lời mở đầu
Trong những năm gần đây với những chính sách của nhà nớc, một mặt đã 
tạo điều kiện cho cho doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm lực của mình, 
mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trớc thử thách lớn lao đó là sự cạnh tranh gay 
gắt của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng ngày càng phát triển hiện nay.
Để có thể đứng vững trên thị trờng và kinh doanh có hiệu quả cao đòi hỏi các 
doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý tài chính, cung cấp thông tin chính 
xác giúp cho nhà lãnh đạo đa ra các quyết định quản lý đúng đắn trong quá trình 
sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán 
là công cụ hữu hiệu để kiểm tra xử lý thông tin. Trong thực tế, ở tất cả các doanh 
nghiệp, kế toán đã phản ánh sao cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá 
thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nh vậy nếu doanh nghiệp không 
thực hiện hạch toán kế toán nhất là kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thì 
có thể nói doanh nghiệp hoạt động trên thơng trờng một cách liều lĩnh không 
biết kết quả , hậu quả của công việc mình làm, sẽ không có quyết định và những 
phơng hớng đa đến thành công trong kinh doanh.
Ngành xuất khẩu lao động là một ngành đang đợc Đảng và Nhà Nớc quan 
tâm và khuyến khích phát triển vì nó đem lại việc làm cho nguồn lao động d thừa 
trong nớc, tạo nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia và cải thiện đời sống cho 
nhân dân lao động. Chính vì những lý do nêu trên XKLĐ hiện đang là một kinh 
tế mũi nhọn và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà 
Nội và xuất phát từ mục đích yêu cầu phạm vi, đối tợng, nội dung của đề cơng 
thực tập em đã học hỏi và tìm hiểu nhiều tình hình tổ chức kinh doanh, tình hình 
tổ chức hạch toán, tình hình tài chính và chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh 
nghiệp . Em đã hoàn thành đợc bản báo cáo này cùng với sự giúp đỡ và hớng dẫn 
tận tình của cô giáo Thạc sỹ: Phạm Thị Minh Hồng cùng với sự giúp đỡ nhiệt 
tình của cô chú, anh chị trong công ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội .
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Do hạn chế về chuyên môn và thời gian thực té tiếp xúc công việc cha đợc 
nhiều nên khi làm bản báo cáo này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, do vậy 
em rất mong sự đóng góp ý kiến và sự thông cảm của thầy cô để giúp em hoàn 
thiện bản báo cáo này tốt hơn.
Hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kệt luận 
chuyên đề của em với các nội dung sau:
Phần I : Lịch sử hình thành phát triển và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ 
phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Phần II: Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần May và 
XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội. 
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán Tài sản cố định và nâng cao hiệu 
quả sử dụng Tài sản cố định tại công ty  
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Phần I
Lịch sử hình thành phát triển và hoạt động kinh doanh của 
công ty cổ phần may và xuất khẩu lao động phú tho chi nhánh 
Hà Nội.
I. Khái quát chung về hoạt động của công ty.
Chi nhánh công ty Cổ phần may và Xuất khẩu Lao Động Phú Thọ là đơn 
vị kinh tế trực thuộc Công ty Cổ phần May và Xuất khẩu Lao Động Phú Thọ, đ-
ợc thành lập theo quyết định số 7  HĐQT vào ngày 17/3/2004.
Tiền thân của Công ty May và XKLĐ Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà 
nớc có tên là Công ty May và XKLĐ Phú Thọ. Đáp ứng yêu cầu của Nhà nớc 
cũng nh xu hớng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty đã đợc Sở Lao 
Động- Thơng binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Phú Thọ chứng nhận là 
Công ty Cổ phần và cấp giấy phép đăng kí kinh doanh Công ty cổ phần ngày 
11/02/2004. Công ty là một đơn vị kinh tế có chế độ hạch toán độc lập, có t cách 
pháp nhân.
Cùng với thời gian đợc thành lập từ doanh nghiệp Nhà nớc, ban Hội đồng 
Quản trị Công ty Cổ phần May và XKLĐ đã quyết định thành lập Chi nhánh Hà 
Nội nhằm mở rộng thị trờng XKLĐ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của 
Công ty tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần May và Xuất khẩu Lao Động Phú Thọ- Chi 
nhánh Hà Nội.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Phu Tho Garment and Labour Export Joint- 
stock Company - Hanoi Branch.
Tên viết tắt: PHU THO CO (PTC).
Trụ sở của công ty đặt tại: Số 32- Ngõ 100- Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-7236004 Fax: 84-4-7236005
Giám đốc Công ty: Bà Văn Diễm Hơng 
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
 !"#$%&
Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác để 
hoàn thành công việc. Ngoài ra công ty có quyền quản lý nhân viên, sử dụng 
nguồn lao đông, điều động nhân sự, miễn nhiệm. bổ nhiệm ngời lao động.
