Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần vạn phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.83 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC H ẢI PHÒNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
CÔNG TY CỔ PHẦN VẠN PHÚC
GVHD : HOÀNG YẾN
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
NGUYỄN THU HẰNG
NGUYỄN THỊ THANH LOAN
LỚP : QTKD BK10
1
CHƯƠNG I:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CP VẠN PHÚC
* Qúa trình ra đời và phát triển doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây do công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà
nước chuyển đổi cơ cấu từ quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Mặt hàng dệt
may là mặt hàng có thị trường nước ngoài rộng lớn như EU, Nga và các
nước Đông Âu cũ, Canada, Mỹ, Nhật Bản…Việc sản xuất mặt hàng này phù
hợp với người lao động Việt Nam có tính cần cù, sự khéo léo và thông minh
sáng tạo. Song song cùng với đó, Nhà nước ban hành luật khuyến khích đầu
tư trong nước và hỗ trợ hoạt động các Doanh nghiệp đầu tư trong nước, bãi
bỏ một số giấy phép không còn phù hợp, đặc biệt về hoạt động xuất nhập
khẩu. Quyết định số 57/1998 QĐ-TTG của chính phủ cho phép tất cả các
Doanh nghiệp Việt Nam được tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất nhập
khẩu mà không cần đáp ứng bất kì điều kiện gì ngoài việc tự đăng kí Mã số
hàng hoá của mình tại hải quan. Trong khi đó các thương gia nước ngoài
như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,…liên tục đầu tư vào Việt
Nam để liên doanh liên kết sản xuất mặt hàng áo dệt len xuất khẩu, tận dụng
một số lợi thế của Việt Nam về xuất khẩu áo dệt len sang các nước EU, về
nhân công lao động…Mặt khác Nhà nước và chính phủ hiện nay có ban


hành nhiều chủ trương chính sách mở cửa, kêu gọi đầu tư nước ngoài. Nhận
biết cũng như nắm bắt được chủ trương, ưu đãi của Nhà nước cũng nên các
sáng lập viên đã quyết định thành lập công ty CP Vạn Phúc và được chấp
2
nhận theo giấy phép thành lập số: 0203000552 ngày 04/9/2003 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
1. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Vạn Phúc
Tên công ty viết bằng tiếng Anh: VAN PHUC JOINT SOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: VAN PHUC JSC
Mã số thuế: 0200413396
Điện thoại: 031.3576384
2. Địa chỉ trụ sở chính
Số 38/274 Lạch Tray,phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng
3. Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh hàng điện máy, điện tử, vật tư, thiết bị, phụ tùng, hàng
công nghệ phẩm, thiết bị viễn thông, máy vi tính, thiết bị văn phòng,
hóa chất thông thường, xe gắn máy hai bánh, phương tiện vận tải, vật
liệu xây dựng.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu.
- Sản xuất và gia công hàng áo dệt len xuất khẩu (là lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu của Công ty).
4. Vốn điều lệ: 4.000.000.000( 4 tỷ đồng)
5. Danh sách cổ đông sáng lập.
3
STT Tên cổ đông Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Số cổ phần
1 Phạm Văn Cháp Số 38/274 Lạch Tray, quận Ngô
Quyền, Hải Phòng
24.000
2 Phạm Thị Quỳnh

Lan
Số 38/274 Lạch Tray, quận Ngô
Quyền, Hải Phòng
5.000
3 Nguyễn Văn
Hướng
Thôn Ngọ Dương, xã An Hòa,
An Dương, Hải Phòng
5.000
4 Phạm Công Đoàn Số 22B/60 Cầu Cáp, Lam Sơn.
Lê Chân, Hải Phòng
3.000
5 Phạm Hồng Thanh Thôn Xuân Lai, Xã Bạch Đằng,
Tiên Lãng, Hải Phòng
3.000
6. Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh: Chủ tịch HĐQT kiêm Giams đốc
Họ và tên: Phạm Văn Cháp Giới tính: ( Nam)
Sinh ngày 15/08/1948 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 031000064
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 38/274 Lạch Tray, quận Ngô Quyền,
Hải Phòng
Chỗ ở hiện tại: Số 38/274 Lạch Tray, quận Ngô Quyền, Hải Phòng
7. Tên, địa chỉ chi nhánh:
- Chi nhánh Công ty cổ phần Vạn Phúc
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Đầm Triều, phường Quán Trữ, Kiến An, Hải
Phòng.
- Xưởng sản xuất: xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng.
4
CHƯƠNG II

KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẠN PHÚC
I. Sản phẩm và thị trường chính của doanh nghiệp
Đối tác cùng sản xuất:
- Công ty TNHH Hoàng Dương( Phố Nối- Hưng Yên)
- Công ty TNHH VieBa(Phố Nối- Hưng Yên)
- Công ty TNHH InJeaVina( Phú Thái- Hải Dương)
-Công ty TNHH Everwin( Lê Duẩn- Kiến An- Hải Phòng)
-Công ty TNHH Sai Gon Knitwear( KCN Singapore- Thuận An-
Bình Dương
Sản phẩm chính: sản xuất và gia công hàng áo dệt len xuất khẩu

