VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
LUẬT QUỐC TẾ
Câu 1: Nêu định nghĩa và phân tích các đặc trưng cơ bản của LQT?
ĐN: LQT là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pl được QG và các chủ thể
khác của LQT thỏa thuận xd nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều
chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các QG và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực
của đời sống quốc tế.
Các đặc trưng cơ bản của LQT: (4 đặc trưng)
* Chủ thể của LQT
* Đối tượng điều chỉnh của LQT
* Cơ chế xây dựng của LQT
* Cơ chế thực thi LQT
1. Chủ thể của LQT
Chủ thể của LQT là chủ thể độc lập tham gia vào những quan hệ do LQT
điều chỉnh, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ và có khả năng gánh vác trách nhiệm pháp
lý QT từ những hvi mà chính chủ thể đó thực hiện.
Bao gồm: + Quốc gia
+ Tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ Dân tộc đang đấu tranh giành chính quyền tự quyết
+ Chủ thể đặc biệt
1.1. Quốc gia
Chủ thể cơ bản, chủ thể đầu tiên, tham gia nhiều nhất trong QHQT.
Quyền năng chủ thể LQT của QG là: Quyền năng gốc/nguyên thủy và đầy đủ.
Ts nói QG là chủ thể cơ bản, đầu tiên, tham gia nhiều nhất trong QHQT? Tr14.hd
1.2. Tổ chức QT liên chính phủ (vd: EU, ASEAN, WTO,...)
Tổ chức QT liên chính phủ: Là thực thể liên kết các QG và các chủ thể khác
của LQT, hình thành trên cơ sở ĐƯQT có quyền năng chủ thể LQT, có hệ thống
các cơ quan để duy trì hoạt động thường xun theo mục đích, tơn chỉ của tổ chức
đó.
chế
Quyền năng chủ thể LQT của tổ chức QTLCP là: Quyền năng phái sinh, hạn
1.3. Dân tộc đang đấu tranh giành chính quyền tự quyết: (chỉ có 1 QG đó là
palestine)
Nguyên tắc dân tộc tự quyết là một nguyên tắc của LQT, do đó các dân tộc
đấu tranh giành quyền tự quyết cũng được coi là một chủ thể của LQT.
1.4.Chủ thể đặc biệt: (vd: Hồng kong, Ma cao, Vatican)
2. Đối tượng điều chỉnh của LQT
Là quan hệ phát sinh trong đời sống QT giữa các chủ thể của LQT với nhau.
Vd: Quan hệ giữa các QG với nhau để giải quyết tình trạng người ko quốc tịch
hoặc ko rõ quốc tịch; quan hệ hợp tác TM giữa các QG,...
3. Cơ chế xây dựng của LQT
QPPL Quốc tế được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận của các QG cũng
như các chủ thể khác của LQT. Sự thỏa thuận này có thể thực hiện bằng một trong
hai cách sau đây:
-Thông qua ký kết ĐƯQT
-Thông qua việc thừa nhận những quy tắc xử sự chung hình thành trong thực
tiễn sinh hoạt QT là những quy phạm có tính chất bắt buộc chung.
4. Cơ chế thực thi LQT
Thực thi LQT là quá trình chủ thể áp dụng cơ chế hợp pháp, phù hợp để đảm
bảo các quy định của LQT được thi hành và được tôn trọng đầy đủ trong đời sống
QT.
LQT ko có bộ máy cưỡng chế thi hành. Trong trường hợp có sự vi phạm, thì
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành sẽ do chính các chủ thể của LQT thực
hiện dưới 2 hình thức chính:
+ Cưỡng chế riêng lẻ: Là biện pháp cưỡng chế do một chủ thể thực hiện.
+ Cưỡng chế tập thể: Là biện pháp cưỡng chế do nhiều chủ thể thực hiện.
Câu 2: Phân tích các dấu hiệu nhận biết một thực thể là QG?
- QG là chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT:
+ QHQT chủ yếu là quan hệ giữa các QG
+ LQT chủ yếu do các QG xây dựng nên
+ QG có vai trị quyết định trong LQT
* Các dấu hiệu nhận biết một thực thể là QG
- Lãnh thổ xác định
+ Vùng đất: Gồm đất liền và các đảo thuộc chủ quyền QG hoặc tổng thể các đảo,
quần đảo thuộc chủ quyền QG.
+ Vùng trời: Khoảng không gian bao trùm lên trên vùng đất và vùng nước của QG.
+ Vùng lòng đất: Phần đất nằm dưới vùng đất và vùng nước của QG.
+ Vùng nước: Gồm toàn bộ vùng nước nằm phía trong đường biên giới QG.
- Dân cư ổn định
Dân cư của QG là tổng hợp những người cư trú, sinh sống trên phạm vi lãnh
thổ QG, chịu sự điều chỉnh của PL QG đó.
Dân cư
Người nước ngồi
Cơng dân
Người mang quốc tịch
của QG nơi họ đang
cư trú, sinh sống
Nghĩa hẹp: người cư trú
trên lãnh thổ của 1 QG
nhưng mang quốc tịch
của QG khác
Nghĩa rộng: người cư
trú trên lãnh thổ của
1 QG nhưng khơng
mang quốc tịch của
QG đó
- Chính phủ
+ Hoạt động có hiệu quả
+ Được đại đa số nhân dân ủng hộ
+ Thực hiện chức năng của mình trong phạm vi tồn lãnh thổ QG
- Khả năng tham gia vào các quan hệ QT
Là khả năng 1 QG tham gia một cách độc lập vào các quan hệ quốc tế với
các QG khác, các chủ thể khác.
+ Phụ thuộc vào ý chí của mỗi QG
+ Đặc tính chính trị pháp lý của QG: Đặc trưng bởi chủ quyền QG
Chủ quyền là thuộc tính chính trị pháp lý khơng thể tách rời của QG. Có 2
nội dung:
+ Quyền lực tối cao trong quan hệ đối nội:
- Quyền lực tối cao của QG trong phạm vi lãnh thổ của mình
- Quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Quyền quyết định mọi vấn đề về kte, chtri, văn hóa, xh ,... phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân.