Công Ty có quyền quản lý, tổ chức bộ máy kinh doanh, quyết định thành 
lập, giải thể các ban có nghiệp vụ, các tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với 
nhiệm vụ công việc của công ty 
Ngành nghề chính của Công ty là đào tạo ngành nghề, tuyển chọn, cung 
ứng lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm và XKLĐ (đa ngời Việt Nam đi làm 
việc có thời hạn ở Nớc ngoài).
Trong thời gian mới thành lập vì hoạt động kinh doanh còn cha ổn định , 
công ty còn phải trải qua nhiều khó khăn cạnh tranh của thị trờng XKLĐ nên thị 
trờng xuất khẩu lao động còn nhỏ hẹp chủ yếu là các nớc Malaysia, Đài Loan. 
Nhng cho đến nay nhờ sự quản lý năng lực của Giám Đốc cùng với sự nhiệt 
tình , chịu khó làm việc , không ngừng học hỏi, đi tìm nguồn ở các tỉnh xa và 
quan hệ mở rộng với các nớc bạn Công ty đã mở rộng thị trờng XKLĐ, cung ứng 
nhân lực sang các nớc Nhật Bản, Dubai, Mỹ, Lybia và các nớc Trung Đông.
Trong lĩnh vực cung ứng lao động Quốc Tế, PTC không chỉ cung ứng 
nguồn lao động có tay nghề cao mà còn đào tạo họ thành những công nhân có 
trách nhiệm và tay nghề khéo léo. Hiện tại, các công nhân của PTC đang làm 
việc tại các nớc Nhật Bản, Mỹ, Lybia đ ợc đánh giá cao về khả năng tiếp thu kỹ 
thuật, làm việc chăm chỉ, tính trung thực và chấp hành pháp luật, hoà nhập với 
cộng đồng. Tất cả những điều trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh của PTC 
khá rộng rãi, đã tạo đợc nhiều uy tín và đã đi vào thế ổn định.
''  Tình hình về hoạt động kinh doanh của Công Ty. 
()*$+(,-./
Công ty Cổ phần May và Xuất khẩu Lao Động Phú Thọ- Chi nhánh Hà 
Nội chuyên xuất khẩu Lao Động sang các nớc Nhật Bản, Dubai, Malaysia, Đài  
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Loan Các ngành nghề mà PTC đào tạo, tuyển chọn lao động để làm việc tại N -
ớc ngoài đó là: Thợ điện, thợ cơ khí, chế biến thuỷ sản, thợ mộc, nhân viên bảo 
vệ, giúp việc gia đình Tuỳ từng ngành nghề đào tạo mà Công ty đ a ra những 
tiêu chuẩn nhất định đối với Lao Động xuất khẩu.
Ví dụ nh xuất khẩu lao động sang Nhật Bản làm thợ điện, thợ cơ khí, chế 
biến thuỷ sản thì yêu cầu đối tợng xuất khẩu phải có trình độ học vấn ở cấp III 
(tức tốt nghiệp THPT), hoặc nếu có một số nghiệp vụ ngành nghề thì càng tốt. 
Các lao động này phải có khả năng sáng tạo, hoạt bát và sức khoẻ phải tốt. Các 
lao động sang Nhật phải trải qua các lớp tuyển chọn và đợc chắt lọc khá kĩ càng. 
Nên những lao động này đợc coi là những lao động có chất lợng cao nhất so với 
các thị trờng còn lại.
Những lao động làm việc tại Đài Loan, Malaysia, Dubai thì tiêu chuẩn 
đặt ra cho đối tợng mềm mỏng và linh hoạt hơn, nhng ít nhất lao động cũng phải 
tốt nghiệp THCS.
Trong mục tiêu tuyển chọn và đào tạo lao động, Công ty không ngừng mở 
rộng thị trờng khai thác nguồn lao động ở khắp các tỉnh, các thành phố trong n-
ớc, vì vậy mà số lợng lao động Công ty đa đi làm việc tại nớc ngoài ngày càng 
đông, không những giúp cho tình trạng thất nghiệp nớc ta đợc giảm bớt mà còn 
giúp cho Công ty quay vòng vốn nhanh và nâng cao hiệu quả kinh tế.
(0$+,#$%
Khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh, Công ty có tất cả 20 cán bộ công 
nhân viên, qua quá trình hoạt động cho đến ngày hôm nay tổng số cán bộ công 
nhân viên của Công ty đã lên tới 35 ngời. Trong quá trình phấn đấu và trởng 
thành đến nay, Công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, hoạt động của Công 
ty đi vào thế ổn định, doanh
thu mỗi năm cao hơn, có cơ hội chiếm lĩnh thị trờng về các nguồn lao động xuất 
khẩu mà Công ty đã kinh doanh
Hiện nay, Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ- Chi nhánh Hà Nội có 
tổng số cán bộ công nhân viên là 35 ngời. Đa phần lao động của công ty đều đợc  
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
đào tạo qua trờng lớp có chuyên môn ngoại ngữ cao.Trong đó có 27 ngời là tốt 
nghiệp Đại học, còn lại 8 ngời tốt nghiệp Cao đẳng và Trung cấp. 