Hiện nay Công ty đang tiến hành gia công hàng áo dệt len xuất khẩu
theo một số hình thức cụ thể như sau:
+ Khách hàng đặt gia công đầu tư toàn bộ dây chuyền thiết bị máy
móc, nguyên vật liệu, cử người kiểm tra chất lượng sản phẩm (hoặc một số
khách hàng chỉ đầu tư một số trang thiết bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu sản
xuất), sau đó thanh toán tiền công, khấu hao nhà xưởng máy móc của Công
ty, điện nước, thông tin liên lạc và mọi chi phí khác (nếu có) cho Công ty.
Công ty lo tổ chức sản xuất và nhận hàng, giao hàng theo chỉ định của khách
hàng.
+ Khách hàng đặt gia công theo mẫu sản phẩm với điều kiện quy định
chặt chẽ trong hợp đồng. Công ty lo phần thiết bị máy móc, nguyên vật liệu,
5
tổ chức sản xuất và giao hàng. Vấn đề cốt lõi trong hợp đồng này là: chất
lượng sản phẩm tương đương theo mẫu, giá cả và thời hạn giao hàng.
+ Công ty sẽ gia công một phần hoặc một số phần nào đó trong quá
trình tạo ra sản phẩm cho khách hàng (gia công đảm bảo công đoạn). Sau
khi hoàn thành các công đoạn đó, quá trình hoàn thiện sản phẩm do bên
khách hàng đặt gia công thực hiện tại nhà máy khác.

Ngoài hai hình thức gia công theo mẫu sản phẩm và gia công theo công
đoạn cho một số đơn hàng số lượng sản phẩm không lớn, các hợp đồng gia
công của Công ty từ trước đến nay chủ yếu là theo hình thức thứ nhất, nhận
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và giao thành phẩm. Phía Công ty chỉ chịu
chi phí giao nhận và chi phí bao bì đóng gói, sau khi giao thành phẩm cho
bên đặt gia công sẽ thu phí gia công. Khi thực hiện hợp đồng gia công
thường có chuyên gia nước ngoài giám sát hoặc đứng vị trí kỹ thuật viên, có
sai sót gì họ yêu cầu sửa ngay nên ít khi xảy ra tranh chấp về chất lượng.
Tuy nhiên cũng không phải không có trường hợp do sơ xuất từ phía công
nhân dệt, may hay khâu hoàn chỉnh…gây lỗi sản phẩm mà cả lô hàng đó
Công ty phải bồi thường cho khách hàng. Điều đó gây thiệt hại cho Công ty
cả về kinh tế và uy tín đối với khách hàng. Chủ hàng thuê gia công của Công
ty chủ yếu là Hồng Công, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Nga.
Hình thức này hiện nay rất phù hợp với điều kiện của Công ty vì có một
số ưu điểm sau:
Trong điều kiện Công ty mới hoạt động được vài năm, kinh nghiệm
chưa nhiều, có khó khăn về vốn, năng lực sản xuất chưa cao, chưa có sự tìm
hiểu nghiên cứu thị trường nên khi hoạt động gia công theo hình thức này sẽ
tận dụng được vốn, công nghệ của nước ngoài, tránh được rủi ro nhiều khi
mới tham gia kinh doanh ở lĩnh vực sản xuất mặt hàng dệt len này. Từ đó
6
Công ty có thời gian để từng bước tích luỹ kinh nghiệm và mở rộng sản
xuất, tạo tiền đề cho sự phát triển phương thức xuất khẩu trực tiếp hàng hoá
vào thị trường tiêu thụ. Công ty đã giải quyết được việc làm trước mắt cho
cán bộ công nhân viên. Có thể nói đây là hình thức gia công phù hợp với
năng lực hiện nay của Công ty.

Nhược điểm:
Hiện nay hình thức gia công chủ yếu của Công ty là dưới hình thức
khách hàng nước ngoài giao gần hết nguyên phụ liệu, trang thiết bị máy

móc, Công ty chỉ tổ chức sản xuất và hưởng phí gia công của họ, nên lợi
nhuận rất thấp, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của Công ty, mặc dù
kim ngạch hàng năm vẫn tăng. Công ty luôn bị động bởi đơn đặt hàng phụ
thuộc vào phía nước ngoài và phía trung gian điều này ảnh hưởng tới kế
hoạch sản xuất, đồng thời tác động mạnh tới tâm lý người lao động vì công
việc không ổn định thu nhập thấp. Khi có đơn hàng thì công nhân phải làm
việc cật lực, tăng ca liên tục mới kịp thời gian giao hàng. Kế hoạch sản xuất
bị chồng chéo, công nhân làm việc quá giờ nhiều dẫn tới chất lượng của sản
phẩm cũng bị giảm theo. Nhiều khi bị khách hàng đòi giảm phí gia công,
thanh toán chậm thời gian, thậm chí thể hiện thái độ thiếu thiện chí “Sáng
nắng chiều mưa” trong hợp tác. Ngược lại có lúc không có việc làm, thông
thường là vào giai đoạn giao vụ ( đầu năm và giữa năm ).
Kinh doanh theo các hình thức gia công nói chung, còn làm cho Công
ty không có điều kiện tiếp cận trực tiếp với thị trường nước ngoài, lợi nhuận
ít dẫn tới không có điều kiện đổi mới trang thiết bị công nghệ, đồng thời
cũng hạn chế sự sáng tạo của đội ngũ công nhân vì họ chỉ làm việc như một
cái máy đã được lập trình sẵn, phát sinh tư tưởng đối phó với công việc,
thiếu sự năng động, độc lập.
7
Công ty chỉ sản xuất 1loại sản phẩm chính của ngành dệt may là áo dệt
len các loại, các kiểu và phân chia theo cỡ, theo tuổi.
- Theo lứa tuổi sử dụng có: Áo trẻ em, áo người lớn.
Nguyên vật liệu nhập của nhiều nước có công nghệ cao như Pháp,
Italia, Đài Loan. Yêu cầu về các tính năng, độ bền, màu sắc của từng loại
nguyên vật liệu rất phong phú và đặc biệt , để đáp ứng đòi hỏi của sản phẩm.
Mẫu mã do khách hàng đặt gia công cung cấp, với yêu cầu về định
mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho 1 đơn vị sản phẩm. Công ty chỉ phải tính
toán lại mức tiêu hao đó xem có hợp lý không và lên kế hoạch sản xuất. Mẫu
mã sản phẩm của họ đa dạng về kiểu dáng và mầu sắc, những đơn hàng trị
giá lớn thường có mẫu mã đặc biệt, model mới, luôn bám sát thị hiếu của