+ Quyền lực độc lập trong quan hệ đối ngoại:
-Sự tham gia 1 cách độc lập trong quan hệ ngoại giao với QT ko phụ
thuộc ý chí của bất kỳ chủ thể nào khác
-Thể hiện qua mối quan hệ, những ĐƯQT các bên tham gia ký kết.
Câu 3: Công nhận quốc tế là gì? Phân tích hình thức, phương pháp và hệ quả
pháp lý của công nhận QG?
ĐN: Công nhận quốc tế là hành vi chính trị – pháp lý của quốc gia công
nhận dựa trên nền tảng các động cơ nhất định (chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế,
quốc phịng) nhằm xác nhận sự tồn tại của thành viên mới trong cộng đồng quốc tế,
khẳng định quan hệ của QG cơng nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh
tế,... của thành viên mới thể hiện và thể hiện ý định thiết lập quan hệ bình thường,
ổn định với thành viên mới của cộng đồng quốc tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của cộng đồng quốc tế.
Phân tích:
- Hình thức công nhận QT
+ Công nhận de jure: Là công nhận quốc tế chính thức, ở mức độ đầy đủ nhất
và trong một phạm vi tồn diện nhất.
+ Cơng nhận de facto: Là công nhận quốc tế thực tế nhưng ở mức không đầy
đủ, hạn chế và trong một phạm vi khơng tồn diện. Theo V.I. Lê-nin, cơng nhận de
facto là “công nhận mới một nửa”.
Quan hệ phát sinh giữa quốc gia công nhận và bên được công nhận trên cơ
sở công nhận de facto là những quan hệ quá độ tiến lên quan hệ toàn diện giữa các
bên khi công nhận de jure. Phạm vi quan hệ giữa các bên khi công nhận de facto
thường vẫn phải được xác định trên cơ sở các điều ước quốc tế. Sự khác nhau giữa
công nhận de jure và công nhận de facto chủ yếu về mặt chính trị. Động cơ chính
tri ở đây của bên công nhận de facto thể hiện ở thái độ thận trọng của quốc gia công
nhận đối với quốc gia hoặc chính phủ mới được thành lập trong nhiều vấn đề liên
quan đến tình hình, bối cảnh trong nước cũng như quốc tế.
+ Công nhận ad hoc: Là hình thức cơng nhận đặc biệt mà quan hê giữa các
bên chỉ phát sinh trong một phạm vi nhất định nhằm tiến hành một số công vụ cụ
thể và quan hệ đó sẽ được chấm dứt ngay sau khi hồn thành cơng vụ đó.
- Phương pháp cơng nhận quốc tế
+ Công nhận minh thị: Việc công nhạn được thực hiện 1 cách rõ ràng bằng 1
hvi cụ thể, rõ rệt của QG công nhận.
+ Công nhận mặc thị: Việc cơng nhận đc thể hiện 1 cách kín đáo, ngấm
ngầm mà bên được công nhận hoặc QG và chính phủ khác phải dựa vào các quy
phạm tập quán nhất định hay các ngtac suy diễn trong sinh hoạt qte mới làm sáng
tỏ được ý định công nhận của bên công nhận.
- Hệ quả pháp lý công nhân quốc tế
+ Thể hiện quan điểm ctri – pháp lý của QG khi có sự xuất hiện của chủ thể
mới trên trường qte. Điều này có nghĩa là cơng nhận hay khơng cơng nhận 1 QG
mới hoặc chính phủ mới là hvi thể hiện chủ quyền QG, xuất phát từ ý chí và sự tự
nguyện của chủ thể L.QT.
+ Khơng tạo ra quyền năng chủ thể LQTcủa chủ thể được công nhận. QG
mới hình thành là chủ thể của LQT ngay từ thời điểm mới thành lập. Tuy nhiên
công nhận sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc duy trì, thiết lập và thực hiện các
quan hệ pháp lý qte giữa các QG và các chủ thể của LQT.
Câu 4: Phân tích các loại quy phạm pháp luật quốc tế, cho ví dụ?
ĐN: QPPLQT là quy tắc xử sự, được tạo ra bởi sự thỏa thuận của các chủ thể
LQT và có giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền, nghĩa vụ hay trách
nhiệm pháp lý quốc tế phát sinh khi tham gia quan hệ pháp luật quốc tế.
Phân loại:
a) Căn cứ vào giá trị hiệu lực của QPLQT
- Quy phạm mệnh lệnh chung (Jus Cogens): Đây là loại quy phạm tối cao
của LQT, có hiệu lực đối với mọi chủ thể, mọi mối quan hệ pháp luật quốc tế. Các
quốc gia có nghĩa vụ phải tuân thủ tuyệt đối và không được thay đổi nội dung của
các quy phạm này và hành vi nhằm tự ý thay đổi chúng bị coi là vô hiệu ngay từ
đầu.
VD: Quy phạm này quy định tội phạm chiến tranh là tội ác quốc tế và phải bị
trừng phạt, các quốc gia không được tự ý thay đổi nội dung của quy phạm này để
áp dụng; Nguyên tắc Cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực trong quan hệ quốc
tế; quy phạm ngăn cấm chiếm hữu nô lệ, diệt chủng, cướp biển…
Tuy nhiên, các quy phạm Jus Cogens vẫn có thể bị hủy bỏ hoặc bị thay thế
bởi một quy phạm Jus Cogens mới về cùng một vấn đề.
VD: Trong LQT cổ đại “quyền tiến hành chiến tranh” là một quy phạm Jus
Cogens. Tuy nhiên, quy phạm này đã bị thay thế bằng một quy phạm Jus Cogens
mới đó là nguyên tắc “cấm đe dọa dùng vũ lực và dùng vũ lực trong quan hệ quốc
tế”.
- Quy phạm tùy nghi: là quy phạm mà trong khuôn khổ của nó cho phép các
chủ thể LQT tự xác định phạm vi quyền, nghĩa vụ qua lại giữa các bên, trong một
quan hệ pl quốc tế cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
VD: Trong vùng lãnh hải, Luật biển quốc tế cho phép quốc gia ven biển tự
mình xác định chiều rộng lãnh hải, nhưng không phải xác định tùy ý mà phải trong
giới hạn xác định không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
Quy phạm Jus Cogens hay quy phạm tùy nghi đều có thể thay đổi dựa trên
cơ sở sự thỏa thuận.
b) Căn cứ phạm vi tác động
- Quy phạm song phương: Chỉ có giá trị bắt buộc đối với 2 chủ thể tham gia
qhe song phương.
- Quy phạm đa phương: có giá trị bắt buộc với từ 3 chủ thể luật Qtế trở lên.
c) Căn cứ cách thức và hình thức biểu hiện
- Quy phạm điều ước: là những quy phạm được ghi nhận trong ĐƯQT, ấn
định, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quan hệ quốc tế.
- Quy phạm tập quán: là những quy tắc xử sự chung hình thành trong thực
tiễn sinh hoạt qte đc các chủ thể LQT thừa nhận là quy phạm có giá trị pháp lý bắt
buộc.
Câu 5: Phân tích cơ sở và nội dung của mối quan hệ giữa LQT và LQG?
(tr.30.hd)
a) Cơ sở
- Sự gắn bó chặt chẽ giữa 2 chức năng cơ bản, chức năng đối nội và chức năng đối
ngoại của nhà nước.
Để thực hiện chủ quyền quốc gia trong phạm vi lãnh thổ, quốc gia phải sử dụng
công cụ đến công cụ pháp lý cơ bản là pháp luật quốc gia, trong quan hệ quốc tế
quốc gia phải sử dụng luật quốc tế. Mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chức năng này là
cơ sở đầu tiên để hình thành nên mối quan hệ chặt chẽ giữa luật quốc gia và luật
quốc tế.
- Vai trị của nhà nước trong q trình ban hành pháp luật QG và pháp luật quốc tế.
+ Trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, nhà nước có quyền ban hành pháp luật và bảo đảm thực thi pháp luật
trong đời sống. PLQG do nhà nước ban hành nên ln có tính giai cấp, trước hết là
phản ánh quan điểm và đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền.
+ Trong quan hệ quốc tế, nhà nước đại diện cho quốc gia tham gia vào quá trình
xây dựng PL quốc tế. Mỗi quốc gia đều tận dụng mọi cơ hội và tìm mọi cách để lợi
ích của quốc gia mình được thể hiện ở mức cao nhất. Chính vì vậy, PLQT mặc dù
khơng do 1 QG ban hành song nó vẫn thể hiện được ý chí và bảo vệ lợi ích của
quốc gia, mà cụ thể là ý chí và lợi ích của giai cấp cầm quyền trong QG đó.
Cả PLQG và PL QT đều thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp cầm quyền của mỗi
QG. Do đó PLQT và PLQG gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, của xã hội và cộng đồng QG đó.
- Sự thống nhất về chức năng của hai hệ thống pháp luật.
Đều là cơ sở để thiết lập, tăng cường quyền lực nhà nước; cơ sở để quản lý kinh tế,
xã hội; đều góp phần tạo dựng những quan hệ mới và tạo mơi trường ổn định để
thiết lập, duy trì và phát triển các quan hệ quốc tế.
- Nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết qte (Pacta sunt servanda).
Khi tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện điều ước quốc tế, các quốc gia có
nghĩa vụ tôn trọng triệt để và thực hiện nghiêm chỉnh điều ước đó. Pháp luật quốc
gia ban hành, ngồi việc bảo đảm sự bình đẳng và thực hiện chủ quyền quốc gia
còn phải phù hợp với các cam kết quốc tế
b) Nội dung
- Luật QG ảnh hưởng quyết định đến quá trình xây dựng, thực hiện và phát triển
L.QT.
Quá trình xây dựng luật qte trước hết phải xuất phát từ lợi ích của mỗi QG.
Hơn nữa, sự hình thành các nguyên tắc và quy phạm pl quốc tế phụ thuộc vào sự
thỏa thuận giữa các QG. Quan điểm của mỗi QG trong q trình thỏa thuận thương
lượng đó phải dựa trên những nguyên tắc và quy phạm nền tảng của chính pháp
luật QG. Với ý nghĩa đó, pl QG thể hiện sự định hướng về nội dung và tính chất
của quy phạm pl qte. Mọi sự thay đổi hoặc phát triển tiến bộ của pl QG đều thúc
đẩy sự phát triển của L.QT theo hướng tích cực. khi bản chất pháp lý của pl QG là
tiến bộ dân chủ thì các nguyên tắc, quy phạm L.QT mà QG tham gia xây dựng
cũng mang bản chất đó.
Thực tiễn quan hệ qte cho thấy, có rất nhiều quy phạm PLQT được
bắt
nguồn từ các quy phạm L.QG. vd: L.Ngoại giao, lãnh sự dành quyền ưu đãi, miễn
trừ cho viên chức ngoại giao, lãnh sự. Những ưu đãi này trong L.QT có sự bắt
nguồn từ L.La mã cổ đại với ưu đãi dành cho sứ giả.
Luật QG làm đảm bảo pháp lý quan trọng để các nguyên tắc, quy phạm
L.QT được thực hiên trong phạm vi lãnh thổ QG. Luật QG quy định cụ thể cách
thức thực thi L.QT trên phạm vi lãnh thổ QG (áp dụng trực tiếp hoặc áp dụng L.QT
thông qua hoạt động nội luật hóa). Do đó, q trình thực thi L.QT khơng thể thiếu
vai trị của L.QG.
Tuy nhiên, L.QT cũng tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của L.QG.
- L.QT thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện pl.QG. Các quy định có nội dung tiến
bộ của L.QT sẽ dần được truyền tải vào trong các văn bản PL QG và thúc đẩy sự
phát triển của PL QG. VD: quy định của công ước qt về quyền trẻ em đã tác động
đến sự hoàn thiện pl của VN về quyền trẻ em thơng qua q trình sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành L.Trẻ em, Luật phổ cập giáo dục tiểu học,...
- Tạo điều kiện đảm bảo cho L.QG trong quá trình thực hiện. Do sự phát triển
mạnh mẽ trong giao lưu qte, nhiều vấn đề vượt ra khỏi phạm vi QG trở thành vấn
đề có tính tồn cầu như vấn đề bảo vệ môi trường, chống tội phạm xun QG,....
