nghiệp vốn quen xuất khẩu. Nếu không khéo chính doanh nghiệp phải ôm
gánh nặng về hàng tồn kho vì không bán được hàng.
Khó nhất của ngành may chính là nguyên liệu. Vì mỗi năm Việt Nam cần gần 6 tỷ 800 triệu mét
vải, nhưng trong nước chỉ sản xuất và cung ứng chỉ được 800 tỷ mét vải, còn 6 tỷ mét vải phải nhập ở
nước ngoài. Vải sản xuất tại Việt Nam cũng đắt hơn vải nhập ngoại nhất là từ Trung Quốc và Hàn
Quốc, vì vậy mà nhiều doanh nghiệp đã chọn vải nhập là chính. Chính vì thế hàng dệt may Việt Nam

mang tiếng là sản xuất trong nước, hướng đến thị trường nội địa với sản phẩm nội địa song nguyên liệu
phần lớn lại là ngoại nhập.
Trước khó khăn này, nhiều doanh nghiệp cho rằng để có thể đáp ứng sản phẩm sản xuất nội địa
với nguyên liệu nội địa thì doanh nghiệp ngành may phải chủ động tìm nguồn nguyên liệu trong nước.
Trang 20
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Đồng thời Nhà nước cũng cần có các chính sách để quy hoạch, khuyến khích hỗ trợ ngành dệt, nhuộm
phát triển nguồn nguyên liệu. Bởi nếu không có nguyên liệu tốt trong nước thì không thể có hàng dệt
may Việt Nam chất lượng cao để phục vụ cho người Việt Nam.
Trang 21
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
b) Giá hàng hóa trong nước
Không nằm ngoài xu hướng đó, công TNHH dệt may Ngân Quỳnh đã có nhiều nỗ lực để nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Và sản phẩm của công ty đã có được chỗ đứng nhất
định trên thị trường nội địa. Riêng với mặt hàng quần jeans, ngay trong thị trường nội địa cũng có rất
nhiều chủng loại, mẫu mã với nhiều mức giá khác nhau, thường giao động từ 200 đến 400 ngàn đồng/
chiếc, những sản phẩm may mặc nhập ngoại của những hãng thời trang nổi tiếng thế giới như: fastion,
gues, Versace…những sản phẩm này có chất liệu tốt, kiểu dáng đẹp, tuy nhiên lại có giá thành rất cao.
Một chiếc quần jeans nhập về giá có thể từ bảy tám trăm ngàn lên đến vài triệu/ chiếc.
Nhiều người tiêu dùng nhận xét, quần áo nội tuy chưa phong phú về kiểu dáng, mẫu mã nhưng
chất liệu, chất lượng đã tiến bộ nhiều, giá cả lại chấp nhận được.
c) Đối thủ cạnh tranh
Ngành dệt may là một trong những ngành đang ở mức cạnh tranh rất gay gắt. Các doanh nghiệp
phải chịu nhiều áp lực trong sản xuất, kinh doanh để tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay: khan

hiếm nguồn nhân lực, chi phí đầu vào cho sản xuất ngày càng tăng cao. Hiện nay số lượng công ty hoạt
động trong ngành này rất lớn, từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các công ty lớn, đều muốn mở rộng
và phát triển sản xuất. Nó đã tạo ra cho công ty Ngân Quỳnh rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước
như Việt Tiến, May 10,… bên cạnh có các đối thủ trong nước còn phải đối mặt với các đại gia trong
ngành dệt may như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, EU tạo nên một hệ thống các đối thủ cạnh
tranh trong ngành.
Trang 22
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
1.7.2.2 Thị trường nước ngoài
a) Cung cầu trên thế giới
Với bối cảnh chung của thị trường dệt may thế giới năm 2013 gần như không tăng trưởng so
với 2012, cạnh tranh hết sức gay gắt, nhưng ngành Dệt may Việt Nam vẫn đạt kim ngạch xuất
khẩu 17,95 tỷ USD, tăng trưởng 18,91% so với năm 2012, dệt may tiếp tục là 1 trong 2 ngành có kim
ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước (chỉ sau điện thoại đi động).
Kết quả trên cho thấy, dệt may Việt Nam đã cải thiện thị phần tại một số thị trường. Tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường này lớn hơn so với tốc độ tăng nhập khẩu của các
nước.
Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng dệt may của Việt Nam, chiếm 47,98% tổng kim
ngạch, đạt 8,61 tỷ USD; tiếp theo đó là 2 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là: Nhật Bản
2,38 tỷ USD, chiếm 13,28%; Hàn Quốc 1,64 tỷ USD, chiếm 9,14%.
Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết năm 2013, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng dệt may của
thị trường thế giới nhìn chung tăng chậm.
Cụ thể, tại thị trường Mỹ, một thị trường lớn nhất thế giới, nhập khẩu hàng may mặc vào thị
trường này chỉ tăng 3,6% (đạt 111 tỷ USD). Thị trường EU, mức tiêu thụ hàng hóa dệt may thấp hơn,
chỉ tăng trưởng 0,5 % (từ 233 tỷ USD năm 2012 lên 234 tỷ USD năm 2013). Thị trường Nhật Bản,
dung lượng nhập khẩu giảm 0,54%, chỉ đạt 41 tỷ USD…
Xuất khẩu hàng dệt may năm 2013 sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương về kim