từng thị trường. Đây là yếu tố thuận lợi để Công ty học hỏi, có điều kiện
phân tích một cách hệ thống về mẫu mã để phục vụ cho hoạt động lâu dài
của mình.
Đơn giá gia công từ 1,5-2 USD/Chiếc.
Thị hiếu tiêu dùng sản phẩm dệt may của từng thị trường rất khác
nhau: phụ thuộc vào phong tục tập quán, thói quen của từng dân tộc, của
từng lứa tuổi, từng giới tính về màu sắc, kiểu dáng, kích cỡ… Do chỉ hoạt
động gia công, làm theo mẫu của sản phẩm nên hiện nay Công ty chua xây
dựng được bộ phận nghiên cứu mẫu mã sản phẩm để thích ứng với từng thị
trường. Đây là một vấn đề khó khăn không chỉ đối với Công ty nhưng bắt
buộc phải làm để tự mình vươn ra thị trường tiêu thụ.
8
2.Kết quả hoạt động kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
Kết quả kinh doanh hàng năm So sánh
2007 2008 2009 2010 2008/2
007
2009/2
008
2010/2
009
1 Vốn( triệu đ) 6000 6000 6000 8500 1 1 1,42
2 Lao động (người) 46 50 55 100 1,09 1,1 1,82
3 Doanh thu(tr đ) 5035 5687 6492 1.0085 1,3 1,14 1,55
4 Lợi nhuận(tr đ) 529.5 633 922.5 1557 1,2 1,46 1,69
5 Thu nhập BQ
người LĐ(tr đ)
2,5 2,9 3,1 3,5 1,1 1,06 1,13
6 Nộp ngân sách

NN(tr đ)
176.5 211 307.5 519 1,2 1,46 1,69
7 Tỉ suất lợi nhuận 12% 12,5% 16,5% 18,2% 1,04 1,32 1,1
• Nhận xét:
- Về vốn đầu tư: Từ năm 2007 đến năm 2009 không có sự thay đổi: 6 tỷ
nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 8,5 tỷ do công ty đầu tư thêm một số
trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, tăng 1,42 lần.
- Về lao động: Số lao động của công ty liên tục tăng trong các năm cụ
thể là:

+Năm 2008 Công ty có 50 lao động, gấp 1,09 lần so với năm
2007( 46 lao động)
+Năm 2009 Công ty có 55 lao động, gấp 1.1 lần so với năm 2008.
+ Năm 2010 số lượng lao động của Công ty tăng mạnh từ 55 lao
động lên 100 lao động, gấp 1.82 lần so với năm 2009
+ Hiện tại Công ty có 120 lao động làm việc.
- Về doanh thu: Doanh thu của công ty tăng đều qua các năm, cụ thể:
9
+ Năm 2007: Doanh thu đạt 5,035 tỷ đồng
+ Năm 2008: Doanh thu đạt 5,687 tỷ đồng gấp 1,3 lần so với năm
2007
+ Năm 2009: Doanh thu đạt 6,492 tỷ đồng gấp 1,14 lần năm 2008
+ Năm 2010 doanh thu của công ty tăng cao đat 10,085 tỷ đồng gấp
1,55 lần năm 2009
- Về lợi nhuận
+ Năm 2007: lợi nhuân đạt 529,5 triệu đồng.
+ Năm 2008: lợi nhuận đạt 633 triệu đồng, gấp 1.2 lần so với năm
2007.
+ Năm 2009: lợi nhuận công ty đạt 922,5 triệu đồng, đây là năm có
sự tăng lợi nhuận cao nhất gấp 1,46 lần so với năm 2008

+ Năm 2010: lợi nhuận công ty đạt 1557 triệu đồng, đây là năm có sự
tăng lợi nhuận cao nhất gấp 1,69 lần so với năm 2009.
- Về thu nhập bình quân người lao động:
Tăng đều qua các năm:từ năm 2007 đến năm 2010 thu nhập của người
lao động tăng từ 2.5 triệu đồng lên 3,5 triệu đồng. Cho thấy công ty chú
trọng tới nhân tố con người, coi người lao động là động lực quan trọng nhất
của sự phát triển.
- Về nộp NSNN:
Công ty luôn hoàn thành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu
đề ra và tuân thủ việc giao nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật( bằng 25% lợi nhuận trước thuế). Góp phần tăng thu ngân sách
nhà nước, hoàn thành trách nhiệm với đất nước và nhân dân
10
Đơn vị: triệu đồng
2007 2008 2009 2010
Lợi nhuận trước thuế 706 844 1230 2076
Nộp ngân sách NN
176.5 211 307.5 519
Lợi nhuận sau thuế
529.5 633 922.5 1557
-Về tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty được tính theo
công thức:
Tỷ suất lợi nhuận= ((Lợi nhuận/(Doanh thu- Lợi nhuận))*100%
hay nói cách khác là:
Tỷ suất lợi nhuận= (Lợi nhuận/ Chi phí)* 100%
Đơn vị: triệu đồng
2007 2008 2009 2010
Doanh thu
5035 5687 6492 1.0085
Chi phí 4329 4843 5262 8009

