BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRUNG DŨNG
TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRUNG DŨNG
TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT DŨNG
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng luận văn về chủ đề “Tác động của đa dạng hoá thu
nhập đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” là
cơng trình nghiên cứu của chính tác giả với sự tham gia hướng dẫn của giảng viên
TS. Trần Việt Dũng. Các nguồn dữ liệu và nội dung tham chiếu được trích dẫn rõ
ràng và nhất quán trong thư mục. Các kết quả nghiên cứu là trung thực và minh bạch,
khơng có nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc của bên thứ ba, ngoại trừ các
trích dẫn đầy đủ trong bài báo. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung trình
bày.
TP. HCM, ngày … tháng 11 năm 2022
Tác giả
Nguyễn Trung Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã cho tơi cơ hội để thực hiện nghiên cứu này. Tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Việt Dũng đã trực tiếp hỗ trợ tôi chọn
đề tài, hướng dẫn tôi nhiệt tình, hỗ trợ và quan tâm đến cách viết của tơi, góp ý và
động viên tơi rất q báu, để tơi có thể hồn thành tốt luận văn của mình. Tơi cũng
xin cảm ơn lãnh đạo Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã
tạo điều kiện giúp tơi hồn thành nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln bên cạnh, động viên và
chia sẻ để tơi hồn thành tốt luận văn. Do kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên
luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý
kiến và đề xuất quý để giúp hoàn thiện luận văn.
Trân trọng cám ơn!
iii
TĨM TẮT
Tiêu đề: Tác động của đa dạng hố thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Tóm tắt:
Lý do chọn đề tài: Mục đích của nghiên cứu này là nhằm xem xét tác động của
đa dạng hóa doanh thu đến hiệu quả hoạt động được đo lường bằng ROE, ROA, NIM
và NNIM của 31 ngân hàng thương mại. Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên
quan, nhóm tác giả xác định các biến đa dạng hóa thu nhập, biến kiểm sốt đặc điểm
nội bộ ngân hàng, biến hiệu quả hoạt động ngân hàng, các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng
đến hoạt động tài trợ của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Thu thập dữ liệu và xử lý mơ hình hồi quy cho dữ liệu bảng với bình phương
nhỏ nhất thơng thường (Pooled OLS), mơ hình hiệu ứng cố định (FEM), mơ hình
hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), bình phương nhỏ nhất tổng quát (FGLS) và tổng quát
hóa hệ thống dựa trên thời điểm (SGMM). Kết quả cho thấy đa dạng hóa thu nhập
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Tính thích hợp về vốn chủ sở hữu (ETA), Tỷ lệ
tăng trưởng tài sản (GTA), Tỷ lệ cho vay (LTA) và Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP)
đều có tác động tích cực đến hoạt động tài chính và ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng (LGR), Tỷ lệ tiền gửi (DEA), Chi phí hoạt động (OTR) và Tỷ lệ lạm phát (INF)
ảnh hưởng xấu đến hoạt động tài chính của ngân hàng. Quy mô ngân hàng (SIZE),
dự trữ cho vay (LLP) và nợ xấu (NPL) khơng tìm thấy ý nghĩa thống kê trong nghiên
cứu này. Cuối cùng, dựa trên những kết quả thu được, tác giả đưa ra một số khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Từ khoá: Đa dạng hoá thu nhập, hiệu quả hoạt động, các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
iv
ABSTRACT
Title: Impact of income diversification on performance of Vietnamese
commercial banks
Abstract:
Reason for choosing the topic: The purpose of this study is to examine the
impact of revenue diversification on the performance as measured by ROE, ROA,
NIM and NNIM of 31 commercial banks. On the basis of theory and related studies,
the authors identify income diversification variables, control variables for bank
internal characteristics, bank performance variables, and macro factors affecting to
the financing activities of commercial banks in Vietnam.
Data collection and regression model processing for panel data with ordinary
least squares (Pooled OLS), fixed effects model (FEM), random effects model
(REM), small squares generalization (FGLS) and time-based system generalization
(SGMM). The results show that income diversification improves operational
efficiency. Equity relevancy (ETA), Asset Growth Rate (GTA), Loan Ratio (LTA)
and Economic Growth Rate (GDP) all have a positive impact on financial
performance. and bank. Credit Growth Rate (LGR), Deposit Rate (DEA), Cost of
Operations (OTR) and Inflation Rate (INF) adversely affect a bank's financial
performance. Bank size (SIZE), loan reserve (LLP) and bad debt (NPL) did not find
statistical significance in this study. Finally, based on the obtained results, the author
makes some recommendations to improve the performance of commercial banks in
Vietnam.
Keywords: Income diversification, operational efficiency, Vietnamese
commercial banks.
