Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Lời Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng trở nên
quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của
Nhà nớc và của doanh nghiệp. Để điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất, các nhà doanh nghiệp phải nắm
bắt đợc kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế về các hoạt động đó.
TSCĐ là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất của nền kinh tế quốc
dân nói chung, đồng thời chiếm một tỉ trọng lớn trong vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó thể hiện cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ
cũng nh năng lực sản xuất và thế mạnh của mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng.
Ngày nay, trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát
triển mạnh mẽ, việc sử dụng những TSCĐ hiện đại, có trình độ kỹ thuật cao sẽ là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác, vấn
đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng là một yêu cầu cấp thiết
giúp cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu t nhanh chóng
nhằm tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Do đó, các doanh nghiệp cần
phải xây dựng đợc một chu trình quản lý TSCĐ khoa học mà trớc hết ở công tác
kế toán TSCĐ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Công ty Cổ phần Kim Tớn là một doanh nghiệp Cổ phần đợc thành lập
nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo đúng nh tên gọi của mình. Tuy mới
đợc thành lập cha lâu nhng Công ty cũng có những bớc thăng trầm để tồn tại và
phát triển, đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay. Một trong những vấn đề đợc
Công ty quan tâm chính là việc chấn chỉnh và hoàn thiện công tác quản lý, hạch
toán TSCĐ
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 1
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
3.Mục đích nghiên cứu
Sinh viờn nghiờn cu cụng tỏc k toỏn TSC nhằm bảo toàn vốn cố định
và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của đơn vị trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều ý kiến đóng góp, nhiều giải pháp đợc
đa ra bàn bạc, vận dụng và thu đợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn
những tồn tại vớng mắc xung quanh việc quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty,
đòi hỏi cần phải tiếp tục tìm những phơng hớng hoàn thiện. Với phơng pháp duy
vật biện chứng, gắn chặt việc nghiên cứu lý luận về hạch toán với thực tiễn quản
lý và hạch toán TSCĐ của Công ty, đồng thời nghiên cứu tiếp thu những kinh
nghiệm thực tiễn tại một số doanh nghiệp khác là cơ sở cho việc xây dựng đề tài:
"T chc công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Kim Tớn".
Với những kiến thức đợc học tại trờng, cùng với sự hớng dẫn, giúp đỡ của
cụ giáo o Minh Hng và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty Cổ phần Kim Tớn đã giúp em hoàn thành chuyờn thc tp này
.
5. Nội dung chuyờn
Chuyờn thc tp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chơng:
- Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán TSCĐ.
- Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Kim
Tớn
- Chơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Kim
Tớn
Mục lục
Lời Mở đầu 1
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 2
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Tổ chức 5
công tác kế toán tài sản cố định trong 5
các doanh nghiệp 5
1.1 khái quát về tài sản cố định 5
1.1.1. TSCĐ, đặc điểm của TSCĐ: 5
Sơ đồ hạch toán 16
1.2.2.3.Kế toán khấu hao TSCĐ 17
23
B ng 1: (m u s S21_DN,ban h nh theo quy t nh s
15/2006/Q _BTC) 24
Sổ chi tiết TSCĐ 24
Đơn vị: . N m 24
B ng 2:m u s S22_DN,ban h nh theo quy t nh 15/2006/Q _BTC 25
S CI 25
B ng 3:m u s 05_TSC ,ban h nh theo quy t nh 15/2006/Q _BTC 26
B ng4:m u s 06_TSC ,ban h nh theo quy t nh 15/2006/Q _BTC 27
Chơng 2 28
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại 28
công ty Cổ phần KIM T N 28
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần kim TíN 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 28
Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 29
CễNG TY C PH N KIM T N Sổ chi tiết TSCĐ 37
Số: 67 38
Số: 68 38
Số: 69 39
Số:70 39
S : 07/TA 40
S : 01 41
Số 09 42
CễNG TY C PH N KIM T N 43
Sổ chi tiết TSCĐ 43
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 3
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Quý 4 năm 2009 45
CễNG TY C PH N KIM T N 47
Mỏy T _Ngụ Quy n_H i Phũng 47
Bảng tính khấu hao TSCĐ hữu hình quý 4 năm 2009(trớch) 47
CễNG TY C PH N KIM T N 49
Mỏy T _Ngụ Quy n_H i Phũng 49
CễNG TY C PH N KIM T N 50
Mỏy T _Ngụ Quy n_H i Phũng 50
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 4
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Tổ chức
công tác kế toán tài sản cố định trong
các doanh nghiệp
1.1 khái quát về tài sản cố định
1.1.1. TSCĐ, đặc điểm của TSCĐ:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng tham gia vào quá trình sản xuất, t liệu sản
xuất lại đợc chia làm hai bộ phận: Đó là đối tợng lao động và t liệu lao động. Bộ
phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động đợc sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc
sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp nh: máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,
nhà xởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu t mua sắm các TSCĐ vô
hình
Một t liệu lao động chỉ đợc coi là TSCĐ khi nó không chỉ có giá trị sử dụng
mà còn có giá trị và là một hàng hoá nh mọi hàng hóa thông thờng khác. Thông
qua mua bán, trao đổi các TSCĐ có thể đợc chuyển dịch quyền sở hữu và quyền
sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng. Thông thờng, một t liệu
lao động đợc ca doanh nghiệp đợc coi là tài sản cố định phải đồng thời thỏa
mãn 4 tiêu chuẩn sau :
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng ti sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy .
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành .
Hiện nay, Bộ Tài chính Việt Nam quy định một TSCĐ phải có giá trị lớn
hơn 10 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Những t liệu không đủ
các tiêu chuẩn trên đợc coi là những công cụ, dụng cụ và chúng đợc mua sắm
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 5
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp. Qua những phân tích nêu trên, có thể
rút ra định nghĩa về TSCĐ nh sau: Tài sản cố định là những t liệu lao động tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời
gian sử dụng dài.
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dầu
bị hao mòn nhng hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là
không thay đổi. Giá trị của TSCĐ đợc dịch chuyển dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh để kết chuyển sang giá trị sản phẩm sản xuất ra. Khi sản phẩm
đợc tiêu thụ thì hao mòn TSCĐ chuyển thành vốn tiền tệ và nguồn vốn này dùng
để tái đầu t TSCĐ mới của doanh nghiệp. Chỉ khi nào TSCĐ bị hao mòn, h hỏng
hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó chúng mới cần đ-
ợc đổi mới, thay thế.
1.1.2. Phân loại TSCĐ:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
a.TSCĐ hữu hình: là những tài sản đợc biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể.
- Nhà cửa, vật kiến trúc:
- Máy móc, thiết bị
- Thiết bị phơng tiện vận tải, truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- TSCĐ hữu hình khác: gồm các TSCĐ còn lại cha sắp xếp vào các loại
trên nh: sách chuyên môn, các tác phẩm nghệ thuật, TSCĐ chờ thanh lý
b. TSCĐ vô hình: là các loại TSCĐ không có hình thái vật chất
- Quyền sử dụng đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Bằng phát minh, sáng chế
- Chi phí nghiên cứu phát triển
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 6
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
- Lợi thế thơng mại.
- TSCĐ vô hình khác: nh quyền đặc nhợng, quyền khai thác, thuê nhà, bản
quyền tác giả, độc quyền nhãn hiệu
1.1.2.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
- Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc
1.1.2.3.Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ cha cần dùng
- TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
1.1.2.4. Phân loại theo quyền sở hữu.
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- TSCĐ thuê tài chính
- TSCĐ thuê hoạt động (hay TSCĐ thuê ngoài, thuê sử dụng)
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỉ trọng giữa
nguyên giá một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất là khác nhau, thậm chí trong cùng một ngành sản xuất
cũng không hoàn toàn giống nhau.Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp, việc
phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là một việc làm cần thiết giúp
doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu TSCĐ sao cho có lợi nhất trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1.1.3. Đánh giá TSCĐ.
- Đánh giá về mặt hiện vật: nhằm xác định thực trạng kỹ thuật của TSCĐ,
quy mô của TSCĐ về mặt hiện vật tại một thời điểm xem xét. Tuy nhiên, đánh
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 7
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
giá TSCĐ về mặt hiện vật có nhợc điểm là không phản ánh đợc một cách tổng
hợp về tình hình TSCĐ của đơn vị.