Lợi nhuận
529.5 633 922.5 1557
Tỷ suất lợi nhuận
12% 12,5% 16,5% 18,2%
Có thể nói trong những năm vừa qua hoạt động gia công sản xuất của Công
ty đã đạt được những hiệu quả nhất định về kinh tế và xã hội. Sản phẩm của
Công ty có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Nhưng việc chỉ gia công hàng
xuất khẩu cho nước ngoài hạn chế khả năng sáng tạo, khả năng tạo ra mẫu
mã sản phẩm riêng của Công ty. Điều này ảnh hưởng đến vấn đề sản phẩm
và khả năng cung ứng sản phẩm của Công ty ra thị trường, luôn bị phụ thuộc
vào người đặt gia công. Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, tăng
nguồn thu ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, giao lưu kinh tế với các
nước trên thế giới của cả nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng.
11
CHNG III
CC HOT NG TRONG DOANH NGHIP
I. C cu t chc cụng ty.
Trên đây là đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty. Vì
thời gian có hạn nên em chọn phạm vi nghiên cứu là xí nghiệp may.
Sơ đồ quy trình sản xuất.
Quy trình sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều giai đoạn, sản
phẩm tạo ra đợc tiến hành sản xuất từng bộ phận một cho đến khi hoàn
12
NVL
úngKCS
May
NhpL
Thờu
Ct
KCS

thành và có kiểu cách kích thớc định lợng khác nhau tuỳ theo từng loại và
yêu cầu của khách theo sơ đồ.
Quy trình sản xuất trải qua nhiều gia đoạn và đợc thực hiện từ
khâu đầu tiên từ khi NVL nhập về và trải qua khâu kiểm tra chất lợng,
thực hiện kiểm tra xem NVL đợc nhập về có đạt yêu cầu hay không, có
đảm bảo không xong thì xem xét và chuyển cho bộ phận cắt. Bộ phận
cắt nhận NVL căn cứ mẫu mã, quy cách mà khách hàng yêu cầu để cắt,
khi bộ phận cắt hoàn thành thì lại qua khâu kiểm tra chất lợng xem BTP
mà bộ phận cắt làm theo có đúng kích thớc mẫu mã không. Những mặt
hàng nào nhiều thì chuyển xuống bộ phận thêu, còn không thì chuyển
xuống các phân xởng tổ may.
Đối với những mặt hàng tiêu thụ của bộ phận thêu căn cứ vào mẫu mã
đã quy định để thêu cho đúng đẹp. Sau khi thêu xong cũng trải qua bộ
phận kiểm tra chất lợng sau đó mới chuyển đến các phân xởng tổ sản
xuất may. Trong quá trình may cho đến khi may bộ phận nào đó, khi quá
trình sản xuất qua giai đoạn trên thì sản phẩm đợc coi là hoàn thành là
đóng gói nhập kho.
Cụng ty cú b mỏy t chc khỏ phự hp, tng i y cỏc phũng
ban chc nng thc hin hot ng sn xut ỏo dt len xut khu. Cỏc
phũng ban qun lý c lp tng hot ng chuyờn mụn c th ca phũng
mỡnh. Tuy nhiờn kh nng chuyờn mụn hoỏ cha cao, trỡnh khụng ng
u, cỏc k hoch sn xut v k hoch cú liờn quan cha cú s ch o
thng nht, cũn chng chộo dn ti nng sut cha cao, lóng phớ vt t
nguyờn vt liu, lóng phớ thi gian, phi hp cụng vic cha hiu qu. Trong
qun lý cht lng hng hoỏ cha ý thc c vic phi hp kim tra ỏnh
giỏ cht lng sn phm tng khõu trong dõy chuyn, tng cụng on sn
13
xuất để có biện pháp sử lý ngay, ban kiểm tra chất lượng sản phẩm hoạt
động chưa thực sự hiệu quả mới chỉ dừng ở mức kiểm tra chất lượng sản
phẩm hoàn chỉnh và đóng gói còn ở từng công đoạn giao phó hoàn toàn cho

chuyên gia nước ngoài do khách hàng thuê để kiểm tra sản phẩm. Điều này
sẽ không có lợi cho Công ty khi tự sản xuất hàng xuất khẩu vào thị trường
tiêu thụ do không có sự làm quen công việc từ sớm. Hiện nay, theo quan
điểm hiện đại để thực hiện quy trình quản lý chất lượng hàng hoá phải bắt
đầu từ khâu tìm nguồn cung ứng nguyên phụ liệu phù hợp, thích ứng như thế
nào? để áp ứng yêu cầu đòi hỏi cho mỗi loại sản phẩm, đến việc kiểm tra sản
phẩm trong quá trình sản xuất,…và chỉ kết thúc khi sản phẩm đã được phân
phối trên thị trường ra sao? thậm chí cả việc bảo hành sản phẩm mới mong
giảm được chi phí giá thành sản phẩm.
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác như sản xuất hàng xuất
khẩu, tiêu thụ nội địa,…Công ty chưa có bộ phận chuyên sâu nghiên cứu thị
trường, mới chỉ thực hiện hoạt động gia công là chủ yếu, chưa thể tự tìm bạn
hàng để tự nhập khẩu nguyên vật và xuất khẩu trực tiếp hàng hoá của mình
ra thị trường.
Tóm lại, sau 8 năm hoạt động Công ty đã vượt qua những khó khăn ban
đầu về công tác tổ chức, đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên nghiệp
vụ, tay nghề cho công nhân, khó khăn về vốn đầu tư… để bước đầu đi vào
ổn định kinh doanh sản xuất. Để đạt được kết quả như vậy là do Công ty đã
biết rút ra những kinh nghiệm về công tác tổ chức, về con người, về các mối
quan hệ với các thương nhân trong và ngoài nước trong hoạt động kinh
doanh sản xuất của mình, đã tranh thủ được sự giúp đỡ của các ban ngành
chức năng của thành phố Hải Phòng, của hiệp hội Dệt may thành phố, các tổ
chức thương mại và của chính các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều khiếm khuyết cần thay đổi về công tác tổ chức bộ máy quản lý,
14
qun lý cht lng hng hoỏ, nghiờn cu th trng, sn phm ỏp ng
yờu cu ũi hi trong kinh doanh sn xut giai on ti, khi cn cú s cnh
tranh chim lnh th trng.
Xut phỏt t hỡnh thỏi hot ng kinh doanh sn xut v mc tiờu t ra theo
cỏc loi hỡnh kt cu b mỏy qun lý tng ng hin nay t chc b mỏy

