BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ BÍCH THỦY
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ BÍCH THỦY
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC THẮNG
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực,
không có nội dung đã cơng bố trƣớc đây hoặc của bên thứ ba ngồi các trích dẫn đã
đƣợc trích dẫn.
Tác giả
Trần Thị Bích Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập ở trình độ thạc sỹ tại trƣờng Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh, tơi xin chân thành cảm ơn Q Thầy Cô đã trang bị cho tôi kiến
thức và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện
luận văn này.
Nhờ sự hƣớng dẫn tận tình của giảng viên hƣớng dẫn - TS. Nguyễn Quốc Thắng,
tơi có thể hồn thành luận văn cao học này.
Cuối cùng tôi gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã ln
tin tƣởng, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành việc học.
Trân trọng!
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam”.
Tóm tắt: Hệ thống ngân hàng Việt Nam đóng vai trị là trung gian thanh tốn cho
các chủ thể kinh tế và là một kênh đáp ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, góp phần
khơng nhỏ vào mức tăng trƣởng GDP hàng năm và công cuộc phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc (Nguyễn Thị Hồng Vinh, 2015). Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế
giới, hệ thống NHTM Việt Nam cũng không ngoại lệ trong các nƣớc có nền kinh tế
đang phát triển khi bị ảnh hƣởng: Tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, giám
sát của NHNN còn nhiều hạn chế là những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động
của hệ thống NHTM: thanh khoản tồn hệ thống có nguy cơ rủi ro lớn vào đầu năm
2011, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng liên
tục tăng từ 3,07% năm 2011 lên 8,6% vào năm 2012 (Ngân hàng nhà nƣớc, 2012). Câu
hỏi đặt ra là nợ xấu sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sự phát triển kinh doanh của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2021. Thấy đƣợc tầm quan trọng đó,
tác giả lựa chọn đề tài: “Tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ. Kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiện
đối với 30 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2021, tác giả đã đạt
đƣợc các mục tiêu nghiên cứu ban đầu đặt ra là xác định hƣớng tác động của nợ xấu đến
hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng và khuyến nghị chính sách. Kết quả nghiên cứu
mơ hình tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam đã làm
rõ các biến có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến ROA của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2021: GRO, EQT, LIQ, SIZ, GDP; Các biến: NPL, LLR, INF, COV có
tác động ngƣợc chiều. Các biến có tác động ngƣợc chiều đến ROE của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2021 là: GRO, EQT, LIQ, SIZ, INF, GDP; Các biến: NPL, LLR,
COV có tác động ngƣợc chiều. Trên cơ sở những kết quả này, tác giả đã đƣa ra các
khuyến nghị chính sách nhằm giảm thiểu nợ xấu và tăng hiệu quả kinh doanh của các
NHTM Việt Nam.
Từ khóa: Nợ xấu, hiệu quả kinh doanh, ngân hàng thương mại, mô-men tổng
quát sai phân
iv
ABSTRACT
Thesis: "Impact of non-performing loan on performance of Vietnamese
commercial banks".
Abstract: The Vietnamese banking system acts as a payment intermediary for
economic entities and is a major source of capital for the economy, making a significant
contribution to the annual GDP growth and the public sector. socio-economic development
of the country (Nguyen Thi Hong Vinh, 2015). In the context of the global economic crisis,
the Vietnamese banking system is no exception in developing countries when it is severely
affected: Effectiveness and effectiveness of inspection and supervision activities There are
many limitations in the supervision of the State Bank which are the causes of risks in the
operation of the commercial banking system: the liquidity of the whole system is at great
risk in early 2011, according to the data of the State Bank of Vietnam, the bank's bad debt
ratio continuously increased from 3.07% in 2011 to 8.6% in 2012. The problem is that bad
debt affects the business performance of Vietnamese commercial banks in the period 2011
– How is 2021. Seeing that importance, the author chose the topic: "The impact of bad debt
on the business performance of Vietnamese commercial banks" for the master's thesis. The
research results were carried out for 30 Vietnamese commercial banks in the period 2011 2021, the author achieved the initial research objectives set out to determine the direction of
the influence of bad debt on the business performance of the banks. Vietnamese commercial
banks and policy recommendations. The research results of the model of the impact of nonperforming loan on the performance of Vietnamese commercial banks have clarified that
the variables have statistical significance and have a positive impact on ROA of Vietnamese
commercial banks in the period 2011 – 2021 are: GRO, EQT, LIQ, SIZ, GDP; variables:
NPL, LLR, INF, COV have the opposite effect. The variables that have a positive impact on
ROE of Vietnamese commercial banks in the period 2011 - 2021 are: GRO, EQT, LIQ,
SIZ, INF, GDP; variables: NPL, LLR, COV have opposite effects. From these results, the
author has proposed policy recommendations to minimize non-performing loans and
increase performance of Vietnamese commercial banks.
