BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂM
TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂM
TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT DŨNG
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Bảo Trâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Ngân Hàng đã
trang bị cho tôi kiến thức và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu làm nền
tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Dũng đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo
để tơi có thể hồn thành luận văn cao học này.
Cuối cùng tôi gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân đã ln tin
tưởng, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập.
Trân trọng!
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Tóm tắt: Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng là rất cần thiết đối với những nhà điều hành ngân hàng, người
làm chính sách, những nhà quản lý, những nhà đầu tư vì đối với họ việc hiểu liệu đa
dạng hóa thu nhập có thực sự góp phần tạo thêm giá trị cho ngân hàng hay không là vô
cùng quan trọng (Buyuran & Ekşi, 2021).
Theo xu hướng phát triển của xã hội và công nghệ, hoạt động kinh doanh ngân
hàng hướng đến các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại để đa dạng hóa thu nhập. Trong
quyết định tái cấu trúc giai đoạn 1 ban hành kèm theo quyết định 254/QĐ-TTg/2011
có giải pháp dạng hóa thu nhập để tăng tính ổn định và an tồn cũng như hiệu quả của
các NHTM Việt Nam. Vì vậy, tác giả thực hiện đề tài luận văn này. Luận văn đã đạt
được mục tiêu nghiên cứu tổng quát và các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã đề ra trong
chương 1.
Kết quả nghiên cứu được thực hiện cho 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn năm
2011 – 2021, tác giả đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu ban đầu đề ra là xác định
chiều hướng ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTM Việt Nam và khuyến nghị chính sách. Kết quả nghiên cứu của mơ hình tác
động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam đã
làm rõ các biến DIV tác động đến ROA, ROE, SDROA và SDROE có ý nghĩa thống
kê cho thấy mối quan hệ tích cực giữa đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
và hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro. Đây là cơ sở để các nhà quản trị NHTM xem
xét thực hiện các chiến lược đa dạng hóa thu nhập góp phần gia tăng hiệu quả kinh
doanh của các NHTM Việt Nam.
Từ khóa: đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả kinh doanh, ngân hàng thương mại,
GMM
iv
ABSTRACT
Project title: "Impact of income diversification on performance of Vietnamese
commercial banks".
Abstract: Understanding the relationship between income diversification and bank
performance is essential for bank executives, policy makers, managers, and investors.
because it is very important for them to understand whether income diversification really
contributes to adding value to the bank (Buyuran & Ekşi, 2021).
Following the development trend of society and technology, banking business is
geared towards modern banking operations to diversify income. In the decision on
restructuring phase 1, issued together with Decision 254/QD-TTg/2011, there is a solution
to diversify income to increase the stability, safety and efficiency of Vietnamese commercial
banks. Therefore, the author undertakes this thesis. The thesis has achieved the general
research objectives and specific research objectives set out in chapter 1.
The research results were carried out for 30 Vietnamese commercial banks in the
period of 2011 - 2021, the author has achieved the initial research objectives set out, which
is to determine the direction of the influence of income diversification on efficiency.
business of Vietnamese commercial banks and policy recommendations. The research
results of the impact model of income diversification on business performance of
Vietnamese commercial banks have clarified that the variables DIV have a statistically
significant impact on ROA, ROE, SDROA and SDROE. positive relationship between
income diversification and business performance and risk-adjusted business performance.
This is the basis for commercial bank managers to consider implementing income
diversification strategies to increase business efficiency of Vietnamese commercial banks.
Keywords: income diversification, business efficiency, commercial banks, GMM
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1. Giới thiệu .................................................................................................................. 1
1.2. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.7. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 3
1.8. Kết cấu của luận văn................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .. 5
2.1. Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại ...................... 5
2.1.1. Khái niệm về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng ................................................ 5
2.1.2. Đo lường đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại............................. 6
2.1.2.1. Đo lường đa dạng hóa thu nhập thơng qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên
tổng thu nhập .......................................................................................................... 6
2.1.2.2. Đo lường đa dạng hóa thu nhập thơng qua chỉ số Herfindahl - Hirshman
(HHI). ...................................................................................................................... 7
2.2. Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thuơng mại ................................. 7
2.3. Lý thuyết nền về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng ......................................................................................................................... 9
vi
2.3.1. Lý thuyết trung gian tài chính ......................................................................... 10
2.3.2. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại ................................................................ 10
2.3.3. Lý thuyết tính kinh tế theo quy mơ ................................................................. 12
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng thương mại .......................................................................... 13
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 13
2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 17
2.5. Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 21
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 22
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 22
3.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 23
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất............................................................................ 23
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 28
3.3. Thu thập và xử lý số liệu ........................................................................................ 29
3.4. Trình tự thực hiện nghiên cứu ................................................................................ 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
4.1. Kết quả nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................................................... 35
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................... 35
4.1.2. Sự tương quan của các biến độc lập trong mơ hình ........................................ 37
4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................ 38
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 48
5.1. Kết luận kết quả nghiên cứu ................................................................................... 48
5.2. Khuyến nghị chính sách ......................................................................................... 48
5.3. Hạn chế của nghiên cứu.......................................................................................... 50
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. i
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... v
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Ngân hàng thương mại
NHTM
NH
Ngân hàng
FEM
Fixed Effect Model
Mơ hình tác động cố định
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
NPL
Non –Performing Loans
Nợ xấu
REM
Random EffectModel
ROE
Return On Equity
SIZE
LDR
Mơ hình tác động ngẫu
nhiên
Tỷ suất lợi nhuận rịng
trên vốn chủ sở hữu
Quy mô ngân hàng
Loan Deposit Ratio
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng tín
dụng
GROW
INF
Inflation
Tỷ lệ lạm phát
OLS
Ordinary Least Square
Bình phương bé nhất
System
generalized
moment Model
Mơ hình mơ men tổng
quát hệ thống
DTA
Deposit to Asset
Tiền gửi trên tổng tài sản
EQT
Equity to total asset
Vốn trên tổng tài sản
DIV
Diversification
Đa dạng hóa
SGMM
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến dự kiến của mơ hình tác động của đa dạng hóa thu nhập
đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam ..................................................... 23
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................... 35
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập trong mơ hình .................... 37
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM và REM ................................ 38
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định các hồi quy OLS, FEM, REM và GMM ........ 39
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu mơ hình System GMM ................................................. 43
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu
Ngân hàng thương mại giữ một vai trò quan trọng như đối với sự phát triển kinh
tế của quốc gia, các ngân hàng thương mại đóng một vai trị trung gian tài chính, đáp
ứng nhu cầu tín dụng của người thiếu vốn và huy động vốn của người dư thừa vốn
(Buyuran & Ekşi, 2021). Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong thị trường tài chính,
cùng tồn tại và phát triển thì các ngân hàng thương mại cần tìm nhiều cách để góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh (Quyen và cộng sự, 2021). Cũng như các loại hình doanh
nghiệp khác, hiệu quả kinh doanh luôn là một trong những vấn đề sống còn đối với
ngân hàng.