1%-23+,4-.5+$#$
Các phòng ban của công ty đợc bố trí phù hợp với công việc đợc giao làm, 
các phòng làm việc liên quan đến nhau , luôn hỗ trợ nhau làm việc nhịp nhàng, 
năng suất. Cán bộ lãnh đạo mỗi phòng phải chịu trách nhiệm chính về công việc 
của phòng mình, đôn đốc mọi ngời làm việc có trách nhiệm cao vì làm về XKLĐ 
phải rất cẩn trọng. Do vậy mà gắn chặt đợc trách nhiệm của mình với tập thể.
 Vì công việc chủ yếu của công ty là XKLĐ và đào tạo cán bộ đi làm có 
thời hạn ở nớc ngoài nên công việc rất vất vả và khó khăn, cần có chuyên môn 
cao về ngoại ngữ để đi tìm nguồn cần ngời VN làm việc. Công việc của phòng 
làm đại diện của công ty ở nớc ngoài rất khó khăn và phức tạp , nhng vì lòng say 
mê công việc mọi ngời đều cố gắng đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. Do 
vậy mà ban lãnh đạo công ty luôn động viên anh chị em trong công ty hãy làm 
việc hết sức mình giúp công ty ngày càng đi lên phát triển mạnh cạnh tranh đợc 
thị trờng khốc liệt này, Ngoài ra ban lãnh đạo công ty có những hình thức khen 
thởng nhng lao động làm việc tốt giúp công ty giảm chi phí kinh doanh mà vẫn 
đạt hiệu quả cao trong công việc. 
 Về thời gian làm việc mọi ngời làm việc 6 ngày/ 1 tuần và làm 8 tiếng / 1 
ngày
 Công ty trả lơng nhân viên theo hình thức 1 tháng 1 lần vào ngày 30 hàng 
tháng.
6788"#$%
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhiệm vụ đảm bảo cho doanh 
nghiệp có đầy đủ, kịp thời và hợp pháp số vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh 
của doanh nghiệp. 
Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty nằm ở mặt ngoài của phố Đội Cấn nên 
rất thuận tiện cho việc đi lại cũng nh khá tiện lợi cho việc kinh doanh của Công  
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
ty. Diện tích của Công ty khá rộng rãi, cơ sở vật chất, tiện nghi làm việc tơng đối 
đầy đủ, vì vậy đáp ứng tốt cho nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên trong 
Công ty.
9&88:;<<+
 Công ty luôn xác định rõ nhiệm vụ hàng đầu là khai thác thị trờng mới 
trong công cuộc đôỉ mới hiện nay thì cung ứng nguồn đi lao động là rất nhiều, có 
nhiều thị trờng mở ra cần ngời lao dộng Việt Nam. Do vậy mà công ty giao phó 
cho phòng thị trờng luôn tìm hiểu các huyện, tỉnh có ngời cần đi lao động tại nớc 
ngoài nhằm giúp họ có nguồn thu nhập giúp đỡ gia đình còn nhiều khó khăn. 
Hiện nay Công ty đặt nhiều VP Đại Diện ở các tỉnh để họ có nhiều thời gian tiếp 
xúc với dân giải thích cho họ hiểu công việc mà họ cần làm ở nớc ngoài.
. Về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 
Sau đây là một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm 
gần đây:  
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
 Đơn vị tính: đồng VN
Chỉ tiêu
Mã 
số
Kỳ trớc Kỳ này Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
!&=;5>?
@
1.995.607.512 2.078.612.301 83.004.789 2,6
Các khoản giảm trừ
@1
151.523.146 150.435.946 1.087.200 0,85
- Chiết khấu
04
- Giảm giá
05
- Hàng bán bị trả lại
06
!+$A @
1.589.724.144 1.532.205.378 57.518.766 2,23
;B=; 
1*C,: @
1.308.264.144 1.332.205.378 1,83
6%:"=; 
9%:"D0E!F
1.090.956.075 993.315.506 - 
97.640.569
- 8,95
G*HIJ+, ! 1@
293.487.375 338.889.872 45.402.497 15,47
&I:+," 1
522.380 537.529 15.149 2,9
%:"+," 1
38.682 35.510 - 3.172 - 8,2
K*HIJ+,&% 6@
483.698 502.019 18.321 3,78
L&I:.; 6
539.091 575.210 36.119 6,7
M%:".; 6
123.359 123.507 148 0,12
@*HI.; 9@
415.732 451703 35.971 8,65
&20HI<N G@
294.386.805 339.843.594 45.456.789 15,44
&N&F!F:,: K@
1*HI4$N L@
294.386.805 339.843.594 45.456.789 15,44
Nhìn vào kết quả kinh doanh của Công ty hai kỳ vừa qua ta thấy rằng tổng doanh 
thu của kỳ này tăng 2,6% (xấp xỉ tăng 83.004.789 đ) so với kỳ tr-
ớc. Đây là một biểu hiện tốt, doanh nghiệp nên duy trì tình hình 
kinh doanh nh kỳ này. 
Doanh thu của công ty có xu hớng tăng lên . Điều này chứng tỏ qua công 
tác tìm hiểu thị trờng nhân viên của công ty không ngừng phấn đấu , vơn nên, 
học hỏi đi tìm thị trờng nhiều nơi để có nhiều nguồn giúp cho ngời lao động có 
công ăn việc làm ,đồng nghĩa với việc đó là mức thu nhập của anh em cán bộ 
CNV trong công ty cũng đợc cải thiện hơn rất nhiều, mức thu nhập bình quân 1  
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
ngời là >1.800.000. Nhân viên trong công ty đợc giám đốc rất quan tâm đến đời 
sống. Những ngời có tâm huyết với công việc của công ty làm lâu dài đều đợc 
giám đốc cho đóng BHXH, BHYT, những chị em sinh đẻ đợc nghỉ theo chế độ 
nhà nớc đợc nghỉ đẻ 4 tháng và đợc hởng BHXH trả lơng nghỉ , đợc về sớm 1 
tiếng trong 1 năm nuôi con nhỏ, các ngày lễ, Tết, đều đợc thởng để khuyến khích 
anh em làm việc có hiệu quả hơn. Vào dịp nghỉ hè CB công đoàn đều tổ chức 
cho anh em đợc đi nghỉ mát thăm quan để nâng cao đời sống tinh thần làm việc 
hơn.  
''' Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty . 
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Để kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi 
doanh nghiệp phải xây dựng một mô hình bộ máy quản lý vững mạnh và có hệ 
thống. Sau đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: 
9
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tác 
nghiệp
Thị trờng
Phòng thị tr
ờng
 Tác nghiệp
O$5
P+
Phòng
Hành chính
Phòng Quản lý 
lao động
Phòng 
Kế toán tài vụ
Các cơ sở đào tạo
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
* Các chức năng nhiệm vụ của tổ chức bộ máy của Công ty.
- O$;(B: Giám đốc là ngời có trách nhiệm cao nhất và chịu trách 
nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp và có nhiệm vụ:
+ Điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty.
+ Trực tiếp hớng dẫn đôn đốc các phòng, ban trong toàn Công ty
+ Trong Ban giám đốc có Phó giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc. 
Phó giám đốc không trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và các cơ sở 
đào tạo mà chỉ thực hiện các phần việc do Giám đốc uỷ quyền. Ngoài ra, Phó 
giám đốc còn là ngời tham mu cho Giám đốc trong các hoạt động kinh doanh 
của Công ty và thực hiện nhiệm vụ của mình theo thông báo phân công trách 
nhiệm.
Giám đốc của Chi nhánh Công ty là do Công ty Cổ phần May và XKLĐ 
Phú Thọ bổ nhiệm vừa là ngời đại diện cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp vừa là ngời đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên 
trong toàn doanh nghiệp.
* Các phòng chức năng của Công ty đợc chia thành các phòng ban nh sau: 
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
- QR><S: Có nhiệm vụ tìm kiếm, khai thác nguồn lao động, 
đồng thời nắm bắt thị trờng kinh doanh, đa ra các chiến lợc kinh doanh mới phù 
hợp, không ngừng mở rộng thị trờng khai thác nguồn lao động.
- QR;:: Có nhiệm vụ tuyển Lao Động, xử lý các loại giấy tờ, 
hồ sơ của Lao Động với đối tác, phòng này còn có nhiệm vụ là tiếp khách (đối 
tác của Công ty). Phòng tác nghiệp với đội ngũ công nhân viên làm việc năng 
động, sáng tạo, hoạt bát đã tạo đợc nhiều uy tín, ấn tợng tốt của đối tác cũng nh 
của nguồn lao động xuất khẩu với Công ty.
- O$5+: Có nhiệm vụ giao dịch, liên hệ trực tiếp với 
đối tác nớc ngoài, giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của lao động tại 
nớc ngoài, đồng thời mở rộng quan hệ với đối tác nhằm đẩy mạnh quy mô xuất 
khẩu lao động.
- QRD0E0$+,: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý về số lợng và 
chất lợng lao động, giải quyết hợp lý các vấn đề phát sinh đối với lao động. 
Đồng thời đa ra kế hoạch cho các cơ sở đào tạo.
- QR": Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, nhà ở, việc làm, lu trữ 
mua sắm các thiết bị cho văn phòng, chăm sóc sức khoẻ và đời sống cho công 
nhân viên trong Công ty, tuyển dụng và sử dụng lao động nhận công văn dến, 
công văn đi, chính sách lao động tiền lơng đối với ngời lao động.
- QR.N+;?: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về hoạt 
động tài chính, về các khoản vốn bằng tiền của Công ty. Quản lý các loại vốn, tổ 
chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác, kịp thời và đầy đủ Tổ 
chức vay vốn và thanh toán các khoản với Ngân sách Nhà nớc, ngân hàng, khách 
hàng Tính và thanh toán l ơng, các khoản bảo hiểm cho toàn thể cán bộ công 
nhân viên trong Công ty.
- %;4T++: Có nhiệm vụ đào tạo các nghiệp vụ ngành nghề cho 
lao động xuất khẩu theo các đơn đặt hàng mà ban đại diện và phòng thị trờng 
chuyển về. Cơ sở đào tạo hoạt động theo sự quản lý của phòng quản lý lao động 
của Chi nhánh.  
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
IV. Tổ chức công tác kế toán của công ty CP May và XKLĐ Phú 
Thọ
 &23=,;.N+;#$%
Kế toán là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong bất cứ một 
doanh nghiệp nào , để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý đối với công tác kế toán 
nhằm cung cấp kịp thời chính xác các thông tin tài chính công ty cho ban giám 
đốc để còn xem xét đa ra những quyết định thay đổi phù hợp cho hoạt động sản 
xuất kinh doanh,
Cơ cấu bộ máy kế toán công ty gọn nhẹ làm việc ăn ý với nhau và phân 
công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi ngời nhng cũng đảm bảo tính chất chặt chẽ của 
công việc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: 
 U Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán
V N+;<T: Là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của phòng 
kế toán đối với Giám đốc, là ngời giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, 
tài chính cho Giám đốc điều hành. Đồng thời tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán 
tại Công ty. Ngoài ra, kế toán trởng còn có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp 
các thành viên kế toán tại Công ty. 
12
 N+;<PT
 Kế toán tổng hợp
 Kế toán Thuế
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh 
 toán
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
V N+;2H:: Có nhiệm vụ tổng hợp mọi chi phí hoạt động kinh 
doanh của Công ty, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ 
sách kế toán.
V N+;0;.+<"W+0:
Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ và theo dõi , 
quản lý, sắp xếp TSCĐ theo từng nhóm, tình hình việc tăng, giảm TSCĐ. Mức 
khấu hao hàng tháng của TSCĐ
Hàng tháng lập các bảng phân bổ mức khấu hao TSCĐ vào sổ sách các 
chứng từ có liên quan.
Kế toán tiền lơng sử dụng TK: 211. 214
V N+;N: Là ngời chịu trách nhiệm trong việc báo cáo thuế với cơ 
quan thuế hàng tháng, hàng năm nh lập tờ khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh 
nghiệp., quyết toán tờ khai thuế hàng năm. Đồng thời phải tiến hành lập các 
bảng biểu theo yêu cầu của cơ quan thuế.
V N+;$+;: Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm mọi khoản 
chi tiêu, thu và chi tiền mặt tại Chi nhánh. Kiểm tra toàn bộ hoạt động chi tiêu, 
có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo lãi lỗ cho Giám đốc.
* Quy trình hạch toán kế toán tại Công ty: đợc tổ chức theo các bớc sau:
- Trớc tiên kế toán kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán: kiểm tra 
xác minh chứng từ xem có trung thực, có hợp lệ, có đúng chế độ thể lệ kế toán 
hay không để dùng làm chứng từ kế toán.
- Cập nhật chứng từ: Các kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép nội dung 
thuộc phần công việc mình đợc giao, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
nh thu, chi tiền, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản BHXH, BHYT 
trích nộp theo lơng tổng hợp số liệu và định khoản kế toán.
- Luân chuyển chứng từ: Các chứng từ sẽ đợc luân chuyển về các bộ phận 
đợc quy định theo tính chất và nội dung của từng loại để các bộ phận đó vào sổ 
kế toán chi tiết và sổ tổng hợp, đồng thời vào máy nhằm đáp ứng các yêu cầu về 
các thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác. 
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
- Lu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về quản lý và 
bảo quản hồ sơ tài liệu của phòng mình và các chứng từ kế toán một cách khoa 
học, có hệ thống và đầy đủ theo đúng quy định.
X83+;42%
Theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể tại Công ty, trong những năm 
qua kế toán Công ty đã thực hiện rất tốt công tác nghiệp vụ của mình trên cơ sở 
chính sách, chế độ của Nhà nớc và phù hợp với tình hình cụ thể của Công ty.
Hình thức ghi sổ kế toán hiện nay mà Công ty đang áp dụng là hình thức 
Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này công ty sử dụng các loại sổ sách nh: Sổ 
nhật ký chứng từ số 1, 2, 7 Các loại bảng kê số 4, 5, 6 các loại sổ thẻ kế toán  
chi tiết, sổ cái TK 211, TK 214, lập bảng tổng hợp chi tiết.
Kỳ hạch toán của công ty đợc áp dụng theo tháng, năm, quý và phơng 
pháp kế toán công ty áp dụng là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hệ thống báo cáo kế toán cần lập : Báo cáo tài chính, báo cáo lu chuyển 
tiền tệ, thuyết minh báo cáo TC, bảng CĐ KT, bảng CĐ TK, XĐ KQKD thời hạn 
lập vào ngày 31/12 hàng năm, nơi DN cần gửi đến là cơ quan thuế Thành Phố Hà 
Nội. 
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
 Y)<8Z+;FI.E3J% 
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
&<8Z42.N+;[
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghỉ sổ hàng ngày kế toán vào nhật ký 
chứng từ, lập bảng kê, sổ thẻ ké toán chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu cuối 
tháng kế toán vào sổ cái từ nhật ký chứng từ vào sổ cái và lập báo cáo tài chính. 
Cuối tháng kế toán đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài 
chính.
Đây là hình thức ghi sổ phức tạp dành cho những doanh nghiệp có mô 
hình lớn cần đòi hỏi kỹ năng chuyên môn kế toán cao phù hợp với doanh nghiệp 
dùng kế toán máy. 
15
Y2;
Bảng tổng hợp 
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
O.\
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Phần II 
Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần may 
và xklđ phú thọ cn hà nội
'(]:0+";4B>D0E4B
>T%%Q^$_ *(Q`&a%FXF,
(&Y%($%&%Q^$_ *(Q`&a%FX
F,
Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ Công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay 
sau khi đa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ loại TSCĐ Công ty có cách đánh giá khác 
nhau. TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành, việc tính giá 
TSCĐ của Công ty đợc tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + Chi phí khác liên quan.
Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định đợc giá trị 
còn lại của TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Nh vậy toàn bộ TSCĐ của Công ty đợc theo dõi trên ba loại là nguyên giá, 
giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh đợc tổng số vốn đầu t mua sắm, 
xây dựng và trình độ trang bị cơ sở kỹ thuật cho sản xuất.
Q0+4B>T%
Là một Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực XKL nên TSCĐ trong 
Công ty phần lớn là các trang thit b máy tính , có giá trị nhỏ thời gian sử dụng 
ngắn và ô tô có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Công Ty đầu t máy móc, máy 
tính, scan phục vụ cho việc quản lý thị trờng tìm nguồn phần lớn TSCĐ của 
Công Ty là Máy tính và ô tô vận chuyển.
Bên cạnh những TSCĐ trên của Công ty còn bao gồm nhà cửa vật kiến trúc và 
máy móc thiết bị và TSCĐ khác.
Để phục vụ tốt cho việc hạch toán TSCĐ trong Công ty, Công ty đã phân 
loại TSCĐ nh sau: 
* Phân loại theo hình thái biểu hiện. 
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
- Máy móc thiết bị: máy điều hoà, vi tính, scan
- Phơng tiện vận tải: xe ô tô con và xe Jolye, BMW
- Nhà sửa chữa, sân bãi đỗ xe.
* Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng.
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính chất phục vụ 
công cộng. TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản trực tiếp của đơn vị.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của Công ty.
- TSCĐ đang dùng 
- TSCĐ cha cần dùng. 
1&";<>\;&Y%(%&.
Máy móc thiết bị của công ty cần phải trang bị những cái mới phù hợp với 
công việc của các phòng ban do vậy mà ban giám đốc công ty thờng cải tiến mua 
những cái mới để phục vụ cho công việc XKLĐ.
+ TSCĐ Mua sắm mới: Nguyên giá= Giá trị mua thực tế + chi phí láp đặt 
và các loại chi phí khác có liên quan. 
 VD: Ngày 24/12/2006 căn cứ hoá đơn GTGT số 001289 Công ty mua 1 
máy điều hoà loại Panasonic công suất 12000 KW , giá trị mua là 
15.000.000 công vận chuyển 100.000, công lắp máy và chạy thử 400.000 
Nh vậy giá thực tế của máy điều hoà là: 15.000.000+100.000+400.000= 
15.500.000 đ
''&23+;=$A#$4B>%&
&#?)4
Hạch toán ban đầu nhằm thiết lập nên các chứng từ để làm cơ sở cho các 
khâu hạch toán tiếp. Các chứng từ kế toán thờng xuyên vân đông và sự vận động 
liên tục kế tiếp nhau đợc gọi là luân chuyển chứng từ. Phơng pháp chứng từ kế 
toán hiện nay đợc sử dụng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp 
XKLĐ nói riêng là một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống phơng pháp hạch 
toán kế toán. 
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần May và XKLĐ 
Phú Thọ CN Hà Nội các yếu tố đầu vào rất quan trong đặc biệt là tài sản cố 
định. Khâu đầu tiên của một quá trình sản xuất kinh doanh bất kể dù là lĩnh vực 
nào chỉ số cần đến máy móc thiết bị Tài sản cố định khác. Để phục vụ cho quá 
trình hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bên ngoài tài sản cố định do quy mô 
tính chất Công ty không thể tự sản xuất ra đợc.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ của Công Ty thờng 
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ , kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh 
mọi trờng hợp tăng, giảm TSCĐ
 Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu, kiểm nhận tài sản 
cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để làm 
căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ.
 N+;b4B>
Năm 2004  2006 tài sản cố định của Công ty tăng chủ yếu bằng nguồn tự 
có. Để phản ánh tình hình giá trị tài sản cố định hiện có và sự biến động của tài 
sản cố định. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội sử dụng chủ 
yếu các tài khoản về kinh tế sau:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác:
TK 111, 112, 414, 441, 431
 %3J.N+;
Xác định tài sản cố định là một bộ phận cơ bản nhất của kế toán Công ty 
luôn chú ý tới nguyên tắc thận trọng trong hạch toán đảm bảo chính xác đối tợng 
ghi tài sản cố định, loại tài sản cố định. việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên 
hệ thống chứng từ gốc.
 Biên bản giao nhận TSCĐ, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ.
Dới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ một số tăng giảm tài sản cố 
định tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ phú THọ CN Hà Nội. 
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
 &<SH:b&4B>
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong Công ty, căn cứ vào kế toán đầu 
t, phát triển áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới máy móc 
thiết bị phục vụ cho công việc . Công ty đã lên kế hoạch mua sắm tài sản cố định 
cho mỗi năm. Khi kế hoạch đợc duyệt Công ty ký hợp động mua sắm tài sản cố 
định với ngời cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy bán của bên 
bán), kế toán làm thủ tục cho ngời đi mua. Trong quá trình đi mua, giá mua và 
mọi chi phí phát sinh đều đợc theo dõi, khi hợp đồng hoàn thành hai bên thanh lý 
hợp đồng và quyết toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng tài sản cố định 
căn cứ vào chứng từ có liên quan để hạch toán tăng tài sản cố định. 
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
O@[O\=$+IW
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú 
Thọ CN Hà Nôi
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập  Tự do  Hạnh phúc
Biên bản giao nhận xe
Ngày 15 tháng 5 năm 2006
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nông Nghiệp. Cộng 
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 28 tháng 9 năm 1989
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16 tháng 11 năm 2006
Bên nhận tài sản cố định gồm:
 Bà: Văn Diễm Hơng 
Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
 Ông : Phạm Công Dụng
Chức vụ: Trởng phòng Thị Tròng.
Bên giao tài sản cố định gồm:
 Ông Trịnh Xuân Đức 
 Trởng Phòng KD Công Ty CP và ĐTPT Việt Nhật làm đại diện công ty 
hai bên thanh toán ký hợp đồng. Địa điểm giao nhận tài sản cố định tại: 
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội xác nhận việc giao 
nhận tài sản cố định nh sau:
Số khung: 3311  4619 
Số lợng: 1 chiếc
Chất lợng (thân vỏ xe, nội thất ghế đệm máy, xe máy, máy lạnh ) hoạt động 
bình thờng.
Nơi sản xuất: Nhật Bản
Dung tích xi lanh: 11.149 C
Trọng tải công suất: 220 ml (4 chỗ ngồi)
Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu ngân hàng và 
kinh tế.
Nguồn gốc nhập khẩu số: 600005
Năm sản xuất: 2006
Màu sơn: Sơn đen
 Giá trị: 1.080.000.000 đồng
 Bên giao Bên nhận Kế toán trởng Giám đốc
 (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) 
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ voà hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu chi tiền 
của ngân hàng Công thơng Thanh Xuân Hà Nội trích thực.
O@[Xc$;<>$b.
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 02 B
Ngày 15 tháng 5 năm 2006
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức
Địa chỉ: Công Ty CP TM và ĐTPT Việt Nhật
Số TK: 
Mã số thuế: 0101971424
Họ tên ngời mua: Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Địa chỉ: Số 32 ,Ngõ 100, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
Mã số thuế: 3200275628
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đ.vi tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xe ôtô Camry 30H- 
3066 
Cái 01 1.080.000.000
Thuế GTGT: 10% 108.000.000
Tổng cộng 1.188.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ một trăm tám mơi tám triệu đồng chẵn.
 Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị 
 (đã ký) (đã ký) (đã ký) 
Nghiệp vụ xẩy ra ngày 15 tháng 12 năm 2006 Công ty mua chiếc xe ôtô 
Camry bằng nguồn vốn kinh doanh. Số tiền là 1.188.000.000 kế toán căn cứ vào 
các chứng từ nêu trên định khoản nh sau:
BT1: Nợ TK 211: 1.080.000.000 
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Nợ TK 133: 108.000.000
Có TK112: 1.188.000.000
Đồng thời kế toán phản ánh bút toán đơn:
BT2: 
Có TK 009: 1.188.000.000
BT3: Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 1.080.000.000
Có TK 411: 1.080.000.000
 Trờng hợp tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt.
Công ty mua tài sản cố định về cha đa vào sử dụng ngay mà phải thông qua 
quá trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan 
đến để hoàn thành ghi vào sổ. Trớc khi vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ 
cho các khoản chi phí đầu từ. Thuế trớc bạ, giấy đăng ký khám xe, dầu mỡ chạy 
thử 
Thông qua biên bản quyết toán xe ôtô, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ 
phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đợc đầu t xe của Uỷ ban nhân dân 
Thành Phố Hà Nội.
O@1[O\=DN+; 
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
Độc lập  Tự do  Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2006 
Mẫu số:
Biên bản quyết toán xe ôtô camry/30H- 3066
Căn cứ vào quyết định số 548/CV- UBCN ngày 15 tháng 5 năm 2006 UBND 
Thành Phố Hà nội
Căn cứ vào chứng từ đầu t quyết toán của Bà: Văn Diễm Hơng
I. Thành phần Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú THọ CN Hà Nội
Ông Phạm Công Dụng: Trởng phòng Thị trờng
Bà Lu Việt Hà, chức vụ: Kế toán trởng
Bà Đinh Thị Kim Tuyến, Chức vụ Phó Phòng hành chính 
II. Thành Phần: Sở giao thông vận tải Thành Phó Hà Nội.
Ông Dơng Văn Hiền: Chuyên viên phòng quản lý phơng tiện sở Giao thông 
vận tải.
III. Thành phần: Sở tài chính Thành Phố Hà Nội
Ông Đỗ Xuân Hiển: Phó phòng nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp.
Các khoản chi phí đầu t 
- Giá mua xe 1.080.000.000
- Thuế trớc bạ 50.420.000
- Đăng ký 10.060.000
- Khám xe 580.000
- Dầu mỡ chạy thử 561.000
- dán xe 2.500.000
Tổng 1.144.121.000
Giá nhập Tài sản cố định 
Biên bản lập hồi 16h ngày 20 tháng 5 năm 2006
 Các thành viên trong Công ty Giám đốc Công ty 
 (đã ký) (đã ký)
 Đại diên sở tài chính TP Hà Nội Sở GTVT Thành Phố Hà Nội 
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Căn cứ vào nghiệp vụ xẩy ra kế toán căn cứ vào chứng từ, giấy chứng nhận 
cho Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN hà Nội đợc chứng từ xe của 
UBND Thành Phố Hà Nội. Biên bản hoạt động kinh tế, Phiếu chi 08 kinh tế định 
khoản:
BT1: 
Nợ TK 2411: 1.080.000.000 
Nợ TK 133: 108.000.000 
Có TK 112: 1.188.000.000 
BT2: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định khi lắp đặt hoàn thành bàn giao
Nợ TK 211: 1.144.121.000 
Có TK 241.1 : 1.144.121.000
BT3: Kết chuyển nguồn vốn đầu t vào tài sản cố định.
Nợ TK 414: 1.144.121.000 
Có TK 411: 1.144.121.000 
1 N+;4B>
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ dẫn đến một số tài sản cố định bị 
hao mòn lạc hậu không phù hợp với công việc của Công ty sẽ bị loại bỏ.
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội từ khi thành lập đến 
nay đã mua sắm nhiều TSCĐ. Nhng do chất lợng của TS không phù hợp với công 
việc của công ty nên công ty bán thanh lý TSCĐ và do nhu cầu của công việc các 
phòng ban cần những TSCĐ có chất lợng tốt để phục vụ cho công việc đi thị tr-
ờng tìm nguồn nên đã đề nghị phòng tổ chức hành chính đề nghị với Giám Đốc 
mua sắm TSCĐ mới . Mặt khác nhiều tài sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn 
còn dài nhng thực sự không có lợi ích cho công việc của các phòng ban nên sử 
dụng chỉ gây lãng phí vốn trong khi Công ty lại cần vốn cho việc cải tiến mua 
sắm máy móc mới nhằm mục đích năng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 
Do vậy Công ty phải thanh lý hoặc nhợng bán tài sản cố định đi để có thể thu hồi 
vốn nhanh.
 Giảm tài sản cố định do thanh lý. 
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận 
: 6.280.688
Khi Công ty muốn thanh lý tài sản cố định đã cũ và hoạt động kém hiệu quả 
phòng tôe chức hành chính phải lập tờ trình xin thanh lý tài sản cố định gửi lên 
ban Giám đốc công ty trong đó bao gồm các nội dung sau:
- Lý do xin thanh lý nhợng bán
- Các loại tài sản cố định xin thanh lý nhợng bán 
Sau khi tờ trình đợc duyệt Công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại 
diện phòng TC hành chính và đại diện phòng kế toán) hội đồng thanh lý chịu 
trách nhiệm xem xét đánh giá thực trạng chất lợng giá trị còn lại của tài sản đó 
xác định giá trị thu hồi xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật t, chi phí 
cho nhân công để tháo dỡ, thu hồi.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý tài sản cố định gồm:
+ Tờ trình xin thanh lý
+ Biên bản xác định hiện trạng 
+ Quyết định cho phép thanh lý
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm tài sản cố định trong sổ kế 
toán.
Nghiệp vụ xẩy ra 31/4/2006 theo chứng từ ghi sổ số 27 Công ty Cổ phần 
May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đã quy định cho thanh lý xe ôtô Jolye  
29U- 0537 đã sử dụng 2 năm. 
Sau đây là tờ trình xin thanh lý phơng tiện ô tô của Trởng Phòng Tổ Chức 
Hành Chính:
O@6[&S<8$0E:d
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú 
Thọ CN Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập  Tự do  Hạnh phúc 
25