Keywords: Non-performing loan, bank performance, commercial banks, Generalized
Method of Moments.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... x
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.5. Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 3
1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.6. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 4
1.7. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .. 6
2.1. Một số vấn đề chung về nợ xấu và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại6
2.1.1. Khái niệm nợ xấu .............................................................................................. 6
2.1.2. Hậu quả của nợ xấu ........................................................................................... 7
2.1.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu............................................................................... 8
2.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ........................................................................ 9
2.1.5. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả kinh doanh ..................................................... 10
vi
2.2. Các lý thuyết có liên quan đến tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................... 10
2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng .................................................................... 10
2.2.2. Lý thuyết trung gian tài chính ......................................................................... 11
2.3. Các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại ................................................................................................................................. 13
2.3.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài ................................................................................... 13
2.3.2. Nghiên cứu trong nƣớc.................................................................................... 16
2.4. Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 22
CHƢƠNG 3. MƠ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23
3.1. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 23
3.1.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất............................................................................ 23
3.1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng các biến ...................................................................... 26
3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 30
3.1.3.1. Giả thuyết 1 .............................................................................................. 30
3.1.3.2. Giả thuyết 2 .............................................................................................. 31
3.1.3.3. Giả thuyết 3 .............................................................................................. 31
3.1.3.4. Giả thuyết 4 .............................................................................................. 32
3.1.3.5. Giả thuyết 5 .............................................................................................. 32
3.1.3.6. Giả thuyết 6 .............................................................................................. 32
3.1.3.7. Giả thuyết 7 .............................................................................................. 33
3.1.3.8. Giả thuyết 8 .............................................................................................. 33
3.1.3.9. Giả thuyết 9 .............................................................................................. 33
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 34
3.2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 34
3.2.2. Thu thập và xử lý số liệu ................................................................................. 35
3.2.3. Trình tự thực hiện nghiên cứu ......................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 42
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 43
vii
4.1. Kết quả nghiên cứu về tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam ........................................................................................... 43
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................... 43
4.1.2. Sự tƣơng quan của các biến độc lập trong mơ hình ........................................ 45
4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................ 46
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................................. 55
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận kết quả nghiên cứu ................................................................................... 56
5.2. Khuyến nghị chính sách ......................................................................................... 56
5.2.1. Các khuyến nghị liên quan đến giảm thiểu nợ xấu của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam ............................................................................................................ 57
5.2.2. Các khuyến nghị liên quan đến các yếu tố nội tại của ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam ................................................................................................................... 58
5.2.3. Các khuyến nghị liên quan đến các yếu tố vĩ mô............................................ 60
5.3. Hạn chế của nghiên cứu.......................................................................................... 61
5.4. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. i
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... iv
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
EQT
Equity ratio
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
FEM
Fixed Effect Model
Mơ hình tác động cố định
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GMM
Generalized Method of Moments
Phƣơng pháp mơ men tổng qt
Tốc độ tăng trƣởng tín dụng
GRO
INF
Inflation
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi
LIQ
LLR
Tỷ lệ lạm phát
Loan Loss Reserves
Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng
Ngân hàng thƣơng mại
NHTM
NPL
Non –Performing Loans
Nợ xấu
OLS
Ordinary Least Square
Bình phƣơng bé nhất
REM
Random EffectModel
Mơ hình tác động ngẫu nhiên
ROE
Return On Equity
chủ sở hữu
Rủi ro tín dụng
RRTD
SIZ
Tỷ suất lợi nhuận rịng trên vốn
Size
Quy mơ ngân hàng
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc về tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thƣơng mại ........................................................................... 17
Bảng 3.1: Đo lƣờng các biến và kỳ vọng dấu ............................................................... 23
Bảng 3.2: Các ngân hàng thƣơng mại trong mẫu nghiên cứu ....................................... 35
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................... 43
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan của các biến độc lập trong mơ hình .................... 45
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM và REM ................................ 46
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định các hồi quy OLS, FEM, REM và GMM ........ 47
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu mơ hình Different GMM .............................................. 49
Bảng 4.6: Tóm tắt kết quả nghiên cứu mơ hình GMM1, GMM2 ................................. 54
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 34
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là đơn vị kinh doanh tiền tệ vì mục đích lợi
nhuận. Nghiệp vụ chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng
và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán. Hệ thống ngân hàng
Việt Nam đóng vai trị là trung gian thanh tốn cho các chủ thể kinh tế và là một kênh
đáp ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, góp phần khơng nhỏ vào mức tăng trƣởng GDP
hàng năm và sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Tuy nhiên, tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh chính của NHTM – hoạt động
tín dụng là các khoản nợ xấu. Việc khơng thu hồi đƣợc nợ (gốc hoặc/và lãi và các
khoản phí) làm cho nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các Ngân
hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị sụt
giảm. Nếu lợi nhuận khơng đủ thì ngân hàng cịn phải dùng chính vốn tự có của mình
để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến quy mô hoạt động của các
NHTM. Mặc khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính
của Ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến giảm khả năng huy động vốn của Ngân hàng,
nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bở vực phá
sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống Ngân hàng.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính nổ ra tại Mỹ vào năm 2008 và lan rộng
ra nhiều nƣớc trên thế giới, tình hình kinh tế vĩ mơ của Việt Nam cũng gặp nhiều khó
khăn. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế liên tục giảm vào
những năm 2008 và 2009. Sang năm 2010, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi đạt 6,42%
nhƣng từ năm 2011 tăng trƣởng kinh tế lại suy giảm trở lại còn 6,24%. Các NHTM
Việt Nam cũng khơng ngoại lệ trong các nƣớc có nền kinh tế đang phát triển khi bị
ảnh hƣởng nghiệm trọng từ nền kinh tế toàn cầu, với thực tế là trong thời gian qua
ngân hàng bộc lộ một số yếu điểm: Tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra,
giám sát của NHNN còn nhiều hạn chế là những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt
động của hệ thống NHTM: thanh khoản tồn hệ thống có nguy cơ rủi ro lớn vào đầu
năm 2011, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng liên tục tăng từ 3,07% năm 2011 lên 8,6% vào năm 2012. Vấn đề đặt ra là hiệu
quả kinh doanh bị ảnh hƣởng bởi nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn
2
2011 – 2021 nhƣ thế nào. Thấy đƣợc tầm quan trọng đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Tác
động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam” làm luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu tác động của nợ xấu đến
hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021 và đề xuất
các khuyến nghị chính sách.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định chiều hƣớng ảnh hƣởng của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của
các NHTM Việt Nam.
(2) Các hàm ý chính sách cho ngân hàng nhà nƣớc và các nhà quản trị NHTM
về nợ xấu đƣợc đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
(1) Chiều hƣớng tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM
Việt Nam?
(2) Các hàm ý chính sách nào cho ngân hàng nhà nƣớc và các nhà quản trị
NHTM về nợ xấu đƣợc đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM
Việt Nam?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh
của các NHTM Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Gồm 30 NHTM VN trong giai đoạn 2011 – 2021. Dữ liệu đƣợc thu thập từ
BCTC đã kiểm toán, báo cáo thƣờng niên của các NHTM Việt Nam, các báo cáo tổng
kết của ngân hàng nhà nƣớc và các chỉ số kinh tế vĩ mô thu thập từ World Bank và
Tổng cục thống kê Việt Nam.
Lý do chọn thời gian nghiên cứu từ 2011 – 2021: Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu tăng
cao, NHTM Việt Nam thực hiện tái cấu trúc giai đoạn 2 từ năm 2012 – 2021 và tập
3
trung vào vấn đề xử lý nợ xấu. Vì vậy, tác giả muốn xem xét tác động của nợ xấu đến
hiệu quả kinh doanh của NHTM Việt Nam trong giai đoạn này.
1.5. Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu
1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: Phân tích, đánh giá các tài liệu, lý thuyết,
nghiên cứu trƣớc về nợ xấu và hiệu quả kinh doanh để xây dựng mơ hình tác động của
nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: trên cơ sở mơ hình xây dựng từ cơ sở lý
thuyết và nghiên cứu trƣớc, tác giả thực hiện phân tích hồi quy đa biến sử dụng dữ liệu
bảng cân bằng để đánh giá tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTM Việt Nam. Để phân tích dữ liệu bảng, luận văn sử dụng ba phƣơng pháp ƣớc
lƣợng nhằm tìm ra ƣớc lƣợng vững và hiệu quả nhất bao gồm: Mơ hình bình phƣơng
bé nhất Pooled OLS, mơ hình tác động cố định FEM (Fix Effects Model) và mơ hình
tác động ngẫu nhiên REM (Random Effects Model).
Luận văn lựa chọn phƣơng pháp hồi quy phù hợp nhất trong ba phƣơng pháp nêu
trên bằng các kiểm định F-test và kiểm định Breusch-Pagan lagrangian (Breuch và
Pagan, 1979). Kiểm định F-test giúp lựa chọn mơ hình OLS hoặc mơ hình FEM. Kiểm
định Breusch-Pagan lagrangian để lựa chọn mơ hình OLS hoặc mơ hình REM. Luận
văn cịn sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mơ hình FEM hay REM.