- Đánh giá về mặt giá trị: là sự biểu hiện bằng tiền của tất cả các TSCĐ
hay sự biểu hiện tất cả các TSCĐ dới hình thức tiền tệ. Đánh giá TSCĐ về mặt
giá trị có tác dụng phản ánh một cách tổng quát tình hình TSCĐ của ngành và
của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị của TSCĐ trong doanh nghiệp theo
những nguyên tắc nhất định và phải đánh giá đợc 3 chỉ tiêu: nguyên giá TSCĐ,
khấu hao TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ.
1.1.3.1.Nguyên giá TSCĐ.
a. TSCĐ do mua sắm:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá mua
thực tế
+
CP đa TSCĐ vào sd (v/c, bốc dỡ,
lắp đặt, sửa chữa )
+
Thuế nhập
khẩu(nếu có)
- Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá
cha tính thuế GTGT.
-Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc tài sản không
thuộc diện chịu thuế thì giá mua là giá đã có thuế GTGT.
b. Đối với TSCĐ xây dựng:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá thành t.tế của c.trình hoàn thành
(giá quyết toán đợc duyệt, có thuế hoặc
không thuế)
+
CP đa TS
vào sử dụng
c. Đối với TSCĐ đ ợc cấp hoặc điều chuyển đến :
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá của TSCĐ ghi trong
biên bản bàn giao TSCĐ
+
CP v/c, lắp đặt, chạy thử,
lệ phí trớc bạ (nếu có)
d. Đối với TSCĐ nhận liên doanh, đ ợc cho, biếu tặng :
Nguyên giá
TSCĐ
=
=
Giá trị TS do
hội đồng giao
nhận đánh giá
+
CP v/c, bốc dỡ
(theo HĐ bên
nhận chịu
+
CP lắp đặt,
chạy thử (nếu
có)
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 8
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
e.Đối với TSCĐ vô hình:
Nguyên giá
TSCĐ
=
CP t.tế chi ra để hình thành
nên TSCĐ vô hình đó
Riêng đối với TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thơng mại thì nguyên giá
đợc xác định bằng chênh lệch phải trả thêm về mua tài sản lớn hơn giá trị TSCĐ
đợc đánh giá theo thực tế.
NG TSCĐ vô
hình
=
Giá mua
TSCĐ
_
Giá trị TSCĐ theo
đánh giá thực tế
f.Đối với TSCĐ thuê tài chính:
NG TSCĐ
thuê TC
=
Giá mua thực
tế của TSCĐ
+
CP đa TSCĐ vào sử
dụng
Giá mua thực tế căn cứ vào hoá đơn do bên cho thuê chuyển đến . Phần
chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá
TSCĐ đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp
đồng cho thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ ca doanh nghiệp thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ.
- Nâng cấp TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định
hiện hành.
1.1.3.2.Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên
giá TSCĐ
_
Số khấu hao
luỹ kế
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 9
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Việc đánh giá giá trị còn lại là cơ sở để chúng ta xác định mức hao mòn
của TSCĐ, là căn cứ để lập kế hoạch bổ sung, hiện đại hoá TSCĐ.
1.1.3. 3 Hao mòn TSCĐ
1.1.3.1. Hao mòn hữu hình.
Hao mòn hữu hình TSCĐ về mặt vật chất là sự hao mòn có thể nhận thấy
đợc từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dới tác
động của ma sát, trọng tải, nhiệt độ, hoá chất ; là sự giảm sút về chất lợng, tính
năng, kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng
đợc nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của TSCĐ phải tiến hành sửa chữa,
thay thế. Về mặt giá trị, hao mòn hữu hình TSCĐ là sự giảm dần giá trị của
TSCĐ cùng với quá trình dịch chuyển dần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm
sản xuất.
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân sẽ giúp các doanh nghiệp có các biện
pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế hao mòn, đồng thời đa ra các phơng pháp
khấu hao chính xác, huy động đợc tối đa năng lực sản xuất hiện có của đơn vị
cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng ngành.
1.1.3.2. Hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản
do có những TSCĐ cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại
hơn. Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là do sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hao mòn vô hình của TSCĐ không có liên quan đến việc
giảm giá trị sử dụng của chúng. Do đó, biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục
hao mòn vô hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản
xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng, TSCĐ luôn chịu tác động của cả hai yếu
tố hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình ngoài ý muốn của con ngời.
