Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bình thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.73 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NỮ THÙY DUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BÌNH THẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NỮ THÙY DUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY NGẮN HẠN


ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BÌNH THẠNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS., TS. HỒNG THỊ THANH HẰNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Nữ Thùy Dung
Ngày sinh: 10 tháng 03 năm 1993
Quê quán: Nghệ An
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Bình Thạnh.
Là học viên cao học khố XVIII (2020-2022) của Trường Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh.
Mã số học viên: 020122200014
Tên đề tài: “Quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Bình Thạnh”.
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 834 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh.
Tơi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được
cơng bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của tơi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Nữ Thùy Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được luận văn thạc sĩ của mình, tơi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng - người giảng viên đã tận tụy, nhiệt
tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, luôn động viên, giúp đỡ cho tơi trong
q trình nghiên cứu. Đồng thời, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể
các thầy, cô giáo của Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, người phản
biện độc lập và các thầy, cơ giáo đã tham gia giảng dạy, góp ý, chỉnh sửa để luận văn
của tơi được hồn thiện như ngày hơm nay.
Tơi xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công tác tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn – Chi nhánh Bình Thạnh đã hỗ trợ tôi về tài liệu, số
liệu để nghiên cứu,…
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn luôn động viên, cổ vũ, hỗ trợ
tôi những lúc khó khăn để tơi có thể vượt qua và hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn!


Nguyễn Nữ Thùy Dung


iii

TÓM TẮT
1. Tiêu đề
Quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Agribank
Chi nhánh Bình Thạnh.
2. Tóm tắt
Trong bối cảnh bùng phát dịch COVID-19 trên phạm vi toàn cầu, các khách
hàng doanh nghiệp đang vay vốn tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh gặp rất nhiều
khó khăn trong kinh doanh, suy giảm dịng tiền trả nợ. Agribank Chi nhánh Bình Thạnh
tập trung nguồn lực chủ yếu vào hoạt động cho vay ngắn hạn đối với đối tượng khách
hàng doanh nghiệp, thể hiện ở dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm đến hơn 82% tổng dư nợ
cho vay của Agribank Chi nhánh Bình Thạnh. Do đó, người nghiên cứu chọn đề tài:
“Quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Chi
nhánh Bình Thạnh” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hồn thiện hơn nữa cơng
tác quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của Agribank
Chi nhánh Bình Thạnh.
Luận văn đã tổng hợp các lý thuyết về cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp, phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh từ đó xác định các mặt
tích cực cũng như các mặt hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp như nâng cao năng
lực của trung tâm thơng tin tín dụng nội bộ của Agribank, ban hành hệ thống văn bản
quy định hoạt động cho vay ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp tại Agribank, ...
3. Từ khóa: cho vay ngắn hạn; khách hàng doanh nghiệp; quản trị rủi ro.


iv


ABSTRACT
1. Title
Risk management of short-term loans for corporate customers at Agribank Binh
Thanh Branch.
2. Abstract
In the context of the global outbreak of the COVID-19 pandemic, corporate
customers who are borrowing at Agribank Binh Thanh Branch face many difficulties
in doing business, reducing cash flow to repay loans. Agribank Binh Thanh Branch
focuses its resources mainly on short-term lending activities for corporate customers,
reflected in short-term loans accounting for more than 82% of Agribank's total loans.
Binh Thanh. Therefore, the researcher chose the topic: "Short-term loan risk
management for corporate customers at Agribank Binh Thanh Branch" to study and
evaluate the situation in order to further improve risk management. short-term lending
risks for corporate customers of Agribank Binh Thanh Branch.
The thesis has synthesized theories of short-term lending to corporate
customers, analyzed the current situation of risk management of short-term loans for
corporate customers at Agribank Binh Thanh Branch, thereby determining positive
aspects as well as limitations, and at the same time propose solutions such as improving
the capacity of Agribank's internal credit information center, promulgating a system of
documents regulating short-term lending activities of Agribank. Corporate customers
at Agribank, ...
3. Keywords: short-term loans; corporate customers; risk management.


v

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.


Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
6. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước ....................................................4
7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................8
1.1

Rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng

thương mại .................................................................................................................. 8
1.1.1

Khái niệm ................................................................................................ 8

1.1.2 Cơ cấu rủi ro của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại........................................................................ 9
1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại .......................................................................................................... 11
1.1.4 Tiêu chí đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại .................................................. 15

1.2

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh

nghiệp của ngân hàng thương mại ............................................................................ 16
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại .................................................. 16
1.2.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ....................................... 17


vi

1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại .................................................. 21
1.3

Bài học kinh nghiệm trong quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn tại các ngân hàng

thương mại ................................................................................................................ 30
1.3.1

Bài học kinh nghiệm tại BIDV ............................................................. 30

1.3.2

Bài học kinh nghiệm tại Vietcombank ................................................. 31

1.3.3


Bài học kinh nghiệm tại các ngân hàng ngoài quốc doanh .................. 32

1.3.4

Bài học kinh nghiệm tại các ngân hàng nước ngoài ............................. 32

1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho Agribank trong quản trị rủi ro cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng doanh nghiệp ................................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 35
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THẠNH .........................................................36
2.1

2.2

Tổng quan về tình hình hoạt động của Agribank Chi Nhánh Bình Thạnh ..... 36
2.1.1

Mơ hình tổ chức bộ máy ....................................................................... 36

2.1.2

Tổng quan hoạt động kinh doanh ......................................................... 36

Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Agribank Chi


nhánh Bình Thạnh ..................................................................................................... 36
2.2.1

Mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay .................................. 36

2.2.2 Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Agribank
Chi nhánh Bình Thạnh ....................................................................................... 38
2.2.3 Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh ........................ 50
2.3

Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại

Agribank Chi nhánh Bình Thạnh .............................................................................. 55
2.3.1

Những kết quả đạt được ........................................................................ 55

2.3.2

Những hạn chế ...................................................................................... 58


vii

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro cho vay
tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh .................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 64
CHƯƠNG 3


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY

NGẮN HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THẠNH ..........................65
3.1

Định hướng tăng cường quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn tại Agribank Chi

nhánh Bình Thạnh ..................................................................................................... 65
3.1.1 Hồn thiện khung quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp ...................................................................................................... 65
3.2

Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với

khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh ............................... 66
3.2.1

Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý rủi ro .......................................... 66

3.2.2

Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng ................ 67

3.2.3

Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát rủi ro cho vay ........................ 68

3.2.4

Hồn thiện cơng tác đo lường rủi ro cho vay theo hướng lượng hóa ... 69


3.2.5

Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng ................................................ 72

3.2.6 Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý rủi ro cho vay và quản lý rủi ro tác
nghiệp 72
3.3

Kiến nghị ......................................................................................................... 73

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ i


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Giải thích

Chữ viết tắt

1

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CBTD

Cán bộ tín dụng

4

QHKH

Quan hệ khách hàng

5

CĐKT

Cân đối kế tốn

6

CIC

Credit Information Center: Trung tâm thơng tin tín dụng


7

DN

Doanh nghiệp

8

KHDN

KHDN

9

KQKD

Kết quả kinh doanh

10

NH

Ngân hàng

11

Agribank

Agribank


12

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13

NHTM

Ngân hàng thương mại

14

NHTW

Ngân hàng Trung ương

15

QLRR

Quản lý rủi ro

16

QHKH

Quan hệ khách hàng


17

QTRR

QTRR

18

RR

Rủi ro

19

RRTD

Rủi ro tín dụng

20

SXKD

Sản xuất kinh doanh

21

TCTD

Tổ chức tín dụng


22

TMCP

Thương mại cổ phần

23

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

24

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


ix

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

Số hiệu

Trang

Hình 2.1


Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

50

Hình 2.2

Mục tiêu Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

50

Hình 2.3

Quy trình vận hành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

51

Hình 2.4

Chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN

51

Hình 2.5

Chấm điểm tài chính

52

Hình 2.6


Tổng điểm tài chính

53

Hình 2.7

Chấm điểm tài chính

43

Hình 2.8

Tổng điểm tài chính

44

Hình 2.9

Phân loại nợ theo điều 10 - Thơng tư 02/2013/TT-NHNN

55

Hình 2.10

Phân loại nợ theo điều 11 - Thơng tư 02/2013/TT-NHNN

55

Hình 2.11


Phân loại nợ theo điều 11 - Thơng tư 02/2013/TT-NHNN

47

Hình 2.12

Dư nợ xấu của Agribank giai đoạn 2011-2016

56

Hình 2.13

Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ cho vay của Agribank giai đoạn 20112016