Sau khi lựa chọn mơ hình phù hợp, tác giả tiến hành kiểm định hiện tƣợng tự
tƣơng quan và hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, nếu có hiện tƣợng tự tƣơng quan
và/hoặc hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi thì nghiên cứu sẽ sử dụng phƣơng pháp bình
phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares - FGLS) để
khắc phục hiện tƣợng tự tƣơng quan và/hoặc hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi
Tuy nhiên, mơ hình đƣợc xây dựng với dữ liệu bảng động dễ xảy ra hiện tƣợng
nội sinh nên tác giả thực hiện kiểm định nội sinh. Nếu mơ hình bị nội sinh, tác giả sử
dụng phƣơng pháp GMM để ƣớc lƣợng và phân tích kết quả mơ hình.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu của luận văn là dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ báo cáo
thƣờng niên của 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Ngoài ra, các biến
4
số vĩ mô đƣợc thu thập số liệu thứ cấp từ trang web của ngân hàng thế giới và tổng cục
thống kê.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu thực nghiệm sẽ cung cấp thêm bằng chứng về tác động của nợ xấu
đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2011 – 2021. Kết quả
nghiên cứu rất hữu ích hƣớng đến các đối tƣợng nhƣ: các nhà hoạch định chính sách,
các ngân hàng và các nhà đầu tƣ.
Đối với các NHTM: Nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để các nhà quản trị và
điều hành NHTM xác định đƣợc tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của NH
và mức độ ảnh hƣởng. Từ đó, có thể đƣa ra những quyết định hợp lý tác động đến nợ
xấu để giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng cao năng lực cạnh tranh và gia tăng
uy tín.
Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN): Nghiên cứu là cơ sở để đƣa ra những
chính sách vĩ mơ kịp thời và hợp lý nhằm xây dựng hệ thống Ngân hàng an toàn và
hiệu quả.
1.7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 5 chƣơng, nội dung chính đƣợc thể hiện qua từng chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Giới thiệu đề tài nghiên cứu, lý do chọn đề tài, mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ
thể của đề tài, đƣa ra các câu hỏi nghiên cứu, xác định đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Trình bày lý thuyết về nợ xấu và tiêu chí phân loại nợ xấu, hiệu quả kinh doanh
tại Việt Nam và trên thế giới. Tóm lƣợc các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
theo lý thuyết và lƣợc khảo các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại
Việt Nam về tố tác động nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh tại các NHTM.
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, chƣơng này xây dựng
mơ hình nghiên cứu và trình bày phƣơng pháp nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết cũng
nhƣ tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
5
Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình, phân tích tƣơng quan mơ hình nghiên
cứu, kiểm định các giả thiết hồi quy mơ hình nghiên cứu, tiến hành các kiểm định để
lựa chọn mơ hình phù hợp. Thảo luận kết quả nghiên cứu. Từ mơ hình xác định yếu tố
nào thực sự tác động đến nợ xấu và chiều hƣớng tác động.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Luận văn đề xuất các hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu đối với các nhà
quản trị ngân hàng và cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm góp phần hạn chế nợ xấu để gia
tăng hiệu quả kinh doanh tại các NHTM và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
Trong chƣơng này, tác giả giới thiệu cơ sở lý thuyết nợ xấu và hiệu quả kinh
doanh của NHTM. Đồng thời, chƣơng này cũng tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới
và Việt Nam để làm nền tảng cho việc xây dựng mơ hình nghiên cứu thực nghiệm ở
chƣơng sau.
2.1. Một số vấn đề chung về nợ xấu và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
2.1.1. Khái niệm nợ xấu
Việc các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) mở rộng tín dụng đã dẫn đến cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu trong hai thập kỷ (Cingolani, 2013). Đây là kết quả của
việc tự do hóa thị trƣờng tài chính, mặt khác, sự phát triển của công nghệ thông tin
trong lĩnh vực ngân hàng đã dẫn đến sự gia tăng vai trò trung gian tài chính
(Panopoulou 2005; Rinaldi và Sanchis Arellano 2006a, b). Tự do hóa tài chính đã tăng
cƣờng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cả ở châu Âu và trên toàn thế giới; gia tăng
cạnh tranh làm cho nợ xấu của NHTM ngày càng gia tăng do việc hạ thấp quá mức các
tiêu chuẩn cho vay (Salas và Saurina 2002). Berger và Humphrey (1997) và Manz
(2019) đã sử dụng thuật ngữ Non – performing loan để thể hiện nợ xấu, nợ xấu là các
khoản cho vay của NHTM có thời gian quá hạn ít nhất 90 ngày, dẫn đến sự sụt giảm
nhanh chóng về giá trị danh mục cho vay của các ngân hàng thƣơng mại.
Thuật ngữ “nợ xấu” trong tiếng Anh ngồi từ “Non –performing loan” có thể
đƣợc thay thế bằng các thuật ngữ khác nhƣ “Bad debt” hay “Doubtful debt” (Fofack,
2005). Một khoản cho vay đƣợc coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90
ngày hoặc hơn đã đƣợc tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn dƣới 90
ngày nhƣng có các ngun nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ không đƣợc thực hiện đầy đủ”
(Messai và Jouini, 2013).
Trong khi đó, Ủy ban Basel xác định khoản nợ bị coi là khơng có khả năng hoàn
trả khi một trong hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy ngƣời vay khơng có khả
năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện bất cứ động thái gì để thu hồi nợ ví
7
dụ nhƣ xử lý tài sản đảm bảo; (ii) ngƣời vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Và Ủy ban
Basel đặc biệt nhấn mạnh đến khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tƣơng lai”
(expected loss) khi đánh giá một khoản vay.
Tại Việt Nam, theo Thông tƣ số 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi
(Thơng tƣ 11), có hiệu lực từ 01/10/2021: “Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại
vào nhóm 3 (dƣới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”. Theo
đó nợ nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày,
đồng thời các ngân hàng thƣơng mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để
hạch tốn các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Tóm lại, theo các khái niệm trên thì nợ xấu đƣợc xác định theo 2 yếu tố chính: (i)
nợ quá thời hạn thanh toán cả gốc, lãi từ 90 ngày trở lên và (ii) sự nghi ngờ về khả
năng trả nợ của ngƣời đi vay. Đề tài cũng sử dụng tỷ lệ nợ xấu đƣợc đo lƣờng bằng giá
trị khoản cho vay bị quá hạn trên 90 ngày trên tổng dƣ nợ trong các báo cáo chính thức
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam của các NHTM để thực hiện nghiên cứu.
2.1.2. Hậu quả của nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu thể hiện rủi ro tín dụng của NHTM, chỉ tiêu này liên quan đến chất
lƣợng tài sản ngân hàng và phản ánh rủi ro dòng tiền từ các khoản vay còn lại và
chứng khốn do các tổ chức tài chính nắm giữ có thể khơng đƣợc thanh tốn đầy đủ
(Saunders và Cornet, 2008). Qua một số nghiên cứu thực nghiệm, các tác giả đã chứng
minh rằng các khoản nợ xấu cao thƣờng là nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của ngân
hàng (Gup và Kolari, 2005), Samad, 2012) cũng nhƣ gia tăng tính dễ bị tổn thƣơng
trong hệ thống ngân hàng và khu vực tài chính tổng thể (Desmet, 2000).
Chất lƣợng tài sản của các NHTM giảm sút không chỉ gây bất ổn cho hệ
thống ngân hàng mà cịn có thể làm giảm hiệu quả kinh tế và sự thịnh vƣợng (Desmet,
2000). Barseghyan (2010) đã đo lƣờng tác động của việc giảm hoạt động kinh tế ở
Nhật Bản, trong khoảng thời gian gọi là “thập kỷ mất mát” của những năm 1990. Sự
chậm trễ trong việc cung cấp gói cứu trợ do chính phủ, nợ xấu gây ra sự suy giảm hoạt
động kinh tế bằng cách thu hẹp các quỹ có thể đƣợc sử dụng cho các khoản đầu tƣ
hiệu quả. Các tác giả khác gọi NPL là “ô nhiễm tài chính” vì tác động tiêu cực đến
8
kinh tế của chúng (Barseghyan, 2010). Kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu
bùng nổ, mức nợ xấu đã tăng lên đáng kể, ảnh hƣởng tiêu cực đến tính thanh khoản và
lợi nhuận của các tổ chức tín dụng, đồng thời làm suy giảm tính vững chắc của hệ
thống ngân hàng. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để kiểm soát và giảm nợ xấu, nhƣng vấn
đề này vẫn là điểm đáng chú ý đối với cả cơ quan quản lý và ngân hàng (Barseghyan,
2010).
2.1.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu
Sự tồn đọng và phát triển của nợ xấu đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nợ
xấu gia tăng sẽ có tác động tiêu cực đến hệ thống NHTM và cho tồn bộ hệ thống tài
chính (Barseghyan, 2010). Nguyên nhân của nợ xấu xuất phát từ các khía sạnh sau
đây:
* Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân h ng:
Phạm Dƣơng Phƣơng Thảo và Nguyễn Linh Đan (2018) cho rằng do ngân hàng
khơng có đủ thơng tin chính xác để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc
xác định sai hiệu quả của phƣơng án xin vay hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ
không phù hợp với phƣơng án kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, các tác giả
cịn cho rằng đạo đức nghề nghiệp không tốt cùng năng lực chuyên môn của nhân viên
ngân hàng chƣa theo kịp yêu cầu; tiêu cực trong khâu lập phƣơng án, thẩm định, xét
duyệt và theo dõi khoản vay.
Manz (2019) đã chứng minh nợ xấu xuất phát từ việc NHTM thiếu chặt chẽ trong
việc kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay dẫn đến việc thiếu thơng tin khách hàng
sử dụng sai mục đích. Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng gay gắt dẫn đến chạy theo
qui mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lƣợng
khoản vay.
Hơn nữa, Salas và Saurina (2002) đã chứng minh tăng trƣởng đột biến giá trị các
khoản vay trong khi NHTM không quan tâm đến chất lƣợng tín dụng, chƣa phân tích
kỹ phƣơng án kinh doanh của khách hàng cũng là nguyên nhân gây ra nợ xấu.
* Nguyên nhân xuất phát từ ng
i i vay:
Phạm Dƣơng Phƣơng Thảo và Nguyễn Linh Đan (2018) cho rằng năng lực quản
lý kinh doanh hạn chế; nhiều doanh nghiệp đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực vƣợt quá khả
năng quản lý; qui mơ kinh doanh phình to so với tƣ duy quản lý là nguyên nhân dẫn
9
đến phá sản của các phƣơng án kinh doanh khả thi lẽ ra nó phải thành cơng trong thực
tế.
Salas và Saurina (2002) đã phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp không
minh bạch, yếu kém là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nợ xấu. Qui mô vốn chủ sở
hữu nhỏ, cơ cấu tài chính thiếu cân đối; cơng tác quản lý tài chính - kế tốn khơng
minh bạch dẫn đến thơng tin ngân hàng có đƣợc khi lập các bảng phân tích tài chính,
đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp khơng chính xác.
* Nh ng ngun nhân há h quan há :
Những bất cập trong cách quản lý của chính phủ để tăng trƣởng kinh tế đạt mục
tiêu, chính phủ ƣu tiên cho vay vốn các doanh nghiệp nhà nƣớc, có những dự án lớn
chỉnh phủ đứng ra bảo lãnh để vay vốn đầu tƣ, khi hoạt động bị thua lỗ dẫn đến mất
khả năng chi trả nợ vay ngân hàng (Beck và cộng sự, 2013). Khủng hoảng kinh tế,
thiên tai, dịch bệnh có thể phát sinh nợ xấu mà con ngƣời không thể tránh khỏi (Gup
và Kolari, 2005; Samad, 2012).
2.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Theo Farrell (1957), trong lĩnh vực kinh tế hiệu quả đƣợc sử dụng phổ biến nhằm
đo lƣờng khả năng của một đơn vị tạo ra đƣợc thu nhập đầu ra lớn nhất trong điều kiện
chi phí đầu vào nhỏ nhất, hay nói cách khác hiệu quả chính là những lợi ích mang lại
từ hoạt động cụ thể.
Lee & Kim (2013) đã đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp dựa
trên hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối. Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối đƣợc tính
bằng cách so sánh giữa thu nhập và chi phí giúp phản ánh quy mô, khối lƣợng, lợi
nhuận đạt đƣợc trong điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể (Lee & Kim, 2013). Hiệu
quả kinh doanh tƣơng đối đánh giá dựa trên tỷ lệ so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố
đầu vào giúp so sánh giữa các tổ chức có quy mơ khác nhau, các khơng gian khác
nhau, cũng nhƣ qua những thời kỳ khác nhau (Lee & Kim, 2013).
Đối với NHTM, đây là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất
trong nền kinh tế thị trƣờng, điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, nhƣng xét về
bản chất là một doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
trong mức độ rủi ro cho phép (Lee & Kim, 2013).
10
Hsiao và cộng sự (2010) quan điểm về hiệu quả kinh doanh của NHTM chính là
khả năng tạo ra lợi nhuận, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn cho các hoạt động của Ngân
hàng theo quỹ đạo nhất định, hạn chế rủi ro nhƣng hiệu quả kinh doanh không chỉ
quan tâm đến lợi nhuận mà lợi nhuận đạt đƣợc từ cấu trúc tài sản nợ và tài sản có hợp
lý, xu hƣớng tăng trƣởng lợi nhuận ổn định, và hiệu quả kinh doanh của các NHTM
Đài Loan.
2.1.5. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả kinh doanh
Luận văn tiếp cận cách đo lƣờng hiệu quả kinh doanh tuyệt đối. Kết quả nghiên
cứu của Kutum (2017) chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đƣợc đo lƣờng
bởi: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Theo Chege & Bichanga (2017), ROE là chỉ số tài chính chỉ ra đƣợc mức lợi
nhuận thu về đƣợc so với tổng vốn chủ sở hữu thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
ROA là chỉ số thu nhập trên tổng tài sản (Chege & Bichanga, 2017).
Các tỷ số đo lƣờng khả năng sinh lợi hay tỷ số lợi nhuận đƣợc dùng để đánh giá
kết quả kinh doanh của NHTM, hai tỷ số cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng là ROA và ROE
(Huỳnh Thị Hƣơng Thảo, 2019).
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân * 100%
Trong đó, số liệu lợi nhuận sau thuế đƣợc lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh.
Tổng tài sản hay tổng vốn chủ sở hữu đƣợc lấy từ bảng cân đối kế toán.
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình qn * 100%
ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, tỷ số
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ của vốn chủ sở hữu.
Bản chất chỉ số này phản ánh đƣợc khả năng tạo ra lợi nhuận từ một đồng vốn mà nhà
đầu tƣ đầu tƣ vào ngân hàng cho nên luôn nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn từ các nhà
đầu tƣ (Huỳnh Thị Hƣơng Thảo, 2019).