qun lý ca cụng nhõn c phõn nh nh sau:
S B MY T CHC CA CễNG TY

Qua sơ đồ quản lý trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty đợc phân
cấp rất cụ thể, rõ ràng.
+ Đứng đầu là giám đốc công ty(ễng Phm Vn Chỏp) : L ng i
chịu trách nhiệm hoạt động của công ty, phụ trách chung và trực tiếp phụ
trách công tác tài vụ kế toán.
Dới giám đốc có 2 phó giám đốc:
+ Một phó giám đốc phụ trách công tác XDCB và đào tạo cán bộ công
nhân viên phụ trách đời sống, y tế.
15
Giỏm c
Phú Giỏm c
Phú Giỏm c
Phũng
K Thut
Phũng
K Hoch
Xớ Nghip
May
Lao ng
Tin Lng
Phũng K
Toỏn
Phũng Hnh
Chớnh
+ Phó giám đốc :chịu trách nhiệm chỉ đạo toán bộ khâu kĩ thuật, quy
trình công nghệ, năng suất chất lợng, tiến độ giao hàng và công tác thu mua
của công ty.

+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng:
- Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm giúp ban giám đốc về công tác quản
lý cán bộ lao động tiền lơng, thanh toán lơng, bổ xung sắp xếp đội ngũ cán
bộ trong công ty một cách khoa học, hợp lý theo trình độ và khả năng của
từng ngời, lập kế hoạch và thực hiện việc tuyển dụng đào tạo lực lợng lao
động mới bổ xung cho lực lợng nhân công trực tiếp giải quyết công tác về hu
mất sức, xây dựng định mức sống. Lập bảng kiểm tra lao động và bảo hiểm
xã hội cho từng xí nghiệp, phân xởng .
+ Phòng hành chính, y tế, bo v
- Phòng này có nhiệm vụ giúp ban giám đốc về công tác văn hoá, công
tác an ninh bảo vệ an toàn của công ty, tiếp dân, nấu ăn, công tác sức khoẻ
cho các cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Phòng kỹ thuật :
- Phòng này có nhịêm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi đóng
hàng và tiêu thụ nắm bắt tình hình thực hiện chất lợng sản phẩm để báo cáo
lãnh đạo từ đó mới đề ra các biện pháp khắc phục nhợc điểm trong sản xuất ,
đảm bảo chất lợng theo đúng yêu cầu đặt ra.
+ Phòng kế hoạch vật t và xuất khẩu.
- Phòng này có nhiệm vụ chịu trách nhiệm giúp giám đốc toàn bộ việc
xuất nhập khẩu vật liệu, vật t hàng hoá, phơng tiện vận tải phục vụ cho
SXKD, làm và thanh lí các hoạt động kinh tế.
+ Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng này có nhiệm vụ chịu trách nhiệm giúp việc ban giám đốc về
toàn bộ công tác quản lí SXKD của Công ty, thực hiện các văn bản chế độ
16
tài chính của nhà nớc ban hành. Chịu trách nhiệm về vốn cho sản xuất kinh
doanh và cho đầu t XDCB.
+ Xí nghiệp may:
Nhiệm vụ của xí nghiệp may là nhận NVL về cắt bán thành phẩm may
và hoàn chỉnh sản phẩm đóng gói, đóng thùng nhập kho.

II. Qun tr chin lc v k hoch.
Mt hng dt may xut khu hin nay em li cho Cụng ty mt s khon thu
ngoi t bờn cnh vic gii quyt tt cụng n vic lm, khai thỏc li th v
ngun li cú sn. Ngnh dt may Vit Nam ang trong thi gian khi u
cho s phỏt trin vt bc ca nú.
+ Tip tc u t theo chiu sõn hn na cho hot ng kinh doanh sn
xut mt hng ny. Bng vic t u t thờm trang thit b mỏy múc nh
xng sao cho phự hp vi iu kin Cụng ty, phự hp vi yờu cu ngy
cng cao v cụng ngh, v cht lng sn phm, v s a dng chng loi,
cng nh ci thin iu kin lm vic ca cụng nhõn viờn. u t sõu cho
vic o to cỏn b k thut, tay ngh ca cụng nhõn mi ngy mt cao hn
na ỏp ng vic nõng cao nng lc sn xut, nõng cao cht lng sn
phm, nng xut lao ng.
- Tin hnh m rng th trng qua vic y mnh quỏ trỡnh nghiờn cu th
trng, nghiờn cu mu mó sn phm, tỡm kim khỏch hngthụng qua
vic lp ra b phn chuyờn trỏch nghiờn cu th trng, sn sng chi phớ ban
u mc hp lý thuờ mt s Cụng ty qung cỏo cú uy tớn ti nhng th
trng chớnh xõy dng th trng ban u v qung bỏ cho sn phm ca
mỡnh.
- Tng bc gim dn kinh doanh sn xut theo hỡnh thc gia cụng cho
nc ngoi tng dn kh nng trc tip tỡm kim khỏch hng xut khu vo
17
ỳng th trng tiờu th. Nhm va duy trỡ c hot ng kinh doanh ca
mỡnh va hc hi thờm kinh nghim ca khỏch hng sn cú v cú thi gian
nghiờn cu th trng
- Hng ti vic t thit k mu mó ch khụng ch gia cụng theo mu cú sn
ca khỏch hng, a dng mu mó sn phm
- Nghiờn cu i th cnh tranh, bỏm sỏt quỏ trỡnh thõm nhp th trng vi
nhng sn phm mi ca h bit c v trớ ca mỡnh, bit c i th
cnh tranh mnh nht trờ th trng, trỏnh c cỏc im mnh ca i th,

khai thỏc im yu tn cụng. T ú xỏc nh c th phn m mỡnh cú
th chim lnh. i vi mt hng dt may, vic chp thi c tung ra sn
phm ỳng thi im c coi l ngh thut kinh doanh m mt s Cụng ty
nc ngoi ó ỏp ng thnh cụng.
- Ngoi ra cn phi khai thỏc trit nhng kh nng sn cú t nhng mi
quan h v s giỳp ca cỏc c quan qun lý Nh nc thõm nhp vo
cỏc th trng khỏc, c bit l th trng ụng u cú mi quan h lõu nm
vi Vit Nam.
Khi nghiờn cu th trng mt yu t khụng th thiu l mụi trng
phỏp lý, Cụng ty phi nghiờn cu mụi trng phỏp lý hiu bit v nhng
ũi hi, nhng iu kin m cỏc quc qia dnh cho nhau, trỏnh xung khc v
lut phỏp, phi hiu c mụi trng vn hoỏ v gi c bn sc dõn tc
riờng, cú nh vy Cụng ty mi d dng thõm nhp vp th trng mi.
Trong 8 nm hot ng s lng n hng, sn lng sn phm sn xut ra
ca Cụng ty tng nhanh, nhiu khỏch hng ó tỡm n t hng Cụng ty.
:
II. Qun tr quỏ trỡnh sn xut.
Trong những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới của ảng và nhà n-
ớc chuyển đổi cơ cấu quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có
18
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Nền kinh tế nớc ta có nhiều
sự chuyển biến to lớn. Cơ chế thị trờng đầy năng động với quy luật cạnh
tranh khốc liệt đặt ra cho các DN những khó khăn thử thách lớn lao đòi hỏi
các DN muốn tồn tại và phát triển phải xác định cho mình một hớng đi đúng
đắn. Đối với các DN sản xuất kinh doanh để cạnh tranh và đứng vững trên thị
trờng nhân tố khẳng định chính là sản phẩm làm ra có chất lợng cao, mẫu mã
đẹp giá thành hạ và phải phù với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
+ Vn ci tin quy trỡnh sn xut v n õng cao cht lng sn phm:
tit kim thi gian lao ng, tit kim nguyờn vt liu, nõng cao
nng xut lao ng, t ú nõng cao c cht lng sn phm lm ra, Cụng

ty ó khụng ngng ci tin quy trỡnh sn xut sao cho ngy cng thun li,
nng ng v phự hp hn vi thit b dõy chuyn cú sn. ú l vic qun lý
cỏc cụng on sn xut trong dõy chuyn sao cho m bo v thi gian, m
bo v s lng sn phm, b trớ s lng cụng nhõn cho tng phn vic,
trỏnh lóng phớ nguyờn vt liu bng vic xõy dng nh mc sn xut cho
tng cụng vic, nh mc tiờu hao nguyờn vt liu cho tng loi sn phm.
Tỡm bin phỏp phi hp hot ng gia cỏc khõu trong sn xut v kim tra
sn phm. Ngoi ra Cụng ty cũn lp qu khen thng cho cụng nhõn cú
nng xut lao ng cao, lm ra nhiu sn phm cho cht lng m vn tit
kim c nguyờn vt liu nhm nõng cao ý thc lm vic cho cụng nhõn.
Lp ra ban kim tra cht lng sn phm hot ng nghip v c lp vi
cỏc phũng ban chc nng khỏc.
+ Vn y mnh kinh doanh sn xut v thay i phng thc nhp khu
ca Cụng ty:
Thi gian u, Cụng ty phi gii quyt mt s vn mang tớnh cht
nguyờn tc: phm vi kinh doanh, la chn phng thc kinh doanh, s dng
vn, lp cỏc qu h ng h oỏ, qu d phũng, qu khen thng
19
Để đẩy mạnh kinh doanh sản xuất, hoạt động nhập khẩu, Công ty đã
thường xuyên quan tâm đến mối quan hệ với khách hàng, tìm thêm đối tác
mới để khai thác triệt để dây chuyền sản xuất; từng bước thay đổi phương
thức xuất khẩu, từ việc chỉ làm hàng gia công áo dệt len xuất khẩu cho các
thương nhân nước ngoài là chính nay đã trực tiếp xuất khẩu ra thị trường
tiêu thụ. Trong 6 năm hoạt động số lượng đơn hàng, sản lượng sản phẩm sản
xuất ra của Công ty tăng nhanh, nhiều khách hàng đã tìm đến đặt hàng Công
ty.
III. Quản trị và phát triển nhân lực
Việc làm đầu tiên là lo tổ chức bộ máy ổn định, đào tạo cán bộ nghiệp vụ,
đào tạo tay nghề cho công nhân. Nhận thức rằng con người là nhân tố quyết
định đến thành bại của Công ty nên Công ty đã quyết định đầu tư cho công