ngạch so với năm trước. Cụ thể, xuất khẩu vào thị trường châu Âu tăng 8,8%; thị trường Nhật Bản tăng
20,66% và thị trường Hàn Quốc tăng 53,49%. Đáng chú ý, xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ tăng
15,46% nhưng tăng gấp 4 lần tốc độ tăng nhập khẩu.
Năm 2014 được dự báo vẫn là một năm khó khăn của nền kinh tế. Tuy nhiên, đối với ngành dệt
may Việt Nam vẫn có những cánh cửa sáng, bởi sự cải thiện nhẹ về kinh tế của các nước phát triển như
Mỹ, Nhật và sự ổn định của các nước mới nổi.
ĐVT: USD
Thị trường T12/2013 Năm 2013
T12/2013 so
với T12/2012
(%)
Năm 2013 so
với năm 2012
(%)
Tổng kim ngạch 1.722.955.794 17.946.691.155 +27,35 +18,91
Hoa Kỳ 840.175.149 8.611.612.086 +30,09 +15,46
Trang 23
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850
ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Nhật Bản 202.013.693 2.382.583.772 +12,80 +20,66
Hàn Quốc 132.101.260 1.640.697.940 +76,32 +53,49
Đức 81.332.780 652.296.671 +19,59 +16,74
Tây Ban Nha 56.731.317 534.518.170 +54,22 +30,66
Anh 41.742.161 471.397.863 +8,09 +4,36
Canada 45.261.367 391.183.374 +53,44 +24,21
Trung Quốc 36.594.900 355.365.901 +29,76 +43,67
Hà Lan 27.390.303 253.952.437 +3,28 +2,97
Đài Loan 17.095.838 201.370.954 +24,66 -12,42

Thống kê Hải quan về xuất khẩu dệt may sang một số nước năm 2013
Thị trường Nhật Bản
Trong những thập niên qua, Nhật Bản đã chuyển từ một nước xuất khẩu lớn đối
với hàng dệt may thành nước nhập khẩu lớn. Hiện nay Nhật Bản là thị trường
nhập khẩu lớn thứ tư trên thế giới về sản phẩm này sau EU, Mỹ, Hồng Kông và
là nước tiêu thụ hàng nhập khẩu lớn thứ ba trên thế giới.
Trong khi kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ, EU và các thị trường nhập hàng dệt
may lớn của Việt Nam đều giảm vì khủng hoảng tài chính- kinh tế thì hàng dệt may xuất sang Nhật
lại tăng trưởng khá.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong 10 tháng đầu năm 2013 rất
đa dạng, phong phú, rất nhiều nhóm hàng đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên.
Trong đó, mặt hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất với 1,94 tỷ USD, chiếm gần 20% tổng kim
ngạch, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước. Không giống thị trường Hoa Kỳ hay Châu Âu luôn có
những đơn đặt hàng số lượng lớn, Nhật Bản là một trong thị trường tiên tiến, luôn đòi hỏi sự tinh xảo
trong hàng may mặc, nên các đơn hàng tuy số lượng nhỏ nhưng lại nhu cầu kiểu dáng và màu sắc khác
nhau tạo sự độc đáo, khác biệt trong từng sản phẩm. Điều này các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt
may sang Nhật cần đảm bảo các yêu cầu quy định về nhãn mác với các thông tin đầy đủ như: thành
phần sợi vải, cách thức giặt sản phẩm… đồng thời lưu ý các hóa chất khi sử dụng trong in ấn cần đảm
bảo không độc hại.
Tình hình kinh tế trong thời gian gần đây của Nhật Bản cho thấy niềm tin tiêu dùng của người
dân đã được củng cố, bằng chứng là doanh số bán lẻ đang ngày càng tăng. Các nhà bán lẻ hàng may
mặc nổi tiếng như Itochu, Marubeni, Ito-Yokado, UNY liên tục tung ra các chính sách để mở rộng các
mặt hàng và mạng lưới các kênh mua sắm của mình. Mặt hàng xuất khẩu chính của Nhật Bản từ trước
tới giờ vẫn là hàng xơ, sợi, vải và mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là hàng may mặc.
Trang 24
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: KTN52DH1
MSV: 43850

×