Việc hiểu và nhận thức đúng đắn hao mòn TSCĐ nh đã trình bày là cơ sở để
doanh nghiệp có chính sách quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, đồng
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 10
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
thời có sự tính toán sao cho thu hồi đợc vốn đầu t nhanh chóng và có kế hoạch
đầu t đổi mới TSCĐ kịp thời.
1.2. Kế toán TSCĐ.
1.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐ
1.2.1.1 Tại phòng kế toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp th-
ờng xuyên biến động. Đ quản lý tốt kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản
ánh kịp thời mọi biến động tăng, giảm TSCĐ.
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng giao
nhận, trong đó gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên để
nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ.Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng
với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ.Phòng kế toán
phải sao cho mỗi đối tợng TSCĐ một bản để lu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao
gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn, giấy
vận chuyển bốc dỡ. Phòng kế toán phải dữ lại làm căn cứ tổ chức kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết TSCĐ của đơn
vị. Thẻ này đợc lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ, trong đó phản ánh các chỉ tiêu
chi tiết về TSCĐ theo dõi(các chỉ tiêu chung, nguyên giá, phụ tùng kèm theo, ghi
giảm). Toàn bộ thẻ TSCĐ bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm
nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn đợc dùng để xếp
một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này
đợc lập chung một phiếu kế toán tăng, giảm hàng tháng trong năm.
Để đăng ký, theo dõi và quản lý toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp từ khi mua
sắm, đa vào sử dụng đến khi ghi giảm và theo dõi số khấu hao TSCĐ đã trích, kế
toán mở sổ TSCĐ.
1.2.1.2 Tại bộ phận sử dụng
Tại mỗi bộ phận sử dụng, để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ nhằm quản
lý tài sản đã cấp cho các bộ phận, làm căn cứ để đối chiếu khi kiểm kê tài sản, kế
toán mở sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng.Sổ này mở cho
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 11
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
từng nơi sử dụng, dùng cho từng năm, mỗi bộ phận sử dụng lập 2 quyển, 1 lu ở
phòng kế toán, 1 bộ phận sử dụng tài sản giữ. Mỗi loại tài sản đợc ghi một trang
hoặc một số trang.
1.2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ
1.2.2.1.Tài khoản sử dụng. - TK 211 "TSCĐ hữu hình": phản ánh tình hình, sự
biến động của TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 có 6 tài khoản cấp 2:
+TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+TK 2113: Máy móc, thiết bị.
+TK 2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
+ TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
- TK 212 "TSCĐ thuê tài chính": Phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến
động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính trong doanh nghiệp.
- TK 213 "TSCĐ vô hình": Phản ánh tình hình, sự biến động của TSCĐ vô
hình trong doanh nghiệp.
TK 213 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất.
+ TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ TK 2133: Bằng phát minh, sáng chế.
+ TK 2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.
+ TK 2135: Chi phí lợi thế thơng mại.
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
- TK 214 "Hao mòn TSCĐ": TK 214 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 12
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
- Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên
quan nh: TK 411"Nguồn vốn kinh doanh", TK 133"Thuế GTGT đợc khấu trừ",
TK 2413"Sửa chữa lớn TSCĐ", TK 2411"Mua sắm TSCĐ"
- Còn với những TSCĐ thuê ngoài (thuê hoạt động), kế toán sử dụng TK
001 "TSCĐ thuê ngoài" để theo dõi và hạch toán.
1.2.2.2. Phơng pháp kế toán.
Khi hạch toán TSCĐ, kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Việc ghi chép trên các TK211, TK212, TK213 theo nguyên giá TSCĐ.
- Trờng hợp sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ bản, quỹ của doanh nghiệp, lợi
nhuận đầu t vào TSCĐ mới thì kế toán phải ghi bút toán chuyển nguồn để tăng
nguồn vốn kinh doanh. Nếu sử dụng từ vốn khấu hao, vốn vay dài hạn thì không
hạch toán tăng nguồn vốn.
- Chỉ hạch toán điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ khi có quyết định đánh giá lại
TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
- Đối với TSCĐ thuê dài hạn, phải quản lý và hạch toán riêng trong quá trình
thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới hạch toán vào tài sản của doanh
nghiệp.
a.Kế toán tăng giảm TSCĐ.
Kế toán tăng TSCĐ hữu hình, vô hình .
TSC ca doanh nghip tng trong cỏc trng hp sau:
- Mua sắm, xây dựng.
- Chi phí lợi thế thơng mại gắn với tăng TSCĐ hữu hình, chi phí đầu t hình thành
TSCĐ vô hình (chi phí thành lập)
- Đợc cấp, do các đơn vị chủ sở hữu góp vốn bằng TSCĐ hoặc điều chuyển về.
- Chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính.
- Thừa trong kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ (tăng giá)
- Nhận lại TSCĐ đi góp vốn liên doanh, đầu t về
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 13
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ:
TK 411 TK 211.213
(1)TSCĐ đợc cấp, biếu tặng, nhận
góp vốn liên doanh.
TK 111,112,331
(2) Mua sắm TSCĐ.
TK 1332
Thuế GTGT
TK 241
(3) TSCĐ do xây dựng hoàn thành.
TK 222,128,228
(4) Nhận lại TSCĐ góp vốn
liên doanh
TK 111,112,341
Các trờng hợp tăng khác
(ỏnh giỏ li, nhn vn gúp u t)
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 14
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Kế toán giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
TSCĐ hữu hình, vô hình giảm trong các trờng hợp chủ yếu sau:
- Thanh lý, nhợng bán TSCĐ hữu hình, vô hình.
- Đa TSCĐ đi góp vốn liên doanh.
- Chuyển thành công cụ dụng cụ do không đủ tiêu chuẩn TSCĐ.
- Bị mất và phát hiện thiếu trong kiểm kê
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 15
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Sơ đồ hạch toán
TK 211,213 TK 214
Giá trị hao mòn
TK 811
Giá trị còn lại
TK111,112,331
Các chi phí liên quan đến
nhợng bán thanh lý
TK 711 TK 111,112, 152, 131
TK 33311
TK 214
Giá trị hao mòn của TSCĐ
giảm do các nguyên nhân
TK 1381
Gía trị thiệt hại do thiếu, mất
(theo giá trị còn lại)
Gía trị vốn góp đợc TK 222,128
liên doanh xác nhận TK 811
Khoản chênh lệch giữa giá trị
lớn hơn giá trị vốn góp
Trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ phần, vốn cấp phát TK 411
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 16
Lớp : KTKT - K8
Các khoản thu liên
quan đến nhợng
bán, thanh lý
Nguyên
giá TSCĐ
giảm do
nhợng bán,
thânh lý
Nguyên
giá
TSCĐ
giảm do
các
nguyên
nhân
khác
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Kế toán TSCĐ đi thuê.
Khi doanh nghiệp thấy việc mua sắm TSCĐ để sử dụng không hiệu quả
bằng việc đi thuê hoặc không có vốn để đầu t thì doanh nghiệp có thể thực hiện
việc thuê TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể của việc đi thuê mà
TSCĐ thuê ngoài chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
1.2.2.3.Kế toán khấu hao TSCĐ.
a. Bản chất của khấu hao và một số quy định về khấu hao TSCĐ.
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Vậy: Khấu hao TSCĐ là việc
chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra theo các phơng pháp tính toán thích hợp.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản
đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn chuyển dịch vào
giá trị sản phẩm đợc coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm, đợc biểu hiện
dới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hóa đợc
tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của
doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu. Mức khấu
hao TSCĐ đợc tính bằng tỉ lệ phần trăm (%) theo quy định của cơ quan tài chính
trên nguyên gía TSCĐ, ghi trong sổ kế toán của doanh nghiệp. Tỉ lệ này áp dụng
cho từng loại TSCĐ hoặc từng nhóm TSCĐ cùng loại. Tuy nhiên, trong một số
trờng hợp, doanh nghiệp đợc phép tăng mức trích khấu hao so với mức quy
định .Nếu mức trích tăng thêm không quá 20% so với mức trích khấu hao cơ bản
thì Giám đốc doanh nghiệp quyết định và phải báo cáo bằng văn bản cho cơ
quan tài chính biết. Ngợc lại, nếu mức trích tăng thêm quá 20% thì doanh nghiệp
phải có phơng án gửi cơ quan tài chính xem xét.
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 17
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
b. Các ph ơng pháp tính khấu hao TSCĐ.
* Ph ơng pháp khấu hao trực tuyến (hay phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định
hoặc phơng pháp khấu hao đờng thẳng).
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất đợc sử dụng phổ biến để tính
khấu hao cho các loại TSCĐ. Theo phơng pháp này, chi phí TSCĐ sẽ đợc phân
bổ đều đặn theo độ dài thời gian sử dụng của TSCĐ, do đó tỉ lệ khấu hao và mức
khấu hao đợc cố định hàng năm.
Mức khấu hao
bquân hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng
năm chia cho 12 tháng.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể căn cứ vào tỉ lệ khấu hao TSCĐ đã xác định
trớc và nguyên giá của TSCĐ để tính mức khấu hao hàng năm (quý, tháng) theo
công thức:
Mức trích KH
năm (quý, tháng)
=
NG TSCĐ x Tỉ lệ KH (%/năm)
1 năm (4 quý, 12 tháng)
Trong đó, tỉ lệ khấu hao cơ bản đợc xác định dựa vào thời gian sử dụng
(thời gian hữu dụng) của TSCĐ mà doanh nghiệp dự kiến:
Tỉ lệ KH TSCĐ (%/năm)
=
1
Thời gian sd dự kiến (năm)
x 100
Nhợc điểm của phơng pháp này là thu hồi vốn chậm, TSCĐ khó tránh khỏi
hao mòn vô hình. Tại những doanh nghiệp có quy mô lớn, chủng loại phức tạp,
nếu áp dụng phơng pháp này sẽ dẫn đến khối lợng tính toán nhiều, gây khó khăn
trong công tác quản lý.
* Ph ơng pháp khấu hao theo sản l ợng hoặc số giờ (ca) hoạt động .
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 18
Lớp : KTKT - K8
Mức khấu hao
bquân tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
T/gian sử dụng TSCĐ x 12 tháng
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Theo phơng pháp này, điều cơ bản là phải xác định đợc tổng sản lợng sản
phẩm dự kiến mà TSCĐ đó tạo ra hoặc số giờ (ca) mà TSCĐ đó sẽ hoạt động sao
cho hợp lý. Kết quả tính toán khấu hao theo phơng pháp này sát với thực tế hoạt
động của TSCĐ, chi phí khấu hao hợp lý.
* Các ph ơng pháp khấu hao nhanh .
Các phơng pháp khấu hao nhanh đợc áp dụng cho những doanh nghiệp sử
dụng những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh (nhanh bị lạc hậu), hoặc những
TSCĐ do vay vốn hoặc huy động vốn nhanh phải thanh toán. Các phơng pháp
tính khấu hao nhanh gồm: phơng pháp khấu hao số d giảm dần và phơng pháp
khấu hao tổng số.
+ Ph ơng pháp khấu hao số d giảm dần .
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm đợc tính theo công thức:
Mức khấu hao
hàng năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
x
Tỉ lệ khấu hao
giảm dần
Doanh nghiệp cần phải xác định tỉ lệ khấu hao giảm dần theo năm sử dụng
của TSCĐ, những năm đầu có tỉ lệ khấu hao cao, sau đó giảm dần. Phơng pháp
số d giảm dần có khả năng thu hồi vốn nhanh nên có thể phòng ngừa đợc hiện t-
ợng mất giá do hao mòn vô hình. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp là số trích
khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của tài
sản. Để khắc phục điểm tồn tại này vào năm cuối cùng của thời hạn khấu hao ta
xác định:
Mức khấu
hao năm cuối
=
Giá trị
còn lại
_ Giá trị tận dụng
của tài sản
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 19
Lớp : KTKT - K8
Mức KH năm
(quý,tháng)
=
Nguyên giá TSCĐ
Tổng sản lợng hoặc giờ
(ca) hoạt động ớc tính
x
Sản lợng hoặc số giờ
(ca) t.tế trong
năm(quý, tháng)
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Hoặc khi chuyển sang giai đoạn nửa cuối thời gian phục vụ của TSCĐ, ta
có thể sử dụng phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định. Bằng cách này sẽ thu
hồi đủ vốn đầu t ban đầu.
+ Ph ơng pháp khấu hao tổng số .
Với phơng pháp này, mức khấu hao hàng năm đợc tính nh sau:
Mức khấu hao
(năm)
=
Giá trị ban đầu
của TSCĐ
x
Tỉ lệ khấu hao
của mỗi năm
Phơng pháp khấu hao tổng số có u điểm hơn phơng pháp số d giảm dần ở
chỗ: số khấu hao đợc trích luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp đủ giá
trị ban đầu của TSCĐ.
Trong thực tế, để tính toán khấu hao hàng tháng, hàng quý đợc đơn giản,
ngời ta tính mức khấu hao trong kỳ trên cơ sở mức trích khấu hao kỳ trớc điều
chỉnh mức trích khấu hao của TSCĐ tăng giảm kỳ này:
Mức khấu
hao kỳ này
=
Mức khấu
hao kỳ trớc
+
Mức KH TSCĐ
tăng kỳ này
_ Mức KH TSCĐ
giảm kỳ này
* Ph ơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình.
Đối với TSCĐ vô hình, việc trích khấu hao cũng dựa trên nguyên lý là
phân bổ chi phí theo thời gian.
Mức KH TSCĐ vô
hình trong kỳ(năm)
=
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Số năm hữu dụng
Nh vậy, khi vận dụng phơng pháp tính trích khấu hao TSCĐ, kế toán phải
hiểu rõ nội dung, điều kiện áp dụng của từng phơng pháp và nắm chắc quy chế
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 20
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
tài chính quy định liên quan đến khâú hao TSCĐ để vận dụng vào doanh nghiệp
cho đúng, cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán:
Căn cứ vào quy mô, tính chất, thời gian và chi phí sửa chữa, trong thực tế
việc sửa chữa đợc chia thành: sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ.
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 21
Lớp : KTKT - K8
TK211,212,213 TK214(2141,2142,2143) TK627,641,642
(3)Hao mòn giảm do thanh lý (1)Trích Khấu hao TSCĐ dùng cho
nhợng bán TSCĐ đã sử dụng SX, bán hàng, QL chung
TK241
(1)Trích Khấu hao TSCĐ cho XDCB
TK811
(1) Trích KH TSCĐ dùng cho đầu t
TK466,4313
(2)Trích khấu hao TSCĐ dùng cho
sự nghiệp, phũc lợi
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa TSCĐ
TK 111,112,152,334 TK 627,641,642
Tập hợp chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐ
TK 2413 TK 1421
Tự làm Ngoài KH
Phân bổ dần
TK 331
TK 335
Thuê ngoài Trong KH Trích trớc
TK 1331
Thuế TK 211
Nâng cấp
VAT
Chi phí sửa chữa thờng xuyên thuê ngoài
1.3 H thng chng t ,sổ sỏch k toán TSCĐ:
Kế toán chi tit TSC sử dụng hệ thống chứng từ gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01-TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (Mẫu 02-TSCĐ)
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 22
Lớp : KTKT - K8
Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn
Kết
chuyển
giá
thành
sửa
chữa
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu 04-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 05-TSCĐ)
- Các chứng từ khác nh: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hợp đồng thuê
tài sản,phiếu chi, phiếu thu, giấy báo Nợ (Có) của Ngân hàng, chứng từ về tăng
(giảm) TSCĐ do kiểm kê phát hiện, biên bản di chuyển TSCĐ trong nội bộ
-K toỏn tổng hợp TSC s dng h thng s sỏch gm :
- Sổ cái TK211, TK212, TK213, TK214.
- Sổ theo dừi TSCĐ.
- Sổ theo dõi trích khấu hao.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Bảng kiểm kê TSCĐ.
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 23
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Bng 1: (mu s S21_DN,ban hnh theo quyt nh s 15/2006/Q_BTC)
Sổ chi tiết TSCĐ
Đơn vị: . Nm
a ch: Loại tài sản:
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi tăng TSCĐ
Chứng từ Tên,
đặc
điểm,
ký hiệu
Nớc
sản
xuất
Tháng
năm
đa vào
sd
Số
hiệu
TSCĐ
N.giá
TSCĐ
Khấu hao
KH
đã tính
đến khi
ghi
Chứng từ
Lý do
giảm
TSCĐ
SH NT
%
khấu
hao
Mức
khấu
hao
Số
hiệu
ngày
tháng
năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cộng
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 24
Lớp : KTKT - K8
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Kim Tín
Bng 2:mu s S22_DN,ban hnh theo quyt nh 15/2006/Q_BTC
S CI
Năm
Tên tài khoản
Số hiệu: 211,212,213,214
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
+Cộng số phát sinh tháng X
+ Số d cuối tháng X
+ Cộng luỹ kế từ đầu quý X
Sinh viên: Đồng Thị Hồng Diên Trang 25
Lớp : KTKT - K8