Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Kltn nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh viêng chăn nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.68 KB, 74 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, nguồn lực con người được khẳng định có vai
trị quyết định nhất trong tất cả các nguồn lực và được đặt ở vị trí trung tâm
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia. Do vậy, đầu
tư vào con người là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều nước đã tăng trưởng
kinh tế thơng qua q trình cơng nghiệp hóa, phát triển khoa học - cơng nghệ
gắn liền với việc phát triển nguồn nhân lực. Lịch sử phát triển kinh tế thế
giới đã chứng minh để đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao và ổn định dứt
khoát phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND) đang bước vào
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự nghiệp này có thành cơng
hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào chính bản thân con người Lào. Nhận thức
được tầm quan trọng của nguồn lực con người, nên Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX (2011) của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã chỉ rõ: "Con người
là yếu tố quyết định cho sự phát triển và coi con người là đối tượng ưu tiên
của sự nghiệp phát triển. Việc phát triển đất nước có hiệu quả hay khơng,
ít hay nhiều ln phụ thuộc vào yếu tố con người" [ 50, tr.69]. 
Trong những năm qua, tỉnh Viêng Chăn đã xây dựng chiến lược phát
triển nguồn lực con người và bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất
định. Tuy vậy, q trình này vẫn cịn nhiều bất cập như: chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố; cơ cấu đào tạo chưa hợp lý; đời sống của một bộ phận lao động tỉnh rất
khó khăn, sự phân hố giàu nghèo, chênh lệch về mức sống trong một bộ
phận dân cư ở giữa các vùng trên địa bàn tỉnh diễn ra với tốc độ nhanh, làm
1


ảnh hưởng đến tình hình chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh. Thực


trạng thiếu việc làm, hoặc có việc làm nhưng hiệu qủa kém và thu nhập thấp
là khá phổ biến. Nguồn lao động của tỉnh tăng khá nhanh, tác phong cơng
nghiệp của phần lớn người lao động cịn chưa hình thành; phần lớn lao động
thuộc kinh tế hộ gia đình nên năng suất thấp, tính chun mơn hố hạn
chế. Vấn đề việc làm vẫn là thách thức lớn.
 Bên cạnh đó, một số cán bộ, đảng viên chưa ý thức được vai trò quan
trọng của nguồn lực con người đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, nhất là một số cán bộ có quyền quyết định trong vấn đề nhân sự. Thực
trạng thiếu cán bộ kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn
khác trong các cấp, các ngành,  không chỉ là vấn đề của Tỉnh, mà đã trở thành
vấn đề chung của cả nước.
Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ở Tỉnh là một địi hỏi cấp bách hiện nay. Với ý
nghĩa đó, tác giả chọn đề tài "Nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Viêng Chăn nước Cộng hồ Dân chủ
Nhân dân Lào" làm đề tài khoá luận tốt nghiệp Đại học ngành Triết học,
chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển lịch sử, do
đó vấn đề con người ln là đối tượng thu hút sự quan tâm của nhiều ngành
khoa học. Cho đến nay, nhiều cơng trình đã nghiên cứu một cách có hệ thống
vấn đề này, đáng chú ý là những công trình tiêu biểu và một số luận văn, luận
án như sau:
- “Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn  Việt
Nam” của PGS. Trần Văn Tùng, Lê ái Lâm (Viện kinh tế thế giới), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996. Quyển sách đã giới thiệu khái quát về vai
trò của nguồn nhân lực ở một số nước trên thế giới dưới tác động của giáo dục
2



- đào tạo, đồng thời nêu bật vai trò của giáo dục - đào tạo trong việc phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam.
- “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh
tế- xã hội” của GS.VS.TS Phạm Minh Hạc, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội,
1996. Cơng trình đã làm rõ vai trò quan trọng của giáo dục-đào tạo trong
việc phát triển con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và
xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam để
phục vụ hiệu quả việc phát triển con người.
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước” do PTS. Mai Quốc Chánh chủ biên, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cuốn sách đã phân tích vai trị của nguồn nhân lực
và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của TS. Bùi
Thị Ngọc Lan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Tác giả đã phân tích rõ
vị trí, vai trị, chức năng của nguồn lực trí tuệ - bộ phận trung tâm, làm nên
chất lượng và sức mạnh ngày càng tăng của nguồn nhân lực và là tài sản vô
giá của mỗi quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại. Trên cơ sở đó, tác giả đề
xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hiệu quả
nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam” của TS. Nguyễn
Hữu Dũng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội, 2003. Tác giả đã trình bày có tính
hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố,
sử dụng nguồn lực con người trong phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; đồng thời đề xuất các chính sách và giải

3



pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con
người trong q trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
- “Nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
ở Việt Nam” của TS. Đồn Văn Khái, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005.
Tác giả đã trình bày nội dung, đặc điểm và tính tất yếu của cơng nghiệp hố,
hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay; phân tích vai trò của nguồn lực con ngườiyếu tố quyết định sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố; từ đó, đề ra một
số giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển nguồn lực con người đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
-  “Đào tạo nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố
trong điều kiện kinh tế thị tưrờng, tồn cầu hố, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế”do GS.TSKH Nguyễn Minh Đường, PGS.TS Phan Văn Kha (đồng
chủ biên), Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội, 2005. Cuốn sách đã hệ thống hoá
cơ sở lý luận và chỉ ra thực trạng của lực lượng lao động cũng như đào tạo
nhân lực có trình độ. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển nhân lực
này để đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước trong
điều kiện kinh tế thị trường, tồn cầu hố và hội nhập quốc tế.
-  “Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở
Việt Nam hiện nay” của TS. Phạm Cơng Nhất, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2007. Trên cơ sở khẳng định phát triển nguồn lực con người là yếu tố
quyết định thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tác giả đã
nêu thực trạng của nguồn nhân lực Việt Nam và những định hướng chủ yếu
để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ở Việt Nam hiện nay.
Vấn đề nguồn lực con người cũng là đề tài nghiên cứu của một số luận
văn thạc sỹ, đáng chú ý như luận văn triết học như:
- “Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre”, luận văn thạc sĩ Triết học của Lê Thị Mai
(2005). Trong luận văn tác giả đã nêu tính tất yếu, đặc điểm và những yêu cầu
4



cơ bản về phát triển nguồn lực con người ở Bến Tre như thế nào, từ đó phân
tích thực trạng và xu hướng vận động cơ bản của nó, đồng thời tác giả đã
phân tích những quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Tỉnh Bến Tre.
- “Nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Long An trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, luận văn thạc sỹ Triết học của Nguyễn Thị
Phương Loan (2008). Tác giả đã trình bày quan niệm, vai trò và đặc điểm
nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Qua phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Tỉnh
Long An, tác giả đã đề xuất phương hướng cơ bản và những giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Tỉnh Long An trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
* Các cơng trình liên quan đến nguồn nhân lực của Cộng hồ Dân chủ
Nhân dân  Lào:
-  “Vai trị của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay”,  luận án tiến sỹ Triết học của Xi Tha Lườn Khăm Phu
Vông (2005). Trên cơ sở phân tích khái quát một số khía cạnh lý luận về nhân
tố con người và phát huy nhân tố con người; đồng thời làm rõ tầm quan trọng
của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con người, luận án đã phân
tích rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra của chính sách xã hội của Lào trong
việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay, từ đó nêu phương hướng và
các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới chính sách xã hội để phát huy hiệu
quả nhân tố con người ở Lào trong những năm tiếp theo.
-  “Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Tỉnh Viêng
Chăn”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Xư Lao Xô Tu Ky (2007). Tác giả đã
trình bày khái niệm, những u cầu về nguồn nhân lực trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố; trình bày kinh nghiệm của Việt Nam về phát triển
5



nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Từ đó, tác giả đã làm rõ
thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Viêng Chăn và đề ra các giải pháp phát triển
nguồn nhân lực ở Tỉnh.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nguồn lực con
người của Việt Nam và của Lào, song chưa có cơng trình khoa học nào trực
tiếp nghiên cứu vai trị của nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá của tỉnh Viêng Chăn thuộc nước CHDCND Lào. Do vậy, đề
tài mà tác giả thực hiện không trùng lặp với các cơng trình đi trước.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
tỉnh Viêng Chăn, nuớc CHDCND Lào. Tập trung khảo sát chủ yếu nguồn nhân
lực trong độ tuổi lao động theo qui định của luật pháp CHDCND Lào, (từ 15 60 tuổi đối với nam, từ 15 - 55 tuổi đối với nữ).
3.2. Giới hạn nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu nguồn lực con người trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào
(từ 2006 đến nay).
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh, khoá luận đề xuất quan
điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển  nguồn lực con người đáp
ứng  u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Viêng
Chăn, nước CHDCND Lào.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích mối quan hệ giữa nguồn lực con người với q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Viêng Chăn.

6



- Làm rõ đặc điểm và thực trạng phát triển nguồn lực con người ở tỉnh
Viêng Chăn.
- Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Viêng Chăn.
5. Đóng góp mới về khoa học của khố luận
- Khố luận góp phần làm rõ thực trạng nguồn lực con người của tỉnh
Viêng Chăn và dự báo những xu hướng biến đổi chủ yếu của nguồn nhân lực
này trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khố luận góp phần xây dựng một số quan điểm, giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Viêng Chăn.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Khoá luận dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước Lào, các quan điểm khoa
học hiện đại về nguồn lực con người.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và điều tra xã hội
học; dự báo khoa học.
7. Ý nghĩa thực tiễn của khoá luận
- Góp phần đưa Nghị quyết của Đảng vào thực tiễn cuộc sống tại tỉnh Viêng
Chăn.
- Khố luận có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng
dạy và học tập ở các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp, các trung tâm
đào tạo, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp
huyện ở Lào.
7



8. Kết cấu của khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chương, 6 tiết.

8


Chương 1
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC
CON NGƯỜI VỚI CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Ở TỈNH VIÊNG CHĂN
1.1. QUAN NIỆM VỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI

1.1.1. Quan niệm về nguồn lực con người
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn lực con người
Trong tất cả các nguồn lực thì nguồn lực con người (NLCN) (còn gọi là
nguồn nhân lực hay vốn người) là quan trọng nhất vì nó tham gia vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế, văn hố, xã hội. Tìm
hiểu các cơng trình nghiên cứu gần đây cho thấy, quan niệm về NLCN khá đa
dạng, được đề cập trên nhiều góc độ, theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp khác nhau.
Liên hợp quốc đưa ra khái niệm NLCN: là tất cả những kiến thức, kỹ
năng và năng lực của con người có quan hệ tới sự phát triển của đất nước.
Nguồn lực con người ở đây được xem xét chủ yếu ở chất lượng con người và
vai trị, sức mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội.
Theo quan niệm của các nhà khoa học thuộc chương trình khoa họccơng nghệ cấp Nhà nước: “Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của
sự phát triển kinh tế-xã hội” thì NLCN được hiểu là “dân số và chất lượng
con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và
phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc”... [14, tr.328]. Từ cách tiếp cận
đó, có thể thấy rằng, NLCN khơng chỉ đơn thuần là lực lượng lao động, mà

nó cịn gồm nhiều yếu tố như trí tuệ, sức lực, kỹ năng làm việc... của con
người. Giáo sư Hồng Chí Bảo cũng cho rằng: “Nguồn lực con người là sự
kết hợp thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng hiệu quả
hoạt động và triển vọng mới phát triển con người” [1, tr.14]. Ngồi thể lực
và trí lực, theo tác giả “Cái làm nên nguồn lực là kinh nghiệm sống, đặc biệt
9


là những kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người, là nhu cầu và thói
quen vận dụng tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của mình, của cộng đồng vào
việc tìm tịi, sáng tạo” [1, tr.15]. Tóm lại, NLCN được hiểu theo nghĩa rộng và
hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng: NLCN là tổng thể các tiềm năng (lao động) của con
người, của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương đã được chuẩn
bị để huy động vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước hoặc một
vùng, một địa phương cụ thể [33, tr.22]. Với cách tiếp cận này, NLCN được
xem như một bộ phận cấu thành các nguồn lực của quốc gia, như nguồn lực
vật chất (trừ con người), nguồn tài chính, nguồn lực trí tuệ (chất xám), những
nguồn lực này có thể được huy động một cách tối ưu tạo thành động lực để
phát triển kinh tế-xã hội. Trong đó, NLCN nằm ở vị trí trung tâm.
Theo nghĩa hẹp: Nguồn lực con người là toàn bộ lực lượng lao động
trong nền kinh tế quốc dân (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế), nghĩa là
bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định nào đó, có khả năng lao
động thực tế đang có việc làm và kể cả những người thất nghiệp.
Với khái niệm trên và căn cứ ở Lào, lực lượng lao động Lào bao gồm
những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm; những người ngồi độ
tuổi lao động thực tế đang làm việc và những người thất nghiệp. Nghĩa là
theo quan niệm này không bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động nhưng còn đang đi học hoặc đang làm nội trợ trong gia
đình hoặc khơng có nhu cầu làm việc. Bộ luật Lao động Lào quy định độ

tuổi lao động là từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam, và từ 15 tuổi đến 55 tuổi
đối với nữ.
Qua tiếp cận các khái niệm trên có thể hiểu: nguồn lực con người là
tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình
độ tri thức, vị thế xã hội..v.v... tạo nên năng lực của con người, của cộng
đồng người có thể sử dụng phát huy trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.

10


Khi nói tới NLCN là nói tới con người với tư cách là chủ thể hoạt động sáng
tạo tham gia cải tạo tự nhiên, làm biến đổi xã hội.
1.1.1.2. Quan niệm về phát triển nguồn lực con người
Liên quan đến vấn đề này có 2 thuật ngữ cần phân biệt rõ. Đó là phát
triển con người và phát triển nguồn lực con người.
Phát triển con người có nghĩa là đầu tư vào phát triển tiềm năng của
con người như giáo dục, y tế, kỹ năng... để con người có thể làm việc một
cách sáng tạo và có năng suất cao nhất. Phát triển vì con người là bảo đảm sự
tăng trưởng kinh tế, mà con người tạo ra phải được phân phối rộng rãi và
công bằng. Phát triển do con người là hướng việc tạo ra cho con người có cơ
hội tham gia mọi hoạt động của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hố, xã
hội).
UNESCO sử dụng khái niệm “phát triển con người” theo nghĩa hẹp, đó
là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan
hệ với sự phát triển của đất nước. Như vậy, theo quan điểm của Liên hợp
quốc, khái niệm “phát triển con người” nhấn mạnh đến mục tiêu hơn là
phương tiện của sự phát triển. Mục tiêu của sự phát triển không chỉ là phát
triển xã hội mà chính là phát triển con người. Bởi vì trong xã hội hiện đại, sự
phát triển xã hội chưa hẳn đã đồng nghĩa với sự phát triển con người. Thực
tế cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, xã hội phát triển cao nhưng con

người lại bị quên lãng, khơng được quan tâm. Như vậy, mục đích thật sự của
sự phát triển là cần phải tạo ra một môi trường đảm bảo cho con người phát
huy khả năng sáng tạo, được hưởng một cuộc sống khoẻ mạnh, được học
hành và trường thọ, các quyền tự do chính trị, quyền con người và cá nhân
được đảm bảo. Quan điểm phát triển con người như vậy hoàn toàn phù hợp
với quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênnin về phát triển con người toàn diện
mà cách đây hơn 150 năm C.Mác đã nói tới.

11


Phát triển nguồn lực con người có xu hướng tập trung vào các hoạt
động, nhằm nâng cao khả năng thực hiện vai trị sản xuất của con người như
trí tuệ, kỹ năng làm việc, khả năng tổ chức, lãnh đạo và quản lý... Ở đây có sự
khác biệt, nội hàm khái niệm phát triển NLCN sâu hơn, hợp hơn nội hàm khái
niệm phát triển con người.
Ở Việt Nam, “phát triển nguồn lực con người” được các nhà khoa học
nêu khá nhiều trong các cơng trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “phát triển nguồn lực con
người được hiểu về cơ bản là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt như
đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực... làm cho con người trở thành
người lao động có năng lực phẩm chất mới và cao, đáp ứng được yêu cầu to
lớn của sự phát triển kinh tế-xã hội, của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” [14, tr.285].
TS. Nguyễn Hữu Dũng cho rằng: phát triển NLCN được coi là “quá
trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày
càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của phát triển kinh tế-xã hội” [12, tr.13].
Theo tác giả, quá trình này bao gồm sự phát triển về thể lực, trí lực, khả
năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tay nghề, tính năng động xã hội và sức
sáng tạo của con người. Trong đó, nền văn hố truyền thống, lịch sử dân tộc

góp phần quan trọng hun đúc lên bản lĩnh, ý chí của mỗi người.
Từ quan điểm coi con người là trung tâm của phát triển kinh tế-xã hội,
phát triển NLCN là quá trình gia tăng về kiến thức, kỹ năng và năng lực của
mọi người trong xã hội. Nó được xem xét dưới các góc độ sau:
Dưới góc độ kinh tế, quá trình này được mơ tả như sự tích luỹ vốn con
người và sự đầu tư vốn đó một cách hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh tế
Dưới góc độ của chính trị, phát triển nguồn lực con người là nhằm
chuẩn bị cho con người chủ động, sẵn sàng tham gia vào hoạt động chính trị
như là cơng dân của một nền dân chủ
12


Dưới góc độ xã hội học, phát triển nguồn lực con người là góp phần
giúp mọi người biết sống một cuộc sống trọn vẹn, phong phú hơn; con người
tiến từ cá nhân thành nhân cách, thành con người xã hội
Vậy, trên góc độ vĩ mơ, phát triển NLCN là các hoạt động đầu tư nhằm
tạo NLCN xã hội với số lượng phù hợp và chất lượng cao nhằm đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát
triển của mỗi cá nhân phù hợp với yêu cầu của môi trường. Phát triển nguồn
lực con người có các cách thức sau:
- Phát triển về số lượng: là sự gia tăng về số lượng và thay đổi cơ cấu
của đội ngũ nhân lực theo hướng phù hợp với môi trường và điều kiện hoạt
động mới. Sự thay đổi về cơ cấu nhân lực của quốc gia diễn ra theo cơ cấu độ
tuổi, cơ cấu khu vực phân bố nhân lực và cơ cấu về giới.
- Phát triển về chất lượng: là sự gia tăng mức sống, trình độ học vấn,
trình độ chun mơn kỹ thuật và sức khoẻ của các thành viên trong xã hội
hoặc trong tổ chức. Thước đo để so sánh với nhau là chỉ số phát triển con
người, do Liên hợp quốc sử dụng.
Như vậy, có thể hiểu phát triển nguồn lực con người là quá trình làm
thay đổi về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực, đồng thời gia tăng

các giá trị tinh thần, đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, thể chất... cho con người nhằm
đáp ứng một cách tối ưu những yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội.
Mỗi một giai đoạn lịch sử đều có nhu cầu về NLCN phù hợp với giai
đoạn lịch sử đó. Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào, phát triển NLCN được hiểu là gia tăng giá trị con
người trên các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực..., làm cho
con người trở thành những người lao động có năng lực và phẩm chất mới
ngày càng cao để đủ sức đáp ứng những yêu cầu to lớn của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước Lào nói chung và ở tỉnh Viêng Chăn nói
riêng hiện nay. Do vậy, phát triển NLCN còn bao hàm các mặt: giáo dục và
13


đào tạo, việc làm, sử dụng lao động, chăm sóc nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, xây dựng môi trường sống và lao động cho lực lượng lao động. Phát
triển NLCN còn là các hoạt động (đầu tư) nhằm tạo ra NLCN với số lượng và
chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; đồng thời
đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
1.1.2. Vài nét khái quát về tỉnh Viêng Chăn
1.1.2.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên
Tỉnh Viêng Chăn là một tỉnh có vị trí địa lý quan trọng và nhiều lợi
thế so với các tỉnh khác, được tách ra từ Thủ đô Viêng Chăn trong năm 1983,
là một tỉnh miền Trung của nước CHDCND Lào, có vị trí quan trọng về phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là về trao đổi hàng hố, dịch vụ du lịch, quốc
phịng, an ninh v.v… cả trong và ngoài nước. Về mặt địa lý, tỉnh Viêng Chăn
là một tỉnh biên giới, đồng thời là một tỉnh miền núi, với diện tích 22.554
km2, 4/5 là đồi núi, 1/5 là đồng bằng, phía Bắc giáp tỉnh Lng Pha Bang (45
km), phía Nam giáp với Thủ đơ Viêng Chăn (68 km), phía Đơng Bắc giáp
tỉnh Xiêng Khoảng (75 km), phía Đơng Nam giáp tỉnh Bo Ly Khăm Say (45
km), phía Tây Bắc giáp tỉnh Say Nha Bu Ly (110 km). Tỉnh Viêng Chăn bao

gồm 13 huyện, trong đó (9 huyện là đồi núi, 4 huyện là đồng bằng), có 505
làng và có 82.717 hộ dân với dân số là 473,127 người, nữ 231.315 người, mật
độ dân cư trung bình là 20 người/km2, trong đó dân tộc Lào Lùm chiếm
62,3%, Kưmmụ chiếm 15,8%, Lào Xủng (H’Mông) chiếm 21,8%, tốc độ tăng
trưởng của dân số trung bình 2,7%/ năm. [45, tr. 2]
Từ sự đa dạng, phong phú về mặt địa lý, tỉnh Viêng Chăn có nhiều tiềm
năng lớn về kinh tế như:
- Có khống sản cho sản xuất nhiều ngành công nghiệp như: than, đá,
cát trắng, đất sét chứa nhiều ôxít sắt và đá vôi với khối lượng lớn là nguồn
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao.

14


- Quỹ đất nông nghiệp, đất rừng lớn, đủ để sản xuất nông nghiệp - lâm
nghiệp.
- Về cơ sở hạ tầng đã phát triển tương đối đầy đủ nhất là về giao thông
vận tải, thuỷ lợi, thuỷ điện, hệ thống thông tin, nhà trường, bệnh viện…
1.1.2.2. Đặc điểm dân số, kinh tế - xã hội, văn hóa của tỉnh
Tỉnh Viêng chăn có 13 huyện, 505 làng, 82.717 hộ gia đình sinh sống,
dân số 473,127 người, nữ 231,315 người, mật độ dân cư trung bình là 20
người/ km2, bao gồm các tộc người như Lào Lùm chiếm 62,3%, Kưmmụ
chiếm 15,8%, Lào Xủng (H’Mông) chiếm 21,8%, tốc độ tăng trưởng của dân
số trung bình 2,7%/ năm.
Về kinh tế
Những năm gần đây, với xu thế đổi mới và phát triển chung của cả
nước, nền kinh tế và đời sống xã hội của tỉnh Viêng Chăn đã từng bước ổn
định và đang trên đà phát triển. Kinh tế đã có bước tăng trưởng đáng kể. Tốc
độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006-2010 đạt 8,6%/năm, tổng giá trị sản
phẩm trong tỉnh đạt 624,14 tỷ kíp, trong đó nơng-lâm nghiệp 74,7%/năm,

cơng nghiệp-thủ cơng tăng lên 6,4%, dịch vụ tăng 18,9%. Thu nhập bình quân
đầu người 751,4$/người so với năm 2005 tăng lên 1,3%.[ 45, tr. 3]
Về văn hoá - xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hố - xã hội cũng có những bước
phát triển đáng kể.
- Về giáo dục: Đã có bước phát triển cả số lượng và chất lượng khá
nhanh, các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm, coi việc giáo dục là nhiệm vụ
trọng tâm của phát triển nguồn nhân lực.
- Về công tác y tế: Mạng lưới y tế được phát triển rộng khắp đến các
vùng nông thôn miền núi. Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể vận động tuyên
truyền việc bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ, đồng thời thúc đẩy nhân dân tham gia
phong trào vệ sinh, phòng - chống dịch bệnh.

15


- Về văn hố - thơng tin: Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao,
cán bộ, công chức và nhân dân có vơ tuyến truyền hình xem ở nhà, đài phát
thanh truyền hình ngày càng mở rộng độ phủ sóng. Tập trung xây dựng và
phát triển làng văn hố, hiện nay có 63 làng văn hố; 12.313 gia đình văn hố;
có 1 đài phát thanh; nhà cửa đã xây bằng gạch, lợp bằng gốm, bằng ngói và
bằng tơn. Phong trào xố đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, tương thân
tương ái ngày càng phát triển sâu rộng. Chính sách dân tộc được Đảng và Nhà
nước quan tâm ngày càng toàn diện và thiết thực, nhất là ở những vùng khó
khăn, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu- vùng xa.
Phong trào xã hội hoá trên tất cả các lĩnh vực ngày càng được mở rộng và đi
vào chiều sâu. Tính chủ động, sáng tạo của nhân dân được khơi dậy và phát huy,
nội bộ nhân dân có sự đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý
của Nhà nước.
Bên cạnh những thành tựu về mặt kinh tế - xã hội nêu, tự trên, tỉnh Viêng

Chăn vẫn còn một số mặt yếu kém. Nền kinh tế của tỉnh vẫn chủ yếu là nông
nghiệp cung tự cấp, sự chuyển hướng sản xuất còn chậm, hiệu quả chưa cao, chưa
đồng đều giữa các vùng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng chậm, nhất là các bản
làng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, kinh tế chủ yếu là thuần nơng.
Tình trạng du canh, du cư ở một số vùng chưa được giải quyết một cách triệt để, kịp
thời, nhất là việc tập hợp bản nhỏ thành bản lớn, hộ gia đình rời rạc vẫn cịn ở một
số địa phương.
Nhìn chung, đời sống nhân dân của tỉnh chưa cao và vẫn còn nhiều khó
khăn, nhất là ở vùng sâu vùng xa và có sự chênh lệnh về sự phát triển giữa các
vùng. Đây là vấn đề đáng quan tâm. Mức độ tăng dân số còn cao; sốt rét, sốt xuất
huyết, di cư tự do, tệ nạn ma tuý, mại dâm, bỏ học, thiếu công ăn việc làm, buôn
lậu, kết hôn sớm vẫn diễn ra… Số trẻ em suy dinh dưỡng ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa và tỷ lệ mù chữ vẫn còn cao.
Giáo dục, y tế cịn nhiều khó khăn ở vùng cao, vùng sâu; chất lượng dạy và
học còn thấp. Số học sinh con em các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng cao theo
16


học cấp 2, cấp 3 cịn ít, khơng đủ để tuyển chọn đào tạo cán bộ theo yêu cầu. Số cán
bộ được đào tạo qua các trường còn thấp.
Phong tục tập quán ở một số vùng dân tộc vẫn còn lạc hậu, kết cấu hạ tầng
về đường giao thông, trường học, trạm y tế… vẫn còn thiếu và kém.
Trong những năm tới, tỉnh Viêng Chăn cần tận dụng lợi thế của mình để đẩy
nhanh phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao và bền vững trên cơ sở phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển,
tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trên các lĩnh vực văn hoá- xã hội, nâng cao hơn nữa
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
VỚI SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở TỈNH VIÊNG
CHĂN


1.2.1. Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở tỉnh Viêng Chăn đặt ra yêu
cầu khách quan phải phát triển nhanh nguồn lực con người của tỉnh
Trong thời đại ngày nay, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
được coi là con đường phát triển tất yếu, hợp quy luật với tất cả các nước
đang phát triển. Ở CHDCND Lào, từ tháng 12 năm 1975 dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Cay Xỏn Phôn Vi Hản, Đảng nhân dân cách mạng ( NDCM) Lào đã
khởi xướng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tư duy về cơng nghiệp hố đã
được đề cập trong các Nghị quyết của Đảng NDCM Lào từ Đại hội III (năm
1981) cho đến Đại hội lần thứ IV (1986) và Đại hội lần thứ VI (1996 ). Đảng
NDCM Lào bắt đầu quan tâm mở rộng dự án phát triển thuỷ điện để tăng
nguồn vốn đầu ra và phục vụ quá trình CNH, HĐH đất nước, đi đôi với việc
hợp tác và đầu tư của nước ngoài.
Đại hội Đảng NDCM Lào VII (2001) đã đề ra chiến lược từ nay cho đến
2020 là “Phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại để tạo điều kiện thuận lợi phát triển
và hội nhập kinh tế khu vực”. Đây là chiến lược chung của CNH, HĐH ở
CHDCND Lào. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII (2006) của Đảng NDCM Lào

17


tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, và từng bước CNH,
HĐH, gắn chặt với tăng cường phát triển các lĩnh vực và hội nhập quốc tế.
CNH, HĐH ở tỉnh Viêng Chăn đặt ra yêu cầu khách quan phải phát
triển nhanh nguồn lực con người của tỉnh là bởi vì:
Thứ nhất, quá trình CNH, HĐH là một xu thế tất yếu của lịch sử. CNH,
HĐH đã và đang lôi cuốn, tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Đối với Lào, từ một nền kinh tế nông nghiệp phấn đấu lên xã hội hiện đại
thì khơng có con đường nào khác là con đường CNH, HĐH. Đây là một cuộc
cách mạng toàn diện, sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Tỉnh Viêng Chăn khơng nằm ngồi xu thế chung của đất nước, nên tất yếu
phải tiến hành CNH, HĐH. CNH, HĐH ở tỉnh trong giai đoạn hiện nay là
nhằm chuyển đổi một cách căn bản nền sản xuất xã hội từ lao động thủ cơng
là chính sang lao động dùng máy móc, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững của
kinh tế của tỉnh. Song hiện nay, NLCN của tỉnh phần lớn còn ở trình độ thấp,
chưa đủ sức làm chủ quá trình CNH, HĐH. Nhưng muốn cho tỉnh trở thành
một tỉnh văn minh, hiện đại, khơng có cách nào khác là phải tập trung mọi
nguồn lực để tiến hành CNH, HĐH. Rõ ràng là nhu cầu phát triển CNH, HĐH
của tỉnh tự bản thân nó đã đặt ra yêu cầu khách quan cấp bách phải đầu tư để
phát triển nhanh NLCN của tỉnh.
Thứ hai, do yêu cầu của sản xuất, việc sản xuất ra sản phẩm cho xã hội
luôn xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của con người. Nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân ngày càng phong phú đa dạng, nên sản phẩm của sản xuất ngày
càng phải đạt đến trình độ, đa dạng hoá tốt hơn. Làm được điều này chỉ có thể
là lao động của những con người có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề
cao. Việc sản xuất của tỉnh cũng ln vươn tới cái đích đó. Vì vậy, tỉnh Viêng
Chăn nhất thiết phải tạo ra được NLCN có chất lượng cao.
Thứ ba, CNH, HĐH của tỉnh chính là nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao của nhân dân tỉnh: nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường sức
18


khoẻ, mở rộng tri thức, nâng cao tay nghề... Song hiện nay, trình độ CNH,
HĐH của tỉnh cịn rất thấp, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp hiệu quả chưa
cao, chưa đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bởi vì
trên thực tế, tỉnh đang thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Do vậy, nền kinh tế-xã hội của tỉnh muốn phát triển được thì cần phải nhanh
chóng phát triển NLCN, bởi NLCN là nguồn lực của mọi nguồn lực, là điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển.

Thứ tư, hiện nay trong điều kiện tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế phát
triển, sự giao lưu kinh tế thế giới diễn ra mạnh mẽ với sự mở cửa, hội nhập,
chuyển giao công nghệ hợp tác liên doanh, đầu tư cùng phát triển thì tỉnh phải
có sự chuẩn bị về NLCN với chất lượng cao, vừa nắm được tri thức khoa học
công nghệ hiện đại, có sức khoẻ, vừa có tính tổ chức cao, mạnh dạn trong
sáng tạo, biết kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, biết tiếp thu chọn lọc
những giá trị, tinh hoa văn hoá của thế giới. Nguồn lực con người có chất
lượng cao được chuẩn bị là để đón nhận, tranh thủ và vận dụng khoa học cơng
nghệ vào quá trình lao động, sản xuất nhằm phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Như vậy, quá trình CNH, HĐH của tỉnh đòi hỏi phải phát triển nhanh NLCN
ở tỉnh Viêng Chăn.
1.2.2. Nguồn lực con người là chủ thể quyết định sự thành cơng của
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Viêng Chăn
Sự thành cơng của q trình CNH, HĐH địi hỏi ngồi mơi trường
chính trị ổn định, phải có các nguồn lực cần thiết, như: NLCN, vốn, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, vị trí địa lý, và nguồn lực nước
ngồi. Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng tham gia vào
quá trình CNH, HĐH. Nhưng mức độ tác động và vai trị của chúng đối với
tồn bộ q trình CNH, HĐH khơng giống nhau, trong đó NLCN là yếu tố
quyết định.

19


Xem xét vai trị của NLCN, cần đặt nó trong quan hệ với các nguồn lực
khác, đồng thời phải đặt cơng nghiệp hố trong tình hình hiện nay. Khi cuộc
cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ, lao
động trí tuệ ngày càng gia tăng và trở thành xu thế phổ biến của nhân loại, khi
cơng nghiệp hố gắn với hiện đại hố mà thực chất là hiện đại hoá lực lượng
sản xuất. Với cách tiếp cận như vậy, vai trò quyết định của NLCN biểu hiện ở

những điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, nguồn lực con người là chủ thể hoạch định chiến lược phát
triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố cho phù hợp với điều kiện của tỉnh
Nguồn lực con người là chủ thể và động lực của quá trình CNH, HĐH,
bởi đây là lực lượng lao động có chất lượng cao, làm chủ các dây chuyền sản
xuất, các công nghệ hiện đại và tạo ra sản phẩm, năng suất lao động cao. Đây
cũng là nguồn lực có khả năng soạn thảo chiến lược, xây dựng các chính sách
để tiến hành CNH, HĐH; sáng tạo ra những thành tựu khoa học-công nghệ
hiện đại và ứng dụng chúng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản
xuất vật chất, quản lý kinh tế - xã hội; đưa ra các giải pháp để điều chỉnh và
giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình CNH, HĐH; dự báo khả
năng phát triển, những nguy cơ tụt hậu có thể xảy ra và thực hiện vai trò đào
tạo, bồi dưỡng nguồn lực con người...
Trước yêu cầu phát triển đất nước Lào trong xu thế tồn cầu hố và hội
nhập kinh tế quốc tế, để tiến hành CNH, HĐH đòi hỏi phải lấy việc phát triển
con người làm trung tâm. CNH, HĐH là quá trình phát triển kinh tế-xã hội từ
thực trạng một nền sản xuất với năng suất, chất lượng và hiệu quả thấp, dựa
vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng lao động thủ cơng là chủ yếu chuyển sang
một nền sản xuất có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao dựa trên sản xuất
công nghiệp và những thành tựu mới của khoa học và cơng nghệ. CNH, HĐH
cũng chính là một q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh các ngành có hàm lượng khoa học và cơng nghệ, có giá trị gia tăng cao.
20



×