tác đào tạo các cán bộ nghiệp vụ: nghiệp vụ kế toán tài chính, nghiệp vụ xuất
nhập khẩu, nghiệp vụ quản lý sản xuất, cán bộ kỹ thuật…Thông qua công
tác thực tiễn, hoạt động diễn ra hàng ngày làm cơ sở đào tạo tại chỗ nghiệp
vụ. Gửi các cán bộ nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ về quản lý tài chính,
quản lý kinh doanh, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, an toàn lao động… tai các
khóa học của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Sở thương mại,
Sở thương mại, Sở công nghiệp,…chọn một số công nhân có phẩm chất tốt
đi học nghề tại các trường chuyên ngành, học nghề tại Hồng Công để về
hướng dẫn lại cho các công nhân khác.
Công ty xây dựng được bộ máy quản lý sản xuất tương đối phù hợp, đáp
ứng được yêu cầu nghiệp vụ, điều hành hoạt động thông suốt từ giám đốc tới
các phòng ban phân xưởng. Thành lập được tổ chức Công đoàn nhằm xây
dựng được đoàn kết nội bộ, chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi của công
nhân viên Công ty. Ngoài ra Công ty đang có kế hoạch tuyển thêm một số
lượng lớn lao động để bổ sung vào đội ngũ công nhân, đào tạo họ để đáp
20
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về số lượng cũng như chất lượng
hàng hóa
IV. Quản trị các yếu tố vật chất.
- Tự đầu tư thêm trang thiết bị máy móc nhà xưởng sao cho phù hợp
với điều kiện Công ty, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao về công
nghệ, về chất lượng sản phẩm, về sự đa dạng chủng loại.
- Nâng cao tối đa hiệu quả sử dụng các trang thiết bị hiện có( máy móc,
nhà xưởng…)
- Lựa chọn nguyên vật liệu một cách kĩ lưỡng có chất lượng đảm bảo,
phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
- Quản lý chặt chẽ nguyên, vật liệu từ khâu đầu vào đến đầu ra sao cho
các nguyên,vật liệu được sử dụng hiệu quả một cách tối đa tránh gây
lãng phí nguyên vật liệu, lãng phí thời gian và có nhiều sản phẩm lỗi.
V. Quản trị chất lượng

Hoạt động chính của công ty là kinh doanh sản xuất, xuất nhập khẩu trực
tiếp, nhận xuất nhập khẩu ủy thác và các hoạt động kinh doanh thương mại
dich vụ khác, vì vậy nên công ty rất chú trọng, quan tâm đến chất lượng sản
phẩm tương đương theo mẫu, giá cả và thời hạn giao hàng.
Các sản phẩm của công ty luôn đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
đạt các tiêu chuẩn ISO .Khách hàng là các hãng sản xuất và kinh doanh mặt
hàng dệt may của Hồng Công, Đài Loan, Hàn Quốc,…Có công ty nước
21
ngoài đã đặt quan hệ làm ăn lâu dài với công ty qua các hợp đồng gia công
với số lượng nhiều các đơn hàng trong một năm.
Nói tới khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh một mặt hàng
nào đó (để nâng cao hiệu quả kinh doanh) thì khi nghiên cứu tìm được đầu
ra cho sản phẩm, bản thân sản phẩm đó lúc này là một yếu tố quyết định.
Sản phẩm có cạnh tranh hay không phụ thuộc vào chính sách sản phẩm của
Công ty. Thêm vào đó Công ty cần phải chú trọng đến nhãn mác và bao bì
sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của mặt hàng.
Nói tới tiêu chuẩn, chất lượng của mặt hàng dệt may người ta đề cập tới hai
yếu tố chất lượng là kỹ thuật dệt và may sản phẩm. Khâu móc vá cũng là
một khâu quan trong không kém quyết định sự hoàn thiện của 1 chiếc áo.
Chất lượng phải phù hợp với khí hậu và trình độ phát triển của từng nước.
Công ty cần xây dựng bộ phận chuyên trách, giám sát và tìm hiểu kỹ thuật
về sự tiến bộ và công nghệ dệt may hiện đại và cần phải xây dựng kế hoạch
đầu tư máy móc thiết bị cho từng giai đoạn, kế hoạch phải dựa trên thế đẩy
mạnh xuất khẩu hàng năm, dựa tren hợp đồng, đơn hàng đã ký với khách
hàng. Công ty phải tính toán một cách hợp lý để đầu tư sao cho có hiệu quả
nhất, đồng thời khai thác triệt để máy móc hiện có, tránh lãng phí không cần
thiết, nhất là trong giai đoạn khó khăn về vốn đầu tư như hiện nay. Thực
hiện nghiêm túc việc kiểm tra chất lượng sản phẩm.
VI. Quản trị thương mại, marketing


