BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ MINH TÙNG
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ MINH TÙNG
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG HẢI YẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Vũ Minh Tùng
Hiện đang công tác tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
7, TP. Hồ Chí Minh
Là học viên cao học khóa 22 Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Cam đoan đề tài “Tác động của các yếu tố hành vi đến quyết định đầu tư của nhà
đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồng Hải Yến.
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính độc
lập, khơng sao chép bất cứ tài liệu nào và chưa từng được công bố nội dung ở bất kỳ
đâu. Các số liệu, trích dẫn minh bạch có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả
Vũ Minh Tùng
năm 2022
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Hải Yến đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi thực hiện hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cơ ở trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện.
Xin cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị đồng nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam chi nhánh 7, TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi
hồn thiện luận văn này.
Trân trọng !
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Tác động của các yếu tố hành vi đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của luận văn:
Thứ nhất, sau quá trình tổng hợp khung lý thuyết liên quan đến tài chính hành vi và
lược khảo các nghiên cứu liên quan, đồng thời xác định các khoảng trống nghiên cứu
tác giả đã đề xuất các các yếu tố thuộc tài chính hành vi để xây dựng mơ hình và giả
thuyết nghiên cứu gắn với bối cảnh TTCK TP. Hồ Chí Minh, bao gồm các nhân tố
đó là: Neo quyết định (NQ); sự quá tự tin (TT); hiệu ứng đám đơng (DD); tình huống
điển hình (DH); lạc quan q mức (LQ); tình huống sẵn có (SC).
Thứ hai, thơng qua nghiên cứu định tính tác giả đã có cơ sở để thiết lập bảng khảo
sát chính thức bao gồm các thang đo, đo lường cho các yếu tố và tiến hành khảo sát
chính thức 400 nhà đầu tư cá nhân đang hoạt động trên TTCK TP. Hồ Chí Minh. Số
liệu khảo sát được tập hợp và thông qua phần mềm SPSS 22.0 xử lý và cho ra kết
quả. Thông qua kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA và
các phân tích liên quan đến mơ hình hồi quy thì kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu
tố neo quyết định (NQ); sự quá tự tin (TT); hiệu ứng đám đơng (DD); tình huống
điển hình (DH); lạc quan q mức (LQ); tình huống sẵn có (SC) có tác động tích cực
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư các nhân tại TTCK TP. Hồ Chí Minh.
Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu đó tác giả đã đưa ra các kết luận cuối cùng cho đề tài
này và dựa vào đó để đề xuất các hàm ý chính sách cho nhà đầu tư cá nhân cần giữ
vững tâm lý và có cái nhìn thật chính chắn với kế hoạch đầu tư vào TTCK của mình,
hạn chế những tác động xấu của tài chính hành vi đến kết quả đầu tư của mình trong
tương lai.
Từ khố: Tài chính hành vi, quyết định đầu tư, khuynh hướng sẵn có, neo quyết
định, tâm lý bầy đàn.
iv
ABSTRACT
Thesis title: The impact of behavioral factors on the investment decisions of
individual investors on the Ho Chi Minh City stock market.
Thesis summary:
Firstly, after synthesizing the theoretical framework related to behavioral finance and
reviewing related studies, and identifying research gaps, the author has proposed the
elements of behavioral finance to build research models and hypotheses associated
with the context of the city's stock market Ho Chi Minh City, including factors that
are decisive anchors (NQ); overconfidence (TT); crowd effect (DD); typical situation
(DH); excessive optimism (LQ); availability situation (SC).
Secondly, through qualitative research, the author has a basis to establish a formal
survey including measurement scales for factors and conduct a formal survey of 359
active individual investors on the stock market Ho Chi Minh. Survey data was
collected and processed through SPSS 22.0 software and produced results. Through
the Cronbach's Alpha reliability test, EFA discovery factor and the analysis related
to the regression model, the research results show that the decisive anchor factors
(NQ); overconfidence (TT); crowd effect (DD); typical situation (DH); excessive
optimism (LQ); Situation availability (SC) has a positive impact on investment
decisions of private investors in the stock market Ho Chi Minh City.
Thirdly, from the results of that research, the author has come to the final conclusions
for this topic and based on that to propose policy implications for individual investors
who need to maintain their psychological well-being and have a look more accurately
with their investment plan in the stock market, limiting the bad effects of behavioral
finance on their investment results in the future.
Keywords: Behavioral finance, investment decision, availability bias, decision
anchor, herd psychology.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................ 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 4
1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................... 4
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 7
2.1. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH ........ 7
2.1.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả .........................................................................7
2.1.2. Lý thuyết về tài chính hành vi ........................................................................7
2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA YẾU TỐ HÀNH VI VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ ..................................................................................................................... 8
2.2.1. Các yếu tố thuộc khuynh hướng nhận thức (Sự tự nghiệm)...........................9
2.2.1.1. Yếu tố tình huống điển hình ...................................................................10
2.2.1.2. Yếu tố khuynh hướng sẵn có ..................................................................10
2.2.1.3. Yếu tố neo quyết định .............................................................................11
vi
2.2.1.4. Yếu tố quá tự tin .....................................................................................11
2.2.1.5. Yếu tố ảo tưởng con bạc ........................................................................12
2.2.1.6. Yếu tố phản ứng quá mức và thận trọng................................................13
2.2.2. Các yếu tố liên quan đến cảm xúc - Lý thuyết triển vọng ............................ 13
2.2.2.1. Yếu tố sợ thua lỗ ....................................................................................14
2.2.2.2. Yếu tố tính tốn bất hợp lý .....................................................................14
2.2.2.3. Yếu tố tránh hối tiếc ...............................................................................15
2.2.3. Hành vi bầy đàn ............................................................................................ 15
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................... 16
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước...........................................................................17
2.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài ..........................................................................19
2.3.3. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................23
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 27
3.1. MƠ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................. 27
3.1.1. Mơ hình nghiên cứu ......................................................................................27
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................28
3.1.2.1. Đối với yếu tố neo quyết định ................................................................ 28
3.1.2.2. Đối với sự quá tự tin ..............................................................................28
3.1.2.3. Đối với hiệu ứng đám đông ...................................................................29
3.1.2.4. Đối với tình huống điển hình .................................................................30
3.1.2.5. Đối với sự quá lạc quan .........................................................................30
3.1.2.6. Đối với khuynh hướng sẵn có ................................................................ 31
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
vii
3.2.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................32
3.2.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................33
3.3. XÂY DỰNG THANG ĐO CHO CÁC NHÂN TỐ TRONG MƠ HÌNH34
3.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................. 36
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................37
3.4.2. Phương pháp thu thập mẫu ...........................................................................37
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................38
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 42
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU.................................................. 42
4.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA CỦA THANG ĐO .. 44
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ................................................. 46
4.3.1. Đối với biến độc lập .....................................................................................46
4.3.2. Đối với biến phụ thuộc .................................................................................47
4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY .............................................. 48
4.4.1. Phân tích tương quan ....................................................................................49
4.4.2. Phân tích hồi quy .......................................................................................... 50
4.5. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÙ HỢP CỦA MƠ HÌNH .......................................... 51
4.5.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................... 51
4.5.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ........................................................... 52
4.5.3. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..................................................52
4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT LUẬN GIẢ THUYẾT
THỐNG KÊ .............................................................................................................. 53
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 57
viii
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................... 58
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 58
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................................. 58
5.2.1. Đối với các nhà đầu tư cá nhân ....................................................................58
5.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam ........................60
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................i
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI ................................................................................. v
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ TÍNH TỐN TỪ PHẦN MỀM THỐNG KÊ SPSS 22.0 . x
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TTCK
Nguyên nghĩa
Thị trường chứng khoán
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt nghiên cứu liên quan .................................................................. 21
Bảng 2.2: Các yếu tố dự kiến đưa vào mơ hình nghiên cứu .................................... 24
Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo của các nhân tố trong mơ hình nghiên cứu .............. 34
Bảng 4.1: Kết quả thống lê mô tả mẫu nghiên cứu phân loại .................................. 42
Bảng 4.2: Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ......................................... 44
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA cho các khái niệm đo lường ............................... 46
Bảng 4.4: Kiểm định KMO và Bartlett .................................................................... 47
Bảng 4.5: Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại
diện ........................................................................................................................48
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 49
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy ........................................................ 50
Bảng 4.8: Tóm tắt mơ hình ....................................................................................... 51
Bảng 4.9: Phân tích phương sai ................................................................................ 52
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................ 52
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ................................................. 56
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất..................................................................... 27
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu................................................................................ 32
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1.
Ngày càng có nhiều nghiên cứu về hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Việt Nam và hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sự tồn tại của yếu tố tâm lý có
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
khoán. Một số nghiên cứu khác lại cho rằng quyết định của nhà đầu tư không phải
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
luôn luôn dựa vào yếu tố tâm lý của nhà đầu tư nhưng cũng chịu ảnh hưởng của yếu
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tố tâm lý. Trong thực tế yếu tố tâm lý có thể tác động đáng kể đến thái độ và hành
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
vi của nhà đầu tư; cụ thể là khi đang trong tâm trạng tốt, họ trở nên lạc quan hơn
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
trong các phán đoán và quyết định đầu tư nhưng khi không ở trong trạng thái tâm
a
a
a
a
a
a
a
a
trạng tốt thì họ trở nên bi quan hơn về hoạt động đầu tư. Các kết quả nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng ảnh hưởng của yếu tố tâm lý về hành vi đầu tư trở nên quan trọng hơn
trong hành vi dự báo đầu tư. Đã nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, lý thuyết tài chính
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thơng thường khơng giải thích hết được mối liên hệ giữa quyết định đầu tư và hiệu
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
quả của hoạt động đầu tư, trong khi đó lý thuyết về hành vi tài chính lại là một cách
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tiếp cận mới để giải thích hành vi của nhà đầu tư cá nhân.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Lý thuyết tài chính hành vi khẳng định quyết định và hiệu quả của hoạt động đầu tư
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố tâm lý của nhà đầu tư, có thể bị ảnh hưởng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
bởi một phần hoặc hoàn toàn (Thaler, 2003). Các yếu tố hành vi là các yếu tố tâm
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
lý bao gồm cảm xúc và nhận thức, đóng vai trị quan trọng trong quá trình ra quyết
a
định của các nhà đầu tư (Waweru và cộng sự, 2008). Những lý thuyết này cho rằng
các nhà đầu tư lý trí tối đa hóa lợi nhuận của họ bằng cách tuân theo các quy tắc tài
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chính cơ bản và đưa ra quyết định đầu tư về việc cân nhắc lợi nhuận. Hơn nữa, các
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nghiên cứu trước đây về việc ra quyết định đầu tư đã cung cấp các hướng dẫn phù
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
hợp cho các nhà đầu tư để đưa ra quyết định sáng suốt tại các nước phát triển (Dima
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
và cộng sự, 2018). Do đó, cần kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
của nhà đầu tư trong một môi trường đang phát triển như Việt Nam bởi vì kiến thức
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
về tác động tiềm tàng của các yếu tố đó giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định sáng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
2
suốt trong tình hình biến động cao của giá cổ phiếu (Greenberg và Hershfield,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
2019). Bên cạnh đó, Dima và cộng sự (2018) cũng tranh luận rằng các quyết định
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đầu tư phù hợp có giúp các nhà đầu tư cá nhân gia tăng tích cực đến hiệu quả đầu
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tư của họ.
a
a
a
Vì vậy nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hành vi của nhà đầu
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tư trên thị trường chứng khốn ln là một trong những nội dung được rất nhiều nhà
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nghiên cứu chú ý đến. Tuy nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu này vẫn còn khá mới
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
so với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Xuất phát từ sự cấp
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thiết của vấn đề nên tác giả quyết định chọn đề tài: “Tác động của các yếu tố hành
vi đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố hành vi và mức độ tác
động của chúng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
a
a
a
a
a
a
khốn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
sách liên quan đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân khi đầu tư chứng khoán.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu tổng quát được cụ thể hoá với các mục tiêu như sau:
Thứ nhất, xác định các yếu tố hành vi tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu
a
a
a
a
a
a
a
tư cá nhân trên TTCK Hồ Chí Minh.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Thứ hai, đo lường mức độ tác động của các yếu tố hành vi đối với quyết định đầu tư
a
của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Hồ Chí Minh.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Thứ ba, đề xuất các hàm ý chính sách cho nhà đầu tư cá nhân nhằm kiểm soát và
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
điều chỉnh hành vi của mình khi đầu tư trên TTCK Hồ Chí Minh để hạn chế rủi ro
a
a
a
a
a
a
a
a
a
xuất phát từ tâm lý khi đầu tư chứng khoán.
1.3.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
a
a
3
Để hồn thành các mục tiêu thì tác giả cần trả lời được các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
Thứ nhất, các yếu tố hành vi nào tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nhân trên TTCK Hồ Chí Minh ?
a
a
a
a
a
a
Thứ hai, mức độ tác động của các yếu tố hành vi đối với quyết định đầu tư của nhà
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đầu tư cá nhân trên TTCK Hồ Chí Minh như thế nào ?
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Thứ ba, các hàm ý chính sách nào được đề xuất cho nhà đầu tư cá nhân nhằm kiểm
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
sốt và điều chỉnh hành vi của mình khi đầu tư trên TTCK Hồ Chí Minh để hạn chế
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
rủi ro xuất phát từ tâm lý khi đầu tư chứng khoán ?
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố hành vi tác động đến quyết định đầu tư của nhà
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đầu tư cá nhân trên TTCK Hồ Chí Minh.
a
a
a
a
a
a
a
a
Phạm vi nghiên cứu:
a
a
a
a
Phạm vi khơng gian: TTCK Hồ Chí Minh
a
a
a
a
a
a
a
Phạm vi về thời gian: Khảo sát được tiến hành từ tháng 02/2022 đến tháng 04/2022
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Đối tượng khảo sát: Các nhà đầu tư cá nhân trên tuổi khơng phân biệt giới tính, cơng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
việc, thu nhập, trình độ học vấn đang có tài khoản hoạt động đầu tư tại sàn giao dịch
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chứng khoán HOSE trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.
Nghiên cứu này kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Nghiên cứu định tính: Được thực hiện thơng qua phương pháp nghiên cứu định
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tính. Nghiên cứu định đính được thực hiện bằng cách thảo luận nhóm, phỏng vấn
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
sâu và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực. Mục đích thực hiện nghiên cứu
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
định tính được dùng để hồn chỉnh mơ hình nghiên cứu và xây dựng, hiệu chỉnh các
a
a
a
a
a
thang đo sử dụng từ những nghiên cứu trước. Đối tượng tham khảo ý kiến là các nhà
a
a
a
a
a
đầu tư lâu năm tại sàn giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
4
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện bằng bằng phương pháp nghiên cứu định
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
lượng. Khảo sát được thực hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi đến những khách hàng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
cá nhân đang đầu tư tại TTCK Hồ Chí Minh, bảng câu hỏi do khách hàng tự trả lời,
kết quả khảo sát sẽ được tổng hợp và phân tích. Bảng câu hỏi được gửi cho khách
hàng với hình thức email, thơng qua Google Doc. Nghiên cứu thực hiện lấy mẫu
thuận tiện.
Việc xử lý số liệu, kiểm định thang đo và phân tích kết quả thông qua hệ số tin cậy
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
để rút gọn các biến quan sát và xác định lại các nhóm trong mơ hình nghiên cứu,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
phân tích hồi quy để xem xét mức độ tác động của các yếu tố hành vi đối với quyết
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Hồ Chí Minh thơng qua kết quả xử lý
số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0.
ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
1.6.
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa trong việc tìm ra việc tìm ra sự tác động của các yếu
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tố hành vi đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Bằng cách hiểu hành vi
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
của con người và cơ chế tâm lý khi đưa ra các quyết định tài chính thơng qua phân
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tích số liệu từ khảo sát nhà đầu tư cá nhân. Từ đó, tác giả có thể đưa ra kiến nghị cho
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
các nhà đầu tư nhằm hiểu được cơ chế tâm lí của bản thân khi đầu tư, đồng thời cải
thiện hiệu quả đầu tư trong tương lai cũng như giúp thị trường chứng khốn phản
a
a
a
a
a
a
a
a
ánh đúng tình hình hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và phát huy hết vai trị của
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
mình trong nền kinh tế. Mặt khác, nghiên cứu này tạo ra cơ sở tiếp nối cho các sản
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
phẩm khoa học tiếp theo có nội dung liên quan hoặc mở rộng tại các sàn giao dịch
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chứng khoán khác hay toàn bộ TTCK Việt Nam.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
KẾT CẤU LUẬN VĂN
1.7.
Chương 1: Giới thiệu đề tài
a
a
a
a
a
Nội dung chương này sẽ nêu ra vấn đề và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Từ
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đó tác giả định hình nội dung nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
a
a
a
a
a
a
a
a
a
và phương pháp nghiên cứu cho đề tài.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
5
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tình hình nghiên cứu
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp các lý thuyết liên quan đến tài
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chính hành vi. Đồng thời, tác giả sẽ khảo lược các cơng trình nghiên cứu trong nước
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
và nước ngoài để đề xuất ra các yếu tố dự kiến đưa vào mơ hình nghiên cứu.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu.
a
a
a
a
a
a
a
a
Trong chương này, tác giả đề xuất mơ hình và giả thuyết nghiên cứu. Đồng thời,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chương này sẽ thiết kế quy trình nghiên cứu, tiến hành lập các quan sát để làm thang
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đo cho các biến trong mơ hình. Nêu ra các chỉ tiêu nhằm để kiểm định các ý nghĩa
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
và hệ số của mơ hình. Làm cơ sở cho kết quả của chương 4.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
a
a
a
a
a
a
a
a
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu bao gồm
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
các mục liên quan đó là thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, kiểm định hệ số tin cậy
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Cronbach’s Alpha, kiểm định nhân tố khám phá EFA và kết quả tương quan, mơ
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
hình hồi quy. Đồng thời dựa trên các kết quả đó tác giả sẽ thảo luận kết quả nghiên
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
cứu và kết luận các giả thuyết nghiên cứu.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
a
a
a
a
a
a
a
a
Trong chương này, tác giả sẽ có kết luận tổng quát về kết quả nghiên cứu. Đồng thời
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đưa ra những đề xuất hàm ý chính sách cho các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Hồ
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Chí Minh liên quan đến các yếu tố hành vi.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tại chương này đã khái quát được vấn đề mà tác giả quan tâm và tính cấp thiết để
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tác giả quyết định chọn làm vấn đề để nghiên cứu. Đồng thời tại chương này cũng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đã xác định được các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
cứu tổng quát và ý nghĩa của đề tài này với thực tiễn. Trong chương này đã xác định
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
những vấn đề cụ thể cần được giải quyết và định hướng cho các chương sau.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
2.1.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
2.1.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả
a
a
a
a
Tài chính truyền thống là một khối kiến thức được xây dựng dựa trên trụ cột của các
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nguyên lý về chênh lệch giá của Modigliani và Miller (1963), các nguyên lý danh
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
mục đầu tư của Markowitz, lý thuyết định giá tài sản của Sharpe và lý thuyết định
a
a
a
a
a
a
a
giá quyền chọn của Black, Scholes và Merton (Statman, 1999).
a
Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, giá cả trên thị trường tài chính, đặc biệt là thị
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
trường chứng khốn, phản ánh đầy đủ mọi thơng tin đã biết và giá cả có thể được
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
xem như một sự đánh giá tối ưu về giá trị đầu tư thực ở mọi thời điểm. Lý thuyết
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thị trường hiệu quả được đặt cơ sở trên quan điểm là con người hành động hợp lý,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tối đa hố lợi ích mong đợi một cách chính xác và xử lý tất cả những thơng tin có sẵn
(Shiller, 1998). Nói cách khác, những tài sản tài chính ln ln được định giá hợp
a
a
a
a
a
a
lý, căn cứ vào những gì đã biết cơng khai. Giá cổ phiếu được mô tả như những bước
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đi ngẫu nhiên theo thời gian: giá cả thay đổi khơng thể dự đốn được bởi vì chúng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chỉ xảy ra khi phản ứng lại với những thơng tin mới có thật, và mỗi thơng tin đều
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
mới, khơng thể dự đốn được (Shiller, 2000). Chính vì mọi thông tin đều được phản
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
ánh vào trong giá cổ phiếu nên nó khơng thể tạo ra được lợi nhuận trên mức trung
a
a
a
a
bình và đánh bại thị trường theo thời gian mà không chịu rủi ro quá mức.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
2.1.2. Lý thuyết về tài chính hành vi
a
a
Tài chính hành vi là một mơ hình mới của tài chính, nhằm bổ sung cho những lý
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thuyết tài chính truyền thống bằng cách đưa ra những khía cạnh thuộc hành vi đối
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
với q trình ra quyết định. Trái với phương pháp tiếp cận của Markowitz (1990),
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tài chính hành vi đề cập đến những cá nhân và cách thức thu thập và sử dụng thơng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tin. Tài chính hành vi tìm hiểu và dự báo những hệ quả của quá trình ra quyết định
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thuộc tâm lý học trên thị trường tài chính có hệ thống. Ngồi ra, nó còn tập trung
a
a
a
a
vào việc ứng dụng các nguyên lý tâm lý học và kinh tế để nâng cao việc ra quyết
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
định thuộc lĩnh vực tài chính (Olsen, 1998). Hai khối hợp nhất của tài chính hành vi
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
8
là tâm lý học nhận thức (người ta suy nghĩ như thế nào) và giới hạn kinh doanh
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chênh lệch giá (khi thị trường không hiệu quả) (Ritter, 2003).
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Theo lý thuyết tài chính hành vi, các nhà đầu tư được nhận thấy là phản ứng không
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
“hợp lý” đối với những thông tin mới mà quá tự tin và thay đổi lựa chọn của họ khi
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
căn cứ vào những thay đổi nông cạn trong bản thuyết trình thơng tin đầu tư (Olsen,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
1998). Dưới góc độ tâm lý cho rằng người ta phạm những sai lầm có hệ thống trong
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
cách họ nghĩ: Họ luôn ra quyết định dễ dàng hơn (sự tự nghiệm - heuristics), quá tự
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tin, đặt quá nặng vào kinh nghiệm gần đây (tình huống điển hình), tách rời những
quyết định mà lẽ ra nên được kết hợp (tính tốn bất hợp lý), sai lầm đưa ra những
a
a
a
a
a
a
a
a
vấn đề cá nhân (sự đóng khung), khuynh hướng chậm làm quen với sự thay đổi (sự
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
bảo thủ) và những sở thích điểm của họ cũng có thể tạo ra sự bóp méo khi họ tránh
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
hiện thực hóa những khoản lỗ danh nghĩa và cố gắng hiện thực hóa những khoản lời
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
danh nghĩa (hiệu ứng tâm lý). Tài chính hành vi sử dụng những mơ hình mà trong
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đó một số nhân tố là khơng hồn tồn lý trí, hoặc vì những sở thích hoặc vì những
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
sự tin tưởng sai lầm. Một mơ hình giả định về sở thích đó là người ta sợ thua lỗ.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Nhiều lý thuyết cơ bản về tài chính hành vi liên quan tới một loạt quan điểm mới
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
dưới tiêu đề chung là “tính hợp lý bị chặn”, một thuật ngữ liên quan tới Simon
a
a
a
(1972). Nó liên quan tới những giới hạn nhận thức khi ra quyết định. Như một kết
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
quả, hành vi con người được thực hiện trên cơ sở của những phương pháp được đơn
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
giản hóa hay sự tự nghiệm (Tversky and Kahneman, 1974). Điều này phù hợp với
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nghiên cứu được thực hiện bởi Slovic (1972) về hành vi chịu rủi ro đầu tư. Tác giả
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
ấy tìm ra rằng, con người có những giới hạn như một hệ thống xử lý thông tin và tỏ
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
ra một số khuynh hướng phán đốn dẫn tới việc đặt q nặng vào thơng tin. Người
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
ta cũng có khuynh hướng phản ứng quá mức đối với những thông tin không mong
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đợi và gây ấn tượng mạnh (De Bondt and Thaler, 1985).
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
MỐI QUAN HỆ GIỮA YẾU TỐ HÀNH VI VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA
2.2.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
NHÀ ĐẦU TƯ
a
a
Fernandez và cộng sự (2009) đã phân chia các khuynh hướng hành vi ra làm hai
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nhóm đó là khuynh hướng nhận thức và khuynh hướng cảm xúc, mặc dù cả hai loại
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
9
đều mang lại những quyết định bất hợp lý. Bởi vì khuynh hướng nhận thức (sự tự
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nghiệm như việc neo quyết định, sự sẵn có và khuynh hướng tình huống điển hình)
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
bắt nguồn từ sự suy luận khơng chính xác, những thơng tin và lời khun tốt hơn
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thường có thể hiệu chỉnh chúng. Trái lại, những khuynh hướng cảm xúc, chẳng hạn
như sự tiếc nuối và sợ rủi ro bắt nguồn từ những cảm giác bốc đồng hoặc trực giác
a
a
a
a
a
a
a
a
hơn là từ suy luận có ý thức và khó có thể hiệu chỉnh.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Khuynh hướng nhận thức hay sự tự nghiệm nói đến quy luật ngón tay cái mà con
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
người sử dụng để ra quyết định trong những môi trường phức tạp, khơng chắc chắn.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Khuynh hướng cảm xúc có thể tác động đến quá trình ra quyết định, được tập hợp
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
một cách thuận lợi theo Lý Thuyết Triển Vọng (Kahneman và Tversky, 1979). Lý
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thuyết này đề ra một khuôn khổ mô tả về cách người ta ra quyết định dưới điều kiện
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
rủi ro và không chắc chắn và bao gồm một khuôn khổ về hành vi phong phú hơn lý
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thuyết hữu dụng kỳ vọng chủ quan dưới nhiều mơ hình kinh tế (Masomi và
Ghayekhloo, 2011).
2.2.1. Các yếu tố thuộc khuynh hướng nhận thức (Sự tự nghiệm)
Theo định nghĩa của từ điển, sự tự nghiệm (Heuristics) muốn nói đến q trình con
người khám phá ra những điều cho chính họ, thơng thường thử nghiệm và sai lầm.
a
a
a
a
a
a
a
a
Sự thử nghiệm và sai lầm thường dẫn họ tới việc phát triển “quy luật ngón tay cái”,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nhưng quá trình này thường dẫn tới những sai lầm khác (Shefrin, 2000). Tự nghiệm
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
cũng có thể được định nghĩa như việc “sử dụng những kinh nghiệm và những nỗ lực
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thwucj hành để giải đáp những vấn đề hoặc để nâng cao hiệu quả”. Bởi vì thực tế là
a
a
a
a
a
a
a
a
a
càng ngày càng nhiều thơng tin hơn thì sự lan truyền càng ngày càng nhanh hơn,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
cuộc sống đối với người ra quyết định trong thị trường tài chính trở nên phức tạp
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
hơn. Điều này ngụ ý rằng việc sử dụng phương pháp tự nghiệm thường là một sự tiếp
cận không thể tránh khỏi nhưng khơng ln ln tạo ra lợi ích (Fromlet, 2001).
a
a
Kahneman và Tversky (1973) xác định có các sự tự nghiệm nhận thức về đánh giá
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
rủi ro: Tình huống điển hình (Representativeness), sự sẵn có (Availability), sự điều
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chỉnh và neo nhận định (Adjustment and Anchoring). Theo Schwartz (2010) cho
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
rằng việc sử dụng sự tự nghiệm, đặc biệt là tự nghiệm tình huống điển hình sẽ dẫn
10
đến sự tự tin q mức khơng có cơ sở (Tversky và Kahneman, 1982; Kahneman và
Tversky, 2000; Gilovich và cộng sự, 2002).
2.2.1.1. Yếu tố tình huống điển hình
Khuynh hướng tình huống điển hình, bao hàm việc quá tin cậy vào những khn
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
mẫu (Shefrin, 2005). Nó có nhiều hệ quả đối với việc ra quyết định đầu tư. Các nhà
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đầu tư có thể sai lầm khi cho rằng những đặc tính tốt của cơng ty (ví dụ, những sản
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
phẩm chất lượng, những nhà quản lý có năng lực, sự tăng trưởng kỳ vọng cao) như
a
a
a
a
a
a
a
a
những đặc điểm của một khoản đầu tư tốt. Sự rập khuôn này gây ra một sai lầm nhận
a
a
a
a
a
a
thức như Lakonishok và cộng sự (1994) đã cho thấy rằng những công ty “hấp dẫn”
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
này thường là những khoản đầu tư nghèo nàn. Các nhà đầu tư có thể cũng xem xét
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
lợi nhuận quá khứ gần đây tiêu biểu cho điều mà họ có thể kỳ vọng trong tương lai
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
(De Bondt, 1993). Bởi vì khuynh hướng ngoại suy này, các nhà đầu tư có thể mua
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
những cổ phiếu tăng giá gần đây (nghĩa là, họ có một tiêu điểm thiển cận). Dhar và
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Kumar (2001) trong một nghiên cứu về nhóm khách hàng mua cổ phiếu dựa trên
a
a
việc các công ty phát hành chia cổ tức bất thường trong thời gian gần đây, đồng thời
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
cho rằng sự tăng giá trong quá khứ sẽ tiếp tục diễn tiến tiếp tục trong tương lai.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
2.2.1.2. Yếu tố khuynh hướng sẵn có
Sự tự nghiệm sẵn có chỉ ra rằng các nhà đầu tư có khuynh hướng đưa ra những xác
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
suất cao hơn đối với những sự kiện mà họ quen thuộc. Các nhà đầu tư cá nhân có
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
vẻ thích hợp nhất với việc đưa ra những phán đoán dựa trên những sự kiện gần nhất
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
và dễ ghi nhớ hơn là những sự kiện tương tự khác nhưng khó gợi nhớ lại sự việc đã
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
xảy ra, để làm thế nào dễ dàng hình dung ra kết quả (Tversky và Kahneman, 1973).
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Trong các thị trường tăng giá, chỉ có những thơng tin tích cực, ngược lại trong thị
a
a
a
a
a
a
a
a
a
trường giảm giá chỉ có thơng tin tiêu cực. Vì vậy, có thể nói rằng các thị trường
a
a
a
chứng khoán đi lên hoặc đi xuống là dựa trên phản xạ (Chandra, 2008). Tversky và
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Kahneman (1974), đưa ra các ví dụ về những cách mà khuynh hướng sẵn có có thể
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
cung cấp những manh mối thiết thực cho việc đánh giá tần số và xác suất. Các nhà
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đầu tư thường có xu hướng tranh luận rằng “những sự kiện xảy ra mới đây thì có
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thể có giá trị tương đối hơn những kinh nghiệm trước đó”, vì vậy, có thể thấy rằng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
11
các nhà đầu tư đánh giá các xác suất bằng việc đặt nặng vào những thông tin hiện
a
a
a
a
a
hành chứ không phải xử lý tất cả thơng tin có liên quan.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Barber và Odean (2002) nhận thấy rằng khi chọn cổ phiếu để mua, các nhà đầu tư
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
có khuynh hướng chỉ xem xét những cổ phiếu mà gần đây có gây sự chú ý của họ.
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Hay nói cách khác sự chú ý thường có giới hạn nhưng cơ hội đầu tư thì rất nhiều, do
a
a
a
a
a
a
a
đó, các nhà đầu tư chứng khốn nhỏ lẻ hay nhà đầu tư cá nhân có xu hướng sẽ tập
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
trung vào các cổ phiếu mà thơng tin có sẵn liên quan đến tin tức về giá cổ phiếu,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
khối lượng giao dịch và suất sinh lời bất thường. Hay Frieder (2004) cho rằng các
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nhà đầu tư thường có khuynh hướng lập trình rằng sẽ mua cổ phiếu của các cơng ty
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
có thơng tin bất ngờ về các khoản lãi lớn, ngược lại họ sẽ bán cổ phiếu của công ty
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đó khi nhận được thơng tin về khoản lỗ bất ngờ. Dường như các nhà đầu tư cá nhân
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
quan tâm đến khuynh hương mà không tập trung vào nguyên nhân tạo ra những biến
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đổi bất thường.
2.2.1.3. Yếu tố neo quyết định
Yates (1990) cho rằng neo quyết định là một hiện tượng mà trong đó, trong tình
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
trạng thiếu những thơng tin tốt hơn, các nhà đầu tư cho rằng giá hiện tại là đúng. Ví
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
dụ, trong một thị trường tăng giá, mỗi thơng tin mới được “neo vào” (anchored) bởi
a
a
a
a
a
nó gần gũi với báo cáo trước. Nhà đầu tư có khuynh hướng đặt tầm quan trọng quá
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nhiều vào kinh nghiệm gần đây, những xu hướng mới ngoại suy thường xung đột
a
a
a
a
a
với các xác suất và mức trung bình dài hạn. Kahneman và Tversky (1974) lý luận
a
a
a
a
a
a
a
rằng khi hình thành những dự đoán, người ta thường bắt đầu với một vài giá trị ban
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
đầu, giá trị bất kỳ có thể chấp nhận được và sau đó điều chỉnh cách xa nó. Bằng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
chứng thực nghiệm cho thấy rằng sự điều chỉnh thường thiếu sót. Nói cách khác,
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
các nhà đầu tư “neo” quá nhiều vào giá trị ban đầu. Trong tình trạng thiếu vắng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
những thơng tin tốt hơn, thì giá q khứ gần như là yếu tố quyết định quan trọng đến
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
giá của ngày hơm nay. Vì vậy, điểm neo là giá cả được ghi nhớ gần đây nhất, khuynh
hướng của nhà đầu tư là dùng điểm neo này để ép buộc sự giống nhau của giá cổ
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
phiếu từ một ngày tới ngày kế tiếp (Shiller, 2000).
2.2.1.4. Yếu tố quá tự tin
a
a
a
a
a
a
a
a
a
12
Các nhà tâm lý học xác định rằng sự quá tự tin khiến cho người ta đánh giá quá cao
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
kiến thức của họ, đánh giá quá thấp những rủi ro, và cường điệu quá khả năng kiểm
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
soát các biến cố của họ. Hay nói ngắn gọn là người ta thường nghĩ mình thơng minh
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
hơn và có thơng tin tốt hơn khả năng thực tế của họ (Pompian, 2006).
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Có ba khía cạnh của q tự tin trong tài chính, đó là: (1) Hiệu chuẩn sai
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
(Miscalibration), xác suất chủ quan cao hơn xác suất thực tế, (2) Hiệu ứng tốt hơn
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
mức trung bình, khuynh hướng suy nghĩ rằng một số người có khả năng trên mức
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
trung bình, (3) Ảo tưởng về sự kiểm sốt, một sự tin tưởng rằng người ta có khả
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
năng dự đốn hơn hoặc có những kết quả tốt đẹp hơn khi họ để hết tâm trí vào đó
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
(Odean, 1998; Gervais và Odean, 2001; Glaser và Weber, 2004).
a
a
Pompian (2006) đã đề cập đến những sai lầm thường xảy ra như một kết quả của
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
hành vi quá tự tin liên quan đến việc đầu tư trong các thị trường tài chính đó là: (1)
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
Q tự tin khiến cho nhà đầu tư đánh giá quá cao khả năng của họ khi định giá một
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
khoản đầu tư tiềm năng; (2) Quá tự tin có thể làm cho các nhà đầu tư thực hiện giao
a
a
a
a
a
a
dịch quá mức như một kết quả của sự tin tưởng rằng họ có kiến thức đặc biệt mà họ
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
khơng thật sự có; (3) Q tự tin có thể dẫn các nhà đầu tư đến việc đánh giá quá
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thấp về rủi ro và có khuynh hướng phớt lờ rủi ro; (4) Quá tự tin gây ra khuynh
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
hướng danh mục đầu tư của các nhà đầu tư thường kém đa dạng. Chính vì sự q tự
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
tin trong các đánh giá thì Statman và cộng sự (2003); Glaser và Weber (2003) nhận
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thấy rằng những nhà đầu tư có mức độ quá tự tin cao thì có khuynh hướng giao dịch
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
với khối lượng lớn.
2.2.1.5. Yếu tố ảo tưởng con bạc
Kahneman và Tversky (1971) mô tả trung tâm của ảo tưởng con bạc như một sự
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
nhận thức sai về sự công bằng của quy luật cơ hội. Một tác động chủ yếu lên thị
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
trường tài chính là các nhà đầu tư chịu tổn thất vì khuynh hướng này thì có khả năng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
thiên hướng về việc dự đoán những sự đảo chiều trong giá chứng khoán. Ảo tưởng
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
con bạc xuất hiện khi các nhà đầu tư dự đốn khơng phù hợp rằng xu hướng sẽ đảo
chiều và bị lôi cuốn vào trong tư tưởng người đi ngược trào lưu. Ảo tưởng con bạc
được cho là nảy sinh khi một nhà đầu tư đầu cơ theo quan điểm là những sai sót trong