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
Cụm từ tiếng anh
Cụm từ tiếng việt
FEM
Fixed Effect Model
Mơ hình tác động cố định
FGLS
Generalized least squares
Phương pháp bình phương tối thiểu tổng
quát khả thi
IFM
International Money Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
OLS
Ordinary Least Square
Phương pháp bình phương nhỏ nhất
REM
Random Effect Model
Mơ hình tác động ngẫu nhiên
ROA
Return On Assets
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
ROE
Return On Equity
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
NIM
Net Interest Margin
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
NNIM
Net non-interest margin
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
SGMM
System Generalized
Method Moments of
Phương pháp tổng quát hóa hệ thống
dựa trên moment
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
Cụm từ tiếng việt
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
HQTC
Hiệu quả hoạt động
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu .................................................................................................. 1
1.1. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu............................................................................ 3
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
1.4. Đóng góp đề tài ..................................................................................................... 4
1.5. Bố cục đề tài ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................. 7
2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 7
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng ..................................... 7
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng................................. 12
2.1.3. Lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 17
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng ........................................................................................... 20
2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài ........................................................ 20
2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu
quả hoạt động ngân hàng ............................................................................. 24
2.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 28
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 29
viii
3.2. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 30
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu ..................................................................................... 30
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 32
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 39
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 43
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu biến ............................................................................... 43
4.1.1. Biến đo lường hiệu quả hoạt động ............................................................... 44
4.1.2. Biến đa dạng hóa thu nhập ........................................................................... 47
4.1.3. Các biến khác ............................................................................................... 48
4.2. Phân tích hệ số tương quan và đa cộng tuyến .................................................... 52
4.3. Kiểm định hồi quy tổng thể OLS, FEM và REM ............................................... 54
4.4. Kiểm định các khuyết tật của mơ hình và kết quả hồi quy................................. 59
4.4.1. Kiểm định các khuyết tật ............................................................................. 59
4.4.2. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 60
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu............................................................................. 64
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 70
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 71
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 71
5.2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 72
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................. 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. i
PHỤ LỤC .....................................................................................................................vii
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến trong mơ hình nghiên cứu ......................................................... 36
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến .......................................................................... 43
Bảng 4.2: Tương quan giữa các biến độc lập trong mơ hình tác động đa dạng hóa thu
nhập đến hiệu quả hoạt động ngân hàng .................................................. 52
Bảng 4.3: Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... 53
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả của 3 phương pháp với biến phụ thuộc ROA ............. 54
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả của 3 phương pháp với biến phụ thuộc ROE ............. 55
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả của 3 phương pháp với biến phụ thuộc NIM.............. 56
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả của 3 phương pháp với biến phụ thuộc NNIM ........... 58
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định khuyết tật của mơ hình .............................................. 60
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS và SGMM ............. 61
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả nghiên cứu ................................................................ 68
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................................... 29
Hình 4.1: Biến động ROA giai đoạn 2010-2021...................................................... 44
Hình 4.2: Biến động ROE giai đoạn 2010-2021 ...................................................... 45
Hình 4.3: Biến động NIM giai đoạn 2010-2021 ...................................................... 46
Hình 4.4: Biến động NNIM giai đoạn 2010-2021 ................................................... 47
Hình 4.5: Biến động DIV giai đoạn 2010-2021 ....................................................... 48
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.
Lý do nghiên cứu
Hơn 30 năm qua, ngành tài chính tồn cầu đã có những thay đổi sâu sắc trong
thời đại hội nhập sâu rộng. Việc bãi bỏ quy định và cạnh tranh gia tăng đã khiến các
ngân hàng dần dần mở rộng hoạt động và phát triển các hoạt động mới cùng với lãi
suất (Meslier, 2014). Sự hợp nhất của xu thế thế giới là tất yếu và khách quan đối với
Việt Nam, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO. Khi khu vực kinh tế toàn cầu mở ra
nhiều cơ hội, tạo ra thách thức và sự cạnh tranh cho thị trường tài chính nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng. Hiện nay, có tổng 49 ngân hàng đang hoạt động tại
Việt Nam. Trong đó bao gồm: 31 ngân hàng TMCP, 4 ngân hàng 100% vốn nhà
nước, 2 ngân hàng chính sách, 2 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng 100% vốn nước
ngoài và 1 ngân hàng hợp tác xã. Vì vậy, bên cạnh cuộc chiến giữa các ngân hàng
trong nước, các ngân hàng thương mại Việt Nam còn phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh chia sẽ miếng bánh doanh thu từ các ngân hàng ngoại. Đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt này, các ngân hàng phải chấp nhận biên độ thấp hơn giữa lãi suất cho
vay và lãi suất huy động cao hơn để duy trì và tăng trưởng thị phần (Thương Thảo,
2017). Ngồi ra, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 tại các thị trường mới nổi đã
tác động đáng kể đến khả năng tồn tại của các mô hình ngân hàng khác nhau. Cuộc
khủng hoảng nhấn mạnh sự phụ thuộc quá mức của một số ngân hàng vào các cơng
ty truyền thống trong bối cảnh tự do hóa tài khoản vốn. Đặc biệt, nhiều nhà phân tích
đã nhấn mạnh sự thiếu đa dạng hóa là ngun nhân chính khiến tiền giấy sau khi bãi
bỏ quy định thị trường tài chính (Radelet và Sachs, 1999; Stone, 2000). Đồng thời,
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu cũng tác động nhiều đến nền kinh tế Việt Nam,
gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh, làm xấu đi tình hình tài chính của người đi
vay, nợ xấu và dự phòng bắt đầu tăng cao. Vì vậy, việc đa dạng hóa thu nhập của
ngân hàng là cần thiết và ngân hàng cần giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động cho
vay sinh lời.
Các ngân hàng trên thế giới có xu hướng chuyển các hoạt động truyền thống sang
các hoạt động phi truyền thống nhằm đa dạng hóa lợi ích của mình. Điều này đã được
thể hiện trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, nhưng các kết quả lại mâu
2
thuẫn và không thống nhất. Li và cộng sự (2014) và Sanya & Wofle (2010) cho rằng
đa dạng hóa mang lại nhiều lợi ích hơn cho các ngân hàng vì nó tạo ra áp lực cạnh
tranh giữa các ngân hàng trên thị trường lớn hơn và giúp thúc đẩy sự sáng tạo và hiệu
quả, cũng như sự phát triển và cung cấp các dịch vụ tài chính tại đây. Delpacitola và
cộng sự (2013), Lepetit và cộng sự (2008) và Mercieca và cộng sự (2007) cho rằng
đa dạng hóa có tác động tiêu cực đến lợi nhuận. Một nghiên cứu như Acharya và
cộng sự (2006) và DeYoung & Roland (2001) cho rằng các ngân hàng thương mại
có xu hướng đa dạng hóa thu nhập, bị thu hút bởi áp lực cạnh tranh và lợi nhuận từ
hoạt động đầu tư tài chính làm tăng địn bẩy tài chính và ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận
của ngân hàng và các tổ chức tài chính ngân hàng làm tăng rủi ro. Berger và cộng sự
(2001) cũng ủng hộ quan điểm này. Goddard và cộng sự (2008) và Stillow (2006)
chỉ ra rằng lợi ích của đa dạng hóa thu nhập phải xem xét cả lợi nhuận và thu nhập.
Ngoài ra, Saunders và cộng sự (2014) và Shin và cộng sự (2015) cho rằng lợi nhuận
từ đa dạng hóa giúp giảm thiểu rủi ro.
Tại Việt Nam, theo nội dung đề án Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai
đoạn 2011-2015 (ban hành kèm theo quyết định số 254) sẽ “từng bước chuyển đổi
mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhằm giảm sự phụ thuộc vào hoạt
động tín dụng và tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng” (Chính phủ,
2012). Trong thập kỷ qua, nhiều ngân hàng đã từng bước thực hiện các đề xuất đa
dạng hóa, mạnh dạn quảng bá và phát triển các hoạt động nhân ái của mình. Một
nghiên cứu của Lê Văn Hậu & Cộng sự (2016), Minh và cộng sự (2015), Nguyễn
Minh Sang (2017) và Võ Xuân Vinh & Cộng sự (2016) nhận thấy rằng việc tăng
cường hoạt động kinh doanh song song với các hoạt động thơng thường có thể nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Điều đó tỏ ra hữu ích, nhưng khi bạn nhìn vào hệ số điều
chỉnh rủi ro của ngân hàng, bức tranh là khác nhau. Trong một nghiên cứu của Batten
và cộng sự (2016) và Võ Xuân Vinh và cộng sự (2015) kết luận rằng đa dạng hóa
làm giảm hiệu suất được điều chỉnh theo rủi ro. Mặt khác, Nguyễn Quang Khải
(2016) và Nguyễn Thị Đoan Trang (2021) cho rằng đa dạng hóa làm cho quản trị rủi
ro của ngân hàng hiệu quả hơn. Kết quả khảo sát cho thấy còn nhiều ý kiến và chưa
3
đạt được sự đồng thuận về tác động của đa dạng hóa thu nhập ngân hàng tại Việt
Nam.
Trên thực tế, đã có nhiều tranh luận trái chiều về tác động của cạnh tranh và đa
dạng hóa đối với sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Điều này tạo ra nhiều hồi
nghi và khơng chắc chắn về lợi ích. Hơn nữa, vẫn cịn rất ít nghiên cứu và phát triển
về chủ đề này ở Việt Nam, và có quá nhiều kịch bản và hiện tượng kinh tế với những
kết quả khác nhau vượt quá mong đợi của các nhà quản trị. Do đó, đề tài nghiên cứu
“Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam” sẽ giúp cải thiện hơn nữa khía cạnh đa dạng hóa thu nhập và
mối quan hệ giữa hai yếu tố này.