Giá cả luôn là vũ khí sắc bén có thể quyết định sự tồn tại và phát triển của
một mặt hàng. Tất nhiên trong điều kiện nay giá cả không còn chiếm vị trí
22
độc tôn như trước. Để xây dựng chính sách giá cả hợp lý Công ty phải có kế
hoạch tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm.
+ Để giảm chi phí nguyên liệu, Công ty phải xác định được định mức
nguyên liệu, sử dụng sát sao tránh lãng phí. Cố gắng khai thác nguyên liệu
trong nước, nếu nhập khẩu phải tính toán tổng chi phí.
+ Luôn quan tâm đổi mới trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng để mở
rộng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất
lao động. Từng bước quản lý quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm theo
quan điểm quản lý chất lượng hàng hoá hiện đại: đó là việc quản lý từng
khâu, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất đảm bảo năng xuất, chất
lượng sản phẩm, bán thành phẩm của mình, tránh gây lãng phí nguyên vật
liệu, lãng phí thời gian và có nhiều sản phẩm lỗi. Từng khâu, từng công đoạn
có khả năng tự kiểm tra và được kiểm tra các sản phẩm làm ra sao cho đảm
bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng như công nghệ sản xuất. Nguyên liệu
đầu vào cần phải được lựa chon một cách hợp lý phù hợp với yêu cầu sản
phẩm, giá cả hợp lý, cung ứng nhanh chóng, tiện lợi,…Từ đó giảm được giá
thành của sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường mà vẫn đảm bảo
được chất lượng, mẫu mốt, hình thức sản phẩm. Nếu làm được như vậy,
chắc chắn Công ty sẽ tham gia vào việc đăng ký chất lượng sản phẩm theo
tiêu chuẩn quốc tế( như tiêu chuẩn ISO).
+ Tăng cường giao lưu, củng cố các mối quan hệ cũng như quảng cáo khả
năng của Công ty nhằm thu hút nhiều đơn hàng gia công lớn, phí gia công
cao, hợp đồng lâu dài, khách hàng có tiềm lực kinh tế, khả năng thanh toán
tốt. Hiện vấn đề này của Công ty mới chủ yếu dựa vào mối quan hệ của các
uỷ viên hội đồng quản trị nay cần tham gia sâu sát vào quá trình xúc tiến
23
thương mại của các tổ chức thương mại trong và ngoài nước, của chính phủ,

tham gia vào các triển lãm, hội trợ quảng cáo.
+ Xúc tiến thương mại, quảng cáo hỗ trợ bán hàng:
Xây dựng bộ phận làm công tác thị trường sao cho mạnh về chuyên
môn, hoạt động cụ thể hơn, hiệu quả hơn. Từ trước đén nay tuy là có phòng
thị trường nhưng hoạt động không cụ thể, không chuyên môn thị trường, làm
nhiều việc tổng hợp dẫn đến tình trạng hoạt động yếu. Nay cần lập các mảng
chuyên trách chuyên làm công tác bán hàng, có sự tổng hợp nhận định về
khách hàng từng thời điểm theo một trình tự khoa học để có phương pháp
tiếp cận, giao dịch; Mảng chuyên nghiên cứu tiếp thị quảng cáo theo mọi
hình thức sao cho đạt hiệu quả cao nhất như: lập kế hoạch tham gia triển lãm
hội trợ vào thời điểm, địa điểm thích hợp trong và ngoài nước, đưa những
thông tin quảng cáo quan trọng, đặc sắc gây ấn tượng lên mạng, lên tạp trí
trong và ngoài nước có số lượng độc giả lớn; Mảng chuyên nghiên cứu mẫu
mốt sản phẩm, phong tục tập quán tiêu dùng khu vực cần bán hàng. Tất cả
những mảng này thường xuyên phối hợp với nhau để đưa ra những nhận
định chuẩn xác, nhanh chóng và gây dựng đơn giá sản phẩm tư vấn cho lãnh
đạo điều hành ra các quyết định quyết đoán.
Công tác xúc tiến thương mại đòi hỏi Công ty lập được các chi phí lớn,
theo lợi nhuận và doanh số bán hàng để phục vụ công tác quảng cáo, nghiên
cứu thị trường, giao lưu khách hàng…Đòi hỏi thiết lập được các mối quan
hệ liên kết tốt với các cơ quan hữu quan, các tổ chức thương mại trong và
ngoài nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của họ về thông tin, về biện
pháp xúc tiến thương mại…

VII. Quản trị tài chính, dự án đầu tư
24
Vốn đầu tư ban đầu của Công ty cho việc xây dựng nhà xưởng kho tàng,
trạm điện, tự mua một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đến nay đã
được khấu hao nhanh, đều đặn. Khả năng thu hồi vốn tốt, sử dụng đồng vốn
có hiệu quả. Trả lãi vay ngân hàng dúng kỳ hạn. Công ty đang có dự định

tiếp tục vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên giá gia công rẻ từ 1,5-2 USD/Chiếc, xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài thường qua trung gian, thiếu thông tin về thị trường nên thường
bị ép giá. Kim nghạch xuất khẩu tương đối lớn nhưng phần lợi nhuận thực
chất mà Công ty thu lại được ( sau khi đã trừ các khoản chi phí ) còn rất ít.
Dẫn đến lượng vốn tăng không đáng kể, khó có khả năng tự mở rộng sản
xuất.
Trong năm 2011, Công ty có kế hoạch đầu tư như sau:
- Mua thêm một số máy móc thiết bị hiện đại của Đức phục vụ cho sản xuất
( máy may, máy dệt…)
- Đầu tư xây dựng thêm một xưởng sản xuất tại Phú Thái, tỉnh Hải Dương
Thị trường EU là thị trường đòi hỏi yêu cầu chất lượng cao, điều kiện
thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt .Chỉ khi những yếu tố chất
lượng, giá cả, thời gian hấp dẫn thì sản phẩm mới có cơ hội bán ở Châu Âu.
Tuy nhiên, việc công ty đã có sản phẩm đưa vào thị trường này dù không
phải với danh nghĩa của công ty cũng là một thành công bước đầu. Bởi vì
công ty đã có khả năng sản xuất những sản phẩm cho thị trường khó tính,
đòi hỏi chất lượng, kỹ thuật, khách hàng sẽ tin tưởng đặt gia công những đơn
hàng khó hơn, số lượng lớn hơn. Qua đó công ty cũng có thể bước đầu tìm
hiểu đánh giá thị trường tiềm năng này qua mẫu mã sản phẩm, yêu cầu kỹ
thuật, đặc biệt là tiếp cận được với các hãng kinh doanh lớn có tên tuổi. .
Nhìn chung kim nghạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường EU là
rất lớn. Nhưng số lượng sản phẩm cho từng đơn hàng vẫn còn nhỏ. Công ty
25

×