Những vấn đề địi hỏi phải có sự hợp tác qte thì mới có thể giải quyết một cách
hiệu quả. Chính vì vậy, xây dựng được một mơi trường pháp lý quốc tế dân chủ,
tiến bộ là điều kiện tác động tích cực đến pl QG, đảm bảo cho việc xây dựng, hoàn
thiện các quy phạm tương ứng của L.QG.
VẤN ĐỀ 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
Câu 6: Trình bày các loại nguồn của LQT?
ĐN: Nguồn của LQT là những hình thức pháp lý chứa đựng hoặc biểu hiện sự tồn
tại của các nguyên tắc, quy phạm pl quốc tế.
Các loại nguồn của LQT:
1. Điều ước quốc tế (Nguồn cơ bản)
- ĐN: ĐƯQT là thỏa thuận quốc tế bằng văn bản giữa các chủ thể của LQT, có nội
dung là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của chủ thể L.QT và được LQT điều chỉnh,
ko phụ thuộc vào việc nó nằm trong 1 văn kiện duy nhất hoặc nhiều văn kiện có
liên quan cũng như khơng phụ thuộc vào tên gọi của ĐƯQT.
- Chủ thể ĐƯQT là chủ thể LQT, gồm:
+ Quốc gia
+ Tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ Dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết
+ Thực thể đặc biệt
-Hình thức: + văn bản
+ Ngơn ngữ
+ kết cấu
-Phân loại:
+ Căn cứ vào số lượng các bên kết ước: Điều ước quốc tế đa phương, điều
ước quốc tế song phương.
+ Căn cứ lĩnh vực điều chỉnh: Điều ước về chính trị, điều ước về kinh tế,
điều ước về văn hóa – khoa học – kỹ thuât.
-Điều kiện có hiệu lực ĐƯQT:
+ Tự nguyện, bình đẳng
+ Phù hợp với ngtac cơ bản của LQT
+ Phù hợp vs trình tự, thủ tục PLQG.
2. Tập quán quốc tế (nguồn cơ bản)
- ĐN: Tập quán quốc tế là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung, hình
thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể L.QT thừa nhận là luật.
- Yếu tố hình thành: Yếu tố vật chất + yếu tố tinh thần tr62
- Con đường hình thành: tr63
+ Con đường truyền thống
+ Thực tiễn thực hiên ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế.
+ Thực tiễn thực hiện nghị quyết của các tổ chức quốc tế.
(từ 3 => 7 là nguồn bổ trợ)
3. Các nguyên tắc pl chung
Là những ngtac được cơ quan tài phán quốc tế sử dụng để bổ sung cho
ĐƯQT và TQQT trong quá trình giải quyết tranh chấp; những nguyên tắc này phải
đc hầu hết QG thừa nhận.
4. Phán quyết của tịa án cơng lý quốc tế Liên hợp quốc
Có vai trị quan trọng trong việc giải thích, làm sáng tỏ nội dung của QPPLQT và là
cơ sở để hình thành nên QPPL quốc tế mới.
5. Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
Gồm nghị quyết mang tính bắt buộc và nghị quyết mang tính khuyến nghị;
tính bổ trợ thể hiện ở việc nó được các QG thành viên thừa nhận rộng rãi như
TQQT; hoặc trên cơ sở các nghị quyết này mà các quốc gia thành viên ký kết
những ĐƯQT mới.
6. Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
Sẽ là phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với quốc gia đã thực hiện hành vi. Là
phương tiện bổ trợ để xác định tính hợp pháp của hành vi chủ thể LQT thực hiện.
Ngồi ra cịn dùng để giải thích, làm sáng tỏ các QPPLQT hoặc làm tiền đề hình
thành QPPLQT mới.
7. Các học thuyết về luật quốc tế
Là quan điểm cá nhân về những ván đề của LQT, là bằng chứng về tập quán
quốc tế mới được thiết lập; hoặc có thể được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể
L.QT thỏa thuận quốc tế ký kết.
Câu 7: Trình bày định nghĩa và đặc điểm của ĐƯQT theo quy định của LQT?
- ĐN: ĐƯQT là thỏa thuận quốc tế bằng văn bản giữa các chủ thể của LQT, có nội
dung là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của chủ thể L.QT và được LQT điều chỉnh,
ko phụ thuộc vào việc nó nằm trong 1 văn kiện duy nhất hoặc nhiều văn kiện có
liên quan cũng như không phụ thuộc vào tên gọi của ĐƯQT.
- Đặc điểm:
– Đối với chủ thể:
Là chủ thể của Luật quốc tế.
– Đối với hình thức:
+ Điều ước quốc tế hiện tại chỉ tồn tại ở hình thức văn bản ghi nhận trên giấy tờ, tài
liệu
+ Về tên gọi của điều ước quốc tế đa dạng như: hiệp ước, công ước, hiệp định, định
ước,.. Tuy nhiên tên gọi này sẽ phụ thuộc từ sự thỏa thuận giữa các bên.
+ Cấu trúc của một điều ước quốc tế đều giống nhau, cụ thể bao gồm: Phần lời nói
đầu, nội dung cơ bản, phần cuối cùng và phần phụ lục.
+ Ngôn ngữ: Thực tế thì điều ước quốc tế sẽ được soạn thảo dùng ngôn ngữ của cả
hai bên hoặc do thỏa thuận (nếu có).
Tuy nhiên, trong trường hợp nếu là điều ước quốc tế đa phương phổ cập thì văn
bản sẽ được soạn thảo bằng ngơn ngữ chính thức trong Liên hợp quốc (tiếng Anh,
tiếng Nga, tiếng Pháp, Tiếng Tây ban nha, Tiếng Ả-rập).
– Nội dung:
Ghi nhận những nguyên tắc hoặc quy phạm pháp luật về quyền – nghĩa vụ các bên
tham gia ký kết. Theo đó, những nguyên tắc hoặc các quy phạm này có sự ràng
buộc lẫn nhau, nhưng được xây dựng do các bên thỏa thuận và hoàn toàn tự
nguyện, bình đẳng
– Về phân loại:
+ Căn cứ vào số lượng các bên kết ước: Điều ước quốc tế đa phương, điều
ước quốc tế song phương.
+ Căn cứ lĩnh vực điều chỉnh: Điều ước về chính trị, điều ước về kinh tế,
điều ước về văn hóa – khoa học – kỹ thuât.
- Điều kiện có hiệu lực ĐƯQT:
+ Tự nguyện, bình đẳng
+ Phù hợp với ngtac cơ bản của LQT
+ Phù hợp vs trình tự, thủ tục PLQG
Câu 8: Nêu trình tự ký kết ĐƯQT và phân tích ý nghĩa của các bước trong
quá trình ký kết ĐƯQT?
Ký kết điều ước quốc tế là cả một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn khác
nhau như đàm phán, soạn thảo, thông qua, ký, phê chuẩn hoặc phê duyệt hoặc gia
nhập điều ước quốc tế. Mỗi giai đoạn này có sự liên hệ chặt chẽ với nhau hết sức
logic và hợp lý.
Trình tự ký kết ĐƯQT:
*Giai đoạn hình thành vb dự thảo ĐƯQT
- Đàm phán: là giai đoạn mà các bên bàn bạc, thảo luận về điều ước dự định xác
lập. có thể được thực hiện thơng qua cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài hoặc
tại các hội nghị qte => sự thỏa thuận, nhân nhượng về lợi ích.
- Soạn thảo điều ước: Đối với điều ước song phương thì một bên hoặc cả hai bên
đều cử người tiến hành. Đối với điều ước đa phương thì do 1 cơ quan tiến hành bao
gồm đại diện của các bên => ghi nhận các thỏa thuận thành công vào vb.
- Thông qua vb điều ước: Là hành vi nhằm xác nhận sự đồng ý của các bên đối với
văn bản được soạn thảo, thông qua không làm phát sinh hiệu lực của điều ước.
Nguyên tắc thông qua do các bên tự thỏa thuận.
* Giai đoạn thể hiện sự ràng buộc với ĐƯQT
Ký => Hvi xác nhận của vị đại diện có thẩm quyền vào VBĐƯQT
Giai đoạn này có 4 hành vi được thực hiện đó là: hành vi ký, phê chuẩn, phê duyệt,
gia nhập điều ước quốc tế.
-Ký ĐƯQT:
Ký tắt: Ký tắt là chữ ký của các vị đại diện quốc gia tham gia đàm phán
nhằm xác nhận văn bản dự thảo điều ước quốc tế. Ký tắt chưa làm phát sinh hiệu
lực của điều ước.
Ký Ad Referendum: Là chữ ký của các vị đại diện với điều kiện có sự đồng
ý tiếp sau đó của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. Về
nguyên tắc, hành vi ký ad cũng không làm phát sinh hiệu lực của điều ước, tuy
nhiên hình thức ký này cũng có thể làm phát sinh hiệu lực cho điều ước nếu cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp thuận chữ ký này.
Ký đầy đủ (ký chính thức): là chữ ký của các vị đại diện vào văn bản dự thảo
điều ước. Hình thức ký đầy đủ sẽ làm phát sinh hiệu lực của điều ước, trừ trường
hợp điều ước quy định phải tiến hành phê chuẩn, phê duyệt thì sau hành vi phê
chuẩn, phê duyệt điều ước mới có hiệu lực thi hành.
Thẩm quyền ký điều ước quốc tế theo điều 13 Luật điều ước quốc tế năm
2016 thì: Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu hợp tác quốc tế, cơ quan quy
định tại Điều 8 của Luật này đề xuất để Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định
ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc để Chính phủ quyết định ký điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ. Trước khi đề xuất ký điều ước quốc tế, cơ quan
đề xuất phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ
Ngoại giao và ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có liên quan đã có ý kiến về việc đàm
phán điều ước quốc tế mà dự thảo điều ước quốc tế đề xuất ký có nội dung khơng
thay đổi so với nội dung đàm phán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thì cơ quan đề xuất lấy ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp; không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan
khác.
- Phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế:
Việc áp dụng thủ tục phê chuẩn hay phê duyệt đối với một điều ước quốc tế
thường do các bên thỏa thuận và được ghi rõ ngay trong nội dung của văn bản điều
ước. Cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế đều ghi nhận giá trị pháp lý ngang
nhau của hành vi phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế. Phê chuẩn, phê duyệt
điều ước quốc tế là những hành vi do quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế
tiến hành nhằm xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một điều ước quốc tế nhất định.
Sự khác nhau căn bản giữa hai hành vi này là ở thẩm quyền tiến hành hai hành vi
trên và nội dung của điều ước quốc tế đề cập.
- Gia nhập điều ước quốc tế:
Việc gia nhập thường được đặt đối với quốc gia khi thời hạn ký kết điều ước
đã chấm dứt hoặc điều ước đã có hiệu lức mà quốc gia đó chưa phải là thành viên.
Gia nhập điều ước quốc tế là hành động của một chủ thể luật quốc tế đồng ý chấp
nhận sự ràng buộc của một điều ước quốc tế đa phương đối với chủ thể đó.
Câu 9: Phân tích các hành vi xác nhận ràng buộc của QG với ĐƯQT ?
Một chủ thể của LQT có thể biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc với ĐƯQT thông
qua các hành vi sau:
- Ký ĐƯQT
Ký là 1 bước ko thể thiếu trong trình tự ký kết ĐƯQT. Có 3 hình thức ký ĐƯQT,
đó là:
+ Ký tắt là chữ ký của các vị địa diện QG tham gia đàm phán nhằm xác nhận
vb dự thảo ĐƯQT. Ký tắt chưa làm phát sinh hiệu lực của ĐƯ.
+ Ký Ad Referendum: Là chữ ký của các vị đại diện với điều kiện có sự
đồng ý tiếp sau đó của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pl QG. Hình thức
ký này có thể làm phát sinh hiệu lực của điều ước nếu cơ quan có thẩm quyền của
QG tỏ rõ sự chấp thuận chữ ký này.
+ Ký đầy đủ (ký chính thức): là chữ ký của các vị đại diện vào văn bản dự
thảo điều ước. Hình thức ký đầy đủ sẽ làm phát sinh hiệu lực của điều ước, trừ
trường hợp điều ước quy định phải tiến hành phê chuẩn, phê duyệt thì sau hành vi
phê chuẩn, phê duyệt điều ước mới có hiệu lực thi hành.
Trong các hình thức ký trên thì ký đầy đủ là hình thức phổ biến nhất vầ được
áp dụng cho cả điều ước song phương, đa phương.
-Phê chuẩn hoặc phê duyệt ĐƯQT
Là những hvi do chủ thể của LQT tiến hành nhằm xác nhận sự đồng ý ràng
buộc của chủ thể với 1 ĐƯQT nhất định. Việc áp dụng thủ tục phê chuẩn hay phê
duyệt đối với 1 ĐƯQT thường do các bên thỏa thuận và được ghi rõ ngay trọng nội
dung của ĐƯ hoặc được xác định trong văn bản pl quốc gia.
Về thực chất, phê chuẩn và phê duyệt đều thể hiên sự chấp nhận ràng buộc
của QG với ĐƯQT đã phê chuẩn hoặc phê duyệt. Do đó, chỉ cần thực hiện một
trong hai thủ tục này nhằm ràng buộc với ĐƯQT. Tuy nhiên giữa phê chuẩn và phê
duyệt cũng có điểm khác nhau ở loại ĐƯQT và thẩm quyền thực hiện hành vi. Phê
duyệt cũng khác với ký đầy đủ ở chỗ, nếu ký đầy đủ là việc các vị đại diện của các
bên ký vào văn bản điều ước thì phê duyệt là vb của cơ qua hành pháp có thẩm
quyền thừa nhận hiệu lực pháp lý của ĐƯ mà các vị đại diện đã ký tượng trưng vào
văn bản.
Theo LQT, việc ký vào vb khơng bao hàm nghĩa vụ dứt khốt phải phê
chuẩn hoặc phê duyệt ĐƯQT. Phê chuẩn, phê duyệt ĐƯQT hay không phê chuẩn,
phê duyệt ĐƯQT là quyền của các bên tham gia.
Câu 10: Phân tích điều kiện có hiệu lực của ĐƯQT ?
ĐƯQT là thỏa thuận quốc tế bằng văn bản giữa các chủ thể của LQT, có nội
dung là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của chủ thể L.QT và được LQT điều chỉnh,
ko phụ thuộc vào việc nó nằm trong 1 văn kiện duy nhất hay hai hoặc nhiều văn
kiện có liên quan cũng như khơng phụ thuộc vào tên gọi của ĐƯQT.
Các điều kiện có hiệu lực của ĐƯQT:
+
- Ký kết trên cơ sở tự nguyện bình đẳng: xuất phát từ tự do ý chí, các chủ thể LQT
tham gia ký kết ĐƯQT trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, khơng bị lừa dối, ép
buộc, cưỡng bức hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.
- Phù hợp vs nguyên tắc cơ bản của LQT: Ngtac cơ bản của LQT là cơ sở nền tảng,
khuôn mẫu pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của LQT.
- Phù hợp vs trình tự, thủ tục PLQG: Việc ký kết ĐƯQT phải tuân theo trình tự thủ
tục luật định, đúng thẩm quyền theo quy định của pl các bên ký kết là cơ sở pháp lý
quan trọng để các chủ thể đó ràng buộc với các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà
ĐƯQT quy định.
Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì có thể dẫn tới việc ĐƯQT bị vô
hiệu tương đối hoặc vô hiệu tuyệt đối.
Câu 11: Phân biệt ĐƯQT với thỏa thuận quốc tế (được điều chỉnh bởi luật thỏa thuận quốc tế 2020)?
Các tiêu chí
ĐƯQT
Thảo thuận quốc tế
Khái niệm
ĐƯQT là thỏa thuận quốc
tế bằng văn bản giữa các
chủ thể của LQT, có nội
dung là tổng thể các
quyền và nghĩa vụ của
chủ thể L.QT và được
LQT điều chỉnh, ko phụ
thuộc vào việc nó nằm
trong 1 văn kiện duy nhất
hay hai hoặc nhiều văn
kiện có liên quan cũng
như không phụ thuộc vào
tên gọi của ĐƯQT.
Thỏa thuận quốc tế là thỏa thuận
bằng văn bản về hợp tác quốc tế
giữa bên ký kết Việt Nam trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình với bên ký kết
nước ngồi, khơng làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật
quốc tế.
Tên gọi
Công ước, hiệp ước, Nghị Thỏa thuận, bản ghi nhớ, biên bản
định thư, hiệp định
thỏa thuận, biên bản trao đổi, kế
hoạch hợp tác,...
Hình thức
Văn bản
Văn bản và bất thành văn
Hành vi xác Ký, phê chuẩn, phê duyệt, Ký, trao đổi văn kiện thỏa thuận
nhận sự ràng gia nhập
khác
buộc
Nội dung
Chứa đựng các cam kết Trách nhiệm của các chủ thể trong
về quyền và nghĩa vụ thỏa thuận, có hoặc khơng có quy
pháp lý giữa các bên.
định nghĩa vụ, trách nhiệm QG.
Chủ thể
Chủ thể LQT
Luật
áp
dụng Luật qte
Có thể chủ thể khác không phải chủ
thể LQT
Luạt qte và L.QG
điều chỉnh việc
ký kết, thực hiện
Quá trình hình Chặt chẽ
thành
Đơn giản, chủ yếu theo thiện chí
các bên
Câu 12: Phân biệt ĐƯQT với các tuyên bố chính trí trong qhe quốc tế? cho ví
dụ minh họa? (tr.49.hd)
ĐƯQT là thỏa thuận quốc tế bằng văn bản giữa các chủ thể của LQT, có nội
dung là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của chủ thể L.QT và được LQT điều chỉnh,
ko phụ thuộc vào việc nó nằm trong 1 văn kiện duy nhất hay hai hoặc nhiều văn
kiện có liên quan cũng như không phụ thuộc vào tên gọi của ĐƯQT.
ĐƯQT và tuyên bố chính trị trong quan hệ quốc tế điều chỉnh quan hệ xã hội
nảy sinh trong đời sống quốc tế. Tuy nhiên, ĐƯQT khác với tuyên bố chính trị
trong quan hệ quốc tế ở những điểm cơ bản sau:
ĐƯQT
Tuyên bố chính trị trong QHQT
Chủ
thể
Chủ thể của LQT: Quốc gia, Các chủ thể của LQT, các tổ chức quốc tế
tổ chức quốc tế liên quốc gia phi chính phủ,...
(cịn gọi là tổ chức quốc tế
liên chính phủ); các dân tộc
đang đấu tranh giành quyền
tự quyết, một số chủ thể đặc
biệt.
Phương
thức
xây
dựng
Thỏa thuận ký kết trên cơ sở
tự nguyện và bình đẳng. Quá
trình ký kết và thực hiện
phải tuân theo các quy định
của LQT. Vd: 15/4/1994,
các chủ thể của LQT thỏa
thuận ký kết Hiệp định
Marakesh thành lập tổ chức
TM TG (WTO). Đây là một
ĐƯQT. Quá trình ký kết
điều ước này phải tuân thủ
LQT, cụ thể là Công ước
viên năm 1969 về luật điều
Có thể thỏa thuận ký kết hoặc đơn
phương đưa ra tun bố. Q trình ký kết
các tun bố chính trị khơng bắt buộc
tn theo quy định của LQT về trình tự và
thủ tục ký kết. vd: Tuyên bố chung của
các quốc gia tại Rio năm 1992 về môi
trường và phát triển, Tuyên bố về cách
ứng xử của các bên trên Biển Đông
(DOC) năm 2002 giữa ASEAN và Trung
Quốc, Tuyên bố của Đại hội đồng Liên
Hợp quốc năm 1970 về các nguyên tắc
của LQT điều chỉnh quan hệ hữu nghị và
hợp tác giữa các QG,... là các văn kiện
ước giữa các quốc gia
Nội
dung
chính trị. Trình tự và thủ tục ký kết hoặc
đưa ra các tuyên bố trên không phải tuân
thủ ĐƯQT.
Chứa đựng các cam kết về Không chứa đựng các cam kết về quyền
quyền và nghĩa vụ pháp lý và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên mà chỉ
giữa các bên.
thể hiện sự tích cực, thiện chí của các bên
về phương diện chính trị.
Giá trị Có giá trị pháp lý ràng buộc
pháp lý về mặt pháp lý. Hành vi vi
phạm ĐƯQT làm nảy sinh
trách nhiệm pháp lý quốc tế
của chủ thể vi phạm.
Khơng có giá trị ràng buộc về mặt pháp
lý. Hành vi vi phạm tuyên bố chính trị ko
làm phát sinh trách nhiệm pháp lý quốc
tế. nó thể hiện sự thiếu thân thiện trong
QHQT nên có thể bị trả đũa bởi bên vi
phạm.
Câu 13: Nguồn của L.QT là gì? Phân tích cơ sở xác định các loại nguồn của
LQT?
- Khái niệm nguồn của LQT:
+ Theo nghĩa hẹp: Nguồn của LQT là những hình thức chứa đựng hay biểu hiện sự
tồn tại của các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể của LQT
thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các
quan hệ giữa các chủ thể của LQT với nhau.
+ Theo nghĩa rộng: Nguồn của LQT khơng chỉ bao gồm các hình thức chứa đựng
hoặc biểu hiện sự tồn tại của các nguyên tắc, các quy phạm pl quốc tế mà còn bao
gồm tất cả những yếu tố là nguồn gốc hình thành các nguyên tắc và quy phạm pháp
luật quốc tế.
- Cơ sở xác định các loại nguồn của LQT
Việc xác định các loại nguồn của LQT dựa vào cơ sở sau:
+ Cơ sở pháp lý
Quan điểm chung và phổ biến hiện nay đều cho rằng khoản 1 Điều 38 Quy
chế Tòa án công lý quốc tế của Liên Hợp quốc là cơ sở pháp lý để xác định các loại
nguồn của LQT. Theo khoản 1 Điều 38 Quy chế tịa án cơng lý quốc tế có thể xác
định 5 loại nguồn của LQT, gồm:
(i) Điều ước quốc tế
(ii) Tập quán quốc tế
(iii) Nguyên tắc pháp luật chung
(iv) Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế
(v) Học thuyết về luật quốc tế
+ Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn áp dụng LQT còn thừa nhận sự tồn tại của một số nguồn khác chưa được
đề cập đến tại khoản 1 Điều 38 Quy chế Tịa án Cơng lý quốc tế, gồm:
(i) Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
(ii) hành vi pháp lý đơn phương của QG.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ ĐƯQT và tập quán quốc tế? Cho ví dụ minh
họa? tr.72.hd
ĐƯQT và TQQT có mối quan hệ biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau:
- TQQT là cơ sở để hình thành ĐƯQT và ngược lại:
Vd, thơng qua q trình pháp điển hóa, nhiều quy phạm ĐƯQT có nguồn
gốc từ QPTQ: Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao lãnh sự ban đầu là quy phạm tập
quán qte, sau đó được pháp điển trong Công ước Viên năm 1961 về qhe ngoại giao
và Công ước Viên năm 1963 về qhe lãnh sự. Ngược lại, thực tiễn ký kết và thực
hiện điều ước qte hồn tồn có thể tạo ra tiền lệ xử sự mới là cơ sở cho việc hình
thành TQQT.
- Tập quán có thể bị thay đổi, hủy bỏ bởi ĐƯQT và cá biệt, cũng có thể có
trường hợp, ĐƯQT bị thay đổi hủy bỏ bởi TQQT.
Vd, xuất hiện Jus cogens mới của L.QT dưới hình thức TQQT sẽ làm chấm
dứt hiệu lực của ĐƯQT.
- TQQT tạo điều kiện mở rộng hiệu lực của ĐƯQT.
VD, các QG ko ký kết hoặc tham gia những công ước phổ cập nhưng viện
dẫn, áp dụng các quy phạm của cơng ước, coi đó là các quy phạm pháp lý ràng
buộc mình với tư cách là tập quán qte.
Như vậy, ĐƯQT và TQQT cùng bổ sung cho nhau để điều chỉnh các vấn đề
nảy sinh trong đời sống qte. Những vấn đề ĐƯQT chưa quy định, TQQT điều
chỉnh. ĐƯQT ghi nhận những tập quán qte được thừa nhận rộng rãi và TQQT là cơ
sở để xây dựng và thực hiện ĐƯQT.
Câu 15: Phân tích các yếu tố cấu thành và con đường hình thành tập quán
quốc tế? tr63.hd
ĐN: TQQT (tập quán trong LQT) là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự
chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ Qte và đc các chủ thể L.QT thừa nhận là
luật.
* Yếu tố cấu thành TQQT: yếu tố vật chất + yếu tố tinh thần
- Yếu tố vật chất (yếu tố khách quan): là sự tồn tại của quy tắc xử sự được
hình thành trong thực tiễn quan hệ qte và đc áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần tạo
thành quy tắc xử sự chung, thống nhất. Tuy nhiên, LQT không quy định thực tiễn
phải lặp lại bao nhiêu lần và trong thời gian bao nhiêu lâu nhưng thực tiễn đó phải
nhất qn. LQT cũng khơng u cầu quy tắc xử sự chung phải đc thực hiện bởi tất
cả QG nhưng nó phải thể hiện tính phổ biến, đại diện.
- Yếu tố tinh thần (yếu tố chủ quan): quy tắc xử sự phải được các chủ thể
LQT thừa nhận là “luật”, tức là sự thừa nhận giá trị pháp lý bắt buộc của quy tắc xử
sự đó. Tuy nhiên, LQT khơng địi hởi sự thừa nhận của tất cả các QG trên TG mà
như phán quyết của Tòa án công lý quốc tế trong vụ thềm lục địa biển Bắc đã
khẳng định “một quy tắc có thể đc cơng nhận là tập quán ngay khi có sự thừa nhận
của những đại diện, miễn sao bao gồm cả những QG bị ảnh hưởng trực tiếp từ việc
áp dụng quy tắc đó”. Yếu tố tinh thần đóng vai trị quan trọng trong việc phân biệt
tập quán qte với một quy tắc lễ nghi thơng thường, chẳng hạn như: nghi thức đón
tiếp các đoàn ngoại giao hay tàu thuyền chào nhau trên biển.... Mặc dù đc áp dụng
rộng rãi và lâu dài nhưng các quy tắc lễ nghi đó chưa được coi là tập qn qte vì
khơng được các chủ thể LQT “thừa nhận là luật”.
* Con đường hình thành TQQT:
- Từ thực tiễn thực hiện hvi xử xự trong quan hệ giữa các chủ thể của LQT:
Ban đầu, TQQT được thể hiện dưới dạng những quy tắc xử sự do một hay một số
QG đưa ra, sau đó các QG khác cùng áp dụng. Quá trình này diễn ra nối tiếp, liên
tục về mặt thời gian và nhất quán về mặt hvi cho đến khi một tiền lệ được tạo dựng.
Tiền lệ này được hầu hết các chủ thể LQT áp dụng và thừa nhận giá trị pháp lý bắt
buộc. Như vậy, một tập quán quốc tế mới đc hình thành.
- Từ thực tiễn thực hiện nghị quyết của các tổ chức qte: Sau chiến tranh TG
2, nhiều tổ chức qte liên chính phủ ra đời. trong q trình hđ, các tổ chức qte liên
chính phủ đưa ra các nghị quyết có tính chất khuyến nghị về những vấn đề quan
trọng trong quan hệ giữa các chủ thể của LQT. Cách thức xử sự đã đc ghi nhận
trong nghị quyết của tổ chức quốc tế được các QG cùng đồng tình làm theo, lặp đi
lặp lại và với ý thức thừa nhận là “luật” thì một tập quán qte mới đã xuất hiện.
- Từ thực tiễn thực hiện ĐƯQT:
+ TQQT đc hình thành từ các ĐUQT pháp điển hóa. Những điều ước này rất
lâu mới có hiệu lực. trong khoảng thời gian chưa có hiệu lực, chưa ràng buộc
quyền, nghĩa vụ đối với các QG, nhưng các QG có thể thừa nhận các quy tắc xử sự
được nêu ra trong ĐƯQT đó là TQQT. Vd: Công ước Luật biển năm 1982 bắt đầu
có hiệu lực tháng 11 năm 1994 nhưng trước thời điểm này có rất nhiều quy tắc xử
sự trong Cơng ước đã được thừa nhận là TQQT, vd như quyền đi qua ko gây hại
trong lãnh hải, đặc quyền đánh cá của QG ven biển ở vùng biển phía ngồi lãnh hải
mà khơng phải là biển Qte.
+ TQQT đc hình thành từ các ĐƯQT đa phương phổ cập, vd như Hiến
Chương Liên hợp quốc, Công ước về các quyền dân sự chính trị năm 1966...
Những QG chưa phải là thành viên của những điều ước đó chịu sự ràng buộc của
quy tắc xử sự ghi nhận trong điều ước với tư cách là tập quán quốc tế.
- Từ học thuyết về LQT: TQQT hình thành từ các học thuyết của các luật gia
danh tiếng về LQT về cơ bản cũng tương tự như cách thức hình thức TQQT truyền
thống hoặc từ thực tiễn thực hiện nghị quyết của tổ chức quốc tế. Điểm đặc trưng
của cách thức này đó là cách thức xử sự ở đây chính là quan điểm của các luật gia
danh tiếng về LQT được ghi nhận trong các cơng trình nghiên cứu. khi có nhiều
QG đồng tình với quan điểm đó, thực hiện một cách lặp đi lặp lại và thừa nhận là
luật thì khi đó một tập quán quốc tế mới được hình thành.
- Từ thực tiễn thực hiện phán quyết của các cơ quan tài phán qte: Phán quyết
của cơ quan tài phán qte giải quyết các vụ việc cụ thể, trong đó có đề cập đến cách
thức xử sự được nêu trong phán quyết đó, lặp đi lặp lại và với ý thức thừa nhận là
luật. Khi đó, một tập quán quốc tế có thể được hình thành.
Câu 16: Trình bày mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ của LQT?
-Nguồn cơ bản, gồm: ĐƯQT, TQQT
-Nguồn bổ trợ, gồm:
+ Nguyên tắc pháp luật chung
+ Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế
+ Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ Hành vi pháp lý đơn phương của QG
+ Học thuyết về luật quốc tế
-Mối quan hệ: