Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Pháp luật về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục đại học việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-----🙡🙡🙡🙡🙡-----

NGUYỄN HỒNG TUẤN

PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HOÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành

: LUẬT KINH TẾ

Mã ngành

: 8 38 01 07

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-----🙡🙡🙡🙡🙡-----



NGUYỄN HỒNG TUẤN

PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HOÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành

: LUẬT KINH TẾ

Mã ngành

: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI HỮU TỒN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là luận văn do tôi tự nghiên cứu. Những số liệu thống kê và trích
dẫn trong luận văn là trung thực đảm bảo tính khách quan, phù hợp với tình hình thực tiễn.
Những kết luận khoa học của luận văn là do tôi tự nghiên cứu rút ra, chọn lọc kế thừa những
cơng trình nghiên cứu trước đó. Tơi đã hồn thành chương trình các môn học và các nghĩa
vụ theo quy định của Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi cam đoan và đề nghị Khoa Luật Trường Đại học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí
Minh xem xét để tơi có thể bảo vệ luận văn “Pháp luật về thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học của các cơ sở giáo dục đại học theo pháp luật Việt Nam”.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hoàng Tuấn


ii

LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép tơi được bày tỏ lịng
biết ơn đến Thầy hướng dẫn - TS. Bùi Hữu Toàn. Thầy đã tận tình hướng dẫn, quan tâm tơi
rất nhiều trong suốt thời gian học tập. Thầy luôn động viên và giúp đỡ tơi trước những khó
khăn của việc học tập. Ngồi những kiến thức chun mơn, Thầy ln giúp tơi có thật nhiều
động lực và cảm hứng để có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô Khoa Luật kinh tế – Trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức q báu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau đại học – Trường Đại học Ngân Hàng Thành
phố Hồ Chí Minh, Thầy Hiệp – Chủ nhiệm lớp CHLKT1 đã giúp đỡ, tháo gỡ kịp thời các
vướng mắc về các quy chế học vụ, thủ tục học tập.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, cảm ơn vợ tơi đã ln là chỗ dựa vững chắc và
cho tôi những động lực lớn để tơi có thể hồn thành chương trình học thạc sĩ này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được
sự chỉ bảo của q Thầy/Cơ, và sự góp ý chân thành của bạn bè, độc giả.


iii
TĨM TẮT
1. Tiêu đề: “Pháp luật về thương mại hố kết quả nghiên cứu khoa học của các cơ sở
giáo dục đại học”.
2. Tóm tắt:

Chuyển giao cơng nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học hiện đang là
vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý khoa học, ứng dụng thực tiễn trong
nước và quốc tế quan tâm. Ngày nay trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4, khoa
học và công nghệ (KH&CN) đã trở thành nhân tố có tác động quyết định đối với sự tăng
trưởng và phát triển của kinh tế - xã hội. Thương mại hóa KQNCKH góp phần tích cực
thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN và đẩy nhanh ứng dụng các KQNCKH vào thực tiễn
cuộc sống đem lại giá trị thiết thực. Pháp luật Việt Nam nói chung, bao gồm cả pháp luật
về sở hữu công nghiệp và pháp luật về chuyển giao công nghệ cũng đã có những quy định
cụ thể điều chỉnh hoạt động thương mại hoá các KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học,
nơi được xem là cái nôi NCKH của tầng lớp tri thức.
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về thương mại hoá KQNCKH
của các cơ sở giáo dục đại học. Từ đó, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về sở hữu
công nghiệp và chuyển giao cơng nghệ có liên quan, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy hoạt động
thương mại hoá KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam.
3. Từ khóa: “kết quả nghiên cứu khoa học”, “thương mại hóa”, “giáo dục đại học”


iv
ABSTRACT
1. Title: "Law on commercialization of scientific research results of higher education
institutions".
2. Abstract:
Technology transfer and commercialization of scientific research results are currently
a matter of interest to many researchers, scientific management agencies, and practical
applications at home and abroad. Today, in the period of the 4th industrial revolution,
science and technology (S&T) has become a factor that has a decisive impact on the growth
and development of the economy - society. Commercialization of scientific research results
actively contributes to promoting the development of the science and technology market
and accelerating the application of scientific research results into real life, bringing practical

value. Vietnamese law in general, including the law on industrial property and the law on
technology transfer, also has specific provisions governing the commercialization of
scientific research results by higher education institutions, which is considered the cradle
of scientific research of the intellectual class.
The thesis presents theoretical and practical issues of commercialization of scientific
research results of higher education institutions. From there, assess the current status of
legal provisions on industrial property and related technology transfer, and propose
solutions to improve the law on industrial property and technology transfer in order to
promote commercialization of scientific research results of higher education institutions in
Vietnam.
3. Keywords: "scientific research results", "commercialization", "higher education"


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN .....................................................................................................................ii
TÓM TẮT ......................................................................................................................... iii
ABSTRACT ....................................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC .......... 9
1.1. Cơ sở lý luận về thương mại hóa KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học .... 9
1.1.1. Khái quát về kết quả nghiên cứu khoa học......................................................... 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thương mại hóa KQNCKH của các cơ sở giáo dục
đại học......................................................................................................................... 11
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động thương mại hóa KQNCKH của các cơ sở giáo
dục đại học .................................................................................................................. 14
1.1.4. Bản chất mối quan hệ thương mại KQNCKH giữa NKH và các cá nhân, tổ chức

sử dụng KQNCKH ..................................................................................................... 17
1.2. Quy định pháp luật của một số nước tiên tiến trên thế giới về thương mại hóa
KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học .................................................................. 21
1.2.1. Chính sách khuyến khích NCKH của một số nước .......................................... 21
1.2.2. Chính sách thúc đẩy thương mại KQNCKH của một số nước ........................ 23
1.3. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNCKH của các cơ sở
giáo dục đại học tại Việt Nam. ..................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI HÓA
VÀ THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÓA KQNCKH CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC ................................................................................................................. 31
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về thương mại hóa KQNCKH ....................... 31
2.1.1. Quy định pháp luật ........................................................................................... 31
2.1.2. Những mặt tích cực, ưu điểm của pháp luật ..................................................... 41
2.1.3. Những mặt hạn chế, bất cấp của pháp luật ....................................................... 52
2.2. Thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo
dục đại học ..................................................................................................................... 63
2.2.1. Trực trạng về KQNCKH ở các trường đại học ................................................ 63
2.2.2. Thực trạng về nhu cầu sử dụng KQNCKH ...................................................... 73


vi
2.2.3. Thực trạng về thương mại KQNCKH .............................................................. 75
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÓA KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ........ 79
3.1. Các giải pháp đối với bên cung ............................................................................ 80
3.1.1. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực KHCN ................................................... 80
3.1.2. Tăng cường nguồn tài chính cho KHCN .......................................................... 84
3.1.3. Các giải pháp về hoạch định và quản trị KHCN ở CSGDĐH ......................... 85
3.1.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong NCKH, CGCN giữa các trường đại học trong
và ngoài nước ............................................................................................................. 85

3.2. Các giải pháp đối với bên cầu ............................................................................... 85
3.2.1. Xây dựng nhân tố tiên phong trong đổi mới KHCN ........................................ 86
3.2.2. Doanh nghiệp tiên phong xây dựng các trung tâm, tổ chức liên kết với các
CSGDĐH về KHCN................................................................................................... 87
3.2.3. Thành lập các doanh nghiệp tư vấn, dịch vụ KHCN đầu ngành giữ vai trò trung
tâm về KHCN ............................................................................................................. 87
3.3. Các giải pháp liên quan đến Nhà nước về chính sách, pháp luật ..................... 88
3.3.1. Giải pháp về chính sách .................................................................................... 88
3.3.2. Các giải pháp về sửa đổi, bổ sung pháp luật .................................................... 92
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... i
A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ....................................................................... i
B. SÁCH, BÁO, TẠP CHÍ ...............................................................................................ii
C. TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ................................................................................................... iv


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SHCN

Sở hữu công nghiệp

LSHTT

Luật Sở hữu trí tuệ

BLDS 2015

Bộ Luật Dân sự 2015


CGCN

Chuyển giao cơng nghệ

CN

Công nghệ

QSD

Quyền sử dụng

QSH

Quyền sở hữu

KQNCKH

Kết quả nghiên cứu khoa học

NCKH

Nghiên cứu khoa học

KHCN

Khoa học và công nghệ

R&D


Nghiên cứu và phát triển

NKH

Nhà khoa học

CSGDĐH

Cơ sở giáo dục đại học



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hoạt động NCKH ở các trường đại học trong phạm vi cả nước đang được
chú trọng, đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế, buộc các trường đại học phải tăng cường
nhiều hơn nữa hoạt động khoa học công nghệ nói chung nhằm đáp ứng khơng chỉ chuẩn
chất lượng trong nước mà còn tham gia kiểm định theo chuẩn quốc tế, trong đó hoạt động
NCKH của giảng viên và các nhà khoa học ở các trường đại học, các viện nghiên cứu đóng
vai trị rất quan trọng nhằm tạo ra những giá trị mới, những sản phẩm, công nghệ mới phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, KQNCKH vẫn còn nhiều
hạn chế, khả năng ứng dụng KQNCKH trong đời sống kinh tế, xã hội vẫn cịn những khoảng
cách nhất định. Trong khi đó, thực tế lại có khá nhiều hoạt động thương mại hóa KQNCKH
từ nước ngồi được chuyển giao vào Việt Nam. Đây là một trong những nghịch lý đòi hỏi
phải được nghiên cứu một cách thấu đáo nhằm từng bước xây dựng nền tảng cơ sở và hành
lang pháp lý thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, cũng như thúc đẩy ứng dụng
KQNCKH vào trong thực tiễn, trong đó thương mại hóa KQNCKH là một trong những vấn
đề cốt lõi để giải quyết thực trạng này.
Các hình thức chuyển giao công nghệ, đối tượng công nghệ chuyển giao đã được quy

định cụ thể trong Luật chuyển giao công nghệ (Luật số: 07/2017/QH14) nhưng nhìn chung
việc chuyển giao trong thực tế cịn nhiều hạn chế, trong đó có các KQNCKH ở các trường
đại học, thậm chí nhiều CSGDĐH khơng chuyển giao được các sản phẩm của mình làm ra.
Vậy, nguyên nhân do đâu, đó là một những câu hỏi mà đề tài này mong muốn đạt được.
NCKH là một trong những hoạt động đặc biệt và là nhiệm vụ quan trọng của các
trường đại học, nó phản ánh chiều sâu tri thức, bề dầy và uy tín của trường đại học đối với
xã hội; và KQNCKH có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao tính lý
luận và vận dụng lý luận, tri thức vào cuộc sống. Do đó, việc chuyển giao KQNCKH,
thương mại hóa KQNCKH luôn là vấn đề được xã hội, các nhà nghiên cứu, các nhà quản
lý đặc biệt quan tâm, nhưng có lẽ mơi trường để hai bên (nhà nghiên cứu và xã hội nói
chung) vẫn cịn những trở ngại, chưa thể giao thoa, tiệm cận được, một bên tạo ra sản phẩm


2
còn một bên là sử dụng sản phẩm nhưng hai bên chưa thể gặp nhau được, hay nói cách khác
là, thị trường KQNCKH vẫn cịn khép kín, vẫn cịn những rào cản nhất định, trong đó có
rào cản về mặt pháp luật.
Pháp luật hiện nay về hoạt động NCKH, chuyển giao KQNCKH và thương mại hóa
KQNCKH cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, nhiều quy định còn rải rác ở nhiều văn bản
khác nhau dẫn đến sự chồng chéo, chưa có hướng dẫn chi tiết, khơng khuyết khích nhu cầu
sử dụng KQNCKH cũng như khuyến khích nâng cao chất lượng nghiên cứu nhằm tạo ra
các giá trị của KQNCKH. Chính vì vậy, thời gian qua, đã có nhiều hội nghị, hội thảo được
tổ chức từ các cơ quan của Bộ Khoa học và Công nghệ, các viện nghiên cứu khoa học, các
trường đại học, nhằm bàn bạc các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy hoạt động NCKH, chuyển
giao KQNCKH và thương mại hóa KQNCKH, do đó, việc nghiên cứu sâu sắc về vấn đề
thương mại hóa KQNCKH, chuyển giao KQNCKH tại các trường đại học ở Việt Nam có
ý nghĩa rất lớn góp phần giải quyết những bất cập của thị trường KQNCKH, đặc biệt đề
xuất các giải pháp để thị trường trở nên năng động và bền vững thúc đẩy xã hội phát triển
nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về

thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục đại học theo pháp
luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là mối quan hệ giữa các nhà nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục
đại học và người sử dụng KQNCKH thông qua hoạt động thương mại KQNCKH, trong đó
tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật sau đây:
- Luật Khoa học công nghệ 2013, sửa đổi, bổ sung 2018.
- Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022.
- Luật Giáo dục đại học 2012, sửa đổi, bổ sung 2018.
- Luật Thương mại 2005.


3
- Và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật trên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thương mại hoá KQNCKH
của giảng viên, nghiên cứu viên tại các cơ sở giáo dục đại học cơng lập tại thành phố Hồ
Chí Minh.
- Về không gian: Các cơ sở giáo dục đại học công lập nước ta.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu các văn bản pháp luật
hiện hành.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Việc nghiên cứu sẽ làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về thương mại hoá KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học dưới góc độ khoa học pháp
lý, xã hội học, kinh tế học để làm rõ ưu điểm, nhược điểm của quy định pháp luật và thực
tiễn thực thi pháp luật thương mại hoá kết quả NCKH của các trường đại học hiện nay, thúc
đẩy nâng cao chất lượng hoạt động NCKH cũng như đem lại các giá trị thiết thực từ
KQNCKH, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung.
Mục tiêu cụ thể:

 Phân tích cơ sở hình thành mối quan hệ giữa một bên là các nhà nghiên cứu và một
bên là các cá nhân, đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu;
 Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về thương mại hoá KQNCKH
của các cơ sở giáo dục đại học.
 Đề xuất được các giải pháp hồn thiện chính sách, pháp luật về thương mại hố
KQNCKH nói chung và của các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam trong điều kiện đẩy
mạnh tự chủ ở các cơ sở giáo dục đại học
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn cần làm rõ được nội dung các câu hỏi
nghiên cứu sau đây:


4
 Nhu cầu sử dụng KQNCKH ở các doanh nghiệp như thế nào? Việc sử dụng
KQNCKH có thúc đầy doanh nghiệp phát triển bền vững trên thị trường không?
 Những thuận lợi và khó khăn của việc ứng dụng KQNCKH tại doanh nghiệp?
 Việc NCKH hiện nay ở các trường đại học có hướng đến việc giải quyết những tồn
tại, những nhu cầu từ thực tiễn không hay đơn thuần chỉ là một nghĩa vụ?
 Nhà nghiên cứu được hưởng lợi ích vật chất như thế nào ở cơ sở giáo dục đại học?
 Chuẩn của một cơng trình NCKH dựa trên những tiêu chí nào?
 Việc thẩm định KQNCKH được quy định như thế nào để tạo niềm tin cho người sử
dụng KQNCKH trong thực tiễn?
 Thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục đại học có gì
khác so với hoạt động thương mại hoá kết quả NCKH trong doanh nghiệp, cơ quan nghiên
cứu khác và hoạt động thương mại bình thường?
 Pháp luật Việt Nam và các văn bản pháp luật quốc tế quy định về thương mại hoá
KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học như thế nào, có tính khả thi khơng?
 Giải pháp nào để thúc đầy thị trường sử dụng KQNCKH? Pháp luật cần điều chỉnh
thị trường theo hướng nào?
 Để nâng cao hiệu quả thương mại hoá KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học

pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế cần phải được điều chỉnh theo những hướng nào?
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát và thống kê để xác định nhu cầu sử dụng KQNCKH ở TP Hồ
Chí Minh và xác định mục tiêu NCKH của giảng viên, nghiên cứu viên.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ thực trạng hoạt động thương mại
KQNCKH hiện nay ở TP Hồ Chí Minh;
- Phương pháp phân tích logic nhằm xác định hoặc dự đoán các yếu tố tác động đến
mối quan hệ giữa nhà nghiên cứu và người sử dụng KQNCKH.


5
- Phương pháp luật học so sánh nhằm đối chiếu giữa quy định pháp luật Việt Nam và
pháp luật của một số nước điều chỉnh về hoạt động thương mại KQNCKH, từ đó đề xuất
các giải pháp xây dựng khung pháp lý phù hợp.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống nhằm phân tích một số thực tiễn điển hình trong
hiện trạng của thương mại hóa KQNCKH.
6. Đóng góp của đề tài
 Ý nghĩa khoa học:
- Làm rõ hơn góc độ kinh tế, pháp lý của thương mại hoá KQNCKH của các cơ sở
giáo dục đại học tại Việt Nam.
- Chỉ ra được một số bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật về thương mại hoá
KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
 Giá trị ứng dụng:
- Đánh giá và chỉ ra được một số bất cập trong các văn bản quy định về thương mại
hóa KQNCKH và những bất cập trong NCKH ở các trường đại học tại TP Hồ Chí Minh;
- Phân tích và chỉ ra những điểm chồng chéo giữa các văn bản pháp luật quy định về
NCKH và thương mại hóa KQNCKH ở các trường đại học.
Ngồi ra, Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục đại học cho sinh viên, học viên, giảng viên tìm
hiểu khi cần giải quyết các vấn đề thương mại về sở hữu công nghiệp và chuyển giao công

nghệ các KQNCKH.
7. Những kết quả nghiên cứu liên quan
 Về thương mại hóa các KQNCKH đã có những nghiên cứu sau:
- Nguyễn Vân Anh (2010), “Tổ chức xúc tiến CGCN và kinh nghiệm quốc tế trong
phát triển tổ chức xúc tiến CGCN”, Báo cáo chuyên đề tại Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, tháng 11/2010.


6
- Nguyễn Vân Anh (2011), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu - Nhìn từ góc độ của
q trình R&D”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số tháng 7 năm 2011, tr. 24-27.
- Nguyễn Vân Anh và Lê Hữu Toàn (2011) “Mơ hình tổ chức xúc tiến, chuyển giao
cơng nghệ quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí hoạt động khoa học –
Bộ Khoa học và Công nghệ, số tháng 2/2011.
- Hồ Ngọc Luật và Nguyễn Thị Kha (2015), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ
trường đại học vào doanh nghiệp ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Chính sách
và quản lý KHCN, Tập 4, số 1, 2015.
- Hoàng Văn Cương (2011), “Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp”, Luận văn cao học.
- Phạm Hồng Quất, Nguyễn Đức Phường (2013), “Trường đại học, viện nghiên cứu
trong STI: Thực trạng chuyển giao tri thức và gợi ý một số giải pháp cơ bản”, Đề tài
KX06.06/11-15, Trường đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trần Văn Hải (2015), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng trong các
trường đại học tại Australia - Những đề xuất cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu chính
sách và quản lý, 31(2).
 Về các mơ hình thúc đẩy, hỗ trợ, xúc tiến thương mại hóa KQNCKH:
- Phan Quốc Nguyên (2013), “Đề xuất mơ hình kết nối thúc đẩy hoạt động khai thác,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho Việt Nam”, Báo cáo Chuyên đề tại Trường Đại học
Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thu Hà (2016), “Mơ hình thương mại hóa sáng chế và những chỉ dẫn

cho doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Tài chính
- Vũ Hồng Trang, “Thúc đẩy hoạt động chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu
của trường đại học vào doanh nghiệp”, Tạp chí Quản lý nhà nước, 2021.
- Lê Thị Khánh Vân, “Nâng cao vai trò liên kết giữa viện – trường đại học – doanh
nghiệp trong việc chuyển giao cơng nghệ”, Kỷ yếu Hội thảo: “Vai trị của khoa học và
công nghệ với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam’’, tháng 11/2018.


7
- Vương Quốc Thắng, “Phát triển thị trường khoa học và công nghệ: Kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo: “Vai trị của
khoa học và cơng nghệ với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam”, tháng 11/2018.
 Về chính sách tác động đến thương mại hóa KQNCKH:
- Nguyễn Quang Tuấn (2016), “Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất,
đời sống ở Việt Nam: Một số bất cập của chính sách”, Journal of Science and Technology
Policy Management.
- Nguyễn Thị Kha (2014), “Chính sách đổi mới thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu từ trường đại học vào doanh nghiệp”, Luận văn cao học.
- Nguyễn Trường Phi, Trần Anh Tú, Nguyễn Thị Anh Thư (2018), “Thương mại hóa
kết quả nghiên cứu: Một số mơ hình cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Việt
Nam.
Nhìn chung các nghiên cứu trên chưa đi sâu phân tích cơ sở kinh tế cốt lõi của mối
quan hệ giữa NKH và các doanh nghiệp sử dụng KQNCKH, cũng như chưa phân tích ở
góc độ pháp luật làm nền tảng hình thành thị trường KHCN nói chung. Mặt khác, các nghiên
cứu trên cũng chưa đề xuất các giải pháp căn bản nhằm thúc đẩy, tạo động lực cho các NKH
nghiên cứu tạo ra các sản phẩm KHCN đáp ứng nhu cầu đổi mới, nhu cầu cạnh tranh và
phát triển của các doanh nghiệp…
Để đảm bảo tính mới của nghiên cứu, trong luận văn chỉ trình bày những vấn đề mà
các tác giả trên chưa đề cập, pháp luật quy định còn hạn chế, bất cập cũng như nghiên cứu
vấn đề dưới góc độ thực tiễn nhu cầu hiện nay của xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp về

chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy hoạt động NCKH tạo ra các sản phẩm ứng dụng trong
đời sống kinh tế nói chung, góp phần thúc đầy nền kinh tế phát triển.
8. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa
học của các cơ sở giáo dục đại học


8
Chương 2: Thực trạng thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học của các cơ sở
giáo dục đại học tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa
học của các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam


9
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Cơ sở lý luận về thương mại hóa KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học
1.1.1. Khái quát về kết quả nghiên cứu khoa học
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá những kiến thức mới, học thuyết
mới, phát minh mới, công nghệ mới, … về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Những
kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn, hiệu quả hơn và có thể thay thế dần những cái
cũ, lạc hậu. VD: Quan niệm thực vật là vật thể khơng có cảm giác được thay thế bằng quan
niệm thực vật có cảm nhận, hoặc trong tình hình dịch bệnh covid hiện nay các nhà khoa
học nghiên cứu ra các loại vaccine chống lại covid hoặc các loại thuốc chữa bệnh covid
hiệu quả, các phát minh máy móc, cơng nghệ mới, … Như vậy, khoa học bao gồm một hệ
thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động không ngừng của vật chất, những
quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử không

ngừng phát triển trên cơ sở kế thừa, phát huy và sáng tạo ra những cái mới của tư duy con
người. Vì vậy, khoa học được phân thành: hệ thống khoa học tri thức kinh nghiệm kế thừa
và tri thức khoa học sáng tạo ra cái mới.
+ Tri thức kinh nghiệm, kế thừa: Là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống
hằng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên
nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật hiện tượng một cách khách quan.
Tri thức kinh nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động
thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được
hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri
thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh
nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học, hay nói cách khác là cơ sở để chứng
minh sự đúng đắn, hiệu quả cho tri thức khoa học sáng tạo ra.
+ Tri thức khoa học, sáng tạo; là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống
nhờ hoạt động thực tiễn NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phương


10
pháp khoa học cụ thể. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên
kết quả khảo sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên
trong xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và
bộ môn khoa học như: vật lý, tốn học, hóa học, y học, sinh học, …
Khái niệm nghiên cứu khoa học: Là hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra hoặc thử
nghiệm. dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, … đạt được để phát hiện ra những cái
mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội và để sáng tạo phương pháp, phương
tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn, hiệu quả hơn. Con người muốn làm NCKH phải có
kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự
lực, có phương pháp từ lúc cịn ngồi trên ghế nhà trường thì mới có thể nghiên cứu ra những
đề tài, cơng trình nghiên cứu tốt và đem lại giá trị cho xã hội.
Nghiên cứu khoa học ở các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay là một nhiệm
vụ lớn và trọng tâm của những nhà quản lý, nhiệm vụ này đặt ra không chỉ đối với các giảng

viên, nghiên cứu viên mà còn là nhiệm vụ chung của tất cả sinh viên, học viên đang học tập
và công tác tại tất cả các trường đại học. Tuy nhiên, để hoạt động NCKH đem lại kết quả
thiết thực và ứng dụng hiệu quả vào đời sống, địi hỏi phải có chuẩn mực hoặc giới hạn cụ
thể làm cơ sở đánh giá KQNCKH.
Giới hạn của KQNCKH: Hiện nay, NCKH là một trong những nhiệm vụ bắt buộc
đối với giảng viên ở các CSGDĐH. Tuy nhiên, mỗi CSGDĐH lại có những quy định riêng
và khơng thống nhất, do vậy, NCKH ở mỗi cơ sở cho ra những sản phẩm với định lượng
nhiệm vụ khác nhau, đây là một trong những nét tạo sự khác biệt giữa các CSGDĐH. Có
những CSGDĐH cho rằng KQNCKH là sản phẩm cụ thể của hoạt động NCKH, chẳng hạn
như bài báo khoa học, sách chuyên khảo, sách giáo trình, văn bằng bảo hộ đối với sáng chế,
nhãn hiệu hàng hóa, các phương pháp, quy trình… Do đó, việc đặt ra các tiêu chí để giới
hạn các KQNCKH có ý nghĩa quan trọng nhằm loại trừ những sản phẩm thiếu đi yếu tố
thương mại hoặc tính ứng dụng.
Như đã trình bày ở trên, NCKH phải đảm bảo tính sáng táo, tính mới, nhưng trong
phạm vi luận văn này, tác giả cho rằng kết quả đó cần phải có yếu tố ứng dụng trong thực
tiễn đem lại hiệu quả nhất định về kinh tế. Có nghĩa là, KQNCKH khi đưa vào thực tiễn áp


11
dụng phải tốt hơn so với hiện tại, đem lại hiệu quả cao hơn về lượng cũng như về chất; và
đặc biệt là đem lại lợi ích về kinh tế cho người sử dụng. Và chỉ những KQNCKH như vậy
thì mới có khả năng chuyển nhượng, mua bán tạo ra thị trường công nghệ, thúc đẩy kinh tế
phát triển. Với giới hạn như vậy thì những hoạt động nghiên cứu sau đây sẽ không được
xem là KQNCKH 1:
- Nghiên cứu cơ bản: là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy (khoản 5 Điều 3 Luật Khoa học công nghệ
năm 2018).
- Nghiên cứu ứng dụng trong một số lĩnh vực thuộc khoa học xã hội và nhân văn.
- Những nghiên cứu tạo ra các sản phẩm đơn thuần chỉ mang tính chất thương mại
như: Nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng sản phẩm, tên thương mại, tác phẩm hay cơng trình

nghiên cứu về văn học, nghệ thuật, phần mềm máy tính…
- Một số nghiên cứu đặc thù khác như nghiên cứu về giải pháp thẫm mỹ, phương pháp
chẩn đoán, điều trị bệnh… ở lĩnh vực tự nhiên và xã hội.
Như vậy, với giới hạn trên thì nhìn tổng quát, các hoạt động NCKH ở các CSGDĐH
Việt Nam phần lớn thuộc nhóm nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu tạo ra sản phẩm đơn
thuần, do vậy việc thương mại hóa KQNCKH là vấn đề vơ cùng khó khăn hiện nay địi hỏi
nhà nước phải có chính sách điều chỉnh kịp thời để NCKH góp phần tạo ra những giá trị
mới đóng góp cho nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thương mại hóa KQNCKH của các cơ sở giáo dục
đại học
1.1.2.1. Khái niệm thương mại hóa KQNCKH
Về bản chất, thương mại là hoạt động trao đổi giữa các chủ thể về hàng hóa, dịch vụ,
tiền tệ, kiến thức, … nhằm đạt được một lợi ích nào đó. Cịn trong Luật Thương mại Việt
nam 2005 quy định “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm

Trần Văn Hải, Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng các trường đại học ở Australia và những đề xuất cho
Việt nam, Tạp chí khoa học – ĐHQG Hà Hội, trang 25
1


12
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác”. Mặc dù hai khái niệm không khác nhau về nội dung nhưng với
khái niệm của Luật thương mại thì nhấn mạnh yếu tố mục đích của hoạt động, điều này ảnh
hưởng đến cách hiểu khác nhau của những NKH trong NCKH. Vì phần lớn các NKH khi
thực hiện nghiên cứu chủ yếu nhằm tìm kiếm, tạo ra một giá trị mới có ích cho xã hội nói
chung. Chính vì vậy, việc mua bán, trao đổi kết quả NCKH thường không được xem xét
trong một thời gian dài ở nước ta, nhất là trong thời kỳ nhà nước cịn độc quyền ở nhiều
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực KHCN. Khi xã hội phát triển thì KHCN đóng vai trò rất quan
trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế cũng như ở nhiều lĩnh vực khác, do đó, thuật ngữ

‘thương mại hóa’ được đặt ra đối với hoạt động NCKH, cụ thể là KQNCKH.
Như vậy, thương mại hóa KQNCKH là hoạt động thương mại, theo đó bên chủ sở
hữu KQNCKH tự mình chuyển giao trực tiếp hoặc gián tiếp cho bên sử dụng để triển khai,
khai thác, ứng dụng KQNCKH vào thực tiễn.
Chuyển giao trực tiếp, có nghĩa là chủ sở hữu KQNCKH chuyển giao trực tiếp cho cá
nhân hay tổ chức mà không thông quan tổ chức trung gian nào. Chuyển giao gián tiếp là
việc chuyển giao thông qua một tổ chức trung gian như là sàn giao dịch công nghệ, tổ chức
khoa học công nghệ, trung tâm công nghệ…
Triển khai KQNCKH áp dụng dối với những KQNCKH thuộc loại mơ hình, giải pháp,
phương pháp…mà khi thực hiện sẽ cho ra kết quả tốt hơn, hiệu quả hơn so với hiện tại,
chẳng hạn như dây chuyền sản xuất khi đưa vào sử dụng sẽ rút ngắn thời gian và tiết kiệm
hơn nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Trong trường hợp này thương mại hóa KQNCKH là
việc NKH chuyển giao mơ hình dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp để doanh nghiệp
triển khai sản xuất. Ở nhiều nước trên thế giới, việc chuyển giao này diễn ra thông qua tổ
chức khoa học trung gian để triển khai, lắp ráp và vận hành, sau đó mới chuyển giao đến
các doanh nghiệp sử dụng, nhưng điều này hiện nay ở nước ta cịn nhiều hạn chế, đó là một
trong những yếu tố tạo nên rào cản để đưa KQNCKH đi vào thực tiễn.
Khai thác, ứng dụng KQNCKH là việc sử dụng kết quả từ nghiên cứu đó để tạo ra các
sản phẩm, dịch vụ phục vụ tốt, hiệu quả hơn cho nhu cầu con người và đem lại giá trị kinh
tế cho đơn vị khai thác, sử dụng. Việc chuyển giao này tương đối rõ ràng và dễ hình dung


13
hơn đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế việc chuyển giao này phần lớn đòi hỏi phải
qua một giai đoạn thử nghiệm hoặc chạy thử, vì bản thân NKH thường khơng đủ kinh phí
để đảm đương việc này, hơn nữa tính rủi ro trong NCKH cũng thường xuyên xảy ra, chính
vì vậy, giai đoạn này thường diễn ra sau khi chuyển giao cho doanh nghiệp. Đây là một yếu
tố làm cho các doanh nghiệp không dám mạo hiểm khi bỏ ra một số tiền khá lớn để đầu tư.
Vấn đề này ở các nước phát triển phần lớn được chạy thử ở các tổ chức khoa học trung gian
và khi đã có kết quả rõ ràng và hiệu quả thì tất yếu doanh nghiệp sẽ tin tưởng để đặt hàng,

mua bán. Cịn ở nước ta thì các tổ chức khoa học trung gian chưa phát triển, mơ hình này
vẫn cịn nhiều hạn chế nên việc thương mại hóa KQNCKH cịn một khoảng cách xa so với
trình độ thế giới. Hơn nữa, nhiệm vụ của các CSGDĐH ở nước ta phần lớn tập trung vào
việc đào tạo, nên việc đầu tư cho NCKH còn nhiều hạn chế, các trung tâm KHCN chưa thu
hút được các NKH; và các điều kiện cơ sở vật chất cũng rất hạn chế, chính vì vậy, thương
mại hóa KQNCKH ở các trường đại học vẫn còn nhiều vấn đề làm chúng ta trăn trỡ.
Còn theo Luật chuyển giao công nghệ 2017 quy định “Thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển cơng nghệ là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển
giao, hoạt động khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
nhằm mục đích thu lợi nhuận”.
Theo khái niệm này thì KQNCKH chưa được giới hạn cụ thể và chủ thể thực hiện
hoạt động thương mại hóa chủ yếu là các tổ chức KHCN, nên việc đặt ra mục đích của
thương mại hóa là thu lợi nhuận. Nhưng rõ ràng đối với trường hợp các NKH là chủ sở hữu
của KQNCKH thì mục đích của việc khai thác, chuyển giao KQNCKH chủ yếu là mong
muốn đưa kết quả nghiên cứu của mình vào thực tiễn nhằm đóng góp phần nào cho sự phát
triển của xã hội, việc thu lợi nhuận chỉ là điều kiện cần để bù đắp chất xám mà họ đã bỏ ra
trong quá trình nghiên cứu. Do vậy, khái niệm này theo Luật chuyển giao cơng nghệ vẫn
cịn nhiều điều phải bàn luận sẽ được trình bày ở phần liên quan đến pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm của thương mại hóa KQNCKH của các cơ sở giáo dục đại học
Từ khái niệm trên, thương mại hóa KQNCKH nói chung và của các CSGDĐH nói
riêng có những đặc điểm sau:


14
- Đối tượng của thương mại hóa KQNCKH đảm bảo có tính sáng tạo, tính mới, ứng
dụng được trong thực tiễn và mang lại hiệu quả;
- Việc thương mại hóa KQNCKH được thực hiện thông qua hợp đồng giữa bên chủ
sở hữu và bên sử dụng KQNCKH;
- Chủ sở hữu KQNCKH có thể là các nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu tạo ra kết quả
hoặc cũng có thể là các tổ chức, trung tâm KHCN hoặc các tổ chức trung gian KHCN khác;

- Người triển khai, khai thác, sử dụng KQNCKH là các doanh nghiệp, các tổ chức
khoa học hay các cơ quan nhà nước và các cá nhân có nhu cầu.
- Việc cơng nhận KQNCKH phải dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định
pháp luật của mỗi quốc gia dưới hình thức là văn bằng bảo hộ hoặc cũng có thể được cơng
nhận bởi các tổ chức quốc tế.
- Giá trị của KQNCKH do các bên thỏa thuận khi thực hiện thương mại hóa.
- Thương mại hóa KQNCKH thực hiện khơng chỉ trong nước mà có thể thực hiện ở
các nước khác có nhu cầu.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động thương mại hóa KQNCKH của các cơ sở giáo
dục đại học
- Thương mại hóa KQNCKH thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Nền kinh
tế của một quốc gia chỉ có thể phát triển và tạo ra các giá trị cho xã hội khi ứng dụng tốt
các thành tựu của KHCN, vì vậy, qua thương mại hóa KQNCKH nhằm đưa KQNCKH vào
thực tiễn mang lại hiệu quả cao, thúc đẩy xã hội phát triển. Thật vậy, trong hơn 3 thập kỷ
qua, nền KHCN của thế giới đã phát triển rất nhanh, đặc biệt là lĩnh vực cơng nghệ số, đó
là nhờ áp dụng các thành tựu của KHCN do chính con người tạo ra, trong đó phần lớn do
các NKH ở các CSGDĐH, các viện nghiên cứu, các trung tâm KHCN, …
- Thương mại hóa KQNCKH giúp cải tiến nền quản trị quốc gia. Đây là vấn đề rất
quan trọng mà các nước tiên tiến đã áp dụng nhằm cải tiến, nâng cao nền quản trị quốc gia
thông qua việc ứng các KQNCKH. Việt Nam cũng đã và đang áp dụng một số KQNCKH


15
trong công tác quản trị như quản lý thẻ căn cước cơng dân, quản trị nền hành chính điện tử
và nhiều lĩnh vực khác.
- Thương mại hóa KQNCKH tạo động lực cho các CSGDĐH phát triển KHCN từng
bước nâng cao chất lượng theo xu hướng chung của thế giới. Hiện nay việc xếp hạng các
CSGDĐH trên thế giới có vai trò rất quan trọng để khẳng định chất lượng của một
CSGDĐH, trong đó hoạt động KHCN, do vậy, nhờ thương mại hóa KQNCKH sẽ giúp cho
các CSGDĐH có thêm động lực để đề ra các chính sách khuyến khích xứng đáng để các

NKH nghiên cứu.
- Thương mại hóa KQNCKH sẽ giúp các CSGDĐH nâng cao chất lượng đào tạo và
các dịch vụ khác phục vụ cộng đồng ngày một tốt hơn. Qua thương mại hóa KQNCKH,
các CSGDĐH sẽ có nhiều cơ hội liên kết với doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu để
giảng viên thực hiện hoạt động NCKH, để sinh viên có điều kiện trãi nghiệm thực tiễn, đó
là những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Vấn đề này hiện nay ở Việt Nam là
một trong những trở ngại lớn để kết nối giữa hoạt động đào tạo và thực tiễn như nhiều
chuyên gia đánh giá “còn sơ khai, dễ bị phá vỡ bởi thiếu sự ràng buộc đủ mạnh”2.
- Thương mại hóa KQNCKH tạo động lực và niềm đam mê cho các NKH đầu tư
nghiên cứu, tạo ra các giá trị mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của CSGDĐH và phát
triển xã hội nói chung. Tính đến năm 2020, Việt Nam có 21.977 tiến sĩ, 3.795 phó giáo sư
và 542 giáo sư 3 nhưng số lượng sáng chế được bảo hộ năm 2021 còn thấp hơn so với sáng
chế do doanh nghiệp thực hiện (hình 1), thậm chí cịn kém xa so với sáng chế của một đại
học thuộc top 10 thế giới.

2

/>3
/>

×