BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
b1
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRƯƠNG VĂN TÀI
PHÁP LUẬT VỀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG ANH QUÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tp.HCM, ngày
tháng
Học viên
i
năm 2022
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản
trong hợp đồng mua bán hàng hóa”, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều
thầy, cô, cơ quan, bạn bè.
Với sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Tiến sĩ Đặng
Anh Quân – Giảng viên Khoa Luật Thương mại, Trường Đại học Luật Tp. HCM, Giảng
viên chính là người đã theo dõi, hướng dẫn sát sao, giúp tơi có những định hướng, kỹ
năng nghiên cứu cần thiết trong quá trình triển khai, hồn thiện đề tài.
Tơi xin gửi lời tri ân tới quý thầy, cô đã trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng
và chuyên sâu trong thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cơ quan, đơn vị đã cung cấp cho tôi các tài liệu,
báo cáo để tơi được tìm hiểu thực tiễn, qua đó đưa ra các kiến nghị hồn thiện sự hạn
chế, khó khăn trong quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng khi nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tơi trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
ii
TÓM TẮT
Tên đề tài: “Pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua
bán hàng hóa”.
Nội dung:
Bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự mới được quy định
trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, các quy định liên quan đến bảo lưu quyền
sở hữu trong Bộ luật Dân sự năm 2015 vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề pháp lý cần phải
được giải quyết. Do đó tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bảo lưu quyền sở
hữu tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Việc nghiên cứu đề tài luận văn, người viết hướng đến mục tiêu làm rõ và hệ
thống hóa các quy định của pháp luật bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán
hàng hóa. Trên cơ sở những quy định của pháp luật và lý luận khoa học pháp lý kết hợp
với quan sát thực tiễn việc áp dụng quy định về bảo lưu quyền sở hữu trong thời gian
qua, từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị nhằm mở rộng, chi tiết hơn các quy định
của pháp luật.
Trong từng chương, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp logic, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,
phương pháp khảo sát, phương pháp diễn giải, bình luận để làm rõ bản chất, sự cần thiết
của bảo lưu quyền sở hữu và các lý thuyết bảo lưu quyền sở hữu. Qua đó cho thấy, bảo
lưu quyền sở hữu là một chế định mới so với các biện pháp bảo đảm khác trong Bộ luật
Dân sự năm 2015. Trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật về bảo lưu quyền sở
hữu, tác giả cũng đã chỉ ra những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng
pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu như: hình thức của bảo lưu quyền sở hữu;
các vấn đề liên quan đến việc hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong bảo lưu quyền sở
hữu; quy định thủ tục đăng ký giao dịch biện pháp bảo lưu quyền sở hữu trong trường
hợp tranh chấp với người thứ ba; kiến nghị sửa đổi quy định của Bộ luật Dân sự năm
2015 và Luật Thương mại năm 2005 trong trong tương lai.
Từ khóa: bảo lưu quyền sở hữu, quyền hưởng lợi.
iii
ABSTRACT
Topic: “Law on title retention in sale and purchase contracts of goods”
Brief content:
Title retention is a new security measure for fulfillment of civil obligations
recently having stipulated in the 2015 Civil Code. However, the provisions related to
title retention of the 2015 Civil Code still expose many legal issues that need to be
resolved. That is the reason why I choose to study the topic “Law on title retention in
sale and purchase contracts of goods” as my master's thesis.
Researching the topic of the thesis, I aim to clarify and systematize the provisions
of the law on title retention in the sale and purchase contracts of goods. On the basis of
the provisions of laws and legal scientific theories together with practical observations
on the application of title retention in the past, this paper accordingly provides
conclusions and recommendations to expand and make more details of the provisions of
laws.
In each chapter, I use a number of specific research methods such as: logical
method, history, analytical method, comparative method, synthesis method, survey
method, and interpretation and comment method. Thereby, it provides clarification of
the nature and necessity of title retention and its theories. It shows that title retention is
a new institution compared to the other security measures in the 2015 Civil Code. On
the basis of analyzing the provisions of laws on title retention, the study points out the
difficulties and obstacles in the process of applying the law on the title retention, and
recommendation to improve the provisions of the law on the title retention such as: the
form of the title retention of ownership; issues related to the yields and profits from the
property in the title retention; stipulation of the procedure for registration of transaction
of title retention measure in case of disputes with the third party; and proposals for
amendments of provisions of the 2015 Civil Code and the 2005 Commercial Law in the
future.
Key word: title retention, beneficial right.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ iii
ABSTRACT..................................................................................................................... iv
MỤC LỤC .........................................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................3
2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................3
2.2.1. Phạm vi nội dung ............................................................................................3
2.2.2. Phạm vi không gian ........................................................................................3
2.2.3. Phạm vi thời gian ............................................................................................3
3. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................4
4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................6
6. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................7
7. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................................7
8. Bố cục của đề tài ..........................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG ..........................................................................................................10
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
VÀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ...10
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................................10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa ...................................10
1.1.2. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa...................................................13
1.2. Khái quát về bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa...................14
1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu ...............................................................................14
v
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của bảo lưu quyền sở hữu ..............................15
1.2.3. Bản chất pháp lý của bảo lưu quyền sở hữu .................................................23
1.2.4. Sự cần thiết của biện pháp bảo lưu quyền sở hữu.........................................26
1.2.5. Các lý thuyết về bảo lưu quyền sở hữu .........................................................28
Kết luận chương 1 ............................................................................................................32
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU TRONG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ...........................................................................33
2.1. Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu theo pháp luật việt nam .................................33
2.2. Căn cứ phát sinh (xác lập) biện pháp bảo lưu quyền sở hữu ....................................38
2.3. Thời điểm phát sinh hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu ..........................................38
2.3.1. Các điều kiện có hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu....................................38
2.3.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu ..............................39
2.3.3. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba của bảo lưu quyền sở hữu ..................42
2.4. Hình thức của bảo lưu quyền sở hữu theo pháp luật việt nam..................................48
2.5. Nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lưu quyền sở hữu ....................52
2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán tài sản .........................................................52
2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản........................................................55
2.6. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu ...............................................................................56
2.7. Những ưu điểm, hạn chế của quy định pháp luật Việt Nam về bảo lưu quyền sở hữu
...................................................................................................................................58
2.7.1. Ưu điểm của quy định pháp luật Việt Nam về bảo lưu quyền sở hữu ..........58
2.7.2. Những điểm hạn chế quy định pháp luật Việt Nam về bảo lưu quyền sở hữu
................................................................................................................................60
Kết luận chương 2 ............................................................................................................62
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN TRONG HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA ...........................................................................................................63
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hình thức của bảo
lưu quyền sở hữu........................................................................................................63
vi
3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền hưởng lợi từ
tài sản trong bảo lưu quyền sở hữu ............................................................................64
3.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục đăng ký giao
dịch bảo bảo đảm lưu quyền sở hữu khi có tranh chấp với người thứ ba ..................71
3.4. Kiến nghị mở rộng quy định về bảo lưu quyền sở hữu hàng hóa trong Luật Thương
mại .............................................................................................................................73
3.5. Đánh giá khả năng áp dụng pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong thực tiễn
hợp đồng mua bán hàng hóa nước ta .........................................................................74
3.5.1. Tập quán ký gửi nông sản .............................................................................74
3.5.2. Tại các hợp đồng kinh doanh, thương mại ...................................................76
Kết luận chương 3 ............................................................................................................79
PHẦN KẾT LUẬN ..........................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... i
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................v
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật về hợp đồng ở nước ta có q trình phát triển qua từng giai đoạn, phù
hợp với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó một trong những mốc lịch sử quan
trọng là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986, đại hội đã thành cơng
và thổi một làn gió mới vào tư duy kinh tế của chúng ta bằng việc đề ra cơng cuộc đổi
mới nền kinh tế. Từ đó hàng loạt các văn bản pháp luật mới được ra đời nhằm điều chỉnh
lĩnh vực hợp đồng.
Sự phát triển sôi nổi trong lĩnh vực hợp đồng, trong đó có hợp đồng mua bán
hàng hóa, đa số các bên sẽ thỏa thuận phương thức thanh toán trả chậm, trả nhiều lần
mặc dù bên bán đã giao hàng cho bên mua. Vấn đề đặt ra là làm sao để bảo vệ quyền lợi
của bên bán khi hàng đã giao nhưng vẫn chưa được nhận hoặc chưa nhận đầy đủ tiền
bán hàng?
Để giải quyết vấn đề trên, bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm mới, lần
đầu tiên được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tại chế định về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của bên mua tài sản. Theo đó bảo lưu quyền sở hữu tài sản được hiểu là
trong hợp đồng mua bán thì bên bán có thể được bảo lưu quyền sở hữu đối với đối tượng
của hợp đồng cho đến khi bên mua thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho bên bán.
Việc bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp
đồng mua bán và không chỉ có hiệu lực đối với bên bán, bên mua mà còn phát sinh hiệu
lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Trong trường hợp bên mua khơng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán
theo thỏa thuận thì bên bán có quyền địi lại tài sản và bên bán hoàn trả cho bên mua số
tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ đi giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp
bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự mới được quy định
trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Với quy định mới tại Điều 331 Bộ luật Dân sự năm
2015 về bảo lưu quyền sở hữu, khi xác lập quan hệ mua bán, mặc dù các bên đã thực
hiện nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua, bên mua đã nhận vật nhưng quyền sở hữu vật
vẫn thuộc về bên bán. Chỉ khi bên mua thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn thì bên bán
mới thực hiện các thủ tục để chuyển quyền sở hữu cho bên mua. Nếu bên mua không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn thì bên bán vẫn có quyền sở hữu tài sản. Việc quy
định biện pháp bảo bảo đảm lưu quyền sở hữu giúp cho bên mua khi nhận được tài sản
phải sử dụng tài sản đó một cách hiệu quả và có trách nhiệm thanh tốn tiền cho bên bán
khi đến hạn. Còn bên bán được bảo đảm quyền lợi được thanh toán đầy đủ giá trị hàng
hóa khi giao hàng hóa cho bên mua.
Với vị trí là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, các vấn đề
liên quan đến bảo lưu quyền sở hữu đã được quy định một cách rõ ràng, chi tiết. Đây là
cơ sở quan trọng cho các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, đặc biệt là bên bán có
1
căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Đồng thời, tạo điều kiện cho các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có cơ sở pháp lý cụ thể để có thể giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong thực tế. Tuy nhiên, các quy định liên quan đến bảo lưu quyền sở hữu trong
Bộ luật Dân sự năm 2015 lại được ghi nhận trong cả hai chế định (chế định hợp đồng
và chế định bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự), và đặc biệt khi nghiên cứu quy định
này, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề pháp lý cần phải được giải quyết như sau:
Thứ nhất, theo quy định tại khoản 2 Điều 331 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “bảo
lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi nhận trong hợp đồng
mua bán”, vì thế hình thức bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng có
ghi nhận điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc được ghi nhận là điều khoản trong hợp
đồng mua bán. Tuy nhiên, ở điểm này, luật chưa rõ ràng hợp đồng mua bán hàng hóa
trong trường hợp này có bắt buộc phải bằng văn bản không? Trong khi nếu là một thỏa
thuận riêng thì buộc phải bằng văn bản cịn nếu nằm trong hợp đồng mua bán thì khơng
bắt buộc phải bằng văn bản.
Thứ hai, bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời
điểm đăng ký theo quy định tại khoản 3, Điều 331 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trên thực
tế, có thể có bên thứ ba có quyền lợi liên quan đến đối tượng của hợp đồng mua bán khi
hàng hoá này đã được chuyển giao cho bên mua. Như vậy, bên bán phải lưu ý để là bên
có quyền lợi đối với tài sản bảo đảm thì phải tiến hành đăng ký tài sản bảo đảm là đối
tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá này.
Thứ ba, trường hợp bên mua khơng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán
theo thỏa thuận, theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bên bán có
quyền địi lại tài sản. Bên bán hồn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau
khi trừ giá trị hao mòn do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì
bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay chưa
hướng dẫn rõ cách tính giá trị hao mịn do sử dụng hoặc tính giá trị bồi thường trong các
trường hợp theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ tư, về quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản, tại Điều 333 Bộ luật Dân sự
năm 2015 quy định bên mua tài sản có quyền “Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực; chịu rủi ro về tài sản trong
thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Quy định này cho
thấy bên mua tài sản là bên bảo đảm trong giao dịch bảo bảo đảm lưu quyền sở hữu. Khi
nhận được tài sản mua bán, bên mua tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực. Nếu việc khai thác,
sử dụng tài sản mua bán làm hư hỏng, mất tài sản thì trong trường hợp bên mua không
thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn thì bên mua phải chịu rủi ro trong thời hạn
bảo lưu quyền sở hữu. Bên mua phải có nghĩa vụ phải bồi thường các thiệt hại nếu xảy
ra thiệt hại đối với tài sản mua bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận là bên mua sẽ
không phải chịu trách nhiệm đối với những rủi ro về tài sản mua bán đó.
Thứ năm, theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 thì “mua
bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
2
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh
tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Đồng thời,
Điều 62 Luật Thương mại năm 2005 quy định về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa như sau: “Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa
thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng
hóa được chuyển giao”. Như vậy, bên mua và bên bán có thể thỏa thuận về quyền sở
hữu hàng hóa, tuy nhiên Luật Thương mại năm 2005 chưa quy định rõ về việc bảo lưu
quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Những vấn đề pháp lý đặt ra ở trên cho thấy quy định của pháp luật về bảo lưu
quyền sở hữu còn nhiều bất cập cần phải hồn thiện, do đó tác giả chọn nghiên cứu đề
tài “Pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa” làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định của pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp
đồng mua bán hàng hóa theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Thương mại
năm 2005 và những quy định pháp luật khác có liên quan.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp
đồng mua bán hàng hóa hiện nay.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi nội dung
Luận văn nghiên cứu các quy định về biện pháp bảo lưu quyền sở hữu trong Bộ
luật Dân sự năm 2015, có so sánh đối chiếu với các quy định về biện pháp bảo lưu quyền
sở hữu trong các văn bản trước đó để chỉ ra sự thay đổi phù hợp hay không phù hợp.
Đồng thời, luận văn cũng sẽ nghiên cứu so sánh quy định pháp luật Việt Nam với các
điều ước quốc tế và pháp luật một số quốc gia trên thế giới về bảo lưu quyền sở hữu.
2.2.2. Phạm vi không gian
Luận văn sẽ nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn áp
dụng về bảo lưu quyền sở hữu tại các hợp đồng mua bán hàng hóa và các Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2.2.3. Phạm vi thời gian
Đề tài phân tích các quy định về bảo lưu quyền sở hữu theo quy định pháp luật
Việt Nam hiện hành.
3
3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, các tài liệu và thực tiễn áp dụng
biện pháp bảo bảo đảm lưu quyền sở hữu trong thời gian qua, người viết đặt ra cho mình
mục tiêu nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, giải quyết một số vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa, thỏa
thuận phương thức thanh tốn trả chậm, trả nhiều lần trong hợp đồng mua bán hàng hóa
mặc dù đã giao tài sản cho người mua và biện pháp bảo bảo đảm lưu quyền sở hữu tài
sản.
Thứ hai, phân tích các quy định pháp luật liên quan đến bảo lưu quyền sở hữu tài
sản.
Thứ ba, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về bảo lưu quyền
sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thứ tư, đưa ra một số định hướng nhằm chi tiết hơn các quy định của pháp luật
về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo Bộ luật Dân sự
năm 2015 và định hướng mở rộng các quy định của pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu
tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại năm 2005.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Bảo lưu quyền sở hữu không phải là một vấn đề mới trong Bộ luật Dân sự năm
2015. Nội dung pháp lý này đã được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 nhưng
với tư cách là một điều khoản trong hợp đồng mua bán tài sản nói chung và hợp đồng
mua bán hàng hóa nói riêng. Tuy nhiên, với tính chất “bảo đảm” nên biện pháp này gần
như rất ít được biết đến trong thực tiễn. Vì vậy, việc sử dụng điều khoản này để dự phịng
cho việc khơng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ khá hạn chế trên thực tế. Bộ luật
Dân sự năm 2015 quy định bảo lưu quyền sở hữu là một trong số 9 biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 292 và được quy định cụ thể từ Điều 331 đến Điều
334 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Để đạt được những tiêu chí đó chúng ta phải đặt ra những vấn đề cần giải đáp;
với đề tài “Pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán hàng
hóa” được tiến hành nghiên cứu để trả lời câu hỏi chính là “Pháp luật về bảo lưu quyền
sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa” thì khung pháp luật nước ta về vấn
đề trên có những ưu điểm và hạn chế gì?
Từ câu hỏi nghiên cứu tổng quát trên, luận văn có hai câu hỏi nghiên cứu cụ thể,
như sau:
Câu hỏi nghiên cứu số 1: Khái niệm bảo lưu quyền sở hữu được xây dựng
trên cơ sở phân tích những vấn đề cơ bản nào?
Các nội dung giải quyết cho câu hỏi 1:
4
Thứ nhất, có liên quan đến bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nói chung và những nhận
định của tác giả về bảo lưu quyền sở hữu nói riêng hay khơng?
Thứ hai, việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu trong hợp
đồng mua bán như thế nào?
Kết quả nghiên cứu:
Trong Bộ luật Dân sự năm 2015, biện pháp “Bảo lưu quyền sở hữu” được quy
định tại tiểu mục 5, Mục 3 Chương XV, Phần thứ ba, bao gồm 04 điều (từ điều 331 đến
334). Theo đó bảo lưu tài sản được hiểu là trong hợp đồng mua bán thì bên bán có thể
được bảo lưu quyền sở hữu đối với đối tượng của hợp đồng cho đến khi bên mua thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho bên bán. Việc bảo lưu quyền sở hữu phải được lập
thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán và khơng chỉ có hiệu lực
đối với bên bán, bên mua mà còn phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ
thời điểm đăng ký. Trong trường hợp bên mua khơng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn
cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền địi lại tài sản và bên bán hoàn trả cho
bên mua số tiền bên mua đã thanh tốn sau khi trừ đi giá trị hao mịn tài sản do sử dụng.
Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền u cầu bồi thường
thiệt hại.
Như vậy có thể hiểu rằng bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự gắn với hợp đồng mua bán hàng hóa, mà cụ thể là hợp đồng mua bán
hàng hóa theo hình thức mua chậm, trả dần (dân gian thường gọi là hợp đồng mua bán
trả góp) được quy định tại Điều 453 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Các bên có thể thoả
thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận
tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên
mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác”. Việc quy định biện pháp bảo
đảm “bảo lưu quyền sở hữu” nhằm bảo đảm tính tương thích với hợp đồng mua bán
hàng hóa theo hình thức mua chậm, trả dần, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của giao
dịch mua bán hàng hóa hết sức đa dạng, phong phú và sôi động của các chủ thể trong
giai đoạn hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu số 2: Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo lưu
quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa?
Các nội dung giải quyết cho câu hỏi 3:
Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp
đồng mua bán hàng hóa?
Kết quả nghiên cứu:
Thơng qua những đánh giá này, luận văn đã xây dựng được một hệ thống các
kiến nghị hoàn thiện quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và mở rộng quy định
trong Luật Thương mại năm 2005 về bảo lưu quyền sở hữu. Những kiến nghị này có giá
trị tham khảo trong việc áp dụng quy định về bảo lưu quyền sở hữu trong thời gian tới
5
và việc sửa đổi quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005
trong trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong từng chương tác giả sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp logic, lịch sử được sử dụng chủ yếu ở chương 1. Trên cơ sở tham
khảo những cơng trình nghiên cứu khoa học trước đó, đề tài hệ thống hóa các lý luận
dựa trên các quy định của pháp luật, giáo trình, sách chuyên khảo và bài viết được đăng
trên một số báo và tạp chí chun ngành. Từ đó, người viết làm rõ các khái niệm, cơ sở
lý luận và mở rộng hơn các vấn đề liên quan đến pháp luật bảo lưu quyền sở hữu tài sản.
Phương pháp phân tích, được tác giả sử dụng trong toàn bộ 03 chương của luận
văn. Tại chương 1 tác giả sử dụng phương pháp này để phân tích những khái niệm, đặc
trưng pháp lý của bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa và phân tích
những quy định của pháp luật hiện hành về bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua
bán hàng hóa ở chương 2. Trong chương 2 khi nghiên cứu về những bất cập của pháp
luật hiện hành về bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích để làm rõ hơn những vướng mắc này. Từ đó, tác giả đưa ra
kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm hoàn thiện hơn quy định của pháp luật
về vấn đề này tại chương 3. Trong chương 3, tác giả đã dùng phương pháp phân tích để
phân tích để giải thích những cơ sở mà tác giả đưa ra kiến nghị, đồng thời phân tích rõ
những đề nghị của tác giả nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản
trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng để so sánh quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành về bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa ở Bộ
luật Dân sự năm 2015. Phương pháp này còn được sử dụng để so sánh quy định của
pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước và điều ước quốc tế về bảo lưu quyền sở
hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ luận văn, trên cơ sở các tài
liệu đã phân tích, so sánh, tác giả sử dụng phương pháp này để tổng hợp, khái quát lại
những vấn đề đã nêu ra, làm cơ sở đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo
lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Phương pháp khảo sát được sử dụng ở chương 2 để khảo sát một số tranh chấp
trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với bảo lưu quyền sở hữu để làm căn cứ thuyết
phục đưa ra kiến nghị, giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về nội dung này của
đề tài.
Phương pháp diễn giải, bình luận chủ yếu được sử dụng ở chương 2 và chương
3. Trên cơ sở thực tế áp dụng quy định bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán
hàng hóa đã và đang diễn ra thực tế, kết hợp cơ sở lý luận khoa học pháp lý cùng sự dẫn
chiếu các quy định của pháp luật liên quan đến đề tài, từ đó đưa ra các bình luận, diễn
6
giải với mục đích đánh giá các quy định của pháp luật có liên quan, đánh giá tình hình
chung, nêu lên những thực trạng cũng như kiến nghị một số giải pháp để biện pháp bảo
bảo đảm lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa được thực hiện có hiệu
quả và đúng pháp luật.
6. Đóng góp của đề tài
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, làm tài
liệu, luận cứ cho việc nghiên cứu và hội thảo khoa học.
Nghiên cứu này giúp rà soát và đánh giá các quy định cịn thiếu sót của pháp luật
Việt Nam về bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Đồng thời, việc
chỉ ra những bất cập trong thực tiễn làm cơ sở để tác giả đưa ra những kiến nghị, đề xuất
nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng
mua bán hàng hóa.
7. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Mặc dù, thỏa thuận phương thức thanh toán trả chậm, trả nhiều lần mặc dù bên
bán đã giao hàng cho bên mua trong hợp đồng mua bán đã diễn ra từ rất lâu trên thực tế.
Tuy nhiên, đến Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chế định bảo lưu quyền sở hữu tài sản mới
được cụ thể hóa thành một biện pháp bảo đảm. Theo sự tìm hiểu của người viết thì “bảo
lưu quyền sở hữu” đã được đề cập qua những bài viết được đăng trên nhiều tạp chí, bài
báo khoa học cũng như các cơng trình nghiên cứu khoa học khác. Có thể kể đến một số
cơng trình nghiên cứu có liên quan đến bảo lưu quyền sở hữu như sau:
- Phạm Văn Tuyết, Lê Kim Giang (2015), “Hoàn thiện chế định bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự”, nhà xuất bản Dân trí. Đây là cuốn sách nghiên cứu tổng thể các
quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong Bộ luật Dân sự năm 2005 và một
số quy định trong dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi. Trong đó, bảo lưu quyền sở hữu đối
với vật bán được đề cập như sau1: (i) Bảo lưu quyền sở hữu đối với vật bán được đặt ra
trong các hợp đồng mua bán mà bên mua trả chậm, trả dần tiền mua tài sản; (ii) quyền
của bên bán là quyền kiểm soát lưu thông tài sản và là quyền pháp định và chỉ được giải
trừ khi có sự thỏa thuận khác giữa các bên; (iii) Thực tiễn đời sống cho thấy, việc bảo
lưu quyền sở hữu đối với vật bán chỉ có ý nghĩa là một biện pháp bảo đảm cho việc trả
tiền mua trong các giao dịch mua trả chậm, trả dần những tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu.
- Nguyễn Minh Tuấn (2016), “Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự của nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015”, nhà xuất bản Tư pháp. Cuốn sách này đưa
ra những phân tích, bình luận tổng thể các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trong đó, liên quan đến vấn đề bảo lưu quyền sở hữu, cuốn sách này khẳng định2: “Xét
về bản chất, bảo lưu quyền sở hữu là việc ghi nhận quyền sở hữu cho chủ thể bán mặc
dù tài sản đã được đưa vào giao dịch, thậm chí đã giao tồn bộ cho bên mua”.
Phạm Văn Tuyết, Lê Kim Giang (2015), “Hoàn thiện chế định bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”, nhà xuất
bản Dân trí, trang 9-11.
2
Nguyễn Minh Tuấn (2016), “Bình luận khoa học Bộ Luật Dân sự của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2015”, nhà xuất bản Tư pháp, trang 95.
1
7
- Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Huệ (2017), “Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự
năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, nhà xuất bản Cơng an nhân
dân. Đây là cơng trình khoa học đồ sộ, trong đó đưa ra những bình luận, đánh giá về tất
cả các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Về bảo lưu quyền sở hữu, cuốn sách
chỉ điểm qua những nét khái quát nhất dựa theo những điều luật cụ thể, trong đó khẳng
định rằng3: (i) để bảo vệ quyền lợi của bên bán, các bên cần phải ghi rõ trong hợp đồng
mua bán hoặc xác lập hợp đồng riêng về bảo lưu quyền sở hữu và đăng ký biện pháp
bảo lưu quyền sở hữu; (ii) mua trả chậm, trả dần chỉ khả dụng với vật không tiêu hao.
- Bài viết “Lập pháp, nhìn từ quy định bảo lưu quyền sở hữu tài sản” của tác giả
Bùi Đức Giang4. Trong bài viết này, tác giả cho rằng, quy định về bảo lưu quyền sở hữu
là quy định nữa vời, không thể xác định rõ ràng các bên trong quan hệ bảo đảm cũng
như nghĩa vụ được bảo đảm. Tác giả cũng cho rằng, quy định của Bộ luật Dân sự năm
2015 đã vơ tình tước đi quyền hưởng biện pháp bảo đảm của bên bán thông qua việc đặt
nghĩa vụ cho bên bán phải hoàn trả bên mua số tiền đã nhận thanh toán từ bên này. Đặc
biệt tác giả cho rằng biện pháp bảo lưu quyền sở hữu như được quy định trong Bộ luật
Dân sự năm 2015 không phản ánh được bản chất của một biện pháp bảo đảm
- Bài viết “Bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản với các thỏa thuận đặc
biệt” của tác giả Đoàn Thị Phương Diệp5. Mặc dù bài viết này được tác giả viết trước
khi Bộ luật Dân sự năm 2015 được ban hành nhưng căn cứ vào Điều 461 Bộ luật Dân
sự năm 2005 về mua trả chậm, trả dần và Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm; tác giả đã nêu lên bản chất pháp lý của thỏa thuận điều khoản trả
chậm, trả dần là một biện pháp bảo đảm trong hợp đồng mua bán tài sản.
- Bài viết “Cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo Bộ luật Dân sự năm 2015”
của tác giả Đoàn Thị Phương Diệp đăng tại Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp ngày
22/02/20176. Theo bài viết này, tác giả đã phân tích một số điểm mới về bảo lưu quyền
sở hữu theo Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Bài viết “Tài sản có bảo lưu quyền sở hữu: ngân hàng có được nhận thế chấp
không?” của các tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào và Nguyễn Đức Tỉnh đăng tại Tạp chí
Tịa án nhân dân điện tử, ngày 16/09/20207. Bài viết đã nêu lên một số quan điểm trái
chiều về việc “Ngân hàng có quyền nhận thế chấp đối với tài sản bảo lưu quyền sở
hữu” (quan điểm thứ nhất) hay “Ngân hàng không có quyền nhận thế chấp đối với tài
Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Huệ (2017), “Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, nhà xuất bản Công an nhân dân, trang 105-107.
4
Bùi Đức Giang (2016), “Lập pháp, nhìn từ quy định bảo lưu quyền sở hữu tài sản”, Thời báo Kinh tế Sài Gịn,
xem tại [ />(ngày truy cập 05/2/2022).
5
Đồn Thị Phương Diệp (2014), “Bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản với các thỏa thuận đặc
biệt”,Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 02+03 (258+259), tháng 2/2014, trang 69-73.
3
Đoàn Thị Phương Diệp (2017), “Cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo Bộ Luật Dân sự năm 2015”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, số 17(345)-tháng 9/2017.
7
Nguyễn Ngọc Anh Đào và Nguyễn Đức Tỉnh (2020), “Tài sản có bảo lưu quyền sở hữu: Ngân hàng có được
nhận thế chấp khơng?”, Tạp chí Tịa án nhân dân điện tử, xem tại [ (ngày truy cập: 16/09/2020).
6
8
sản bảo lưu quyền sở hữu” (quan điểm thứ hai). Tại đây, các tác giả cũng phân tích, đưa
ra những lập luận theo hướng đồng ý với quan điểm thứ hai.
Từ bài viết của các tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào và Nguyễn Đức Tỉnh nêu ở
trên, có một số độc giả có ý kiến trái chiều. Theo đó, tác giả Phạm Thị Thúy có bài viết
“Trao đổi về vấn đề Ngân hàng nhận thế chấp đối với tài sản có bảo lưu quyền sở hữu”
đăng tại Tạp chí Tịa án nhân dân điện tử, ngày 26/09/2020 8. Tại đây, tác giả Phạm Thị
Thúy đồng tình với quan điểm của nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào và Nguyễn Đức
Tỉnh và trao đổi thêm một số nội dung với độc giả.
Tất cả các cơng trình được đề cập ở trên đều có đề cập đến bảo lưu quyền sở hữu
ở các góc nhìn khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn
diện cả về lý luận và thực trạng pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu. Hơn nữa, cũng chưa
có cơng trình nào đưa ra những đánh giá toàn diện cũng như những kiến nghị hoàn thiện
quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 về bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua
bán hàng hóa. Trước thực trạng về tình hình nghiên cứu này cho thấy, việc tiếp tục
nghiên cứu nhằm đưa ra những ý kiến hoàn thiện quy định về bảo lưu quyền sở hữu là
đòi hỏi cần thiết. Việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản
trong hợp đồng mua bán hàng hóa” sẽ mang lại những giá trị thiết thực cho công tác
nghiên cứu, lập pháp và áp dụng trong thời gian tới.
8. Bố cục của đề tài
Đề tài “Pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán
hàng hóa” được thực hiện gồm ba phần gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết
luận. Ở phần nội dung, luận văn cấu trúc gồm ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý
luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa và bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng
mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam; Chương 2: Quy định của pháp luật về bảo
lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa; Chương 3: Thực tiễn áp dụng và
kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán
hàng hóa.
Phạm Thị Thúy (2020), Tạp chí Tịa án nhân dân điện tử, xem tại [ (ngày truy cập: 16/09/2020).
8
9
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa
Khi xã hội lồi người có sự phân cơng lao động và xuất hiện hình thức trao đổi
hàng hóa thì hợp đồng đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các
quan hệ tài sản. Hợp đồng là hình thức pháp lý thích hợp và có hiệu quả trong việc bảo
đảm sự vận động của hàng hoá - tiền tệ. Ngày nay, phần lớn các quan hệ xã hội đều được
điều chỉnh bằng hợp đồng. Vai trị và vị trí của chế định hợp đồng ngày càng được khẳng
định trong mọi hệ thống pháp luật. Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, pháp luật
về hợp đồng giữ vị trí vơ cùng quan trọng. Vai trị trung tâm của hợp đồng trong hệ thống
kinh tế và pháp luật không phải là ngẫu nhiên, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường,
nơi mà mọi hàng hoá, dịch vụ... phải được tự do lưu thơng trên thị trường thì vai trò của
hợp đồng ngày càng được thể hiện rõ hơn, bởi lẽ trong các quan hệ hợp đồng thì ý chí
của các bên mang tính quyết định.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những loại hợp đồng dân sự thông
dụng nhất trong lĩnh vực thương mại và dân sự. Theo quy định tại Khoản 8, Điều 3 Luật
Thương mại năm 2005 thì mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn;
bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo
thỏa thuận. Hợp đồng mua bán hàng hố có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua
bán. Luật Thương mại năm 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng
hóa song có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương
mại trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Từ đó cho
thấy hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng
mua bán tài sản9. Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về “Hợp đồng mua bán
tài sản”, theo đó: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”
9
Trường đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình luật thương mại, Tập II, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr.15.
10
1.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Như đã nói ở trên, hợp đồng mua bán hàng hố là một dạng cụ thể của hợp đồng
mua bán tài sản, nên nó có những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản như:
+ Là hợp đồng ưng thuận: hợp đồng mua bán hàng hoá được coi là giao kết tại
thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ
được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã
có hiệu lực.
+ Có tính đền bù: bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì
sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới
dạng khoản tiền thanh toán.
+ Là hợp đồng song vụ: mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng
buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền địi hỏi bên kia
thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ
chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải
bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán.
Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua
bán hàng hố có những đặc điểm riêng nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của
hành vi mua bán hàng hóa:
+ Thứ nhất, về chủ thể hợp đồng: hợp đồng mua bán hàng hoá được thiết lập chủ
yếu giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. Theo quy định của Luật Thương mại năm
2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân là
chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương
nhân nước ngồi (trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế). Tuy nhiên, có một số
trường hợp, hợp đồng mua bán hàng hóa khơng nhất thiết địi hỏi cả hai bên chủ thể của
hợp đồng phải là thương nhân như các tổ chức, cá nhân. Theo khoản 3 Điều 1 Luật
Thương mại năm 2005, hoạt động của bên chủ thể khơng phải là thương nhân và khơng
nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật Thương
mại khi chủ thể này lựa chọn áp dụng Luật Thương mại10.
+ Thứ hai, về hình thức: Điều 24 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Hình
thức hợp đồng mua bán hàng hố” trong đó:
“1. Hợp đồng mua bán hàng hố được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
10
Trường đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình luật thương mại, Tập II, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr.18.
11
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được
lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hố có thể được thể hiện dưới hình thức lời
nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường
hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn
bản.
Ví dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được thể hiện dưới hình thức
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, telex,
fax hay thông điệp dữ liệu.
+ Thứ ba, về đối tượng: hợp đồng mua bán hàng hố có đối tượng là hàng hóa.
Khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 định nghĩa: “Hàng hóa bao gồm: Tất cả
các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; Những vật gắn liền với đất
đai.”
Như vậy, hàng hóa là đối tượng của quan hệ mua bán có thể là hàng hóa hiện
đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất
động sản được phép lưu thông thương mại.
Theo pháp luật thương mại của đa số các nước và trong nhiều điều ước quốc tế
(như Hiệp định GATT, Hiệp định thành lập khối thị trường chung châu Âu, Công ước
Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa, …), hàng hóa là đối tượng của mua bán thương
mại được hiểu bao gồm những loại tài sản có hai thuộc tính cơ bản là: (i) Có thể đưa vào
lưu thơng và (ii) Có tính chất thương mại. Cơng ước Viên năm 1980 chỉ loại trừ (không
áp dụng) đối với việc mua bán một số loại hàng hóa như chứng khốn, giấy bảo đảm
chứng từ và tiền lưu thông, điện năng, phương tiện vận tải đường thủy, đường không,
phương tiện vận tải bằng khinh khí cầu… Theo pháp luật Hoa Kỳ, hàng hóa bao gồm
mọi thứ có thể dịch chuyển được (quyền sở hữu) vào thời gian xác định theo hợp đồng
mua bán hàng hố, hàng hóa có thể là hàng hóa đã có ở hiện tại hoặc hàng hóa sẽ có
trong tương lai (future good)11.
+ Thứ tư, về nội dung: hợp đồng mua bán hàng hoá thể hiện quyền và nghĩa vụ
của các bên trong quan hệ mua bán, trong đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; cịn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi mua bán của các bên trong hợp đồng mua bán hàng
hóa có tính chất hành vi thương mại12.
11
12
Trường đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình luật thương mại, Tập II, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr.20.
Trường đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình luật thương mại, Tập II, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr.21.
12
+ Thứ năm, mục đích của hợp đồng mua bán hàng hố là lợi nhuận. Mục đích
lợi nhuận là đặc trưng của các giao dịch thương mại. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
một bên của hợp đồng trong thương mại khơng có mục đích lợi nhuận. Những hợp đồng
này, về nguyên tắc không đương nhiên chịu sự điều chỉnh bởi những quy định riêng của
pháp luật thương mại. Theo khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại năm 2005 “hoạt động
không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện
hoạt động khơng nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này thì sẽ thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật Thương mại năm 2005.
1.1.2. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá là các điều khoản do các bên thỏa
thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Trong thực tiễn,
các bên thỏa thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì càng thuận lợi cho việc thực hiện
hợp đồng.
Điều 398 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng chỉ quy định các bên “có thể thỏa thuận”
mà khơng địi hỏi phải thỏa thuận những nội dung chủ yếu nào. Xuất phát từ tính chất
của quan hệ hợp đồng mua bán hàng hố trong thương mại, có thể thấy những điều
khoản quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm: đối tượng, chất lượng, giá
cả, phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm giao nhận hàng, và đặc biệt để tránh phát
sinh những sự cố, tranh chấp do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra, điều khoản trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp hay nói cách khác là
điều khoản chế tài áp dụng khi vi phạm hợp đồng và nơi giải quyết tranh chấp là một
trong những điều khoản cơ bản các bên phải thỏa thuận trước với nhau và đưa vào trong
hợp đồng mua bán hàng hóa của mình.
Luật Thương mại năm 2005 là nguồn luật quan trọng điều chỉnh các giao dịch
thương mại giữa các thương nhân với nhau và với các bên có liên quan nhằm triển khai
hoạt động kinh doanh… Luật Thương mại xây dựng trên cơ sở tiếp tục phát triển các
quy định mang tính chất nguyên tắc của Bộ luật Dân sự, cụ thể hoá các nguyên tắc này
cho thích hợp để điều chỉnh các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh. Nguyên tắc áp
dụng pháp luật được xác định rõ trong Luật Thương mại năm 2005 là: Hợp đồng thương
mại phải tuân theo Luật Thương mại và pháp luật có liên quan. Hoạt động thương mại
đặc thù được quy định trong Luật Thương mại và pháp luật có liên quan. Hoạt động
thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
Hoạt động thương mại khơng được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật
khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự13.
13
Điều 4 Luật Thương mại năm 2005.
13
1.2. Khái quát về bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu
Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Quyền sở hữu bao
gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo
quy định của luật”.
Thứ nhất, về quyền chiếm hữu thì Điều 179 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định: “1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản; 2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của
chủ sở hữu và chiếm hữu không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không
phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định
tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này”.
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã ghi nhận và tách quyền chiếm hữu thành một điều
luật độc lập, thể hiện cách tiếp cận mới và đặc biệt tiến bộ của các nhà làm luật. Theo
đó, chế định chiếm hữu được xem là một chế định độc lập so với chế định sở hữu. Việc
chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền
đối với tài sản là sự chiếm hữu tài sản thực tế kết hợp với ý chí của người chiếm hữu.
Thứ hai, về quyền sử dụng
Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền sử dụng là quyền khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao
cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật”.
Đối với quyền sử dụng của chủ sở hữu, chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý
chí của mình nhưng khơng được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; Đồng thời, người
không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thoả thuận với chủ sở hữu hoặc theo
quy định của pháp luật.
Thứ ba, về quyền định đoạt
Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền định đoạt là quyền chuyển
giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu huỷ tài sản”. Pháp
luật quy định cho cá nhân là chủ sở hữu hoặc không phải là chủ sở hữu có quyền định
đoạt về tài sản, tuy nhiên để có quyền định đoạt thì phải đáp ứng những điều kiện nhất
định về năng lực hành vi và các trình tự, thủ tục do pháp luật quy định: (1) về năng lực
hành vi, việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo
quy định của pháp luật; (2) về trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về định đoạt
tài sản: trong trường hợp pháp luật có quy định về trình tự, thủ tục định đoạt thì cần phải
tuân thủ theo trình tự, thủ tục đó.
14
Về chủ thể có quyền định đoạt, Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định chủ thể có
quyền định đoạt là chủ sở hữu và người không phải chủ sở hữu.
Một là, tại Điều 194 có quy định về quyền định đoạt đối với chủ sở hữu như
sau: “Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng, tiêu huỷ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy
định của pháp luật đối với tài sản”.
Hai là, quyền định đoạt đối với người không phải chủ sở hữu được quy định tại
Điều 195: “Người khơng phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo
ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật”.
Bên cạnh đó thì Bộ luật Dân sự cũng quy định những hạn chế cơ bản của quyền
định đoạt, điều đó được thể hiện cụ thể tại Điều 196 Bộ luật Dân sự năm 2015: “1.
Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định; 2. Khi tài sản đem
bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hoá thì
Nhà nước có quyền ưu tiên mua; Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua
đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải
dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó”.
Quyền định đoạt có vai trò rất quan trọng đối với chủ sở hữu, nên pháp luật quy
định như vậy là hợp lý để bảo vệ những quyền vốn có của chủ sở hữu.
Tóm lại, chế định quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015
là sự kế thừa chế định tài sản trong các Bộ luật Dân sự trước đó, đồng thời cũng đã sửa
đổi, bổ sung nhiều vấn đề quan trọng thể hiện sự phát triển của chế định này trong lịch
sử xây dựng pháp luật về dân sự và “Quyền sở hữu là quyền dân sự, bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật”.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của bảo lưu quyền sở hữu
1.2.2.1. Khái niệm bảo lưu quyền sở hữu
Hiện nay, chưa có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về biện pháp bảo lưu
quyền sở hữu. Một số công trình nghiên cứu như tác giả đã đề cập trong phần tình hình
nghiên cứu cũng chỉ đưa ra một vài nhận xét về bảo lưu quyền sở hữu chứ chưa có cơng
trình nào xây dựng khái niệm về bảo lưu quyền sở hữu. Trong đó, mỗi cơng trình đều
thể hiện sự nhìn nhận khác nhau về bảo lưu quyền sở hữu. Theo đó, bảo lưu quyền sở
hữu chỉ là điều khoản trì hỗn việc chuyển quyền sở hữu cho đến khi bên mua thanh
toán đầy đủ tiền mua tài sản14. Hay bảo lưu quyền sở hữu đối với vật bán chỉ có ý nghĩa
Nguyễn Mạnh Bách (1997), Luật dân sự Việt Nam lược giải - Các hợp đồng dân sự thơng dụng, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, trang 32.
14
15
là một biện pháp bảo đảm cho việc trả tiền mua trong các giao dịch mua trả chậm, trả
dần những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu15. Đặc biệt có quan điểm lại khơng thừa
nhận bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm khi cho rằng “biện pháp bảo lưu quyền
sở hữu như được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 không phản ánh được bản
chất của một biện pháp bảo đảm”16. Như vậy, mặc dù cịn tồn tại nhiều quan điểm nhìn
nhận khác nhau về bảo lưu quyền sở hữu. Nhưng dưới góc độ pháp lý, bảo lưu quyền sở
hữu đã được ghi nhận là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Bộ luật Dân
sự năm 2015.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, mục đích của bảo lưu quyền sở hữu
là cho phép bên bán được tạm hoãn việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho đến khi nào
bên mua thanh toán hết tiền mua theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy, mục đích này chỉ thực sự có tính thực tiễn nếu tài sản mua bán là tài sản phải đăng
ký quyền sở hữu. Bởi vì, khi bên mua khơng trả hết tiền theo thời hạn đã thỏa thuận, bên
bán có quyền địi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có. Nhưng có thể quyền
này sẽ khơng được đáp ứng nếu bên mua đã tẩu tán tài sản mua bán là tài sản không phải
đăng ký quyền sở hữu. Đương nhiên, việc tẩu tán tài sản sẽ không thể thực hiện được
nếu tài sản đó là loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Hiện nay, luật không có quy
định giới hạn loại tài sản có thể là đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu, nên các bên hồn
tồn có thể thỏa thuận để lựa chọn phương thức mua bán phù hợp nhất và hạn chế rủi ro
nhất đối với mình.
Hiện chưa có cơng trình khoa học nào đưa ra khái niệm về bảo lưu quyền sở hữu,
nên việc xây dựng khái niệm về bảo lưu quyền sở hữu là một nội dung quan trọng nhằm
góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống lý luận cơ bản về bảo lưu quyền sở hữu nói chung,
biện pháp bảo lưu quyền sở hữu nói riêng. Nhìn nhận dưới góc độ của một thuật ngữ thì
“bảo lưu là giữ nguyên không thay đổi, chừa lại để dùng khi cần”17, và bảo lưu quyền sở
hữu chính là việc chủ sở hữu sẽ giữ lại quyền sở hữu tài sản mà lẽ ra sẽ phải chuyển cho
bên mua từ thời điểm bên mua nhận tài sản.
Từ những phân tích trên, tác giả xin rút ra khái niệm bảo lưu quyền sở hữu như
sau: “Bảo lưu quyền sở hữu là việc bên bán được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ chuyển
quyền sở hữu cho bên mua, nhằm bảo đảm cho việc bên mua sẽ thanh toán đầy đủ số
tiền mua bán tài sản theo đúng thời hạn đã thỏa thuận”.
15
Phạm Văn Tuyết, Lê Kim Giang (2015), Hoàn thiện chế định bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Nxb Dân trí,
Hà Nội, trang 9-11.
Bùi Đức Giang (2016), “Lập pháp, nhìn từ quy định của bảo lưu quyền sở hữu tài sản”, Thời báo Kinh tế Sài
gòn online, xem tại [ (ngày truy cập 05/2/2022).
17
Viện ngôn ngữ (2014), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa - thơng tin, Hà Nội, tr.54.
16
16
Trong Bộ luật Dân sự năm 2015, biện pháp “Bảo lưu quyền sở hữu” được quy
định tại tiểu mục 5, Mục 3 Chương XV, Phần thứ ba, bao gồm 04 điều (từ điều 331 đến
334). Theo đó bảo lưu tài sản được hiểu là trong hợp đồng mua bán thì bên bán có thể
được bảo lưu quyền sở hữu đối với đối tượng của hợp đồng cho đến khi bên mua thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho bên bán. Việc bảo lưu quyền sở hữu phải được lập
thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán và khơng chỉ có hiệu lực
đối với bên bán, bên mua mà còn phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ
thời điểm đăng ký. Trong trường hợp bên mua khơng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn
cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền địi lại tài sản và bên bán hồn trả cho
bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ đi giá trị hao mòn tài sản do sử dụng.
Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền u cầu bồi thường
thiệt hại. Như vậy có thể hiểu rằng bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự gắn với hợp đồng mua bán tài sản, mà cụ thể là hợp đồng mua bán
tài sản theo hình thức mua chậm, trả dần (dân gian thường gọi là hợp đồng mua bán tài
sản trả góp) được quy định tại Điều 453 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Các bên có thể thoả
thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận
tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên
mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác”. Việc quy định biện pháp bảo
đảm “bảo lưu quyền sở hữu” nhằm bảo đảm tích tương thích với hợp đồng mua bán tài
sản theo hình thức mua chậm, trả dần, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của giao dịch
mua bán tài sản hết sức đa dạng, phong phú và sôi động của các chủ thể trong giai đoạn
hiện nay.
1.2.2.2. Đặc điểm pháp lý bảo lưu quyền sở hữu
Thứ nhất, bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm trong hợp đồng mua bán
Đặc trưng này được thể hiện rõ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 331 Bộ luật Dân sự
năm 2015: “1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo
lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ; 2. Bảo lưu quyền sở hữu
phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.”
Thông thường, phạm vi áp dụng của biện pháp bảo đảm sẽ phụ thuộc vào sự thỏa
thuận lựa chọn của các bên tại thời điểm xác lập. Tức là, biện pháp bảo đảm thường
được xác lập để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ bất kỳ căn cứ nào
(nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng hoặc nghĩa vụ ngoài hợp đồng). Tuy nhiên, bảo lưu
quyền sở hữu thực chất là việc bên bán tạm ngừng thực hiện việc chuyển quyền sở hữu
tài sản cho bên mua cho đến khi bên mua thanh tốn hết tiền mua tài sản. Do đó bảo lưu
quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm được xác lập chỉ nhằm bảo đảm cho việc thanh toán
tiền mua tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản.
Như vậy, đây là một trong số ít các loại giao dịch mà pháp luật quy định hình
17