2.2. Các lý thuyết có liên quan đến tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên đƣợc đề
cập bởi Akerlof vào năm 1970. Theo đó, thơng tin bất cân xứng xảy ra khi các thành
phần của thị trƣờng khơng có sự cân bằng trong việc nắm giữ thông tin giữa các bên
11
tham gia giao dịch. Dẫn đến một bên tham gia giao dịch sẽ chiếm đƣợc lợi thế do có
nhiều thơng tin hơn các bên cịn lại. Khi đó, giá cả khơng phải là giá cân bằng của thị
trƣờng mà có thể giá quá thấp hoặc quá cao. Bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến hai hệ
quả phổ biến nhất, đó là rủi ro ngƣợc hay cịn gọi là sự lựa chọn đối nghịch (adverse
selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard).
Lựa chọn đối nghịch là hành động xảy ra trƣớc khi tiến hành giao dịch của bên
có nhiều thơng tin, biết rõ hơn một hay một vài tính chất của sản phẩm mà đối tƣợng
kia không biết dẫn đến có thể gây tổn hại hoặc rủi ro cho bên có ít thơng tin hơn. Đối
với hoạt động tín dụng, nếu ngân hàng khơng có đầy đủ thơng tin của khách hàng vay
vốn thì có thể xảy ra rủi ro không thu hồi đƣợc gốc, lãi và nợ xấu gia tăng dẫn đến hiệu
quả kinh doanh sụt giảm.
Rủi ro đạo đức là hành động của bên có nhiều thơng tin hơn thực hiện sau khi ký
kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít thơng tin hơn. Trong hoạt động cho vay,
tình trạng thơng tin bất cân xứng dễ dàng xuất hiện khi ngân hàng khó có thể quan sát
đƣợc có xu hƣớng gian dối, khơng trung thực hay biểu hiện những hành vi không tốt
khiến các ngân hàng dễ rơi vào tình trạng cho vay các khách hàng xấu và mất đi các
khách hàng tốt vì ngân hàng ln là ngƣời có ít thơng tin về dự án, về mục đích sử
dụng khoản tín dụng đƣợc cấp hơn khách hàng. Lý thuyết này giải thích kết quả của
q trình quản lý hoạt động tín dụng của NHTM ảnh hƣởng đến nợ xấu và tác động
đến hiệu quả kinh doanh.
2.2.2. Lý thuyết trung gian tài chính
Lý thuyết về trung gian tài chính đƣợc nghiên cứu đầu tiên bởi Gurley và Shaw
(1960). Lý thuyết này giải thích sự tồn tại của các trung gian tài chính bởi ba yếu tố
sau: sự bất cân xứng thơng tin, chi phí giao dịch cao và phƣơng pháp điều tiết.
Yếu tố chính và đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu về lý thuyết trung
gian tài chính là sự bất cân xứng thông tin giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Sự
khơng đối xứng về thơng tin này có thể dẫn đến vấn đề lựa chọn bất lợi; đồng thời tạo
ra rủi ro đạo đức; hoặc sau đó dẫn đến việc xác minh những thơng tin kiểm tốn gây
tốn kém, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Sự bất cân xứng thơng tin tạo ra sự khơng
hồn hảo của thị trƣờng, sai lệch so với lý thuyết về thị trƣờng hoàn hảo. Trong mối
quan hệ giữa ngân hàng và ngƣời đi vay, khía cạnh chính đƣợc phân tích là chức năng
12
của ngân hàng là đƣợc lựa chọn và theo dõi các khoản vay họ cấp, nhƣng cũng nhƣ có
thể gặp phải lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức.
Cách tiếp cận thứ hai của lý thuyết trung gian tài chính đƣợc thiết lập dựa trên
lập luận về chi phí giao dịch. Cách tiếp cận này đƣợc phát triển bởi Benston và Smith
(1976) và bởi Fama (1980). Không giống nhƣ cách tiếp cận đầu tiên, cách tiếp cận này
không mâu thuẫn với lý thuyết về thị trƣờng hoàn hảo. Cách tiếp cận này dựa trên sự
khác biệt giữa các công nghệ đƣợc sử dụng bởi ngƣời tham gia. Do đó, các trung gian
đƣợc coi là một liên kết của các TCTD hoặc ngƣời vay cá nhân, họ khai thác nền kinh
tế ở cấp độ giao dịch trên các công nghệ. Khái niệm về chi phí giao dịch khơng chỉ bao
gồm các chi phí liên quan đến chi phí chuyển nhƣợng cho số tiền hoặc ngoại hối, mà
cịn cả chi phí cho thẩm định, đánh giá và giám sát, do đó vai trị của các trung gian tài
chính là chuyển đổi các đặc điểm (ngày đáo hạn, thanh khoản ...) của tài sản, hay gọi
là chuyển đổi định tính của tài sản tài chính, mang lại tính thanh khoản và cơ hội gia
tăng hiệu quả kinh doanh.
Cách tiếp cận thứ ba của lý thuyết trung gian tài chính dựa trên phƣơng pháp điều
tiết việc tạo ra tiền tệ, tiết kiệm và tài trợ cho nền kinh tế. Cách tiếp cận này đƣợc phát
triển bởi Guttentag và Lindsay (1968) và bởi Merton (1995). Lý thuyết trung gian tài
chính địi hỏi sự tồn tại của các trung gian tài chính dựa trên sự tồn tại của thơng tin
bất cân xứng, chi phí giao dịch xảy ra, chi phí giám sát lớn và sự tồn tại của các quy
định trong lĩnh vực tài chính. Lý thuyết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ
nguồn lực và đƣợc dựa trên thị trƣờng hoàn hảo và hồn chỉnh. Lý thuyết cho thấy
rằng thị trƣờng ln có những mâu thuẫn nhƣ chi phí giao dịch và sự bất cân xứng
thông tin, điều này quan trọng trong việc hiểu và đánh giá cao vai trò của các trung
gian tài chính trong việc kiểm sốt nợ xấu để cải thiện hiệu quả kinh doanh. Thông tin
bất cân xứng dẫn đến sự khơng hồn hảo của thị trƣờng và nhiều khiếm khuyết dẫn
đến các hình thức giao dịch và chi phí giám sát cụ thể (Merton, 1995).
Thơng qua sàng lọc, các định chế tài chính có thể giảm thiểu những lựa chọn bất
lợi bằng cách đặt ra các cơ chế giám sát nợ, họ giảm nguy cơ đạo đức trong các thị
trƣờng tài chính. Lý thuyết cho rằng thơng tin bất cân xứng giữa các đơn vị kinh tế dƣ
thừa vốn và những đơn vị có thâm hụt gây ra những khiếm khuyết trong thị trƣờng tài
chính. Khía cạnh thứ hai của lý thuyết tập trung vào vấn đề các tổ chức tài chính có lợi
13
thế theo quy mơ có xu hƣớng cắt giảm chi phí giao dịch phát sinh khi các đơn vị kinh
tế giao dịch trực tiếp với nhau. Quy mô của lý thuyết tập trung vào những quy định
của khu vực tài chính, cho thấy rằng phƣơng pháp điều chỉnh tồn tại để kiểm soát tiết
kiệm và đầu tƣ trong nền kinh tế là quan trọng. Ví dụ, quy định có thể u cầu các tổ
chức tài chính duy trì mức thanh khoản tối thiểu đề xuất và quy định tỷ lệ ký quỹ cụ
thể đối với vốn (Andries và Cuza, 2009).
2.3. Các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
2.3.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài
Djalilov & Piesseb (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả của ngân
hàng ở các quốc gia chuyển đổi kinh tế ban đầu là Trung và Đông Âu và các quốc gia
chuyển đổi kinh tế muộn của Liên Xô cũ. Các tác giả áp dụng mơ hình GMM cho giai
đoạn 2000-2013. Kết quả cho thấy các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng khác nhau giữa các quốc gia đang chuyển đổi kinh tế. Đặc biệt, lĩnh vực
ngân hàng của các nƣớc sớm chuyển đổi kinh tế có tính cạnh tranh cao hơn. Tuy
nhiên, tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của ngân hàng là tích cực ở
các nƣớc chuyển đổi kinh tế sớm, nhƣng tiêu cực ở các nƣớc chuyển đổi kinh tế muộn.
Chi tiêu của chính phủ và tự do tiền tệ chỉ ảnh hƣởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân
hàng ở các nƣớc chuyển đổi kinh tế muộn. Hơn thế, các ngân hàng ở các nƣớc sớm
chuyển đổi kinh tế có vốn hóa tốt hơn, có nghĩa rằng các lĩnh vực của các ngân hàng
này đang phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, các tác giả đƣa ra nhiều kiến nghị mà các
chính phủ có thể thực hiện để phát triển hơn nữa trong lĩnh vực ngân hàng.
Chege & Bichanga (2017) nghiên cứu tác động của nợ xấu đến hiệu quả của 44
NHTM ở Kenya, sử dụng phƣơng pháp phân tích mơ tả và hồi quy SPSS, trong đó
biến phụ thuộc là ROA, biến độc lập là tỷ lệ nợ xấu và các yếu tố khác nhƣ: quy mơ
ngân hàng, chi phí hoạt động, thanh khoản, GDP. Bài nghiên cứu cho thấy nợ xấu có
tác động mạnh và tiêu cực đến ROA. Các biến tỷ lệ chi phí hoạt động, thanh khoản
cũng có tác động ngƣợc chiều đến ROA. Quy mơ và GDP có tác động cùng chiều đến
ROA.
Kutum (2017) phân tích tác động giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của
05 ngân hàng ở Palestine trong giai đoạn 2010 - 2015. Hiệu quả kinh doanh đƣợc đo