56

Hình 2.14

Tốc độ tăng dư nợ cho vay và tốc độ tăng nợ xấu tại Agribank
giai đoạn 2011-2016

57

Hình 2.15

Dư nợ xấu và dư nợ nhóm 5 của Agribank giai đoạn 20112016

57

Hình 2.16


Tỷ lệ dư nợ nhóm 5/tổng nợ xấu của Agribank giai đoạn
2011-2016

58

Hình 3.1

Các cấu phần quản lý rủi ro chủ yếu

73

Hình 3.2

Mơ hình QTRR cho vay

80

Hình 3.3

Định giá khoản vay trong mơ hình xếp hạng tín dụng nội bộ

80



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành xu thế tất yếu đối với mỗi quốc
gia hiện nay. Góp phần vào thành công của các nền kinh tế, tạo nên lợi thế cạnh tranh
của của mỗi quốc gia không thể thiếu vai trị quan trọng của hệ thống tài chính – ngân
hàng, đặc biệt ở vai trò cung cấp nguồn vốn sản xuất kinh doanh cho các chủ thể kinh
tế của hệ thống các NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các NHTM tại Việt
Nam không ngừng gia tăng mở rộng thị phần, nâng cao các sản phẩm dịch vụ để đa
dạng nguồn thu, tuy nhiên nguồn thu từ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, xuất
phát từ thực tế nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nên nhu cầu vay vốn tín dụng
để phục vụ sản xuất kinh doanh đã trở thành nhu cầu tất yếu. Từ cuối năm 2019, sự
bùng phát mạnh mẽ của đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng tiêu cực và nghiêm trọng
đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống của nhân
dân, làm suy giảm khả năng trả nợ đối với các khách hàng vay vốn. Vì vậy, quản trị
rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay, đặc biệt là trong bối cảnh bùng phát dịch
COVID-19, được xem là một trong những biện pháp quan trọng để tồn tại và tăng
trưởng bền vững của các NHTM.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt nam, tính đến hết 31/12/2021
(NHNN,T1/2022), tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đạt mức 1,9%,
tăng so với mức 1,78% tại 31/12/2020, tuy nhiên vẫn ở mức khá cao, kết hợp với tác
động tiêu cực của dịch COVID-19 đến doanh nghiệp và người dân làm gia tăng đáng
kể nợ tiềm ẩn rủi ro đối với hệ thống ngân hàng. Việt Nam đã dần áp dụng các chuẩn
mực quốc tế trong quản trị rủi ro của các NHTM, đặc biệt là việc kế thừa kinh nghiệm
của các nước phát triển trong việc áp dụng mơ hình đo lường, định lượng rủi ro tín
dụng theo Hiệp ước Basel II của Ủy ban Basel. Quản trị rủi ro hệ thống NHTM nói
chung và quản trị rủi ro tín dụng của từng NHTM nói riêng là vấn đề cần thiết.
Quản trị rủi ro tín dụng là điều kiện tiên quyết và quan trọng để ổn định hoạt
động, củng cố năng lực cho hệ thống các NHTM tại Việt Nam nói chung và các
NHTM nói riêng. Hiện nay có nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán, ... Cho vay là hình thức cấp tín dụng tiềm ẩn rủi
ro cao nhất và ảnh hưởng trực tiếp tình hình tài sản, cũng như hoạt động của các



