Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Vận dụng mô hình z score để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG PHÚC

VẬN DỤNG MƠ HÌNH Z-SCORE ĐỂ PHÂN TÍCH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG PHÚC

VẬN DỤNG MƠ HÌNH Z-SCORE ĐỂ PHÂN TÍCH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng


Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỒNG CHUNG

Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Cơng trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ với đề tài “Vận dụng mơ hình z-score
để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản của các Ngân hàng thương
mại tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tác giả. Các thơng tin, dữ liệu được
sử dụng trong đề tài là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các nội dung trích
dẫn đều được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc
trong phần tài liệu tham khảo.

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Phúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã học hỏi được nhiều kiến thức chuyên môn
và phương pháp nghiên cứu từ quý thầy cô trường Đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh. Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học TS.
Nguyễn Hoàng Chung đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn, động viên, hỗ trợ và

chỉ bảo tơi hồn chỉnh nội dung của luận văn để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã tạo
điều kiện về thời gian và đóng góp ý kiến quý báu giúp tơi hồn thành nhiệm vụ
nghiên cứu của mình.
Trân trọng!


iii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Vận dụng mơ hình Z-score để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến nguy cơ phá sản của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Nội dung tóm tắt:
Bài nghiên cứu này phân tích số liệu của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam
để đại diện cho 31 NHTM đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 2021 để kiểm định tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản của
các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Phương pháp được sử dụng để ước lượng
là phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng gồm mơ hình hồi quy gộp (Pooled
OLS), mơ hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mơ hình các tác động ngẫu nhiên
(REM). Bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) với ưu
điểm có thể khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, bài nghiên
cứu đã tìm thấy 5 trong 6 nhân tố trong mơ hình nghiên cứu đề xuất có ảnh hưởng.
Cụ thể, nhóm các yếu tố quy mô ngân hàng, tỷ suất lợi nhuận, địn bẩy tài
chính có tương quan dương với hệ số Z – score hay chúng sẽ tương quan âm với rủi
ro phá sản của ngân hàng. Trong khi đó, tỷ lệ chi phí hoạt động và tăng trưởng tín
dụng lại có tương quan âm đến hệ số Z – score hay tương quan dương với rủi ro
phá sản của các ngân hàng và tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng khơng có ý nghĩa thống
kê. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị dựa trên các nhân
tố có ý nghĩa trong nghiên cứu đối với các nhà quản trị ngân hàng và cơ quan quản
lý nhà nước nhằm góp phần hạn chế rủi ro tại ngân hàng và đẩy lùi được nguy cơ
phá sản của các ngân hàng.

Từ khóa: rủi ro phá sản, ngân hàng thương mại Việt Nam, nhân tố tác động,
REM, FGLS.


iv

ABSTRACTS
Thesis title: Applying the Z-score model to analyze the factors affecting the
bankruptcy risk of commercial banks in Vietnam
Summary content: This study analyzes the data of 30 Vietnamese
commercial banks to represent 31 commercial banks operating in Vietnam in the
period 2010 - 2021 to test the impact of factors affecting the risk of bankruptcy.
commercial banks in Vietnam. The method used to estimate is the panel data
regression analysis method including pooled regression model (Pooled OLS), fixed
effects model (FEM) and random effects model (REM). By the method of feasible
generalized least squares (FGLS) with the advantage of being able to overcome the
phenomenon of variable variance and autocorrelation, the study found 5 out of 6
factors in the proposed research model. influence.
Specifically, the group of factors of bank size, profit margin, financial
leverage are positively correlated with the Z-score or they will be negatively
correlated with the bank's bankruptcy risk. Meanwhile, the ratio of operating
expenses and credit growth is negatively related to the Z-score or positively related
to the bankruptcy risk of banks and the credit risk provision ratio is not available.
statistical significance. From the research results, the author has proposed some
recommendations based on the factors that are significant in the research for bank
managers and state management agencies to contribute to limiting risks at banks.
and reduce the risk of bankruptcy of banks.
Keywords: bankruptcy risk, Vietnamese commercial banks, influencing
factors, REM, FGLS.



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
ABSTRACTS........................................................................................................ iv
MỤC LỤC.............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6. Đóng góp của nghiên cứu.............................................................................. 3
1.7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ................................................................. 6
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 6
2.1. Lý thuyết về rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại.................................. 6
2.1.1. Khái niệm về rủi ro ................................................................................. 6
2.1.2. Khái niệm phá sản ngân hàng thương mại .............................................. 7


vi
2.1.3. Rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại............................................... 8

2.2. Đo lường rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại ...................................... 9
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại........... 12
2.3.1. Các yếu tố thuộc nội tại ngân hàng ....................................................... 12
2.3.1.1. Mức độ an toàn vốn (Capital adequacy) ......................................... 13
2.3.1.2. Chất lượng tài sản có...................................................................... 13
2.3.1.3. Năng lực quản lý (Management ability) ......................................... 14
2.3.1.4. Khả năng sinh lời (Earnings strength) ............................................ 15
2.3.1.5. Khả năng thanh khoản (Liquidity Sufficiency) ............................... 16
2.3.1.6. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường ........................................... 17
2.3.2. Các yếu tố thuộc vĩ mô nền kinh tế ....................................................... 17
2.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................................................. 18
2.3.2.2. Tỷ lệ lạm phát ................................................................................ 18
2.4. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 19
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................... 19
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 21
2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu...................................................................... 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 28
3.1. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 28
3.1.1. Mơ hình nghiên cứu .............................................................................. 28
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 29
3.1.2.1. Đối với quy mô ngân hàng ............................................................. 29
3.1.2.2. Đối với tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ............................................ 30
3.1.2.3. Đối với tỷ suất sinh lời ................................................................... 30
3.1.2.4. Đối với tỷ lệ chi phí hoạt động ....................................................... 30


vii
3.1.2.5. Đối với địn bẩy tài chính ............................................................... 31
3.1.2.6. Đối với tăng trưởng tín dụng .......................................................... 31

3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 32
3.2.2. Thu thập và xử lý số liệu....................................................................... 33
3.2.2.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................. 33
3.2.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................ 33
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 34
3.2.3.1. Thống kê mô tả dữ liệu .................................................................. 34
3.2.3.2. Lựa chọn mơ hình hồi quy phù hợp giữa Pooled OLS, FEM và REM
....................................................................................................... 34
3.2.3.3. Phương pháp kiểm định các hệ số hồi quy và sự phù hợp của mơ
hình

....................................................................................................... 36

3.2.3.4. Kiểm định các khuyết tật của mơ hình ........................................... 37
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 39
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và sự tương quan của các biến độc lập ..... 39
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................... 39
4.1.2. Sự tương quan của các biến độc lập ...................................................... 40
4.2. Kết quả mơ hình hồi quy ............................................................................. 40
4.2.1. So sánh sự phù hợp giữa mơ hình tác động cố định (FEM) và mơ hình tác
động ngẫu nhiên (REM) ................................................................................... 41
4.2.2. Kiểm định các khuyết tật mơ hình tác động ngẫu nhiên REM ............... 42
4.2.2.1. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..................................... 42
4.2.2.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan.............................................. 43
4.2.2.3. Khắc phục các khuyết tật trong mơ hình tác động ngẫu nhiên REM43


viii

4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu và kết luận giả thuyết nghiên cứu ................. 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 51
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 51
5.2. Hàm ý chính sách........................................................................................ 52
5.2.1. Hàm ý chính sách đối với các NHTM ................................................... 52
5.2.1.1. Tăng quy mơ ngân hàng ................................................................. 52
5.2.1.2. Sử dụng địn bẩy hợp lý ................................................................. 52
5.2.1.3. Quản trị thanh khoản ...................................................................... 53
5.2.1.4. Tăng trưởng tín dụng phù hợp ........................................................ 54
5.2.2. Hàm ý đối với Ngân hàng Nhà Nước .................................................... 55
5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 58
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... i
PHỤ LỤC KẾT QUẢ TÍNH TỐN TỪ PHẦN MỀM STATA 14.0 .................... iv


ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

NH

Ngân hàng

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

PS

Phá sản

RR

Rủi ro

RRPS

Rủi ro phá sản

DN

Doanh nghiệp


x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan ......................................................... 24
Bảng 3.1: Tổng hợp các yếu tố trong mơ hình nghiên cứu .................................... 29
Bảng 3.2: Đo lường biến của mơ hình nghiên cứu ................................................ 32
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ............................................... 39

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập trong mơ hình .............. 40
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM và REM ......................... 41
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình FEM và REM ..................... 42
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của mơ hình tác động
ngẫu nhiên REM................................................................................................... 42
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ........................................ 43
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mơ hình bằng phương pháp FGLS .......................... 43
Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................................. 44


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động của hệ thống NHTM được xem như mạch máu chính của nền kinh
tế, bởi đặc điểm chính của ngành ngân hàng là kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ, trực
tiếp phân phối và sử dụng vốn, đồng thời làm trung gian thanh toán tạo điều kiện
cho luồn vốn luân chuyển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời NHTM
tại Việt Nam là định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất khi là một kênh
hữu hiệu thực thi chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và bảo
đảm an sinh xã hội. Tuy nhiên, bản chất của hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng hay
thậm chí dẫn đến rủi ro phá sản. Các nguy cơ bất ổn tài chính của các NHTM có
thể dẫn đến sự sụp đổ khơng chỉ là một ngân hàng/hệ thống ngân hàng riêng lẻ mà
kéo theo cả hệ thống tài chính gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia. Đặc
biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO từ năm 2007, nền kinh tế mở cửa đồng nghĩa
với việc ngành Ngân hàng cũng hội nhập với nền tài chính tồn cầu, đây là nền
tảng quan trọng, động lực mạnh mẽ để phát triển và tăng trưởng ngành Ngân hàng
Việt Nam. Điều này cũng mang lại thách thức lớn cho việc quản lý, các chiến lược
dài hạn và khả năng nhận diện được các dấu hiệu bất lợi ảnh hưởng tiêu cực đến

tình hình tài chính của các NHTM tại Việt Nam.
Từ năm 2010, việc tái cấu trúc các NHTM tại Việt Nam diễn ra mạnh mẽ và
quyết liệt bằng cách áp dụng một loạt các biện pháp giám sát theo các tiêu chuẩn
hướng dẫn của Hiệp định Basel như tăng tỷ lệ vốn bắt buộc, thắt chặc tỷ lệ an toàn
vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản, xử lý các khoản nợ xấu giúp các Ngân hàng
hoạt động an toàn và lành mạnh hơn sau khi trải qua cuộc khủng hoảng tài chính
những năm 2007-2008, các NHTM Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bộc lộ ra
nhiều điểm yếu về năng lực như ổn định mức an toàn vốn, nợ xấu tăng cao, rủi ro
thanh khoản cao,… Trong q trình tái cấu trúc đó tại Việt Nam mặc dù chưa ghi
nhận trường hợp Ngân hàng tuyên bố phá sản hay giải thể nào nhưng một số ngân
hàng bị mua với giá 0 đồng hay hỗ trợ tái cấu trúc cho thấy rủi ro mất khả năng


2
thanh khoản, khánh kiệt tài chính có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu không sớm được
nhận diện. Do đó tác giả chọn giai đoạn từ năm 2010 – 2021 để nghiên cứu đề tài.
Để phục vụ việc xem xét và đánh giá các chỉ tiêu đo lường phù hợp nhằm kiến
nghị xây dựng các chính sách giúp ổn định tình hình tài chính của các NHTM tại
Việt Nam nói chung, nghiên cứu này muốn vận dụng mơ hình hệ số nguy cơ phá
sản Z-Score của Altman (1968) để đánh giá các nhân tố tác động đến rủi ro phá sản
của NHTM tại Việt Nam dựa trên các thông tin được công bố và/hoặc niêm yết của
các đối tượng nghiên cứu. Về hệ số Z-Score của Altman (1968) được sử dụng để
dự báo về rủi ro phá sản rất phổ biến trong các nghiên cứu tại nhiều quốc gia. Với ý
nghĩa đó, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng mơ hình Z-score để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản của các Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng qt
Vận dụng mơ hình Z-score để phân tích và xác định các nhân tố tác động đến
nguy cơ phá sản của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2021. Từ đó

đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm cảnh báo sớm và hạn chế xảy ra rủi ro phá
sản của NHTM trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu tổng quát được cụ thể hoá thành các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản các NHTM Việt
Nam với thước đo Z-score.
Thứ hai: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro phá sản các
NHTM Việt Nam với thước đo Z-score.
Thứ ba: Đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm cảnh báo sớm và nâng cao khả
năng quản trị rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu thì tác giả cần phải trả lời được các
câu hỏi nghiên cứu tương ứng như sau:


3
Thứ nhất: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến rủi ro phá sản các NHTM Việt Nam
với thước đo Z-score ?
Thứ hai: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro phá sản các NHTM
Việt Nam với thước đo Z-score như thế nào ?
Thứ ba: Các hàm ý chính sách nào được đề xuất nhằm cảnh báo sớm và nâng
cao khả năng quản trị rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại Việt Nam ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chỉ số Z-score của các NHTM và các nhân tố tác
động đến rủi ro phá sản thơng qua vận dụng mơ hình Z-score dựa trên cơ sở lý
thuyết và các nghiên cứu có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên các số liệu báo cáo tài chính được cơng bố và
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của 30 NHTM (không bao gồm Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài , chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam) trong khoảng thời gian
từ 2010 – 2021.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng, cụ thể:
Phương pháp định tính: Được thực hiện thơng qua việc khái quát hệ
thống cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để xác định
các nhân tố có ảnh hưởng rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam.
Phương pháp định lượng: Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng
(data panel), kiểm định các giả thuyết bằng phương pháp hồi quy OLS, FEM, REM
kết hợp phương pháp ước lượng FGLS để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu đặt ra
bằng phần mềm Stata. Mẫu nghiên cứu gồm 30 NHTM trong giai đoạn 2010 –
2021.
1.6. Đóng góp của nghiên cứu
Đề tài sẽ cung cấp thêm các thông tin xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro phá sản ngân hàng dựa trên cơ sở lý thuyết (thông qua chỉ số Z-score) được xem
xét trong giai đoạn dài hơn nghiên cứu trước (12 năm từ năm 2010 đến năm 2021),
với sự thu thập số liệu thứ cấp của nền kinh tế trong giai đoạn đại dịch Covid-19
ảnh hưởng tại năm 2020 – 2021. Vì trong giai đoạn này thì Việt Nam có những sự
chuyển biến kinh tế từ ổn định đến đối mặt nhiều rủi ro nhất là trong giai đoạn đại


4
dịch Covid – 19, nền kinh tế đóng cửa và gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, dựa vào
thang đo Z-score và mơ hình hồi quy đa biến, xác định sự ảnh hưởng của các nhân
tố đến rủi ro phá sản của NHTM và mức độ tác động của các nhân tố đó. Từ đó,
nghiên cứu này góp phần làm cơ sở tiếp nối cho các nghiên cứu mở rộng hoặc sử
dụng làm thông tin tham khảo cho những nghiên cứu có liên quan.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương này gồm có các nội dung: đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nội dung

nghiên cứu, đóng góp của đề tài, tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu, kết cấu của
luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tình hình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết, chương này bao gồm các nội dung chính như nền tảng cơ sở
lý thuyết về rủi ro, rủi ro phá sản ngân hàng và mơ hình chỉ số Z-score. Chương
này cũng giới thiệu sơ lược một số nghiên cứu trước đây trên thế giới và trong nước
về rủi ro ngân hàng, đồng thời nhận xét và các định khoảng trống nghiên cứu
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Chương này bao gồm các nội dung chính như trình bày về mơ hình và giả
thuyết nghiên cứu cùng với phương pháp đo lương biến. Trình bày chi tiết quy trình
và phương pháp nghiên cứu, mô tả mẫu nghiên cứu cùng với phương pháp tính
tốn và xử lý số liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nội dung chủ yếu là trình bày kết quả mơ hình: thống kê mơ tảmẫu nghiên
cứu,phân tích tương quan mơ hình nghiên cứu,kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến,
kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi, kiểm định hiện tượngtự tương quan. Sử
dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục
hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, xác định kết quả cuối cùng của
mơ hình
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


5
Dựa trên kết quả của mơ hình nghiên cứu, quan điểm của tác giả, tác giả đưa
ra những đề xuất, kiến nghị nhằm phát hiện sớm và nâng cao khả năng quản trị rủi
ro phá sản ngân hàng.


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết về rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là một khái niệm phổ biến nhưng lại chưa có một khái niệm thống nhất.
Tùy vào những trường phái khác nhau thì khái niệm về rủi ro được định nghĩa khác
nhau, tuy nhiên có thể tóm lược các nội dung trong khái niệm của rủi ro như sau:
Rủi ro là một sự khơng chắc chắn hay một tình trạng bất ổn (Nguyễn Minh
Kiều, 2012). Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro,
những tình trạng bất ổn, sự không chắc chắn mà không thể liệu trước khả năng có
thể xảy ra, xác suất có thể xảy ra thì được xem là bất trắc chứ khơng phải là rủi ro.
Bất trắc chỉ trở thành rủi ro khi có thể đo lường được bằng xác suất, hay nói cách
khác rủi ro có thể được xem một tập hợp con của bất trắc.
Rủi ro đối với ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ
dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự
kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp
vụ tài chính nhất định (Phan Thị Cúc, 2009) hay rủi ro được định nghĩa rộng là
những biến cố có thể dẫn tới thua lỗ hoặc thiệt hại về lợi nhuận (Bessis, 2011)
Rủi ro thường đi đơi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng
cao, do đó các hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận đều ẩn chứa nhiều rủi
ro. Tùy theo khẩu vị rủi ro của từng nhà quản trị mà việc đánh giá cơ hội kinh
doanh dự trên mức độ rủi ro có thể chấp nhận có đem lại lợi ích như kỳ vọng hay
khơng. Ngành Ngân hàng cũng khơng nằm ngồi quy luật đó, rủi ro của NHTM rất
đa dạng, theo Rose (1999) tại NHTM có 4 loại rủi ro bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi
ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh khoản. Hơn nữa, với bản chất kinh doanh về
“tiền” rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ln song hành, gắn với mọi
nghiệp vụ, ln có thể xảy ra. Hoạt động kinh doanh luôn đi kèm với rủi ro nhưng
nếu rủi ro xảy ra với tần suất cao, gây thiệt hại lớn trên quy mô rộng thì rủi ro có
thể tạo thành chuỗi dẫn đến hiệu ứng domino xảy ra nhanh chóng trên các thị



7
trường tín dụng, chứng khốn, bất động sản, thương mại... và ngân hàng/hệ thống
ngân hàng bị phá sản kéo theo sự sụp đổ của thị trường tài chính, phá vỡ sự ổn định
của hệ thống. Do mức độ ảnh hưởng có thể nói vơ cùng lớn, việc phá sản NHTM
khơng xảy ra với tần suất cao như các loại hình doanh nghiệp sản xuất, thương mại
khác, nhưng không đồng nghĩa với việc khơng xảy ra. Từ đó, tác giả thực hiện bài
nghiên cứu này chú trọng xem xét đến rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại.
2.1.2. Khái niệm phá sản ngân hàng thương mại
Khái niệm “phá sản” thường được hiểu : (1) là tình trạng một tổ chức kinh
doanh bị mất khả năng thanh toán và bị cơ quan Nhà nước (thơng thường là tịa án)
ra quyết định tuyên bố phá sản, hoặc (2) là thủ tục pháp lý liên quan đến một tổ
chức kinh doanh để giải quyết tình trạng mất khả năng thanh tốn của tổ chức đó.
Tuy nhiên trong nghiên cứu, việc phá sản doanh nghiệp khơng chỉ là các quyết định
của Tịa án hay việc doanh nghiệp tự nộp đơn phá sản mà tùy vào thời điểm, thị
trường được nghiên cứu mà các tác giả có quan điểm khác nhau về phá sản và nguy
cơ phá sản (Alman, 1968).
Hefferman (2005) cho rằng khả năng phá sản của các doanh nghiệp xảy ra khi
doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, khi nợ phải trả vượt quá
tài sản hoặc tài sản ròng âm
Tuy nhiên quan điểm về phá sản doanh nghiệp cần được xem xét khi áp dụng
vào NHTM do những đặc thù khác biệt trong kinh doanh. NHTM hoạt động trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ, đây là lĩnh vực nhạy cảm và tác động trực tiếp đến mọi
hoạt động trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của các NHTM có thể xuất hiện
nhiều rủi ro và chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau, khi một ngân hàng mất khả
năng thanh toán sẽ tạo ra tác động lan truyền đến các NHTM khác. Chính vì thế
Chính phủ và NHNN ln kiểm soát chặt chẽ hoạt động của ngân hàng nhằm ổn
định hệ thống tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng xảy ra ảnh hưởng đến toàn
nền kinh tế. Trong trường hợp xảy ra khủng hoảng, các đơn vị quản lý cũng sẽ thực
hiện rất nhiều biện pháp khác nhau trước khi để phá sản thực sự diễn ra.

Martin (1977) cho rằng ngân hàng sẽ phá sản nếu giá trị ròng bị âm hoặc nếu
tiếp tục hoạt động sẽ dẫn tới thiệt hại ngay lập tức dẫn đến giá trị ròng âm. Tuy


8
nhiên, hầu hết các tình huống thất bại của ngân hàng được giải quyết bằng những
cách không dẫn đến phá sản theo nghĩa hợp pháp. Giám sát sáp nhập bắt buộc,
trong đó ngân hàng yếu hơn được sáp nhập vào một ngân hàng mạnh hơn theo ý
kiến của cơ quan quản lý nhà nước, được áp dụng thường xuyên hơn là để ngân
hàng phá sản thực tế.
Kaufman và Cato (1996) đã định nghĩa một ngân hàng không thành công về
mặt kinh tế khi giá trị thị trường của tài sản giảm xuống dưới giá trị thị trường của
nợ phải trả, do đó giá trị thị trường của vốn (giá trị rịng) trở nên âm. Vào thời điểm
đó, ngân hàng khơng thể mong đợi trả hết tiền cho người gửi tiền đầy đủ và đúng
thời hạn.
Logan (2001) và Hefferman (2005) đều đưa ra khái niệm về phá sản NHTM là
khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, bị sáp nhập hoặc bị mua lại bởi một ngân
hàng lớn khỏe mạnh, được sự kiểm sốt của chính phủ hoặc ngân hàng đó phải
nhận sự cứu trợ từ NHTW. Khái niệm này về bản chất không phải là việc ngân
hàng nộp đơn phá sản, mà là ngay khi ngân hàng khơng thanh tốn được các khoản
nợ, và bị các cơ quan quản lý áp dụng các biện pháp đặc biệt để kiểm soát rủi ro lan
rộng.
Có thể tóm lại, phá sản NHTM xảy ra theo nghĩa hẹp là khi ngân hàng không
thể thanh tốn được các khoản nợ bằng nguồn vốn tự có và nộp đơn phá sản. Theo
nghĩa rộng, phá sản ngân hàng cịn được tính trong các trường hợp bị mua lại bởi
các ngân hàng mạnh, bị cơ quan quản lý áp dụng các biện pháp đặc biệt như chỉ
định sáp nhập hoặc quốc hữu hóa.
2.1.3. Rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại
Thuật ngữ rủi ro hay nguy cơ phá sản ngân hàng (Bank failure risk) được sử
dụng trong nghiên cứu nước ngoài với hàm ý tổng hợp các rủi ro ngân hàng gặp

phải dẫn đến phải đối mặt với sự phá sản. Shaffer (2012) trong nghiên cứu về rủi ro
phá sản NHTM tại Úc đã nêu ra rủi ro phá sản hay nguy cơ thất bại là tập hợp của
các rủi ro ngân hàng gặp phải, tăng giảm rủi ro này bằng cách điều chỉnh các yếu tố
rủi ro trong ngân hàng. Ví dụ như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản cao hơn thì rủi
ro phá sản cao hơn.


9
Nguyễn Thanh Dương (2013) cho rằng việc giảm thu nhập dẫn tới làm thâm
hụt vốn sẽ khiến ngân hàng lâm vào trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ
phá sản. Phạm Tiến Đạt (2013) khi đánh giá rủi ro trong NHTM nhằm phục vụ cho
hoạt động kiểm toán BCTC, đã cho rằng Rủi ro vỡ nợ là rủi ro khi ngân hàng
không đủ VCSH để bù đắp cho sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản do hậu quả
của các loại rủi ro khác, thiếu kinh nghiệm quản lý vĩ mơ, do sự suy thối của nền
kinh tế, tỷ trọng huy động tiền gửi nhỏ, chủ yếu dựa vào các khoản vay, sự gia tăng
các vụ vỡ nợ trong danh mục cho vay của các khách hàng. Có thể thấy định nghĩa
này đã chỉ ra dấu hiệu cụ thể để xác định phá sản ngân hàng, đó là giá trị tài sản suy
giảm dẫn đến VCSH không đủ bù đắp. Nguyên nhân do: (i) hậu quả của các loại rủi
ro khác trong ngân hàng, như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,…
hoặc (ii) do quản lý yếu kém, hoặc (iii) suy thoái kinh tế.
Tóm lại, rủi ro phá sản NHTM là rủi ro xảy ra khi NHTM đứng trước nguy cơ
nộp đơn phá sản, hoặc bị kiểm sốt bởi cơ quan có thẩm quyền, hoặc bị bắt buộc
sáp nhập vào ngân hàng khác. Rủi ro phá sản NHTM xảy ra do nguyên nhân từ các
rủi ro khác trong hoạt động của NHTM, xuất phát từ nội tại ngân hàng hoặc từ môi
trường kinh doanh bên ngoài, mà biểu hiện đầu tiên là không đủ VCSH để bù đắp
cho sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản, mất khả năng thanh khoản.
2.2. Đo lường rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại
Beaver (1966) cho rằng một trong những dấu hiệu để nhận biết công ty phá
sản là công ty không thanh tốn được trái phiếu cơng ty khi đến hạn, không chi trả
được cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi, có tài khoản ngân hàng bị thấu chi. Beaver (1996)

đã tiến hành so sánh 6 tỷ số tài chính: dịng tiền/tổng nợ; thu nhập ròng/tổng tài
sản; tổng nợ/tổng tài sản; vốn lưu động/tổng tài sản; tỷ lệ thanh toán hiện thời;
khoảng phi tín dụng (no-credit interval) giữa các cơng ty vỡ nợ và không vỡ nợ.
Kết quả cho thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm này. Từ đó nghiên cứu cho rằng có thể
dự đốn được nguy cơ vỡ nợ qua các tỷ số tài chính.
Kế thừa nghiên cứu của Beaver (1966), Altman (1968) đã trình bày hệ số Z score là kết quả thực nghiệm trên 66 doanh nghiệp sản xuất từ năm 1946 - 1965
(trong đó 33 doanh nghiệp phá sản và 33 doanh nghiệp không phá sản); là chỉ số


10
kết hợp 5 tỷ số tài chính khác nhau với các trọng số khác nhau. Mơ hình cho kết
quả dự báo có độ chính xác đến 95% các cơng ty phá sản trong thời gian trước 1
năm và 72% trong vịng 2 năm. Mơ hình chỉ số Z lúc này được ứng dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa.
Chỉ số Z-score của Altman (1968) được nghiên cứu và áp dụng để tính tốn
cho các cơng ty khơng thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng – một ngành nghề rất
đáng quan tâm vì mức độ rủi ro trong ngành này rất cao. Hannan và Hanweck
(1988) đã nghiên cứu mơ hình Z-score của Altman (1968) và tìm cách vận dụng
cho các cơng ty thuộc ngành ngân hàng. Ơng tập trung chú ý vào hai vấn đề chính
là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng để
xác định chỉ số rủi ro RI (Risk index, cũng là Z-score) để tính tốn xác suất vỡ nợ
của ngân hàng đó. Chỉ số rủi ro được đề xuất bởi Hannan và Hanweck (1988) như
sau:
𝐸
𝑀𝑒𝑎𝑛 (𝑅𝑂𝐴 + 𝐴)
𝑅𝐼 = 𝑍 =
𝜎𝑅𝑂𝐴
Công thức được khai triển như sau: Z= [mean (ROA +E/A)] / σROA =
[ROAi-E(ROAi) + CAPi] / σROA
Trong đó:

ROAi là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng năm I (ROA = π/A,
với π là lợi nhuận)
E(ROAi) là bình quân ROA của ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu.
E/A là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
CAPi là tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình quân trên tổng tài sản bình quân năm i.
σROA là độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trong giai đoạn
nghiên cứu.
Cơng thức tính chỉ số rủi ro RI (hay chỉ số Z-score) trên được hiểu là đưa một
biến về cùng phân phối và cùng độ lệch chuẩn (σ=1 và mean=0). Mặc dù mỗi ngân
hàng có quy mơ ROA và CAPi không giống nhau, nhưng việc đưa biến về cùng độ
lệch chuẩn và cùng phân phối khi tính chỉ số RI cho các ngân hàng giúp tác giả có
thể so sánh giữa các ngân hàng với nhau. Công thức RI có ý nghĩa là các biến cố về


11
lợi nhuận (đặc biệt là biến cố lợi nhuận âm) có thể được hấp thụ bởi vốn, điều này
giúp ngân hàng tránh khỏi tình trạng khánh kiệt tài chính. Có thể nói chỉ số RI (Zscore) thể hiện khả năng hấp thụ thiệt hại của vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Theo nghiên cứu của Hannan và Hanweck (1988), khi (ROA + E/A) ≤ 0 thì
ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng khánh kiệt tài chính và rủi ro vỡ nợ cao. Bởi vì vốn
chủ sở hữu của ngân hàng được xem là tấm đệm hấp thụ cú sốc từ việc lợi nhuận
của ngân hàng bắt đầu đi về âm, giúp ngân hàng tiếp tục được hoạt động, tuy nhiên
tình trạng thua lỗ nếu không cải thiện hoặc mức độ thua lỗ lớn mà dẫn đến việc âm
vốn chủ sở hữu của ngân hàng (E <-π, với π là lợi nhuận). Đối chiếu lên công thức
của Hannan và Hanweck (1988) thì điều này đồng nghĩa chỉ tiêu ROA + E/A sẽ
giảm dần, đến khi (ROA + E/A) bị âm tức là ngân hàng đã đứng bên bờ vực vỡ nợ.
Z-score cho biết số độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình, giá trị này mang ý nghĩa
cảnh báo khi tỷ suất ROA của một ngân hàng giảm xuống dưới giá trị kỳ vọng mà
tại đó ta có thể xem xét trước khi vốn chủ sở hữu cạn kiệt và ngân hàng lâm vào
tình trạng mất khả năng chi trả. Do đó, chỉ số Z-score được tính tốn cho một ngân
hàng càng cao nghĩa là nó càng cao hơn mức trung bình thì có thể nói tình hình tài

chính càng an tồn, ngược lại chỉ số Z-score càng thấp thì rủi ro phá sản của ngân
hàng càng cao. Xác suất vỡ nợ của ngân hàng là nghịch đảo với công thức hệ số
nguy cơ phá sản Z-score.
Cũng theo Hannan và Hanweck (1988), với Z>0 ơng đã tìm ra được giới hạn
trên của xác suất vỡ nợ ngân hàng: P( ROA≤-E/A) ≤ Z-2
Như vậy ta có cơng cụ đo lường xác suất vỡ nợ của một ngân hàng (i) tại thời
điểm (t) bằng công thức sau: Pit=Zit-2 (với Z>0)
Pit càng cao xác suất vỡ nợ ngân hàng tại thời điểm t càng cao. Rủi ro vỡ nợ
ngân hàng được đo lường ở đây bắt nguồn từ khả năng sinh lời và hấp thụ các biến
cố từ lợi nhuận của vốn chủ sở hữu. Nói cách khác khi lợi nhuận kém và không cải
thiện đi lên và/hoặc vốn chủ sở hữu không đủ để chịu nổi những cú sốc thì rủi ro vỡ
nợ càng tăng, điều này làm Pit tăng.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nghiên cứu về ngân hàng tập
trung về tầm quan trọng của sự đo lường rủi ro vỡ nợ và mất khả năng thanh toán


12
của các ngân hàng. Trên cơ sở này, thang đo lường xác suất phá sản Z-score đã trở
thành thang đo lường phổ biến và được sử dụng rộng rãi do ưu điểm của Z-score
được trong sự đơn giản tương đối trong phương pháp tính tốn và các dữ liệu thu
thập khá dễ dàng khi sử dụng thơng tin kế tốn, các báo cáo tài chính, mà vẫn mang
lại kết quả có giá trị tin cậy, điều này có nghĩa là chỉ số Z-score có thể áp dụng cho
các ngân hàng dù chưa được niêm yết, điều này tối ưu hơn với các biện pháp đo
lường rủi ro dựa trên thị trường. Đồng thời Z-score xem xét đến cả ba khía cạnh
quan trọng trong đánh giá hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm an tồn vốn
(thơng qua ETA), lợi nhuận (thông qua ROA) và cả rủi ro (thông qua độ lệch chuẩn
của ROA, tức mức độ dao động của lợi nhuận) (Roy, 1952). Do đó, điểm số Z cao
có nghĩa là khả năng vỡ nợ thấp hơn. Mối quan hệ giữa giá trị Z và tính dễ tổn
thương của ngân hàng là nghịch chiều, khi giá trị Z càng cao phản ánh tính dễ tổn
thương thấp và ngược lại.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại
2.3.1. Các yếu tố thuộc nội tại ngân hàng
Ngày nay, có rất nhiều lý thuyết về việc xác định các yếu tố bên trong ảnh
hưởng tới hoạt động của NHTM. Việc đánh giá hoạt động của các NHTM hiện nay
trên thế giới thường được thực hiện theo mơ hình CAMELS. Mơ hình CAMELS đã
được áp dụng từ những năm 1970 là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân
hàng của Mỹ. Mơ hình này dựa trên báo cáo tài chính, dựa trên thang điểm từ 1 - 5
để các nhà quản lý đưa ra đánh giá, xếp hạng ngân hàng. Có 6 yếu tố mà mơ hình
CAMELS đưa ra là vốn, chất lượng tài sản, quản lý, lợi nhuận, thanh khoản và độ
nhạy cảm rủi ro đối với thị trường. Trong số các mơ hình trên, hệ thống đánh giá
CAMELS được hầu hết các ngân hàng và tổ chức tài chính trên thế giới áp dụng, và
được coi là một phương pháp được công nhận rộng rãi trên thế giới đối với việc
phân tích tài chính trong ngành ngân hàng. Đây là một cơng cụ rất hữu ích trong
việc đưa ra các dự đốn liệu ngân hàng có lành mạnh hay khơng và nó cho phép
các nhà phân tích tài chính xác định giá trị của ngân hàng với mức độ tin cậy nhất,
đặc biệt trên khía cạnh tài chính và đối với những hệ thống NHTM chưa thu thập
được nhiều thông tin phi tài chính. Trong nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh


13
hưởng tới rủi ro phá sản ngân hàng của các tác giả Taran (2012), Kenneth và cộng
sự (2014) đã vận dụng các yếu tố của mơ hình CAMEL làm các biến độc lập.
2.3.1.1. Mức độ an toàn vốn (Capital adequacy)
Mức độ an toàn vốn thể hiện ở số vốn tự có để hỗ trợ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.Vốn tự có của NHTM tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của
NHTM nhưng là điều kiện tiên quyết để thành lập ngân hàng, vận hành kinh doanh
và phát triển. Theo Nguyễn Thị Cẩm Giang và cộng sự (2013), một số chỉ tiêu đánh
giá mức độ an toàn vốn của NHTM như sau:
 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
CAR = (Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)

Theo Nguyễn Văn Chương và cộng sự (2013), tỷ số này giúp xác định được
khả năng của ngân hàng thanh tốn các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các
loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Khi ngân hàng đảm bảo được
tỷ số này nghĩa là đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính để
tự bảo vệ mình và những người gửi tiền.
 Địn bẩy tài chính
LEV = Vốn chủ sở hữu / Tổng vốn huy động
Khi ngân hàng huy động vốn nhiều có thể đối mặt rủi ro thanh khoản và rủi ro
lãi suất. Đòn bẩy vừa thể hiện góc nhìn về tổng huy động so với VCSH để đánh giá
ngân hàng tuân theo luật định ra sao, vừa có góc nhìn về VCSH như là khoảng đệm
bảo vệ ngân hàng những rủi ro xảy ra. Trong các nghiên cứu của Logan (2001),
Taran (2012), Nguyễn Thanh Dương (2013) đều cho rằng tỷ số địn bẩy tài chính
càng tăng thì rủi ro phá sản NHTM sẽ giảm. Tuy nhiên Montgomery và cộng sự
(2005) lại chỉ ra biến động ngược lại, nhưng dường như khơng có ảnh hưởng đáng
kể tới phá sản NHTM do hệ số rất nhỏ.
2.3.1.2. Chất lượng tài sản có
Tài sản Có của NHTM bao gồm tiền mặt, ngân hàng cịn giữ các chứng khốn
ngắn hạn, có tính lỏng cao… tại quỹ, cho vay, đầu tư và tài sản cố định. Việc xác
định quy mô, cơ cấu và chất lượng các thành phần trong tài sản Có nhằm đảm bảo
ngân hàng hoạt động an hồn và có lãi, trong đó, cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất


×