.
38
+ Rối loạn hô hấp: biến nhị giá, bao gồm: có và khơng.
− Teo cơ: biến danh định, bao gồm: tay, chân và không teo cơ.
− Phản xạ gân xương: đánh giá từng gân xương ở chi trên và chi dưới, biến
danh định, chia làm 2 nhóm: Phản xạ gân xương bình thường (2+) và
Phản xạ gân xương bệnh lý (giảm: 0, 1+ hoặc tăng: 3+, đa động).
− Dấu Hoffman: biến nhị giá, bao gồm: âm tính và dương tính.
− Dấu Babinski: biến nhị giá, bao gồm: âm tính và dương tính.
− Điểm JOA trước phẫu thuật: biến định lượng (đơn vị: điểm), chia làm 3
nhóm:
+ Hội chứng chèn ép tủy nhẹ ( JOA > 13 điểm)
+ Hội chứng chèn ép tủy trung bình (JOA từ 8 – 12 điểm)
+ Hội chứng chèn ép tủy nặng ( JOA < 8 điểm)
Bảng 2.1. Thang điểm JOA
“Nguồn: Hiệp hội Chỉnh hình Nhật Bản, 1994”[41]
Chức năng
Điểm
Vận động chi trên
Không thể sử dụng đũa hoặc thìa để ăn
0
Có thể sử dụng thìa nhưng khơng thể sử dụng đũa để ăn
1
Có thể cằm đũa nhưng khơng thể gắp được thức ăn
2
Có thể gắp thức ăn bằng đũa nhưng khơng thành thạo
3
Sử dụng đũa và thìa bình thường
4
Vận động chi dưới
Khơng thể đi trên hai chân
0
Chỉ đi được trên đường thẳng với gậy hoặc khung hỗ trợ
1
Có thể đi lên gác khi dùng gậy hoặc khung hỗ trợ
2
.
.
39
Có thể đi khơng cần gậy hoặc khung hỗ trợ nhưng chậm
3
Đi lại bình thường
4
Cảm giác chi trên
Giảm cảm giác hai tay rất rõ
0
Giảm cảm giác hai tay ít
1
Cảm giác hai tay bình thường
2
Cảm giác chi dưới
Giảm cảm giác hai chân rất rõ
0
Cảm giác hai chân ít
1
Cảm giác hai chân bình thường
2
Cảm giác thân mình
Giảm cảm giác thân mình rõ
0
Giảm cảm giác thân mình ít
1
Cảm giác thân mình bình thường
2
Chức năng tiểu tiện
Bí tiểu
0
Rối loạn tiểu tiện nặng (khơng thể đi tiểu được, cảm giác tiểu tiện
1
khơng hết, đái són)
Rối loạn tiểu tiện nhẹ (đi tiểu nhiều lần, phải chờ một lúc lâu mới
2
tiểu được)
Tiểu tiện bình thường
3
Khảo sát đặc điểm hình ảnh học trước phẫu thuật
− Phân loại CHDCDS trên CLVT: biến định tính, chia làm 4 loại: A (liên
tục), B (Phân đoạn), C (Phối hợp), D (vòng cung).
.
.
40
Hình 2.1. Phân loại cốt hóa dây chằng dọc sau
“Nguồn: Kawaguchi và cộng sự, 2019”[43]
− Số thân sống có CHDCDS: biến định lượng (đơn vị: số thân sống).
− Chỉ số K-line trước mổ trên CLVT: biến định tính, chia làm hai nhóm:
chỉ số âm và chỉ số dương.
Hình 2.2. Cách xác định chỉ số K-line
“Nguồn: Rajavelu và cộng sự, 2019” [77]
− Bề dày khối cốt hóa: biến định lượng (đơn vị: mm)
− Đường kính trước sau của ống sống tương ứng với vị trí cốt hóa: biến
định lượng (đơn vị: mm).
‒ Chỉ số SAC (đường kính cịn lại của ống sống): biến định lượng (đơn vị:
mm), chia làm hai nhóm[62], [63]:
+ HOS tuyệt đối: SAC < 6 mm.
+ HOS tương đối: 6 mm ≤ SAC ≤ 10 mm.
.
.
41
− Tỉ lệ HOS trên CLVT: biến định lượng (đơn vị: %), chia làm hai
nhóm[21], [67]:
+ Mức độ nhẹ ≤ 60%.
+ Mức độ nặng > 60%.
Hình 2.3. Cách tính mức độ hẹp của ống sống
Chỉ số SAC = a – b (mm)
Tỉ lệ HOS = b/a x 100 (%)
“Nguồn: Kazuo và cộng sự, 2006”[44]
− Hình dạng khối CHDCDS trên CLVT: biến danh định, chia làm 3 loại:
hình vng, hình nấm và hình đồi núi.
Hình 2.4. Hình dạng của khối CHDCDS
“Nguồn: Tetreault và cộng sự, 2019”[95]
− Thay đổi tín hiệu tủy cổ trên CHT: biến nhị giá, gồm 2 nhóm: khơng thay
đổi tín hiệu tủy trên T2 và thay đổi tín hiệu tủy trên T2
.
.
42
Đặc điểm của phẫu thuật
− Kỹ thuật cắt bỏ khối cốt hố: biến định tính, chia làm 2 nhóm:
+ Cắt bỏ hồn tồn khối cốt hố.
+ Mài mỏng và thả nổi khối cốt hố.
− Vị trí và số lượng thân sống được cắt và giải ép: biến định lượng (đơn vị:
số thân sống).
− Thời gian phẫu thuật: biến định lượng (đơn vị: phút).
− Lượng máu mất: biến định lượng (đơn vị: ml).
Đánh giá kết quả phẫu thuật
Đánh giá kết quả điều trị vào các thời điểm: xuất viện, 3 tháng sau phẫu
thuật, gồm các biến số:
− Điểm JOA: biến định lượng (đơn vị: điểm).
+ Thời điểm xuất viện.
+ Sau phẫu thuật 3 tháng.
− Tỉ lệ hồi phục theo chỉ số RR: biến định lượng (đơn vị: %).
+ Thời điểm xuất viện.
+ Sau phẫu thuật 3 tháng.
Tỉ lệ hồi phục được xác định dựa trên chỉ số RR (Recovery Rate – Tỉ lệ
hồi phục) theo công thức[76]:
RR =
JOA sau mổ − JOA trước mổ
× 100%
17 − JOA trước mổ
Quy chuyển thành 4 nhóm biến danh định:
+ Rất tốt:
RR ≥ 75%
+ Tốt:
50% ≤ RR < 75%
+ Trung bình:
25% ≤ RR < 50%
+ Xấu:
.
RR < 25%.
.
43
Biến chứng của phẫu thuật
− Biến chứng trong phẫu thuật: biến danh định, bao gồm: rách màng cứng,
tổn thương tủy, tổn thương rễ, tổn thương động mạch đốt sống, tổn thương
bó cảnh.
‒ Biến chứng sau phẫu thuật:
+ Lâm sàng: biến định tính, bao gồm: nhiễm trùng vết mổ, tổn
thương thực quản, tổn thương khí quản, chảy máu, khàn tiếng, liệt
rễ thần kinh, suy hơ hấp, tử vong.
+ Hình ảnh học: dựa trên X-quang và CLVT cột sống cổ, biến định
tính, bao gồm: lồng sai vị trí, tụt vít.
2.4. Kỹ thuật mổ
Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân được gây mê toàn thân nội khí quản, tư thế nằm ngửa, cổ hơi
ưỡn nhẹ bằng gối tròn nhỏ dưới vai, cố định đầu vào bàn mổ bằng băng keo và
được kéo hai vai xuống.
Hình 2.5. Chuẩn bị tư thế bệnh nhân
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020”
.
.
44
Rạch da
Rạch da cổ trước bằng đường mổ ngang thường đi vào phía bên phải. Vị
trí đường rạch da rất quan trọng, nên rạch tại tầng bệnh lý dựa vào mốc giải
phẫu bề mặt. Các mốc này bao gồm: ngang xương móng tương ứng đĩa đệm
đốt sống C3-C4, bờ trên của sụn giáp tương ứng đĩa đệm đốt sống C4-C5, bờ
dưới của sụn giáp tương ứng đĩa đệm đốt sống C5-6 và vịng khí quản đầu tiên
tương ứng đĩa đệm đốt sống C6-C7[93]. Tuy nhiên, để xác định chính xác vị
trí đường rạch da nên dùng C-arm định vị.
Hình 2.6. Sơ đồ các đường rạch da dựa theo các mốc giải phẫu bề mặt
“Nguồn: Terrence và cộng sự, 2015”[93]
Hình 2.7. Tư thế bệnh nhân và đường rạch da
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020”
.
.
45
Bộc lộ mặt trước thân đốt sống
Rạch lớp da theo đường mổ đã xác định vào lớp mỡ dưới da, bộc lộ cơ
bám da cổ, tách cơ bám da cổ theo chiều dọc của hướng sợi cơ tại vị trí tương
ứng với bờ trước trong của cơ ức đòn chũm.
Xác định bờ trong của cơ ức đòn chũm và tách dọc theo bờ trong của cơ
này. Tách cân cơ cổ nơng, bộc lộ theo bờ trong của bó động mạch - tĩnh mạch,
vén khí quản - thực quản vào trong. Mở lớp cân cổ sâu, bộc lộ mặt trước thân
đốt sống. Xác định vị trí chính xác tầng đốt sống bằng C-arm.
Hình 2.8. Xác định vị trí chính xác tầng đốt sống bằng cách
chụp C-arm tại bàn mổ
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020”
.
.
46
Hình 2.9. Bộc lộ đĩa đệm và mặt trước của thân sống
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020“
Kỹ thuật cắt thân sống giải ép
Chúng tôi thực hiện kỹ thuật cắt thân sống giải ép dưới kính vi phẫu.
Hình 2.10. Cắt thân sống và mài dây chằng dọc sau dưới kính vi phẫu
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020”
.
.
47
Cắt bỏ đĩa đệm ở phía trên và dưới của thân sống đã xác định. Đánh dấu
bờ trong của khớp Luschka ở hai bên tại mỗi tầng đĩa đệm và đánh dấu ở các
vị trí này. Tiến hành cắt thân sống giữa các điểm đánh dấu trên. Dùng khoan
mài cao tốc với mũi mài phá kết hợp với dùng rongeur gặm lấy phần vỏ và
thân xương phía trước. Khi gần đến thành sau của thân sống dùng mũi mài
kim cương để giải ép thành sau lấy bỏ gai hay dây chằng dọc sau bị cốt hóa
gây chèn ép mặt trước tủy sống cổ qua kính vi phẫu. Bề ngang của thân sống
được cắt bỏ sao cho phù hợp với kích thước lồng titanium sẵn có và đạt hiệu
quả giải ép tùy thuộc vào kích thước khối cốt hóa.
A
B
Hình 2.11. Cắt bỏ đĩa đệm ở phía trên và dưới của thân sống xác định
A. Kỹ thuật dùng máy mài cắt bỏ thân sống
B. Thân sống sau khi được cắt bỏ
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020”
Trong quá trình giải ép phía trước tủy sống, có hai kỹ thuật thường
dùng. Nếu thám sát thấy dây chằng dọc sau bị cốt hóa khơng dính chặt vào
màng cứng thì chúng ta dùng các dụng cụ vi phẫu cắt hoàn toàn để giải ép
tủy sống. Nếu trong quá trình thám sát thấy phần dây chằng bị cốt hóa dính
.
.
48
chặt vào màng cứng thì ta chủ trương mài mỏng một phần và thả nổi phần
cốt hóa cịn lại.
Sau khi q trình giải ép được hồn tất, dùng spongel hoặc surgicel để
cầm máu trên màng tủy và dùng sáp xương để cầm máu ở các bề mặt của
thân sống.
Hình 2.12. Kỹ thuật dùng khoan mài cao tốc với mũi phá để
mài cắt 2/3 trước của thân sống
“Nguồn: Izumi Koyanagi và cộng sự, 2011”[40]
Hình 2.13. Kỹ thuật dùng khoan mài cao tốc với mũi kim cương để
mài giải ép thành sau lấy bỏ gai hay dây chằng dọc sau bị cốt hóa
“Nguồn: Izumi Koyanagi và cộng sự, 2011”[40]
.
.
49
Hình 2.14. Tủy sống được giải ép sau khi khối cốt hóa được cắt bỏ
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020”
Kỹ thuật hàn xương liên thân đốt
2.4.5.1. Cấu tạo của lồng ADD plus
Lồng ADD plus có chức năng thay đổi chiều cao, được cấu tạo từ hai
phần: cổ ở trên và phần nền ở dưới. Phần cổ nằm trong phần nền thơng qua một
vịng xoay có thể tăng hay giảm chiều cao. Phần nền rỗng bên trong, được cố
định chắc chắn với phần cổ thơng qua một vít khóa. Hai nẹp trên và dưới gắn
liền vào phần cổ và phần nền của lồng, dùng cố định vào thân sống.
Hình 2.15. Lồng ADD plus và vít cố định
“Nguồn: Ulrich Medizintechnik, 2019”[99]
.
.
50
Lồng ADD plus có đường kính là 12 mm, được thiết kế để thay đổi chiều
cao phù hợp với số thân đốt sống bị cắt bỏ. Thực tế thường dùng các loại lồng
có chiều cao thay đổi từ 17 – 26 mm hoặc 25 – 41 mm.
Vít bắt vào thân sống thơng qua hai nẹp trên và dưới. Các vít được sử
dụng có đường kính 5 mm, bao gồm ba loại với chiều dài khác nhau: 14 mm,
16 mm và 18 mm.
2.4.5.2. Kỹ thuật đặt lồng và ghép xương
Sau khi cắt thân sống, lấy hết hoặc mài mỏng khối cốt hóa giải ép, dùng
thước đo bắc cầu cặp vào bờ dưới thân sống trên và bờ trên thân sống dưới xác
định chiều cao thân sống đã cắt để chọn lồng có kích thước thích hợp.
Chuẩn bị lồng ADD plus. Điều chỉnh chiều cao của lồng nhỏ hơn kích
thước đo ban đầu từ 1 đến 2 mm, sau đó cố định phần cổ và phần nền của lồng
bằng vít khóa.
Dùng xương tự thân lấy được trong quá trình cắt thân sống nhồi vào phần
nền trước khi tiến hành đặt lồng.
Đặt lồng vào chỗ thân sống đã cắt theo thứ tự: đưa phần nền vào bờ trên
thân sống dưới trước, sau đó điều chỉnh cổ lồng đặt ngay ngắn vào bờ dưới thân
sống trên.
Mở vít khóa phần cổ và phần nền. Dùng thanh xoay theo hướng mũi tên
trên phần nền để làm tăng chiều cao cho đến khi lồng được cố định chặt vào
hai thân sống bình thường. Cố định lại vít khóa ở phần nền lồng để giữ nguyên
chiều cao.
.
.
51
A
B
C
Hình 2.16. Các dụng cụ chính trong kỹ thuật thay lồng ADD plus
A. Thước đo bắt cầu đo chiều dài thân sống đã cắt bỏ
B. Dụng cụ kẹp lồng gắn vào vị trí thân sống đã cắt bỏ
C. Lồng titanium và nẹp vít
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020”
Chụp C-arm cột sống cổ tại phòng mổ để đảm bảo lồng đúng vị trí. Sau
đó cố định lồng vào thân sống bằng 4 vít và ghép xương tự thân dọc theo cổ
lồng.
Hình 2.17. Hàn xương liên thân đốt bằng lồng titanium
“Nguồn: Hình chụp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020"
Kiểm tra cầm máu kĩ, rửa sạch hố mổ, đóng vết mổ từng lớp.
.
.
52
2.5. Xử lý thống kê
Nhập liệu và xử lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20.
Biến định tính được mô tả bằng tần suất và tỉ lệ phần trăm.
Biến định lượng được mơ tả bằng số trung bình và độ lệch chuẩn.
So sánh các số trung bình bằng phép kiểm t bắt cặp, phép kiểm phi tham
số Mann-Whitney, Kruskal-Wallis.
Phân tích số liệu có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.
2.6. Y đức trong nghiên cứu
Các thông tin riêng về bệnh lý của bệnh nhân trong hồ sơ hoàn toàn bảo
mật và chỉ sử dụng cho nghiên cứu.
Đề cương nghiên cứu được thông qua hội đồng xét duyệt của Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định. Nghiên
cứu được Bệnh viện Chợ Rẫy và Đại Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh chấp
nhận.
.
.
53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 5 năm 2020 tại khoa
Ngoại Thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy, có tất cả 31 bệnh nhân với chẩn đoán
HOS do CHDCDS được phẫu thuật cắt thân sống lối trước thỏa các tiêu chuẩn
chọn mẫu. Sau khi xử lý và phân tích số liệu, chúng tôi ghi nhận các kết quả
nghiên cứu như sau:
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi
Chúng tôi ghi nhận độ tuổi trung bình của 31 bệnh nhân được chẩn đốn
HOS cổ do CHDCDS và được phẫu thuật cắt thân sống là 60,4 ± 9,3, nhỏ nhất
là 45 tuổi và lớn nhất là 75 tuổi.
Chúng tôi chia độ tuổi bệnh nhân thành hai nhóm: < 60 tuổi và ≥ 60 tuổi
với phân bố tỉ lệ được trình bày theo biểu đồ 3.1.
< 60 tuổi
45.2%
54.8%
≥ 60 tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi
Bệnh nhân có độ tuổi dưới 60 chiếm tỉ lệ nhiều hơn là 54,8%.
.
.
54
Giới
Nghiên cứu của chúng tơi có 18 bệnh nhân nam chiếm 58,1% và 13 bệnh
nhân nữ chiếm 41,9%. Tỉ lệ nam so với nữ là 1,4/1. Phân bố theo giới tính được
trình bày theo biểu đồ sau:
41.9%
Nam
Nữ
58.1%
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới tính
Tiền căn đái tháo đường típ II
Trong 31 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, ghi nhận 10 trường hợp có
bệnh lý đái tháo đường típ II kèm theo, 21 trường hợp cịn lại khơng có bệnh lý
này đi kèm. Phân bố tiền căn đái tháo đường típ II theo bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tiền căn đái tháo đường típ II
Đặc điểm
Đái tháo đường típ II
Tổng
Có
Khơng
Số bệnh nhân
10
21
31
Tỉ lệ
32,3%
67,7%
100%
Bệnh nhân khơng có bệnh đái tháo đường kèm theo chiếm tỉ lệ cao hơn
là 67,7%.
.
.
55
Tiền căn chấn thương
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 7 trường hợp vào viện sau một
chấn thương cấp tính hoặc chấn thương cũ. Tất cả các trường hợp này đều
khơng có tổn thương xương cột sống cổ trên X-quang và CLVT. Tuy nhiên khi
chụp CHT cột sống cổ, chúng tơi ghi nhận có biểu hiện tổn thương tủy ở cả 7
trường hợp trên. Phân bố tỉ lệ hai nhóm có và khơng có tiền căn chấn thương
được trình bày theo bảng sau:
Bảng 3.2. Tiền căn chấn thương
Đặc điểm
Tiền căn chấn thương
Tổng
Có
Khơng
Số bệnh nhân
7
24
31
Tỉ lệ
22,6%
77,4%
100%
Nhóm bệnh nhân khơng có tiền căn chấn thương chiếm tỉ lệ cao hơn:
77,4%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật
Thời gian khởi phát triệu chứng
Chúng tôi ghi nhận thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập
viện trung bình là 15,9 13,2 tháng, trong đó sớm nhất là 1 tháng và muộn nhất
là 60 tháng.
Chúng tôi chia thời gian khởi phát triệu chứng thành hai nhóm: dưới 24
tháng và từ 24 tháng trở lên. Phân bố theo nhóm thời gian khởi phát triệu chứng
được trình bày theo bảng 3.3.
.
.
56
Bảng 3.3. Thời gian khởi phát triệu chứng
Đặc điểm
Thời gian khởi phát triệu chứng
Tổng
< 24 tháng
≥ 24 tháng
Số bệnh nhân
25
6
31
Tỉ lệ
80,6%
19,4%
100%
Nhóm bệnh nhân có thời gian khởi phát triệu chứng 24 tháng chiếm tỉ lệ
cao hơn: 80,6%
Triệu chứng lúc khởi phát bệnh
Triệu chứng đau được ghi nhận tại thời điểm khởi phát bệnh có thể bao
gồm: đau cổ, vai, gáy, tay và chân. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận triệu chứng đau khởi phát ban đầu tập trung nhiều ở vùng cổ gáy với 15
bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 48,4% bệnh nhân đến khám, đau khởi phát tại vùng vai
và tay chiếm tỉ lệ nhỏ chưa tới 10% ở mỗi trường hợp.
Trong các triệu chứng rối loạn cảm giác lúc khởi phát bệnh thì tê tay là
thường gặp nhất với 17 trường hợp, tê chân kèm theo cũng được ghi nhận ở 4
trường hợp. Triệu chứng tê nửa người không ghi nhận được trường hợp nào
qua việc hỏi bệnh sử.
Các rối loạn vận động, cơ vòng và cơ hô hấp, teo cơ là các triệu nặng đôi
khi gây khó khăn trong sinh hoạt của bệnh nhân CHDCDS, tuy nhiên trong
mẫu nghiên cứu của chúng tơi hồn tồn khơng ghi nhận trường hợp nào khởi
phát bệnh vì rối loạn tiêu tiểu hay rối loạn về hơ hấp. Chỉ có 3 trường hợp yếu
tay với tỉ lệ 9,7%, tại thời điểm bắt đầu phát hiện bệnh.
Phân bố các triệu chứng lâm sàng lúc khởi phát bệnh được trình bày theo
bàng 3.4.
.
.
57
Bảng 3.4. Triệu chứng lúc khởi phát bệnh
Triệu chứng khởi phát
Bệnh nhân
Tỉ lệ (%)
Cổ gáy
15
48,4%
Đầu
0
0%
Vai
2
6,5%
Tay
3
9,7%
Chân
0
0%
Tay
17
54,8%
Rối loạn
Tê chân
4
12,9%
cảm giác
Tê thân mình
0
0%
Tê nửa người
0
0%
Rối loạn
Yếu tay
3
9,7%
vận động
Yếu chân
0
0%
Rối loạn cơ vòng
0
0%
Rối loạn cơ hô hấp
0
0%
Đau
Như vậy, trong các triệu chứng lâm sàng lúc khởi phát bệnh, chúng tôi
ghi nhận:
− Tê tay là triệu chứng thường gặp nhất với tỉ lệ 54,8%.
− Đau cổ gáy chiếm tỉ thường gặp tiếp theo với 48,1%.
− Tê chân, đau tay và đau vai chiếm tỉ lệ ít nhất, lần lượt theo thứ tự
là 12,9%, 9,7% và 6,5%.
.
.
58
Triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện
Tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được đánh giá lâm sàng tại thời
điểm nhập viện. Chúng tôi ghi nhận các triệu chứng và dấu hiệu thần kinh được
trình bày theo bảng 3.5.
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng lúc vào viện
Triệu chứng lâm sàng
Số bệnh nhân
Tỉ lệ (%)
Cổ gáy
23
74,2%
Đầu
13
41,9%
Vai
4
12,9%
Tay
22
71,0%
Chân
12
38,7 %
Tay
28
90,3%
Rối loạn
Chân
14
45,2%
cảm giác
Thân mình
7
22,6%
Nửa người
0
0%
Rối loạn
Tay
27
87,1%
vận động
Chân
20
64,5%
Tay
13
41,9%
Chân
0
0%
Rối loạn cơ vịng
7
22,6%
Rối loạn cơ hơ hấp
0
0%
Dấu spurling
7
22,6%
Đau
Teo cơ
.
.
59
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận triệu chứng và dấu hiệu như sau:
+ Thường gặp nhất là rối loạn cảm giác và vận động của tay (khoảng
90% các trường hợp).
+ Kế đến là các triệu chứng đau chủ yếu ở vùng cổ gáy chiếm 74,2%.
+ Các rối loạn ở chân chiếm tỉ lệ thấp hơn.
+ Triệu chứng rối loạn cơ vịng chiếm 22,6% trường hợp và khơng
có bệnh nhân nào có rối loạn cơ hơ hấp.
+ Dấu spurling cũng có tỉ lệ thấp, chiếm 22,6% các trường hợp.
Phản xạ bệnh lý rễ - tủy
Qua bảng thống kê các trường hợp trong mẫu nghiên cứu, chúng tôi ghi
nhận hầu hết các bệnh nhân vào viện có thay đổi phản xạ gân cơ ở tay nhiều
hơn chân, trong đó thay đổi phản xạ gân cơ nhị đầu xảy ra ở tất cả bệnh nhân.
Các triệu chứng này có liên quan đến tổn thương rễ hoặc tủy hoặc cả hai. Dấu
tháp do tổn thương tủy xảy trên tất cả các trường hợp.
Bảng 3.6. Các phản xạ bệnh lý
Các phản xạ bệnh lý
Phản xạ
gân cơ
Số bệnh nhân
Tỉ lệ %
Nhị đầu
24
77,4%
Tam đầu
21
67,7%
Cổ tay
16
51,6%
Gối
16
51,6%
Gót
13
61,3%
Hoffman
25
80,6%
Babinski
17
54,8%
Dấu tháp
.
.
60
Mức độ tổn thương thần kinh theo thang điểm JOA trước phẫu
thuật
Với 31 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán HOS cổ do CHDCDS
chúng tôi nhận thấy điểm JOA trước mổ trung bình là 10,2 ± 3,0, trong đó thấp
nhất là 4, cao nhất là 15.
Mức độ nặng của tổn thương tủy theo thang điểm JOA được chia thành
3 mức độ: nhẹ (JOA > 12), trung bình (8 ≤ JOA ≤ 12), nặng (JOA < 8). Phân
bố mức độ tổn thương tủy theo biểu đồ sau:
70%
58.1%
Tỉ lệ phần trăm
60%
50%
40%
30%
22.5%
19.4%
20%
10%
0%
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Biểu đồ 3.3. Mức độ tổn thương thần kinh theo JOA trước phẫu thuật
Hầu hết bệnh nhân trong lô nghiên cứu chủ yếu ở mức độ tổn thương từ
trung bình đến nặng với tỉ lệ 77,5%.
3.3. Đặc điểm hình ảnh học trước phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân được lấy mẫu nghiên cứu đều được chụp X-quang cột
sống cổ quy ước, CLVT và CHT cột sống cổ trước phẫu thuật. Qua khảo sát
hình ảnh học, chúng tơi có những số liệu thống kê sau:
.
.
61
Vị trí thân sống có cốt hóa dây chằng dọc sau
Vị trí CHDCDS trong nghiên cứu của chúng tơi có thể ở sau một hay hai
thân sống. Trong nhóm hai thân sống thì C5-C6 gặp ở 15 trường hợp, C4-C5 ở
5 trường hợp. Trong nhóm 1 đốt sống thì C5 gặp ở 7 ca, C4 và C6 ít gặp hơn.
60%
48.4%
Tỉ lệ phần trăm
50%
40%
30%
22.6%
20%
16.1%
9.7%
10%
3.2%
0%
C4-C5
C5-C6
C4
C5
C6
Biểu đồ 3.4. Vị trí các đốt sống có CHDCDS
Như vậy vị trí cốt hóa của dây chằng dọc sau tại tầng C5-C6 có tỉ lệ cao
nhất 48,4%, kế đến là thân sống C5 chiếm khoảng 22,6%. Nhìn chung, nghiên
cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ CHDCDS tại thân C5 đơn thuần hay kết hợp
nhiều thân đốt sống khác chiếm đến hơn 87% các trường hợp.
Số đốt sống có cốt hóa dây chằng dọc sau gây hẹp ống sống
Trong mẫu nghiên cứu chúng tôi nhận thấy số lượng thân sống có
CHDCDS gây HOS có thể là 1 hoặc 2. Có 11 bệnh nhân hẹp tại 1 đốt sống
tương ứng với 2 tầng đĩa đệm, 20 trường hợp hẹp tại 2 đốt sống liên tiếp tương
ứng với 3 tầng đĩa đệm.
.
.
62
Bảng 3.7. Số đốt sống có CHDCDS gây HOS
Số đốt sống có CHDCDS
Đặc điểm
Tổng
1 thân sống
2 thân sống
Số bệnh nhân
11
20
31
Tỉ lệ
35,5%
64,5%
100%
Nhóm bệnh nhân có CHDCDS gây HOS ở 2 thân sống chiếm tỉ lệ cao
hơn: 64,5%.
Phân loại các thể cốt hóa dây chằng dọc sau
Chúng tơi ghi nhận CHDCDS loại B xảy ra ở 13 bệnh nhân, có 10 ca
được xếp vào loại A và 7 ca xếp vào loại C, ít nhất là loại D chỉ có 1 ca.
45%
41.9%
40%
Tỉ lệ phần trăm
35%
32.3%
30%
22.6%
25%
20%
15%
10%
3.2%
5%
0%
A
B
C
Biểu đồ 3.5. Phân bố loại CHDCDS
CHDCDS loại B chiếm tỉ lệ cao nhất, xấp xỉ 42%.
.
D