2

NHTM nhằm kiểm soát rủi ro, cân bằng giữa doanh thu, lợi nhuận và an tồn trong
hoạt động.
Ngân Hàng Nơng Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank) là
một trong 4 ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam tính về quy mơ tổng tài
sản cũng như hiệu quả hoạt động, trong đó, Chi nhánh Bình Thạnh của Agribank
(Agribank Chi nhánh Bình Thạnh) là một trong các chi nhánh có quy mơ lớn và có
hiệu quả kinh doanh tốt trong tồn hệ thống Agribank. Tính đến hết 31/12/2021,
Agribank Chi nhánh Bình Thạnh có hơn 150 nhân viên, tổng tài sản đạt trên 10.000
tỷ VND, dư nợ cho vay đạt 4.600 tỷ VND, lợi nhuận trước thuế và trước trích lập dự
phịng đạt trên 320 tỷ VND. Agribank Chi nhánh Bình Thạnh tập trung chủ yếu vào
phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp có quy mơ lớn, có hoạt động sản xuất
công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Phân khúc khách hàng này đa phần đều là các
doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu trên thị trường, có tài chính và mơ hình tổ
chức quản lý tương đối minh bạch, đồng thời nhận được nhiều ưu đãi mời chào từ
các ngân hàng hàng đầu cả trong nước và ngồi nước, ln phát sinh thường xun
nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn sản xuất, kinh doanh.
Trong bối cảnh bùng phát dịch COVID-19 trên phạm vi toàn cầu, các khách
hàng doanh nghiệp đang vay vốn tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh gặp rất nhiều
khó khăn trong kinh doanh, suy giảm dòng tiền trả nợ. Agribank Chi nhánh Bình
Thạnh tập trung nguồn lực chủ yếu vào hoạt động cho vay ngắn hạn đối với đối tượng
khách hàng doanh nghiệp, thể hiện ở dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm đến hơn 82%
tổng dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh Bình Thạnh. Việc tập trung phần lớn
danh mục cho vay vào mảng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp và
rủi ro cho vay đang gia tăng nhanh chóng do ảnh hưởng tiêu cực của dịch COVID19 nên địi hỏi Agribank phải nhanh chóng, kịp thời nhìn nhận rủi ro cũng như nâng
cao cách thức quản trị rủi ro của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp cho phù hợp với thực tế.
Vì vậy, người nghiên cứu nhận thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hóa

các lý thuyết, và phân tích thực trạng của cơng tác quản trị rủi ro trong cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho vay


3

ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh, nhất
là trong bối cảnh dịch COVID-19.
Xuất phát từ các lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản trị rủi ro cho
vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh”
để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro
cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của Agribank Chi nhánh Bình
Thạnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Tổng hợp các lý thuyết về cho vay ngắn hạn đối với KHDN.

-

Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh từ đó xác
định các mặt tích cực cũng như các mặt hạn chế.


-

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp có thể áp dụng trong thực tiễn tại Agribank
Chi nhánh Bình Thạnh.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:
-

Thực trạng của công tác quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với KHDN
tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh?

-

Để hồn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với KHDN thì
Agribank Chi nhánh Bình Thạnh cần thực hiện những giải pháp chủ yếu
nào?


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý thuyết trong hoạt động cho
vay ngắn hạn đối với KHDN và thực tiễn hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN
tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phân tích việc quản trị rủi ro cho vay ngắn
hạn đối với KHDN đang có quan hệ tín dụng với Agribank Chi nhánh Bình Thạnh

trong giai đoạn 2017 - 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý số liệu mô tả mẫu
nghiên cứu, từ đó phân tích thực trạng quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với
KHDN tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh.

-

Các phương pháp suy luận logic: quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp,
hệ thống hóa.

6. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước
Một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến như:
1. TS Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam, Luận án.
Luận án tập hợp các lý luận về quản trị danh mục cho vay, phân tích thực trạng
danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 – 2010,
chỉ ra ưu điểm cũng như hạn chế và đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động quản trị danh mục cho vay tại các NH TMCP ở Việt Nam.
2. TS Trần Huy Hoàng (2004), Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của
các NHTM Việt Nam, Phát triển kinh tế.


5

Bài viết này phân tích điểm yếu và nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng
thời gian gần đây của các NHTM nhà nước dưới hai góc độ danh mục cho vay hiện

tại và phương thức QTRR tín dụng.
3. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), QTRR tín dụng doanh nghiệp theo mức
độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí ngân hàng, (7), tr.60-67.
Bài viết tập trung vào cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp
căn cứ trên mức độ rủi ro tín dụng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quản trị tín
dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín dụng nói chung.
Cơng cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng.
4. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu hiện
rủi ro tín dụng của NHTM, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33.
Bài báo nêu lên nghiên cứu về nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng cũng như rủi
ro hoạt động cho vay và dấu hiệu cơ bản để nhận diện rủi ro tín dụng và hoạt động
cho vay.
5. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012), Quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp
theo mức độ rủi ro khách hàng - Kinh nghiệm quốc tế.
Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế quản lý danh mục tín dụng
doanh nghiệp theo mức độ rủi ro của khách hàng để rút ra những bài học cần thiết
cho NH TMCP Việt Nam.
6. Trần Cơng Hịa, Đỗ Thị Trà Linh (2012), Xử lý rủi ro bằng biện pháp
chuyển vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần - đôi điều bàn luận và khuyến nghị.
Một trong những giải pháp để xử lý RRTD của các NHTM Việt Nam là chuyển
vốn vay thành vốn góp cổ phần. Bài viết đi sâu phân tích những vấn đề phát sinh khi
thực hiện chuyển vốn vay thành vốn góp, đề xuất một số lưu ý khi thực hiện chuyển
vốn vay thành vốn góp: kế hoạch kinh doanh của NH, bản chất và mức độ rủi ro của
khoản vốn NH nằm tại doanh nghiệp, mức giá để xác định chuyển đổi, quyền lợi và


6

trách nhiệm khi trở thành cổ đông của doanh nghiệp và các khó khăn, thách thức phải

vượt qua để bảo tồn vốn góp của mình tại doanh nghiệp.
Các cơng trình, bài viết nghiên cứu trước đây đã dẫn ra các nguyên nhân của
rủi ro tín dụng, đề xuất các giải pháp mang tính chất vĩ mơ và hệ thống để quản trị rủi
ro của tồn bộ các hình thức cấp tín dụng, trên tồn bộ danh mục khách hàng. Tuy
nhiên, cấp tín dụng có rất nhiều hình thức như cho vay, tín dụng thư, chiết khấu, bao
thanh tốn, bảo lãnh,... với nhiều phân khúc khách hàng khác nhau như cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn ... Tương ứng với mỗi hình thức cấp tín
dụng và mỗi phân khúc khách hàng đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tín
dụng, mức độ rủi ro, cách thức quản trị khác nhau.
So với các hình thức cấp tín dụng khác như tín dụng thư, bảo lãnh, chiết khấu,
... cho vay tác động trực tiếp đến tài sản của NHTM do NHTM phải chuyển giao một
lượng tiền trên nguyên tắc có hồn trả cho bên đi vay. Cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp là một sản phẩm đặc biệt do tính chất phát sinh thường
xuyên, kỳ hạn cho vay ngắn đồng thời gắn bó chặt chẽ, hữu cơ và nhạy cảm với hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tính khả thi và dịng tiền trả
nợ của phương án sản xuất, kinh doanh. Các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam vẫn
phải duy trì tỷ trọng tương đối lớn dư nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp (chiếm tỷ trọng khoảng 70-80% trong tổng dư nợ cho vay) do các khoản vay
ngắn hạn của KHDN thường phát sinh thường xuyên và nhanh chóng, giúp NHTM
dễ dàng mở rộng thị phần, nhanh chóng gia tăng được dư nợ cho vay và các sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và mở rộng nguồn thu. Vì vậy, các nghiên cứu đã dẫn chứng ở trên
mới chỉ nêu lên cách thức quản trị rủi ro chung cho hoạt động tín dụng nói chung
nhưng chưa đi sâu phân tích cơng tác quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp. Mặt khác, từ cuối năm 2019, dịch COVID-19 bùng phát mạnh
mẽ và tác động tiêu cực đến kinh tế trên phạm vi toàn cầu, làm suy giảm nghiêm
trọng và nhanh chóng hoạt động kinh doanh và dòng tiền trả nợ của các khách hàng
doanh nghiệp. Các khách hàng doanh nghiệp dưới tác động của dịch COVID-19 bị
suy giảm hoạt động kinh doanh khiến cho hệ thống NHTM phải thực hiện cơ cấu nợ,
miễn giảm lãi vay để hỗ trợ, đồng thời, nợ cần chú ý và nợ xấu cũng gia tăng khiến



7

cho cách thức quản trị rủi ro cho vay nhất là cho vay ngắn hạn của KHDN cũng phải
thay đổi cho phù hợp với thực tiễn. Việc nghiên cứu quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn
của KHDN trong bối cảnh dịch COVID-19 cũng chính là điểm mới của luận văn so
với các nghiên cứu trước đây.
Trên cơ sở kế thừa kết quả của những nghiên cứu trước đây, luận văn đi sâu,
làm rõ thêm thực trạng công tác quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn của khách hàng
doanh nghiệp. Luận văn tập trung làm rõ các điểm khác biệt, điểm mới giữa việc quản
trị rủi ro cho vay ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp so với quản trị tổng thể rủi
ro của tồn bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh
dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
7. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, đề tài đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh cụ thể của Agribank
Chi nhánh Bình Thạnh, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19 làm suy giảm tình
hình hoạt động và dịng tiền trả nợ của các KHDN, từ đó thực hiện và nâng cao công
tác quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn đối với KHDN.
Thứ hai, đề tài góp phần hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn
đối với KHDN tại Agribank Chi nhánh Bình Thạnh.


8

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Rủi ro cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại các ngân


hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 cũng
quy định cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Nghiệp vụ cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, ngân
hàng chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng với mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận, trên nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Cho vay có
nhiều hình thức khác nhau như: phân loại theo biện pháp bảo đảm có cho vay có
và/hoặc khơng có TSBĐ, cho vay ngắn hạn; phân loại theo loại hình khách hàng có
thể chia ra cho vay đối với cá nhân và cho vay đối với tổ chức, doanh nghiệp; phân
loại theo mục đích sử dụng vốn có thể chia ra cho vay tiêu dùng, cho vay bổ sung vốn
lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc cho vay tài trợ dự án, tài sản cố định,...;
phân loại theo phân khúc khách hàng có thể chia ra cho vay đối với khách hàng lớn,
cho vay đối với khách hàng nhỏ và vừa,...
Cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM là hoạt động mà NHTM tài trợ
vốn cho doanh nghiệp bằng một lượng tiền tệ nhất định, trong khoảng thời gian dưới
12 tháng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên ngun tắc
có hồn trả gốc và lãi vay.


9

Cho vay là nghiệp vụ cơ bản, phổ biến của các NHTM, chiếm phần lớn tỷ

trọng trong các hoạt động kinh doanh của NH. Khác với các hình thức cấp tín dụng
như bảo lãnh, tín dụng thư, chiết khấu, ... cho vay tác động trực tiếp đến tài sản của
ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết đã thỏa thuận để trả nợ vay. Rủi ro của hoạt
động cho vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp đặc biệt hơn do kỳ hạn cho vay dưới
12 tháng nên rủi ro nếu xảy ra sẽ xuất hiện ngay lập tức hoặc trong thời gian rất ngắn,
ảnh hưởng ngay đến nguồn vốn và hoạt động của NHTM.
Rủi ro hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM có nhiều mức
độ khác nhau, xuất hiện trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay và biểu
hiện ra bên ngồi là việc khơng thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản vay. Nhu
cầu vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh của KHDN luôn phát sinh thường
xuyên hàng ngày và hàng giờ nên cho vay ngắn hạn đối với KHDN vẫn là nguồn cơ
bản tạo nên thu nhập và cách thức nhanh nhất để các NHTM mở rộng quy mô kinh
doanh. Đặc biệt, ở những nước đang phát triển như Việt Nam, hoạt động cho vay nói
chung và hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn
trong hoạt động của các NHTM, do đó rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối
với KHDN là vấn đề cần được chú trọng.
1.1.2 Cơ cấu rủi ro của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
Cơ cấu rủi ro của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM có
thể chia hai phần gồm (i) Rủi ro giao dịch và (ii) Rủi ro danh mục.
1.1.2.1 Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM
là rủi ro từng khoản cho vay của NH khi quyết định cho vay doanh nghiệp. Có thể
xem rủi ro giao dịch là rủi ro cá biệt của từng khoản vay, phát sinh do sai sót ở việc
thẩm định và quyết định cho vay đối với khoản vay, do thiếu sót kiểm sốt sau cho
vay, hoặc do cam kết ràng buộc trong hợp đồng cho vay thiếu chặt chẽ. Rủi ro giao
dịch trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM bao hàm hai loại
rủi ro là: rủi ro lựa chọn và rủi ro nghiệp vụ, trong đó:



10

-

Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến q trình thẩm định, phân tích doanh
nghiệp để quyết định có cho vay khơng đồng thời cho vay ngắn hạn hay
dài hạn. NH có thể ra lựa chọn sai lầm do hiện tượng thông tin bất cân
xứng giữa NH và doanh nghiệp.

-

Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến q trình tác nghiệp của khoản
vay. Cán bộ tín dụng trong quá trình giải ngân, giám sát theo dõi khoản
cho vay có thể phát sinh các sai sót, dẫn đến thực hiện khơng đẩy đủ hoặc
vi phạm tồn bộ quy trình cho vay.

1.1.2.2 Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản cho vay trong
danh mục cho vay của NH, có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của từng khoản cho
vay, chẳng hạn, cho vay khơng có bảo đảm rủi ro hơn cho vay có bảo đảm. Hoặc phát
sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục cho vay. Rủi ro danh mục được phân ra hai loại
là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


Rủi ro nội tại xuất phát từ yếu tố mang tính riêng biệt của chủ thể đi vay, mỗi

ngành kinh tế, mỗi phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn như biến cố rủi ro thiên tai,
mất mùa đặc trưng trong ngành nông nghiệp, hoặc yếu tố tồn kho ứ đọng trong ngành
công nghiệp, xây dựng, … Vì gắn liền với chủ thể/đối tượng được cho vay nên rủi ro

nội tại là yếu tố không thể tự triệt tiêu.


Rủi ro tập trung xuất phát từ việc NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với

một số khách hàng, một số ngành kinh tế, một số loại hình cho vay hoặc một khu vực
địa lý, đi ngược lại với nguyên tắc đa dạng hóa phân tán rủi ro.
Rủi ro danh mục có liên quan chặt chẽ với rủi ro giao dịch. Rủi ro giao dịch
lớn sẽ dẫn đến rủi ro danh mục gia tăng vì rủi ro của từng phần trong danh mục sẽ
quyết định rủi ro của danh mục. Tuy nhiên, không phải rủi ro giao dịch thấp thì rủi
ro danh mục thấp vì mặc dù rủi ro giao dịch thấp nhưng danh mục cho vay lại thiếu
đa dạng hóa, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực…


11

1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại
1.1.3.1 Nguyên nhân từ khách hàng
Rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể xuất phát từ ba nguyên nhân: nguyên nhân từ phía khách
hàng, nguyên nhân từ phía ngân hàng và nguyên nhân từ mơi trường bên ngồi.


Sử dụng vốn sai mục đích
Các KHDN thường phát sinh nhu cầu thanh tốn các chi phí phục vụ hoạt động

sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên với nhu cầu sử dụng vốn đa dạng vì vậy
được NH linh hoạt cho vay để kịp thời bổ sung nguồn vốn kinh doanh. KHDN khi
vay vốn NH đều có phương án sử dụng vốn cụ thể với mục đích nhất định nhằm phục

vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh ngắn hạn với kỳ hạn dưới 12 tháng. Cán bộ NH sẽ
xem xét tính khả thi của các phương án đó và quyết định có cho khách hàng vay hay
khơng. Tuy nhiên có một số KHDN cố ý sử dụng vốn vay sai mục đích, làm giả bộ
chứng từ giải ngân hoặc giải ngân vốn vay thực hiện một số mục đích kinh doanh
khơng nằm trong phương án mà NH đã xét duyệt, hoặc khi thu được tiền từ sản xuất,
kinh doanh nhưng không sử dụng tiền thu về để trả nợ vay mà dùng lượng tiền này
tiếp tục sử dụng cho các mục đích khác, vì thế khơng đảm bảo được việc hồn trả nợ
cho ngân hàng.


Khả năng quản lý kinh doanh kém
Đối với KHDN, khả năng quản lý là một yếu tố then chốt. Nếu ban lãnh đạo

chưa đủ kinh nghiệm quản lý điều hành trong lĩnh vực kinh doanh sẽ tiềm ẩn rủi ro
khá lớn dẫn tới kinh doanh thua lỗ, từ đó khơng trả được nợ vay cho NH.


Tình hình tài chính của doanh nghiệp suy giảm
Các KHDN được NH cho vay ngắn hạn thường là các doanh nghiệp có quy

mơ lớn, ln phát sinh không ngừng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Khi khách hàng đầu tư vượt quá khả năng tài chính của mình, quản lý khơng hiệu quả
dòng tiền thu từ sản xuất, kinh doanh dẫn đến suy giảm thanh khoản hoặc thua lỗ sẽ


12

ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ vay của khách hàng. Độ rủi ro gia tăng do
một số KHDN ghi chép khơng đầy đủ, chính xác, rõ ràng sổ sách kế toán, khiến số
liệu kế toán được cung cấp mang tính hình thức. Mặt khác, trong bối cảnh chịu tác

động nặng nề và nghiêm trọng của dịch COVID-19, các doanh nghiệp có khả năng
bị gián đoạn sản xuất, chậm thu tiền hàng từ phía đối tác dẫn đến quá hạn nợ vay.
Phân tích để ra quyết định cho vay của NH khi đó cũng thiếu tính chính xác.
1.1.3.2 Nguyên nhân từ ngân hàng
₋ Quy trình cho vay chưa phù hợp hoặc hạ thấp điều kiện vay vốn
Để cho vay đối với KHDN thì điều kiện cần là uy tín và vị thế đàm phán của
doanh nghiệp trên thị trường tài chính kết hợp với điều kiện đủ là tính khả thi của
phương án sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của KHDN phải lưu chuyển tốt, đủ sức tài trợ nhu cầu đầu tư và trả nợ vay đến
hạn đúng hạn, đồng thời kế hoạch sản xuất, kinh doanh của KHDN hiệu quả, khả thi.
Rủi ro sẽ xuất hiện khi NH chạy theo thị phần và lợi nhuận, cho vay nhiều ưu
đãi nhất là cho vay ngắn hạn đối với KHDN chưa đủ chuẩn, dòng tiền sản xuất, kinh
doanh chu chuyển kém, kinh doanh kém hiệu quả. Mặt khác quy trình cho vay chưa
phù hợp, các bước trong quy trình chưa thực sự chặt chẽ tạo ra các kẽ hở, lỗ hổng để
khách hàng có thể lách luật, thiếu trung thực. Đây là các nguyên nhân phát sinh và
làm trầm trọng thêm rủi ro cho vay.


Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra của NHNN ở tính thời gian vì nó

nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra. Nếu kiểm tra nội bộ được tiến hành thường xuyên, trong mọi vấn đề, mọi bộ phận,
lãnh đạo NH có thể sớm phát hiện được rủi ro, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện
pháp khắc phục phù hợp.


Cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chun mơn nghiệp vụ kém
Nguồn nhân lực ln là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp,


đặc biệt với NH, vì đây là lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro. Tính phức tạp trong thẩm


13

định, việc đánh giá các dự án/phương án vay vốn địi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình
độ chun môn, am hiểu về khách hàng, về các hoạt động liên quan đến việc sử dụng
vốn vay. Bên cạnh đó, cán bộ làm cơng tác tín dụng nếu khơng ý thức được trách
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, không tuân thủ quy trình, nghiệp vụ nhằm mục đích
gian lận, trục lợi sẽ là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NH. Đặc biệt, khi cho vay đối
với KHDN ngắn hạn nếu có rủi ro xảy ra sẽ khơng thể thu hồi được khoản vay đồng
thời gây thiệt hại lớn do các khoản vay đối với các KHDN được áp dụng cho vay
ngắn hạn thường có giá trị lớn.


Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay
Các NH thường có thói quen tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm định

trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm sốt sau khi cho vay. Khi dịng
tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng bị suy giảm, nếu khơng kịp
thời kiểm tra, giám sát, có biện pháp gia tăng tỷ lệ bảo đảm thì rủi ro mất vốn sẽ gia
tăng. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm
ngặt các điều khoản đề ra trong hợp đồng cho vay giữa khách hàng - ngân hàng.


Sự hợp tác của các NHTM thiếu chặt chẽ
Các NH cần hợp tác với nhau khi một khách hàng vay vốn tại nhiều NH. Khả

năng trả nợ của một khách hàng đối với nhiều chủ nợ có mối quan hệ chặt chẽ. Nếu
thiếu trao đổi thơng tin, các NH có thể cùng cho vay một khách hàng mà không được

thường xuyên cập nhật thông tin, hoặc phải gia tăng chi phí để có cùng một thông tin.
Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NH khiến cho
việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài và qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều NH chạy
theo lợi nhuận và thị phần chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay khơng
lành mạnh, thiếu an tồn, sẵn sàng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp không
đủ chuẩn.


Tập trung cho vay
Trong hoạt động của NH do những lý do nhất định nào đó, có thể NH quá tập

trung cho vay vào một khách hàng (hoặc một nhóm khách hàng), tập trung vào một
ngành nghề, một lĩnh vực hoặc một khu vực địa lý… Các đối tượng, các lĩnh vực,


×