1.2. Lý do chọn đề tài
Để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, một trong những giải pháp
được các ngân hàng quan tâm là đa dạng hóa thu nhập. Đa dạng hóa thu nhập của ngân
hàng liên quan đến các hoạt động của ngân hàng để đạt được thu nhập không chỉ từ các
nguồn lãi thơng thường, mà cịn từ các nguồn phi lãi suất, chẳng hạn như như các dịch
vụ tài chính do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình, ví dụ: phí chuyển khoản
và giao dịch, tín dụng, ngân hàng điện tử... (Syahyunan và cộng sự, 2017). Trong các
tài liệu về ngân hàng, người ta biết rằng đa dạng hóa thu nhập, nói chung, làm giảm rủi
ro thất bại cho vay.
Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng là rất cần thiết đối với những nhà điều hành ngân hàng, người làm chính
sách, những nhà quản lý, những nhà đầu tư vì đối với họ việc hiểu liệu đa dạng hóa thu
nhập có thực sự góp phần tạo thêm giá trị cho ngân hàng hay không là vô cùng quan
trọng (Buyuran & Ekşi (2021)).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả
kinh doanh tuy nhiên kết quả chưa thống nhât và còn sự khác biệt với hai quan điểm
trái ngược nhau lớn. Cụ thể nghiên cứu Molyneux & Yip (2013), Meslier và cộng sự
(2014), Sharma & Anand (2018), Moudud và cộng sự (2020) và Buyuran & Ekşi
(2021) cho rằng đa dạng hóa thu nhập sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu
rủi ro trong khi đó nghiên cứu của DeYoung và Rice (2004); Stiroh và Rumble (2006)
2
cho rằng đa dạng hóa thu nhập làm phát sinh nhiều chi phí chuyển đổi, thu nhập ảnh
hưởng làm rủi ro tăng lên.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu Lâm Thanh Phi Quỳnh và cộng sự (2019), Phạm
Gia Quyên và cộng sự (2021) đưa ra kết quả đa dạng hóa thu nhập làm tăng hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhưng khi thêm yếu tố rủi ro thì
tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh rủi ro trong
ngân hàng là khác nhau. Cụ thể, Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) đưa
ra kết quả rằng đa dạng hóa làm giảm hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro của ngân
hàng. Trong khi đó nghiên cứu của Nguyễn Quang Khải (2016), Lê Văn Hậu và Phạm
Xuân Quỳnh (2016) với kết quả ngược lại, đa dạng hóa làm tăng hiệu quả kinh doanh
điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm vẫn chưa có kết
quả thống nhất về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh điều
chỉnh rủi ro của ngân hàng.
Như vậy, việc đa dạng hóa thu nhập có thực sự giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả
kinh doanh hay khơng vẫn chưa có đáp án chính xác. Chính vì vậy, đề tài “ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là cần thiết để góp phần giúp
đưa ra đáp án chính xác cho câu hỏi trên.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, luận văn sẽ hướng tới các mục tiêu cụ
thể như sau:
+ Đánh giá chiều hướng tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
+ Đề xuất hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Chiều hướng tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của
3
các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?
- Hàm ý chính sách nào được rút ra nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu bao gồm 31 ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu là giai đoạn tái cấu trúc NHTM Việt Nam năm 2011 đến
năm 2021. Tác giả chọn giai đoạn này vì theo quyết định 254/2012/QĐ-TTg và
1058/2016/QĐ-TTg tái cấu trúc các NHTM Việt Nam đề cập đến khía cạnh NHTM
cần đa dạng hóa thu nhập và cải thiện hiệu quả kinh doanh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn, báo cáo thường niên của 31 NHTM Việt Nam, dữ liệu vĩ mô được thu thập
từ Ngân hàng thế giới.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng với các mơ hình hồi quy đa biến trên dữ liệu bảng như: bình phương nhỏ
nhất (Pool Ordinaty Least Square (POLS) hay Ordinaty Least Square (OLS)), tác động
cố định (Fixed Effect Model (FEM)), tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model
(REM)) và hồi quy moment tổng quát hệ thống (System Generalized Method of
Moments (SGMM)). Luận văn thực hiện hồi quy từng bước và thông qua các kết quả
kiểm định để lựa chọn mơ hình ước lượng vững và hiệu quả nhất chạy trên ứng dụng
stata 14.0.