1.1. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xem xét tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách để các nhà quản
lý ngân hàng có được lợi ích tối đa từ các yếu tố đa dạng hóa thu nhập.
Mục tiêu cụ thể
• Đánh giá tác động của đa dạng hóa nguồn thu đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
• Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
• Đa dạng hóa ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở mức độ nào?
• Những kiến nghị gì nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả hoạt động trong
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Phạm vi:
4
Về không gian: các ngân hàng TMCP đang hoạt động tại Việt Nam.
Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2021.
1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu: dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của các ngân hàng thương
mại từ năm 2010 đến năm 2021. Dữ liệu kinh tế vĩ mô được thu thập bởi Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF), Tổng cục Thống kê Việt Nam và Ngân hàng Thế giới.
Phương pháp nghiên cứu
Thống kê mô tả: mô tả các đặc điểm cơ bản của tập dữ liệu, tạo thống kê cho các
biến giải thích và phụ thuộc, đồng thời hiển thị độ lớn tối đa và tối thiểu của giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn và cỡ mẫu. Kỹ thuật định lượng: Sử dụng kỹ thuật ước
lượng OLS tổng hợp, kỹ thuật ước lượng cố định (FEM) và kỹ thuật ước lượng ngẫu
nhiên (REM) để mơ tả và phân tích các yếu tố. Thực hiện kiểm tra F để chọn giữa
OLS hoặc FEM, kiểm tra Hausman để chọn giữa FEM và REM, và cuối cùng là kiểm
tra Breusch & Pagan để chọn giữa OLS và REM. Sau khi chọn một mơ hình thích
hợp, hãy kiểm định các hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi. Nếu mơ
hình có sai số, phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (FGLS) được sử dụng
trong mơ hình này có thể được sử dụng để kiểm sốt tự tương quan và phương sai
thay đổi. Ngồi ra, luận văn sử dụng phương pháp tổng quát hóa hệ thống dựa trên
thời điểm (SGMM) để giải quyết vấn đề nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương
quan nhằm so sánh kết quả để mơ hình nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu
nhập đến hiệu quả hoạt động vững chắc hơn.
1.4. Đóng góp đề tài
Nghiên cứu đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động
của 31 ngân hàng giai đoạn 2010-2021, do đó nghiên cứu có dữ liệu về khơng gian
và thời gian khác biệt và cập nhật hơn so với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp định lượng đa biến để đưa ra kết luận chính xác về tác động đa
dạng hóa đến hiệu quả hoạt động.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về đa dạng hóa
thu nhập thơng qua hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
5
Các khuyến nghị chính sách đưa ra sẽ giúp các chủ ngân hàng có cái nhìn cơ bản và
tồn diện hơn về tác động của đa dạng hóa thu nhập đối với việc ổn định hoạt động
của ngân hàng. Nó cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực
ngân hàng thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về các chủ đề liên quan.
1.5. Bố cục đề tài
Cấu trúc đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu.
Tác giả trình bày vấn đề cấp thiết của nghiên cứu. Đồng thời nêu rõ mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên
cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Chương này giới thiệu các khái niệm liên quan đến câu hỏi nghiên cứu. Đầu tiên
tác giả trình bày khái niệm đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả hoạt động và nêu vai trò
của đa dạng hoá thu nhập đối với ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng và
đặc điểm của đa dạng hoá thu nhập đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Tiếp
theo là cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ở nước ngồi và
Việt Nam. Cuối cùng, dựa trên cơ sở lý thuyết và tham khảo những nghiên cứu trong
và ngoài nước, tác giả xác định các lỗ hổng nghiên cứu trong khi trình bày mơ hình
hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập
đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu theo thứ tự các
bước trong quy trình nghiên cứu: (1) phương pháp tiếp cận, (2) phương pháp thu thập
dữ liệu và (3) phương pháp xử lý dữ liệu. Do đó, (1) tác giả ước tính gần đúng mơ
hình hồi quy dữ liệu bảng được đề xuất trong Chương 3 và xây dựng mơ hình hồi
quy dữ liệu bảng mà tác giả áp dụng cho các tập dữ liệu thứ cấp thu được từ báo chí,
báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
công việc. Chương 3 cũng mô tả (2) cách dữ liệu được thu thập. Sau đó, (3) mơ tả ý
6
nghĩa và cho điểm theo quy trình phân tích định lượng được thực hiện để thực hiện
xử lý dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này trình bày các quy trình phân tích định lượng áp dụng cho bộ dữ liệu
thứ cấp sử dụng (1) các mẫu quan sát được thu thập từ bộ dữ liệu ngân hàng thương
mại, bao gồm cả thống kê mô tả; (2) phân tích hệ số tương quan; (3) kiểm tra đa cộng
tuyến (4) phân tích mơ hình hồi quy của dữ liệu bảng và các thử nghiệm liên quan;
(5) giải thích kết quả. Tác giả thảo luận về kết quả phân tích dữ liệu của mình, bao
gồm cả so sánh với kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan khác. Tóm
tắt nội dung chính của Chương 4 và lấy đó làm cơ sở để thực hiện Chương 5.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Chương này trình bày những phương hướng hồn thiện đa dạng hóa ngân hàng
thương mại nhằm đánh giá vai trò của đa dạng hóa đối với hoạt động của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam. Dựa trên (1) cơ sở lý thuyết, (2) các nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan, (3) kết quả nghiên cứu và (4) định hướng phát triển của các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 4 đề xuất thu nhập so với hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt , tác động của đa dạng hóa. Chương 5 kết
luận về vai trị chung của đa dạng hóa và sự cần thiết phải quan tâm đến đa dạng hóa
nguồn thu của ngân hàng thương mại. Đồng thời, kết luận rằng ba mục tiêu ban đầu
đã đạt được ở mức độ nào. Cuối cùng, thảo luận về những hạn chế trong nghiên cứu
và hướng nghiên cứu trong tương lai.
7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN
NGHIÊN CỨU
2.1.
Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
2.1.1.1. Khái niệm đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Thu nhập hoạt động (Operating incomes) của các NHTM được đo lường bởi thu
nhập lãi thuần tạo ra bởi các hoạt động tín dụng (do chênh lệch giữa mức lãi suất từ
các khoản cho vay đối với lãi suất các khoản tiền gửi) và thu nhập phi tín dụng
(Lepetit và cộng sự, 2008; Stiroh, 2004).
Theo phân loại của Mercieca và cộng sự (2007), đa dạng hóa trong ngân hàng có
ba xu hướng: đa dạng các sản phẩm tài chính và dịch vụ, đa dạng về địa lý, sự kết
hợp đa dạng hóa về địa lý và kinh doanh. Đa dạng hóa thu nhập trong ngân hàng dẫn
đến gia tăng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập thuần của ngân hàng. Trong bài
nghiên cứu đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là đa dạng hóa sản phẩm tài chính và
dịch vụ nhằm gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi.
Theo Elsas và cộng sự (2010), các NHTM thường đa dạng hóa thu nhập bằng
cách dịch chuyển từ các hoạt động kinh doanh truyền thống nhằm thu lãi như tiền
gửi và tiền vay sang các hoạt động thu phí; sau đó dựa trên cơ sở thu nhập từ phí ổn
định, các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phi truyền thống khác như hoạt
động đầu tư nhằm gia tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập hoạt động.
Các ngân hàng đã đa dạng hóa thành một loạt các lĩnh vực chuyển từ nhận tiền gửi
và cho vay truyền thống (Abuzayed và cộng sự, 2018) hướng tới phí và các dịch vụ
dựa trên hoa hồng (bảo hiểm, đầu tư, quản lý tài sản, kinh doanh chứng khốn). Đa
dạng hóa thu nhập của ngân hàng được thể hiện qua sự thay đổi tỉ lệ của thu nhập
ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng. Sự thay đổi này có được khi ngân hàng
chủ động gia tăng các nguồn thu nhập ngồi lãi (thu từ phí dịch vụ, hoa hồng và thu
nhập hoạt động đầu tư khác). Chiến lược có tỉ trọng thu nhập từ lãi cao trong tổng
thu nhập của ngân hàng gọi là chiến lược tập trung nguồn thu nhập, ngược lại chiến
lược có thu nhập được đóng góp từ thu nhập ngồi lãi và thu nhập lãi gọi là chiến
8
lược đa dạng hóa thu nhập. Hoạt động đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là hoạt động
chuyển từ mảng kinh doanh truyền thống (hoạt động tín dụng) sang mảng kinh doanh
phi truyền thống (phí dịch vụ, hoa hồng, hoạt động kinh doanh khác) theo Rose &
Hudgins (2008)
Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng: Theo Rose & Hudgin (2008), đa dạng hóa thu
nhập của ngân hàng là đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ tài chính nhằm tăng tỷ
trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các chiến lược có tỷ lệ
phần trăm thu nhập lãi cao trên tổng thu nhập của ngân hàng được gọi là chiến lược
tập trung dòng thu nhập, trong khi chiến lược có thu nhập ngồi lãi và thu nhập từ lãi
được gọi là chiến lược Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động từ kinh doanh truyền
thống (hoạt động tín dụng) sang kinh doanh phi truyền thống (phí dịch vụ, hoa hồng
và các hoạt động kinh doanh khác).
Theo Mercieca và cộng sự (2007), có ba xu hướng đa dạng hóa ngân hàng: (i) đa
dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ tài chính; (ii) đa dạng hóa địa lý; (iii) đa dạng hóa,
kết hợp giữa các khu vực địa lý và doanh nghiệp; Đa dạng hóa nguồn thu của ngân
hàng đồng nghĩa với việc tăng tỷ lệ hoa hồng ngân hàng, thu nhập từ hoạt động kinh
doanh và các khoản thu nhập ngồi lãi khác. Do đó, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng
thu nhập càng cao thì thu nhập của ngân hàng càng đa dạng và ngược lại.
Theo Sanya & Wolfe (2011), đa dạng hóa là một chiến lược đầu tư nhằm giảm
thiểu rủi ro bằng cách kết hợp các khoản đầu tư khác nhau. Thực tiễn này tạo ra danh
mục đầu tư theo nhiều hướng và không chắc rằng tất cả các khoản đầu tư sẽ di chuyển
theo cùng một hướng. Tùy theo chiến lược kinh doanh mà mỗi ngân hàng có thể lựa
chọn phương thức đa dạng hóa cho riêng mình. Mục tiêu cuối cùng là tăng doanh số,
giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, tìm kiếm khách hàng, đảm bảo sự hiện diện
của ngân hàng và sự phát triển ổn định, bền vững. Do đó, đa dạng hóa thu nhập là
một chỉ báo tốt về kết quả chiến lược và không được coi là một hình thức đa dạng
hóa quy trình (Baele và cộng sự 2007, Campa & Kedia, 2002, Chiorazzo và cộng sự,
2008, Lepetit và cộng sự, 2008). Đa dạng hóa thu nhập do đó việc các ngân hàng
khơng cịn tập trung vào các hoạt động kinh doanh truyền thống mà chia thu nhập
gộp thành thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi. Phát triển các sản phẩm tài chính
9
sinh lời cao như chuyển tiền trong nước và quốc tế, ngân hàng điện tử, kinh doanh
ngoại hối, thanh toán quốc tế, mơi giới đầu tư chứng khốn, đồng đại lý kết hợp bảo
hiểm rủi ro ngân hàng.
2.1.1.2. Vai trò đa dạng hóa thu nhập ngân hàng thương mại
Đa dạng hóa là xu thế tất yếu trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế. Điều
này giúp các ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động trong môi trường kinh doanh khó
khăn và hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, đa dạng hóa nguồn thu của
ngân hàng đóng một vai trị quan trọng, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại
và nền kinh tế nói chung.
Đối với ngân hàng thương mại: nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần đa dạng
hóa rủi ro để giảm thiểu thất thoát lợi nhuận của ngân hàng. Điều này là do hoạt động
chính của các ngân hàng là cho vay, vốn thường nhạy cảm với các biến động về lãi
suất và kinh tế. Do đó, các hoạt động phi tín dụng chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ các
nhà quản lý nhằm giúp ngân hàng đạt được hiệu quả hoạt động tốt, tạo thu nhập ổn
định và giảm thiểu rủi ro. Để nâng cao giá trị của các hoạt động phi cho vay, các
ngân hàng cần đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ, cải tiến công nghệ và nâng cao
tay nghề của đội ngũ nhân viên. Điều này giúp thu hút và phát triển mối quan hệ với
đơng đảo khách hàng, củng cố uy tín và thương hiệu của ngân hàng trên phạm vi
quốc gia và quốc tế. Trong quá trình phát triển và hội nhập, nhiều sản phẩm, dịch vụ
liên quan đến doanh nghiệp trong và ngoài nước đã được tạo ra, tạo điều kiện tiếp
cận các lĩnh vực khác thông qua trung gian ngân hàng, thúc đẩy sự hội nhập của nền
kinh tế đất nước vào nền kinh tế thế giới.
Đối với khách hàng của ngân hàng: Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ sẽ giúp khách
hàng tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong cuộc sống và hoạt động kinh doanh. Bên
cạnh đó, khách hàng có nhiều sản phẩm, dịch vụ lựa chọn phù hợp nhu cầu cũng như
tình hình thực tế của Khách hàng.
10
2.1.1.3. Phương pháp đo lường đa dạng hóa thu nhập
Trong các vấn đề kinh tế hiện nay, các nhà nghiên cứu thường thiên về hướng
tiếp cận đo lường và định lượng. Theo hướng tiếp cận này, vấn đề đa dạng hóa đã
được nhiều chuyên gia kinh tế trên thế giới nghiên cứu và đưa nhiều cách đo lường.
Đo lương đa dạng hóa thơng qua tỷ lệ thu nhập ngồi lãi
Lepetit & cộng sự (2008) đã xem xét đa dạng hóa thu nhập ngân hàng khi thay
đổi cấu trúc ngành ngân hàng chuyển từ hoạt động thu nhập lãi thuần đối với các
hoạt động thu nhập ngoài lãi.
Thu nhập lãi thuần (NET) = Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Thu nhập ngoài lãi (NOI) = Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngồi lãi
= Thu nhập thuần từ dịch vụ + Thu nhập thuần từ kinh doanh đầu tư + Thu nhập
thuần khác
Tổng thu nhập thuần (NETOP) = NET + NOI
Trên báo cáo tài chính của NHTM Việt Nam, tổng thu nhập thuần của ngân hàng
bao gồm thu nhập lãi thuần, thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ, thu nhập thuần từ
hoạt động kinh doanh ngoại hối, thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh,
thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư, thu nhập thuần từ hoạt động khác và
thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần. Do đó, thu nhập ngồi lãi thuần của các NHTM
Việt Nam trong nghiên cứu này được tính như sau:
Thu nhập thuần ngoài lãi = Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ+ Thu nhập
thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối + Thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh + Thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư + Thu nhập thuần từ
hoạt động khác + Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần.
Ngồi ra, để đo lường đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng, các nghiên cứu liên
quan như ), Batten và Vo (2016), Lee và cộng sự (2014), Lepetit và cộng sự (2008),
Moudud-UlHud (2018), Stiroh (2004b) sử dụng tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi trên
tổng thu nhập thuần của ngân hàng. Tỷ lệ này được tính như sau:
NON =
Thu nhập thuần ngoài lãi
Tổng thu nhập thuần
11
Với giả thiết các khoản thu nhập thuần đều dương thì tỷ lệ NON có giá trị từ 0
đến 1. Giá trị của NON càng cao thì đa dạng hóa thu nhập càng cao.
Đo lường đa dạng hóa thu nhập qua chỉ số Herfindahl Hirschman
Trong một nghiên cứu, Jacob và Katharina (2002) đã liệt kê 10 chỉ số đo lường
đa dạng hóa trong ngành ngân hàng do nhiều tác giả trước đây đã thực nghiệm gồm:
(1) k bank- concentration (CRk); (2) Herfindahl – Hirschman Index (HHI); (3) HallTiderman Index (HTI); (4) Rosenbluth Index (RI); (5) Comprehensive Industrial
Concentration Index (CCI); (6) Hannahand Kay Index (HKI); (7) U Index (U); (8)
MultiplicativeHause Index (Hm); (9) Additive Hause Index (Ha); (10) Entroy
Diversification Index (EDI). Trong đó theo Asif và Akhter (2019), đa dạng hóa thu
nhập trong ngân hàng được đo lường chủ yếu qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và chỉ số
Herfindahl – Hirschman.
Nghiên cứu dựa trên Acharya và cộng sự (2002), Stiroh và Rumble (2003),
Stiroh (2004) và Sissy (2016). Chỉ số HHI được tính bằng tổng bình phương của tỷ
lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập và tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập:
HHI = (INT2 + NON2) = (
NET
NETOP
)2 + (
NOI
NETOP
)2
Trong đó:
INT =
NON =
NET
NETOP
NOI
NETOP
: thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập
: thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập, gồm tổng lãi/lỗ thuần từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ, lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi/lỗ
từ mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi/lỗ từ mua bán chứng khoán đầu tư, lãi/lỗ
thuần từ hoạt động khác và thu nhập từ góp vốn mua cổ phần.
Theo đó, HHI nhận giá trị từ 0.5 đến 1. Khi HHI có giá trị là 0.5 tức đa dạng hóa
mà tại đó mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, HHI có giá trị càng xa 0.5
nghĩa là đa dạng hóa thu nhập ở mức thấp và lợi nhuận tập trung.
Cùng với sự phân chia thu nhập thành hai nguồn chính là thu nhập ngồi lãi và
thu nhập từ lãi, bên cạnh đó nhằm giải thích đặc điểm các nguồn thu nhập có thể âm
và dễ dàng trong việc giải thích ý nghĩa chỉ số nên theo nghiên cứu của Chiorazzo và
12
cộng sự (2008) và Stiroh và cộng sự (2006) đã sử dụng chỉ số DIV để đo lường biến
đa dạng hóa thu nhập như sau:
DIV = 1- HHI = 1- [(
NET
NETOP
)2 + (
NOI
NETOP
)2 ]
Lúc này chỉ số DIV có giá trị từ 0 đến 0.5. Chỉ số DIV càng gần 0.5 tức mức độ
đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng càng cao và càng xa 0.5 thì mức độ đa dạng hóa
càng giảm. Chỉ số DIV đạt giá trị cực đại là 0.5 nghĩa là có sự phân chia đều giữa thu
nhập lãi và thu nhập ngoài lãi (đa dạng hóa là hồn hảo). DIV bằng 0 nghĩa là tất cả
thu nhập ngân hàng đều chỉ từ một nguồn (đa dạng hóa thấp nhất, tập trung hồn
tồn).
Đo lường đa dạng hóa thơng qua tỷ lệ từng loại thu nhập ngoài lãi
Bên cạnh 2 cách phân chia từ thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi, Elsa và cộng sự
(2010) đa phân chia chi tiết hơn các khoản thu nhập của ngân hàng theo nhóm hoạt
động kinh doanh bao gồm thu nhập từ lãi, thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhập
từ kinh doanh, đầu tư và các khoản thu nhập khác. Khi đó đa dạng hóa thu nhập của
ngân hàng có thể tính thơng qua chỉ số Herfindahl Hirschman điều chỉnh như sau:
HHIRD = 1 – (INT2 + COM2 + TRAD2 + OTH2)
Trong đó: INT: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập
COM: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập
TRAD: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư trên tổng thu nhập
OTH: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động khác trên tổng thu nhập.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng
a. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Khái niệm hiệu quả hoạt động ngân hàng khi nghiên cứu được tiếp cận nhiều góc
độ khác nhau. Theo cách tiếp cận sản xuất của một số tác giả với quan điểm coi ngân
hàng như đơn vị sản xuất (Benston, 1965; Ferrier và cộng sự, 1990; Zenios và cộng
sự, 1999), một số tác khác lại theo cách tiếp cận trung gian thì coi các ngân hàng như
các trung gian tài chính (Maudos và Pastor, 2003; Sealey và Lindley, 1977) cùng
cách tiếp cận hiện đại cho rằng ngân hàng đóng cả hai vai trị này (Athanassopoulos
và Giokas, 2000; Denizer và cộng sự, 2000).
13
Tiếp cận theo tài sản (Sealy và Lindley, 1977) tập trung hồn tồn vào vai trị
trung gian tài chính của NHTM giữa người gửi tiền và người sử dụng tài sản cuối
cùng của ngân hàng. Tiền gửi và các khoản nợ khác, cùng với nguồn lực thực tế (lao
động, vốn) được xác định là yếu tố đầu vào, trong khi các thiết lập đầu ra chỉ bao
gồm các tài sản của ngân hàng như cho vay, cụ thể là các khoản cho vayHiệu quả là
“mối quan hệ tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa,
dịch vụ”. Mặt khác “khái niệm về hiệu quả dùng để xem xét các tài nguyên trong các
thị trường được phân phối như thế nào”. Như vậy, hiệu quả là mức độ thành công
mà các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ đầu vào và sử dụng đầu ra mà ngân
hàng cung cấp nhằm mục tiêu đã định trước (Nguyễn Khắc Minh, 2004).
Tiếp cận theo chi phí sử dụng, Hancock (1985) xác định sản phẩm tài chính là
đầu vào hay đầu ra dựa trên cơ sở mức độ đóng góp của vào doanh thu rịng của ngân
hàng. Nếu lợi nhuận tài chính trên một tài sản lớn hơn chi phí cơ hội của vốn, hoặc
nếu các chi phí tài chính của các khoản nợ phải trả ít hơn chi phí cơ hội thì được coi
là kết quả đầu ra; ngược lại là yếu tố đầu vào.
Tiếp cận giá trị gia tăng Berger và cộng sự (1987) cho rằng các số liệu trên bảng
cân đối kế toán (tài sản hoặc nợ phải trả) như là đầu ra, đóng góp vào giá trị gia tăng
của ngân hàng. Theo cách tiếp cận này, các hạng mục chính của các khoản tiền gửi
(tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi khơng kỳ hạn) và cho vay (cho vay khách hàng, cho vay
các TCTD khác, tiền gửi tại các TCTD khác) là kết quả đầu ra vì chúng thể hiện giá
trị gia tăng của ngân hàng.
Tiếp cận dựa trên thu nhập, Leightner và Lovell (1998): Ngân hàng là đơn vị
kinh doanh với mục tiêu cuối cùng là tạo thu nhập từ tổng chi phí phát sinh cho
HĐKD. Nêu định nghĩa đầu ra của ngân hàng là tổng doanh thu (từ lãi vay hoặc từ
các hình thức cung cấp dịch vụ phi lãi suất khác) và các đầu vào như tổng chi phí (lãi
suất và chi phí hoạt động).”
Trong nghiên cứu này, hiệu quả hoạt động của các NHTM sẽ được tác giả tiếp
cận ở khía cạnh kết quả lợi nhuận kinh doanh hay nói cách khác quả các chỉ số phản
ánh khả năng isinh ilời của các ngân hàng trong điều kiện đảm bảo hoạt động NHTM
được ổn định và hạn chế rủi ro.