1.7. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này góp phần giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam xác định lợi
ích của đa dạng hóa thu nhập đối với việc cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa
thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn tái cấu
trúc từ 2011 – 2021: đánh giá biện pháp tái cấu trúc được đề xuất có hiệu quả hay
không.
4
Đồng thời, nghiên cứu gợi ý những hàm ý chính sách để các nhà quản trị ngân
hàng thực hiện đa dạng hóa thu nhập phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh ngân
hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cung cấp những thơng tin hữu ích cho những nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng tiếp tục nghiên cứu sâu và rộng hơn vấn đề liên
quan.
1.8. Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Chương 1 giới thiệu về lý do nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu và đóng góp của nghiên cứu. Thơng
qua chương này, người đọc sẽ hình dung tổng quát về đề tài nghiên cứu
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM.
Chương 2 giải thích khái niệm, cách đo lường hiệu quả kinh doanh, đo lường đa
dạng hóa thu nhập và giới thiệu một số lý thuyết liên quan đa dạng hóa thu nhập và
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chương này cũng lược khảo các nghiên cứu trước
liên quan đến đề tài gồm các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Chương 3 trình bày mơ hình nghiên cứu, giải thích cách đo lường các biến và đưa
ra các giả thuyết nghiên cứu. Ngồi ra, chương này cũng trình bày nguồn dữ liệu và
phương pháp ước lượng của mô hình nghiên cứu.
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu của mơ
hình tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt
Nam .
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH.
Chương 5 trình bày kết luận rút ra từ nghiên cứu và một số hàm ý chính sách để
các NHTM Việt Nam thực hiện tăng đa dạng hóa thu nhập và tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, chương 5 cũng trình bày hạn chế của nghiên cứu này và hướng nghiên cứu
tiếp theo liên quan đến chủ đề này.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Cụm từ đa dạng hóa xuất phát từ thuật ngữ đa dạng hóa đầu tư. Markowitz (1952)
cho rằng khi một ngành, lĩnh vực mà nhà đầu tư tập trung bị suy yếu trong khi có các
ngành, lĩnh vực khác đang tăng trưởng thì đa dạng hóa danh mục đầu tư là việc nhà
đầu tư lựa chọn thêm nhiều ngành, lĩnh vực để tham gia nhằm mục đích giảm thiểu rủi
ro, gia tăng lợi nhuận.
NHTM có hoạt động kinh doanh truyền thống là hoạt động tín dụng đem lại thu
nhập lãi vay. Rose & Hudgins (2008) cho rằng đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là việc
ngân hàng gia tăng các nguồn thu nhập bằng cách đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh, sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, sau khi thực hiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh,
NHTM có 2 thành phần thu nhập, đó là: thu nhập từ lãi và thu nhập ngồi lãi.
Thu nhập từ lãi hay còn được gọi là các khoản thu nhập từ hoạt động truyền thống
của các ngân hàng thương mại. Các khoản thu này không phụ thuộc vào tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh mà chỉ phụ thuộc vào số tiền và mức lãi suất được thỏa thuận
trong hợp đồng giữa hai bên. Có 3 khoản thu nhập từ lãi đặc trưng:
(1) Khoản thu từ hoạt động cho vay: các khoản thu từ hoạt động cho vay bao gồm
thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu nhập từ kinh doanh chứng khoán nợ, lãi cho vay
khách hàng.
(2) Khoản thu từ tiền gửi: là tổng số tiền mà các NHTM thu theo định kì dựa vào
các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NHNN, TCTD khác và số dư tiền gửi thanh toán.
(3) Đầu tư chứng khoán nợ.
Hoạt động tín dụng có thể coi là hoạt động cốt lõi của NHTM, do đó, khoản thu
lãi từ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và được xem là một trong những khoản thu quan
trọng nhất của NHTM.
Thu nhập ngoài lãi là các khoản thu từ tất cả các nguồn thu nhập còn lại khác của
NHTM. Các khoản thu nhập này không phụ thuộc vào thị trường lãi suất. Bao gồm:
(1) Khoản thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ: khoản thu này bao gồm phí thanh
tốn dùng tiền mặt, phí từ bảo lãnh mở tín dụng, phí chuyển tiền, phí đại lý, các khoản
6
hoa hồng khi thực hiện các nghiệp vụ.
(2) Khoản thu từ hoạt động thương mại: mua bán chứng khoán, mua bán vàng,
mua bán ngoại hối...
(3) Khoản thu thông qua hoạt động đầu tư: bao gồm các khoản góp vốn mua cổ
phần trong doanh nghiệp, góp vốn mua cổ phẩn thành lập cơng ty con, góp vốn liên
kết liên doanh.
(4) Các khoản thu khác: thanh lý tài sản, mua bán nợ (các hoạt động mang tính
chất khơng thường xun tại NHTM)
Theo Elsas và cộng sự (2010), các NHTM thường đa dạng hóa thu nhập bằng
cách dịch chuyển từ các hoạt động kinh doanh truyền thống nhằm thu lãi như tiền gửi
và tiền vay sang các hoạt động thu phí; sau đó dựa trên cơ sở thu nhập từ phí ổn định,
các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phi truyền thống khác như hoạt động
đầu tư nhằm gia tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập hoạt động.
Như vậy, đa dạng hóa thu nhập ngân hàng chính là việc các ngân hàng khơng cịn
tập trung vào các hoạt động kinh doanh truyền thống mà phân chia giữa thu nhập lãi
và thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng.
2.1.2. Đo lường đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại
Theo Brahmana và cộng sự (2018), đa dạng hóa thu nhập trong ngân hàng chủ
yếu được đo lường thông qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và chỉ số Herfindahl Hirschman.
2.1.2.1. Đo lường đa dạng hóa thu nhập thơng qua tỷ lệ thu nhập ngồi lãi trên
tổng thu nhập
Theo nghị định 93/2017/NĐ-CP và thơng tư 16/2018/TT-BTC, thu nhập ngân
hàng là những khoản thu được từ hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm thu nhập
lãi và các khoản thu nhập tương tự; thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối và vàng; thu từ hoạt động kinh doanh chứng khốn, thu từ hoạt
động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần; thu từ hoạt động khác. Trong
đó, thu nhập lãi chính là các khoản thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi từ kinh
doanh, đầu tư chứng khoán nợ, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu lãi cho thuê tài chính,
thu lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu khác từ hoạt động tín dụng. Thu nhập ngoài lãi
bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng
7
phần vốn góp, cổ phần; thu từ hoạt động khác.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập của ngân hàng thường được sử dụng
để đo lường đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng trong các nghiên cứu liên quan như
Lee và cộng sự (2014), Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị Thùy Trang (2018), MoududUl-Hud (2018).
2.1.2.2. Đo lường đa dạng hóa thu nhập thơng qua chỉ số Herfindahl Hirshman (HHI).
Chỉ số HHI được Brahmana và cộng sự (2018), Sharma & Anand (2018) đo lường
thông qua công thức như sau:
HHI = (Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập)2 + (Thu nhập từ lãi/Tổng thu nhập)2
Với giả thiết các khoản thu nhập thuần đều dương thì HHI có giá trị từ 0,5 đến 1.
Khi HHI có giá trị bằng 0,5 nghĩa là đa dạng hóa hồn tồn, trong khi HHI bằng 1
nghĩa là mức thấp nhất của đa dạng hóa thu nhập. Như vậy, HHI càng cao nghĩa là các
ngân hàng có sự tập trung nguồn thu nhập càng cao, đồng nghĩa đa dạng hóa thu nhập
càng thấp.
Cũng dựa trên chỉ số HHI nhưng để dễ dàng hơn trong việc giải thích ý nghĩa chỉ
số đa dạng hóa thu nhập cao thì đa dạng hóa càng hồn hảo nên các nghiên cứu trước
cịn sử dụng cách tính chỉ số đa dạng hóa thu nhập (DIV) theo nghiên cứu của Stiroh
và Rumble (2006), Chiorazzo và cộng sự (2008). Mức độ đa dạng hóa thu nhập được
tính thơng qua chỉ số Herfindahl Hirschman như sau:
DIV = 1 – HHI = 1 – (Thu nhập ngồi lãi/Tổng thu nhập)2 + (Thu nhập từ lãi/Tổng
thu nhập)2
Vì HHI có giá trị từ 0,5 đến 1 nên DIV có giá trị từ 0 đến 0.5. Chỉ số DIV càng
cao, càng gần 0.5 thì đa dạng hóa thu nhập càng cao. Khi DIV bằng 0 nghĩa là tất cả
thu nhập ngân hàng đều chỉ từ một nguồn (tức là tập trung hồn tồn, đa dạng hóa thấp
nhất), trong khi DIV bằng 0,5 nghĩa là có sự chia đều giữa thu nhập lãi và thu nhập
ngoài lãi (tức là đa dạng hóa hồn tồn).
2.2. Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thuơng mại
Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Theo Farrell (1957), hiệu quả là một phạm trù được sử dụng phổ biến nhằm đánh
giá khả năng của một đơn vị trong việc tối đa hóa doanh thu đầu ra trong điều kiện chi
8
phí đầu vào cho trước, hay nói cách khác hiệu quả chính là những lợi ích mang lại từ
hoạt động cụ thể.
Hiệu quả đó là khả năng kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào để tạo ra một đơn vị
đầu ra. Khi đánh giá HQKD của một doanh nghiệp, có thể dựa vào hai chỉ tiêu đó là
hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối: được đo lường bằng kết quả kinh doanh trừ đi
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Cách đánh giá này phản ánh quy mô, khối lượng,
lợi nhuận đạt được trong điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, chỉ tiêu này khó có thể so sánh được với các doanh nghiệp có thể cùng
quy mơ nhưng chiến lược kinh doanh hay đầu tư theo hướng dài hạn, chưa thể hiện
chính xác tuyệt đối trình độ sử dụng các nguồn lực trong mối quan hệ so sánh hoạt
động kinh doanh giữa các tổ chức.
- Hiệu quả kinh doanh tương đối: được đánh giá dựa trên tỷ lệ so sánh giữa kết
quả đầu ra và yếu tố đầu vào. Một cách đơn giản, đối với trường hợp doanh nghiệp so
sánh các yếu tố đầu vào và đầu ra, hiệu quả kinh doanh tương đối được xác định như
sau: Efficiency = output/ input hoặc Efficiency = input/ output. Cách đánh giá này
thuận tiện hơn khi so sánh giữa các tổ chức có quy mơ khác nhau, các khơng gian khác
nhau, cũng như qua những thời kỳ khác nhau.
Đối với NHTM, đây là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường, điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu (Rose, 2014),
nhưng xét về bản chất là một doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận trong mức độ rủi ro cho phép. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
của NHTM cũng dựa trên những nền tảng lý thuyết như đánh giá hiệu quả kinh doanh
của một doanh nghiệp, đồng thời cần xem xét đến tính chất đặc thù của NHTM.
Xét theo nghĩa hẹp, quan điểm về hiệu quả kinh doanh của NHTM chính là khả
năng tạo ra lợi nhuận, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn cho các hoạt động của Ngân hàng
theo quỹ đạo nhất định, hạn chế rủi ro.
Xét theo nghĩa rộng hiệu quả kinh doanh không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà
lợi nhuận đạt được từ cấu trúc tài sản nợ và tài sản có hợp lý, xu hướng tăng trưởng lợi
nhuận ổn định, và hiệu quả kinh doanh của các NHTM Đài Loan, Chang và cộng sự
(2010) cũng nêu rằng hiệu quả thể hiện khả năng quản lý để kiểm sốt chi phí và sử
9
dụng nguồn lực để tạo ra đầu ra.
Kết quả nghiên cứu của Tabari và các cộng sự (2013) chỉ ra rằng hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng được đo lường bởi: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Theo Kutum (2017) để đo lường hiệu quả của NHTM, có một số chỉ số thường
được sử dụng như: ROA, ROE và NIM. Theo Chege & Bichanga (2017), ROE là chỉ
số tài chính chỉ ra được mức lợi nhuận thu về được so với tổng vốn chủ sở hữu thể hiện
trên bảng cân đối kế toán. ROA là chỉ số thu nhập trên tổng tài sản (Chege & Bichanga
(2017)).
Các tỷ số đo lường khả năng sinh lợi hay tỷ số lợi nhuận được dùng để đánh giá
kết quả kinh doanh của NHTM, hai tỷ số cơ bản thường được sử dụng là ROA và ROE
(Huỳnh Thị Hương Thảo, 2019).
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình qn * 100%
Trong đó, số liệu lợi nhuận sau thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh.
Tổng tài sản hay tổng vốn chủ sở hữu được lấy từ bảng cân đối kế toán.
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình qn * 100%
ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, tỷ số
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lường hiệu quả đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Bản chất chỉ số này phản ánh được khả năng tạo ra lợi nhuận từ một đồng vốn mà nhà
đầu tư đầu tư vào ngân hàng cho nên luôn nhận được sự quan tâm rất lớn từ các nhà
đầu tư.
Luận văn sử dụng hai chỉ số ROA và ROE để đo lường hiệu quả kinh doanh của
các NHTM Việt Nam
Brahmana và cộng sự (2018) Khi xem xét thêm yếu tố rủi ro thì hiệu quả kinh
doanh điều chỉnh rủi ro của các NHTM Việt Nam (ký hiệu là SDROA, SDROE) được
tính bằng tỷ lệ giữa ROA với độ lệch chuẩn của ROA hoặc tỷ lệ giữa ROE với độ lệch
chuẩn của ROE.
2.3. Lý thuyết nền về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng
Luận văn sử dụng lý thuyết trung gian tài chính, lý thuyết danh mục đầu tư hiện
đại và lý thuyết kinh tế theo quy mơ để giải thích mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu
10
nhập và hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
2.3.1. Lý thuyết trung gian tài chính
Diamond (1984) phát triển một lý thuyết liên quan đến các trung gian tài chính,
trong đó đề cập đến việc đa dạng hóa danh mục cho vay có thể làm giảm bất cân xứng
thơng tin (asymmetric information) và chi phí giám sát của ngân hàng. Bản chất hoạt
động ngân hàng là nhận tiền của những người gửi tiền và được giao nhiệm vụ theo dõi
các khoản vay thay mặt người gửi tiền. Tuy nhiên, việc theo dõi giám sát các khoản
vay có khả năng khơng hiệu quả. Nếu ngân hàng không thể theo dõi tốt được các hoạt
động kinh doanh của người vay, thì ngân hàng cũng đã làm giảm khả năng thu hồi
khoản vay theo các điều khoản cho vay. Trong trường hợp ngân hàng có thể theo dõi
được khoản vay thì sẽ có khả năng loại bỏ một cách có chọn lọc các mối ảnh hưởng
tiêu cực làm cho khoản vay không hiệu quả. Lý thuyết của Diamond (1984) cho thấy
rằng khi số lượng các khoản vay được thực hiện cho các doanh nghiệp với các dự án
vay vốn độc lập tăng lên không giới hạn, thì khi đó vấn đề bất cân xứng thông tin (vốn
là yếu tố đặc thù trong hoạt động ngân hàng) sẽ được giảm xuống đáng kể. Ngân hàng
khắc phục được việc thiếu thông tin về khách hàng, qua đó giám sát hiệu quả hơn và
làm giảm chi phí trung gian tài chính về mức thấp hơn. Kết quả là, các ngân hàng có
động cơ để dàn trải khoản vay của họ cho nhiều doanh nghiệp với các dự án vay vốn
khơng tương quan nhất có thể.
2.3.2. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại
Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại (Modern Portfolio Theory - MPT) là một
phương pháp thực tế để lựa chọn các khoản đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận tổng thể
của chúng trong mức rủi ro có thể chấp nhận được. Nhà kinh tế học người
Mỹ Markowitz đã đi tiên phong trong lý thuyết này trong bài báo "Lựa chọn danh mục
đầu tư", được xuất bản trên Tạp chí Tài chính năm 1952. Sau đó, ơng được trao giải
Nobel cho cơng trình nghiên cứu lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại. Một thành phần
quan trọng của lý thuyết MPT là đa dạng hóa. Hầu hết các khoản đầu tư đều có rủi ro
cao và lợi nhuận cao hoặc rủi ro thấp và lợi nhuận thấp. Markowitz (1952) lập
luận rằng các nhà đầu tư có thể đạt được kết quả tốt nhất của họ bằng cách chọn một
kết hợp tối ưu cả hai dựa trên đánh giá về khả năng chấp nhận rủi ro của cá nhân họ.
Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại (MPT) là một phương pháp có thể được sử dụng
11
bởi các nhà đầu tư khơng thích rủi ro để xây dựng các danh mục đầu tư đa dạng nhằm
tối đa hóa lợi nhuận của họ mà khơng có mức rủi ro không thể chấp nhận được. Lý
thuyết danh mục đầu tư hiện đại cho rằng không nên xem xét một cách đơn lẻ các đặc
điểm rủi ro và lợi tức của bất kỳ khoản đầu tư nào mà cần được đánh giá bằng cách nó
ảnh hưởng đến rủi ro và lợi tức tổng thể của danh mục đầu tư. Đó là, một nhà đầu tư
có thể xây dựng một danh mục đầu tư gồm nhiều tài sản sẽ mang lại lợi nhuận lớn hơn
mà khơng có mức độ rủi ro cao hơn. Thay vào đó, bắt đầu với mức lợi tức kỳ vọng
mong muốn, nhà đầu tư có thể xây dựng một danh mục đầu tư với rủi ro thấp nhất có
thể có khả năng tạo ra lợi tức đó.
Ngồi ra, lý thuyết danh mục đầu tư có liên quan nhất và đóng vai trị quan trọng
trong nghiên cứu hiệu quả của ngân hàng (Atemnkeng và Nzongang 2006). Theo mơ
hình cân bằng danh mục đầu tư của đa dạng hóa tài sản, việc nắm giữ tối ưu từng tài
sản trong danh mục đầu tư của một người là do các quyết định chính sách được xác
định bởi một số yếu tố, chẳng hạn như tỷ lệ lợi tức của tất cả các tài sản nắm giữ trong
danh mục đầu tư, rủi ro liên quan đến quyền sở hữu của từng tài sản tài chính và quy
mơ của danh mục đầu tư. Điều này ngụ ý đa dạng hóa danh mục đầu tư và thành phần
danh mục đầu tư mong muốn của các ngân hàng thương mại là kết quả của các quyết
định của ban quản lý ngân hàng. Hơn nữa, khả năng thu được lợi nhuận tối đa phụ
thuộc vào tài sản và nợ phải trả được xác định bởi ban quản lý và chi phí đơn vị mà
ngân hàng phải chịu để có từng loại tài sản.
Vận dụng lý thuyết này vào vấn đề đa dạng hóa thu nhập, có thể thấy việc các
ngân hàng đa dạng hóa thu nhập là để giảm rủi ro và tăng hiệu quả trong hoạt động
ngân hàng. Đa dạng hóa thu nhập sẽ mang lại hiệu quả gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng khi các nguồn thu nhập là độc lập và khơng có tương quan thuận
khi rủi ro xảy ra và ngược lại. Vì vậy, luận văn đã xây dựng mơ hình nghiên cứu đa
dạng hóa tác động đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng với giả thuyết đa dạng hóa thu
nhập sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro
của ngân hàng. Ngoài ra, việc các ngân hàng đa dạng hóa thu nhập cũng xuất phát từ
nguyên nhân rủi ro nên trong mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đa dạng hóa thu nhập,
nghiên cứu này đã xem xét tác động của các rủi ro trong hoạt động ngân hàng gồm rủi
ro phá sản, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
12
2.3.3. Lý thuyết tính kinh tế theo quy mơ
Lý thuyết tính kinh tế theo quy mơ được phát triển bởi Panzar và Willig (1977).
Lý thuyết này cho rằng chi phí sản xuất trung bình sẽ giảm khi doanh nghiệp mở rộng
chủng loại hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Khi doanh nghiệp
thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp sẽ có cơ hội chuyển đổi
nguồn lực và chia sẻ nguồn lực dùng chung (Markides và Williamson, 1994). Nếu hai
hay nhiều lĩnh vực kinh doanh cùng chia sẻ một số nguồn lực dùng chung thì tổng chi
phí sản xuất sẽ giảm xuống và từ đó làm cho hiệu quả tăng lên (Panzar và Willig, 1977).
Vận dụng lý thuyết này trong trường hợp các ngân hàng thực hiện đa dạng hóa
các dịch vụ ngân hàng thì ngân hàng sẽ có thể sử dụng chung các nguồn lực như công
nghệ, nhân lực, cơ sở vật chất, thơng tin… nhờ đó tiết giảm được chi phí. Kết quả là
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có thể tăng lên. Khi đa dạng hóa trong lĩnh vực có
liên quan thì ngân hàng cũng tận dụng được kỹ năng quản lý, kiểm soát được rủi ro
nên rủi ro có thể giảm xuống. Vì vậy, đề tài xây dựng mơ hình nghiên cứu đa dạng hóa
tác động đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng với giả thuyết đa dạng hóa thu nhập sẽ
làm tăng hiệu quả kinh doanh.
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm lại chỉ ra rằng việc đa dạng hóa hoạt động
làm gia tăng rủi ro và làm suy giảm lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Quan
điểm này xuất phát từ lập luận cho rằng các ngân hàng thương mại thực hiện đa dạng
hóa sẽ bị pha lỗng lợi thế so sánh trong cơng tác quản trị vì việc đa dạng hóa làm cho
phạm vi hoạt động các đơn vị này vượt quá lĩnh vực chuyên môn hiện tại (Klein và
Saidenberg, 1998). Mặt khác, việc đa dạng hóa hoạt động làm cho ngân hàng phải gánh
chịu thêm các áp lực cạnh tranh từ các lĩnh vực mới (Winton, 1999). Ngồi ra, việc đa
dạng hóa cũng làm gia tăng chi phí đại diện trong hoạt động vì ngân hàng phải thực
hiện thuê thêm nhân sự để quản lý các mảng hoạt động kinh doanh mới phát sinh (Deng
và Elyasiani, 2008) .
Hơn nữa, theo Trần Việt Dũng (2020), đa dạng hóa thu nhập từ các nguồn thu
khác nhau từ các hoạt động khác nhau cũng làm gia tăng rủi ro ngân hàng. Việc phụ
thuộc nhiều hơn vào các hoạt động rủi ro như kinh doanh tự doanh, đầu tư mạo hiểm...
khiến các ngân hàng gặp rủi ro cao hơn, trong khi thu nhập ngoài lãi từ các hoạt động
ngân hàng truyền thống như dịch vụ tiền gửi, thu nhập ủy thác... không làm gia tăng
13
rủi ro thuần ngân hàng. Bằng chứng phù hợp với các tài liệu trước đây (DeYoung và
Torna, 2013). Ngoài ra, đa dạng hóa trở nên rủi ro hơn sau khi NH tham gia vào
Chương trình Cứu trợ Tài sản có vấn đề (TARP) trong cuộc khủng hoảng gần đây.
Điều này phù hợp với quan điểm cho rằng các ngân hàng cứu trợ làm gia tăng mức độ
rủi ro đạo đức (Black and Hazelwood (2013)).
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Có nhiều nghiên cứu khác nhau về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu
quả kinh doanh của các NHTM trên thế giới và tại Việt Nam.
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Một nhóm tác giả nghiên cứu có kết quả đa dạng hóa thu nhập làm tăng hiệu quả
kinh doanh. Theo lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại và lý thuyết kinh tế theo quy mơ
thì khi NHTM đa dạng hóa thu nhập, lợi thế theo quy mơ được khai thác làm gia tăng
thu nhập của ngân hàng. Đây là nguồn thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ tài chính
từ bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khốn, các chính sách bảo hiểm, các quỹ hỗ
tương… trong điều kiện chi phí hoạt động khơng thay đổi nhiều, ngồi ra việc chia sẻ
các yếu tố đầu vào cũng giúp tiết kiệm chi phí tiềm năng, từ đó giúp lợi nhuận ngân
hàng gia tăng (Baele và cộng sự, 2007). Các ngân hàng nếu cung cấp nhiều loại sản
phẩm và dịch vụ hơn sẽ tạo ra nhiều nhu cầu hơn và sẽ kiếm được nhiều thu nhập hơn.
Baele và cộng sự (2007) cho rằng, thơng qua việc đa dạng hóa các hoạt động, các ngân
hàng có thể thu thập được nhiều thông tin hơn nên tạo điều kiện để bán chéo sản phẩm
và phát triển các hoạt động khác hơn cho khách hàng. Bên cạnh việc chia sẻ thông tin,
ngân hàng cũng có thể chia sẻ các yếu tố đầu vào như lao động và công nghệ cùng lúc
cho nhiều hoạt động khác nhau nên được hưởng lợi ích về quy mơ bằng cách hạ thấp
chi phí hoạt động và tận dụng các chi phí cố định trong ngân hàng (Baele và cộng sự
2007). Việc ủng hộ cho luận điểm về tác động cùng chiều của đa dạng hóa đến hiệu
quả kinh doanh cịn được giải thích bởi hoạt động ngân hàng lan rộng sang các lĩnh
vực phi truyền thống là do các hoạt động này thường ít nhạy cảm với biến động lãi suất
trong nền kinh tế. Hơn nữa, các ngân hàng trước khi đa dạng hóa sẽ xem xét tiềm lực
về vốn, con người và cơng nghệ của mình để làm sao hoạt động đa dạng hóa được thực
hiện hiệu quả, tạo ra thêm lợi nhuận đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
14
Meslier và cộng sự (2014) xem xét tác động của đa dạng hóa thu nhập đối với
hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trong một nền kinh tế mới nổi. Sử dụng một
tập dữ liệu duy nhất với thông tin chi tiết về thu nhập ngoài lãi, các tác giả đã chứng
minh rằng ngược lại với các nghiên cứu về các nền kinh tế phương Tây, sự chuyển
hướng sang các hoạt động phi lãi suất làm tăng lợi nhuận ngân hàng và lợi nhuận được
điều chỉnh theo rủi ro, đặc biệt khi các ngân hàng tham gia nhiều hơn vào hoạt động
kinh doanh chứng khốn chính phủ. Kết quả của chúng tôi cũng chỉ ra rằng các ngân
hàng nước ngoài được hưởng lợi nhiều hơn từ sự thay đổi này so với các ngân hàng
trong nước.
Brahmana và cộng sự (2018) đã sử dụng thơng tin tài chính hàng năm từ các ngân
hàng Malaysia trong giai đoạn 2005-2015. Các tác giả đã kiểm tra mối liên hệ giữa thu
nhập ngoài lãi và thu nhập được điều chỉnh theo rủi ro của các NHTM Malaysia. Kết
quả hồi quy dữ liệu bảng bằng mơ hình hiệu ứng cố định cho thấy đa dạng hóa thu
nhập làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ủng hộ giả thuyết giảm thiểu rủi ro
và lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực. Trong tình trạng thị trường tài chính kém
tích hợp ở Malaysia mang lại lợi thế cho các ngân hàng Malaysia để đạt được lợi ích
đa dạng hóa tốt hơn. Hơn nữa, sự gia tăng của Ngân hàng Hồi giáo có thể đóng một
vai trò quan trọng đối với việc thực hiện đa dạng hóa thu nhập. Cần có những nghiên
cứu sâu hơn để khám phá thêm các khả năng khác có thể giải thích cho mối quan hệ
này.
Sharma & Anand (2018) đã xem xét tác động của đa dạng hóa thu nhập đối với
hoạt động của ngân hàng ở các nước BRICS như một phản ứng cấu trúc đối với rủi ro
tập trung. Để hiểu vai trò của các đặc điểm cụ thể của NHTM ảnh hưởng đến mối quan
hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả kinh doanh như thế nào, các tác giả xem xét dựa vào
quy mô tài sản của NHTM. Dữ liệu bảng không cân bằng gồm 169 ngân hàng BRICS
được thu thập trong giai đoạn 2001–2015. Các mơ hình hiệu ứng cố định (FEM) và
phương pháp mơ men tổng quát hóa hệ thống (SGMM) được sử dụng để kiểm tra mối
quan hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng khi sử dụng các biện
pháp thay thế. Kết quả chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa đa dạng hóa và hiệu quả kinh
doanh được đo bằng rủi ro ngân hàng và lợi nhuận đối với các ngân hàng quy mô vừa
và lớn. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng nhỏ, mối quan hệ này là tiêu cực. Nghiên cứu
15
chỉ ra rằng đa dạng hóa như một cơng cụ giúp giảm thiểu rủi ro có thể mang lại hiệu
quả kinh doanh nhưng các nhà quản lý và cơ quan quản lý không nên nhấn mạnh vào
cách tiếp cận “một quy mô phù hợp với tất cả” cho tất cả các ngân hàng. Các khn
khổ chính sách để kiểm sốt rủi ro tập trung cần được xây dựng lưu ý đến các yếu tố
như quy mô ngân hàng, cơ sở khách hàng và địn bẩy tài chính mang lại sự khác biệt
cho hồ sơ rủi ro của các ngân hàng.
Moudud và cộng sự (2020) đánh giá các tác động của đa dạng hóa ngân hàng,
quy mơ và khủng hoảng tài chính tồn cầu đến hiệu quả kinh doanh và hành vi chấp
nhận rủi ro. Các tác giả đã sử dụng phương pháp mô men tổng quát (GMM) và cũng
sử dụng tập dữ liệu bảng không cân bằng trên một mẫu lớn bao gồm 542 quan sát ngân
hàng trong giai đoạn từ 2004 đến 2015. Các kết quả quan trọng đối với các nền kinh tế
mới nổi là như sau: (a) tỷ lệ nợ xấu ngày càng cao khiến ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả và không ổn định; (b) lợi ích thu được từ đa dạng hóa ngân hàng là không đồng
nhất và xác nhận danh mục đầu tư theo lý thuyết đa dạng hóa; (c) các ngân hàng quy
mơ nhỏ của Bangladesh có lợi thế cao hơn từ cơ cấu danh mục đầu tư qua các ngân
hàng lớn; (d) các ngân hàng lớn của Nam Phi đạt được lợi ích cao hơn từ việc đa dạng
hóa thu nhập so với ngân hàng quy mô nhỏ; và cuối cùng, nghiên cứu này chứng minh
rằng trong cuộc khủng hoảng tài chính, các nền kinh tế mới nổi có thể sử dụng đa dạng
hóa danh mục đầu tư như một cơ chế để kiểm soát rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Buyuran & Ekşi (2021) nghiên cứu ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hoạt
động của ngân hàng thương mại ở Thổ Nhĩ Kỳ. Phạm vi nghiên cứu là 14 ngân hàng
từ năm 2010 đến năm 2017, các biến được phân tích với dữ liệu bảng. Chỉ số Herfindahl
– Hirschman (HHI) đã sử dụng HHI để phân tích đa dạng hóa thu nhập. Trong mơ hình,
lợi nhuận trên tài sản (ROA) là biến phụ thuộc - biến đại diện cho hiệu quả hoạt động
của ngân hàng và tiêu chí đa dạng hóa doanh thu là HHI (Chỉ số Harfindal Hirsman)
là biến độc lập và các biến kiểm sốt khác đã được đưa vào mơ hình như: vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản, tiền gửi trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, quy mô. Phương pháp
GMM hệ thống và GMM sai phân đã được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối
quan hệ nghịch biến giữa Chỉ số HHI và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nó có
nghĩa là đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân