BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
10 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
“LỚN” TRÊN THẾ GIỚI
Giảng Viên: Th.s Trần Hải Bằng
Lớp: XNK16D
Sinh Viên:
1. Nguyễn Ngọc Thúy An
2. Đoàn Ngọc Anh
3. Hồ Thị Bé
4. Nhữ Thị Dung
5. Trần Thị Kim Dung
6. Danh Thị Ngọc
7. Trần Thị Thu Huyền
8. Nguyễn Thị Trúc Nhã
9. Phùng Thị Hoàng Oanh
10. Trần Nghiệp Phú
11. Phùng Thị Thu Thanh
Hồ Chí Minh - 2014
M
ục lục
L
ỜI MỞ ĐẦU
5
1. Thị trường chứng khoán New York (New York Stock Exchange – NYSE) 6
1.1. Lịch sử 6
1.2. Thị trường sơ cấp và thứ cấp 6
1.3. Diễn biến của các hoạt động giao dịch 6
1.4. Quy định 6
2. Thị trường chứng khoán NASDAQ (National Association of Securities
Dealers Automated Quotations) 10
2.1 Lịch sử 10
2.2 Đặc điểm 11
2.3 Hình thức tổ chức thông tin 12
2.4 Giao dịch trên thị trường cổ phiếu NASDAQ 12
3. Thị trường chứng khoán Tokyo (TSE) 13
3.1 Lịch sử hình thành 13
3.2 Tổng quan về Thị trường chứng khoán Nhật Bản 13
3.3 Các nguyên tắc của TSE 14
3.4 Các chỉ số chứng khoán của TSE 15
3.4.1. Chỉ số Nikkie 225 15
3.4.2. Ch
ỉ số Topix
15
4. Thị trường chứng khoán London (London Stock Exchange - LSE) 16
4.1. Quá trình hình thành Sở giao dịch 16
4.2. Quá trình phát triển của Sở giao dịch. 17
4.3. Chỉ số chứng khoán 17
5. Thị trường chứng khoán Liên minh châu Âu (Euronext) 17
5.1. Lịch sử hình thành 18
5.2. Qui mô cơ chế hoạt động của EURONEXT 18
6. Thị trường chứng khoán Hong Kong (Hong Kong Stock Exchange) 20
7. Thị trường chứng khoán Thượng Hải 22
8. Thị trường chứng khoán Toronto (Toronto Stock Exchange) 24
8.1. Lịch sử hình thành 24
8.2. Quy mô 24
8.3. Quá trình phát triển 25
8.4. Hoạt động 25
8.5. TMX Nhóm Thống kê giao dịch hợp nhất - tháng 12/2013 26
9. Thị trường chứng khoán Deutsche Borse (Đức) 27
9.1. Lịch sử hình thành 27
9.2. L
ĩnh
vực kinh doanh 27
10. Thị trường chứng khoán Australia (Australian Securities Exchange - ASX)
29
10.1. Quy mô 29
10.2. Quy đ
ịnh
30
10.3. S
ản phẩm
30
10.4. V
ốn ban đầu và thứ cấp tăng
30
10.5. Các cột mốc quan trọng 31
10.6. S
ố công ty chứng khoán niêm yết trên ASX
31
10.7. H
ệ thống giao dịch
31
10.8. Th
ời gian mở cửa
32
10.9. Đây Là Một Thị Trường Lãi Suất 32
Kết luận 33
LỜI MỞ ĐẦU
Manh nha c
ủa thị trường chứng khoán bắt đầu từ thế kỷ 12 tại Pháp, xuất
phát t
ừ nhu cầu mua bán nợ trong lĩnh vực nông nghiệp. Trải qua quá trình thông
thương, buôn bán trao đ
ổi giữa các n
ước, hình hành nên các công ty trách nhiệm
h
ữu hạn đ
ầu ti
ên và th
ị trường chứng khoán từng bước phát triển cho đến nay.
Th
ị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán các
lo
ại chứng khoán nhằm huy động vốn hay đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi. Mỗi loại
ch
ứng khoán có những đặc điểm riêng
, có giá tr
ị thị trường riêng, tất cả được buôn
bán trên th
ị trường tạo nên sự lên xuống của thị trường chứng khoán. Để việc đầu
tư đư
ợc hiệu quả các nh
à đầu tư cần có cái nhìn chung nhất về xu hướng của thị
trư
ờng, các chỉ số chứng khoán ra đời từ đó.
Tính đ
ến thời điểm
hi
ện nay, trên thế giới có tới
hàng trăm sàn giao d
ịch
ch
ứng khoán đang hoạt động, trong đó có những sàn
n
ổi bật với lượng giao dịch và
dòng ti
ền khổng lồ, nhưng cũng có không ít sàn "hiếm"
đư
ợc biết
đ
ến.
Vì vậy,chúng em xin giới thiệu sơ lược về 10 thị trường chứng khoán“lớn”
trên thế giới và các thị trường chứng khoán này được sắp xếp theo thứ tự dựa vào
doanh thu hàng năm, giá trị vốn hóa thị trường và số lượng công ty tham gia.
Lớp: XNK16D
Trang 6/ 33
1. Thị trường chứng khoán New York (New York Stock Exchange – NYSE)
Sàn giao d
ịch chứng khoán New York (NYSE
-New York Stock Exchange) là sàn giao
d
ịch lớn nhất thế giới phục vụ việc mua v
à bán cổ phiếu. Đây còn là nguồn thanh khoản quan
tr
ọng, cho phép các nhà đầu tư giao dịch hàng triệu cổ phiếu mỗi ngày tại một
thương trư
ờng
thi
ết thực và hiệu quả.
1.1. Lịch sử
Được thành lập vào năm 1792 bởi 24 nhà môi giới cổ phiếu theo Hiệp định Buttonwood,
NYSE ban đ
ầu chỉ niêm yết 5 công ty. Nó hoạt động trong nhiều năm như là một sàn giao dịch
đ
ấu giá, nơi các nhà môi giới thàn
h viên s
ử dụng hình thức đấu giá mở để thực hiện giao dịch.
Ngày nay, NYSE là m
ột thị tr
ường lai, nghĩa là hoạt động theo hình thức giao dịch đấu giá và
giao d
ịch tự động. Nằm trên phố Wall ở thành phố New York, NYSE có hơn
2.600 công ty đư
ợc
niêm y
ết.
1.2. Thị trường sơ cấp và thứ cấp
M
ột công ty đ
ược niêm yết tại NYSE có thể thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh doanh.
Đi
ều này được thực hiện thông qua việc chào bán cổ phiếu IPO, đây là những cổ phiếu được
công ty phát hành ra công chúng l
ần đầu tiên. Những c
ông ty mu
ốn bán cổ phiếu trên NYSE phải
đáp
ứng đ
ược các yêu cầu niêm yết nhất định, như giá cổ phiếu, vốn hóa thị trường và lượng cổ
phiếu tối thiểu.
Ph
ần lớn các giao dịch tr
ên NYSE thuộc về thị trường thứ cấp. Ví dụ, một nhà đầu tư
đang t
ìm mua cổ phiếu
IBM, ông không th
ể mua trực tiếp từ IBM mà mua từ một người khác
đang s
ở hữu cổ phiếu IBM và có nhu cầu bán nó.
1.3. Diễn biến của các hoạt động giao dịch
Giao d
ịch trên NYSE được thực hiện chủ yếu thông qua các nhà môi giới thành viên và
chuyên gia. M
ột nh
à
đ
ầu t
ư muốn mua hoặc bán cổ phiếu của một công ty được niêm yết trên
NYSE s
ẽ liên lạc với nhà môi giới là thành viên của NYSE. Nhà môi giới ghi chú những thông
tin, sau đó liên lạc với nhân viên tại sàn NYSE và nhân viên tại sàn sẽ truyền lệnh mua đến các
chuyên gia. Tuy nhiên, ngày nay h
ầu hết các chi tiết của việc giao dịch đều được thông báo bằng
đi
ện tử.
1.4. Quy định
NYSE đư
ợc kiểm soát rất chặt chẽ nhằm duy trì một hệ thống trật tự và công bằng cho
các nhà đ
ầu t
ư. NYSE được quy định bởi Ủy ban Chứng khoán
và H
ối đoái Mỹ (SEC). Chính
NYSE cũng giám sát chặt chẽ tất cả các giao dịch diễn ra trên sàn. Cả SEC và NYSE đều có
trách nhi
ệm đảm bảo việc giao dịch diễn ra công bằng v
à hiệu quả.
Lớp: XNK16D
Trang 7/33
Giá tr
ị vốn hóa thị tr
ường
– kh
ối l
ượng giao dịch t
rên NYSE
S
ố liệu năm 2013 (
Ngu
ồn:
www.nyx.com)
Năm 2008, t
ổng
giá tr
ị
v
ốn hóa thị trường là 11592.255 tỷ USD
v
ới 1850 công ty
đư
ợc niêm yết.
Năm 2013, t
ổng
giá tr
ị
v
ốn hóa thị tr
ường là 16
,613 t
ỷ USD
v
ới 1867
công ty đư
ợc
niêm yết và khối lượng giao dịch trung bình trong 1 ngày là hơn 169 tỷ USD.
T
ừ đó cho thấy sự phát triển v
à lớn mạnh không ngừng của NYSE,
sau 5 năm đ
ã t
ăng
thêm 17 công ty đư
ợc niêm yết, tổng giá trị vốn hóa thị trường tăng 5020.745 tỷ USD
, m
ột
con s
ố không hề nhỏ, đây là một trong những bằng chứng cho thấy NYSE xứng đáng là sàn giao
d
ịch chứng khoán h
àng đầu thế giới.
Số liệu năm 2008 (Nguồn: www.nyx.com)
Lớp: XNK16D
Trang 8/ 33
Khối lượng giao dịch trên NYSE 1990 -2010 (Nguồn: www.census.gov)
1.5. Các Chỉ Số Chính
1.5.1. Ch
ỉ số trung b
ình công nghiệp Dow Jones (DJIA/ Dow 30/ Dow Jones/ the
Dow)
Ch
ỉ số trung bình Dow Jones được tính toán từ 30 công ty đại chúng lớn nhất
liên quan gì
m
ấy tới ngành công nghiệp nặng
ở Mỹ lúc b
ấy giờ
.
Đ
ể không bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng tách cổ
ph
ần và các điều chỉnh khác, hiện tại chỉ
s
ố Dow Jones l
à giá trị trung bình trọng số chứ không phải là giá trị trung bình thực của tất cả
các c
ổ phiếu hợp thành. Tổng của các giá cổ phiếu bộ phận được chia cho cùng 1 ước số, ước số
này thay đ
ổi theo thời
gian đ
ể tạo ra giá trị của chỉ số.
L
ần đầu tiên ra mắt vào ngày 26 tháng 5 năm 1896, chỉ số trung bình Dow Jones giới
thi
ệu giá trị trung bình của 12 loại cổ phiếu từ các ngành công nghiệp quan trọng của Mỹ. Trong
s
ố 12 công ty đó, chỉ c
òn General Electri
c đ
ến ng
ày nay là vẫn
n
ằm
trong nhóm 30 công ty
đư
ợc tính.So với thời kì đầu, chỉ số trung bình Down Jones rất nổi tiếng, nhưng cho đến ngày
nay S&P 500 đư
ợc nhiều người ưa thích hơn do S&P 500 bao gồm nhiều công ty có mức đại
bi
ểu chính xác hơn cho thị
trư
ờng.
Bi
ến động
ch
ỉ số
DJIA t
ừ năm 2000 đến 2011
Lớp: XNK16D
Trang 9/33
Chỉ số DJIA từ năm 1929-2013
Ch
ỉ số S&P 500
S&P 500 (Standard & Poor’s 500) là chỉ số chứng khoán dựa trên vốn hóa thị trường của
500 công ty giao d
ịch công k
hai trên th
ị tr
ường chứng khoán Mỹ, nhằm cung cấp cho các nhà
đ
ầu tư thông tin về sự chuyển động tổng thể của thị trường.
S
ự xuất hiện của S&P 500 bắt đầu từ năm 1957 khi số lượng
công ty mà công ty d
ịch vụ
tài chính Standard & Poor’s theo dõi giá tr
ị thị
trư
ờng tăng l
ên con số 500. Kể từ đó, S&P 500
tr
ở thành một trong những chỉ số hàng đầu cho thị trường chứng khoán Mỹ.
M
ục đích ban đầu của S&P 500 l
à muốn tạo ra một chỉ số cho các công ty có mức vốn
hóa l
ớn, phản ánh tốt hơn thị trường chứng khoán Mỹ. Bằ
ng cách đ
ịnh danh 500 cổ phiếu được
giao d
ịch rộng rãi
vào ch
ỉ số và tính toán những thay đổi dưới dạng một chỉ số giá trị thị trường
gia quy
ền, S&P 500 đ
ã dần đại diện cho khoảng 70% tổng giá trị của thị trường chứng khoán
M
ỹ
Đ
ể đ
ược định danh trong chỉ
s
ố, một công ty phải có giá trị vốn hóa thị tr
ường ít nhất từ
4,0 t
ỷ USD. Khi đánh giá tính thanh khoản, ủy ban yêu cầu tỷ lệ
giao d
ịch
v
ốn hóa thị trường
đi
ều chỉnh thả nổi phải lớn hơn 1.0. Các công ty thành phần của S&P 500 thuộc những ngành
như năng lư
ợng, công nghiệp, công nghệ thông tin, y tế, t
ài chính và sản phẩm tiêu dùng.
V
ốn hóa thị trường được tính bằng cách sử dụng công thức: số lượng cổ phiếu x giá mỗi
c
ổ phiếu. Sau khi giá trị vốn hóa thị tr
ường của 500 công ty được tính toán, chúng được cộn
g l
ại
v
ới nhau để có được một tổng số cho S&P 500. Từ đó, mỗi công
ty đư
ợc chỉ định một tỷ lệ phần
trăm c
ủa tổng số, đại diện cho ảnh hưởng của công ty đó đối với chỉ số. Tỷ lệ phần trăm càng lớn
thì tác
đ
ộng của công ty đó đối với chỉ số S&P 500 càng nhi
ều.
Ưu đi
ểm chính của S&P 500 là nó bao gồm các công ty hàng đầu ở các ngành công
nghi
ệp h
àng đầu, chiếm khoảng 70% giá trị của thị trường chứng khoán Mỹ. Chỉ số gồm một sự
phân h
ạng đa dạng các công ty lớn phản ánh tất cả các lĩnh vực có liên quan của nền
kinh t
ế Mỹ.
V
ề nhược điểm, mặc dù Standard & Poor’s cố gắng bao trùm tất cả các lĩnh vực, thể hiện
ở số l
ư
ợng công ty thành phần
là 500 công ty, nhưng trong th
ực tế 45 công ty th
ành phần chiếm
hơn 50% giá tr
ị của chỉ số. Do đó, S&P 500 có xu hướng phản
ánh s
ự biến động giá củ
a m
ột
nhóm khá nh
ỏ các công ty.
Lớp: XNK16D
Trang 10/ 33
10 công ty có giá trị vốn hóa thị trường điều chỉnh thả nổi lớn nhất trong 500 công ty
được định danh trên S&P500. Theo đó, tổng giá trị vốn hóa thị trường điều chỉnh thả nổi mà 10
công ty này nắm giữ là 13980.82 tỷ USD chiếm 18.51% trong tổng số 500 công ty.
2. Thị trường chứng khoán NASDAQ (National Association of Securities
Dealers Automated Quotations)
2.1 L
ịch
s
ử
NASDAQ (National Association of Securities Dealers Automated Quotation
System). Đây là sàn giao dịch điện tử lớn nhất tại Hoa Kỳ hiện nay. Với khoảng 3.200
giao dịch hàng ngày tại sàn và số lượng cổ phiếu giao dịch bình quân nhiều hơn bất kỳ
sàn giao dịch khác ở Mỹ, kể cả NYSE. Có trụ sở ở New York, Mỹ, NASDAQ Stock
Exchange được thành lập năm 1971. Đây là sàn giao dịch lớn thứ hai không chỉ ở Bắc
Mỹ mà trên toàn thế giới.
Đây là sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Mỹ bắt đầu thực hiện giao dịch trực
tuyến. Sàn Nasdaq có giá trị vốn hóa đạt 4.582 tỷ USD(10/12/2013) – chỉ đứng sau sàn
NYSE. Điểm khác biệt quan trọng giữa NASDAQ với các sàn giao dịch chứng khoán
lớn khác là ở chỗ nó là một sàn giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
Khi bắt đầu mở cửa giao dịch vào ngày 8/2/1971, NASDAQ là sàn thị trường
chứng khoán điện tử tiên phong trên thế giới. Lúc đầu, nó chỉ đơn thuần là hệ thống bản
điện tử niêm yết giá chứ chưa thực sự kết nối giữa người mua với người bán. Tác dụng
quan trọng nhất lúc đó là nó giúp làm giảm mức chênh lệch giữa giá mua(bid price) và
giá bán(ask price) cổ phiếu, gây bất lợi cho những tay môi giới chứng khoán thường kiếm
bộn nhờ chênh lệch này, song lại làm thị trường chứng khoán hoạt động nhộn nhịp hơn.
Số liệu thống kê chỉ số S&P500 2008-2013
Lớp: XNK16D
Trang 11/33
Vài năm sau, NASDAQ tiến gần hơn đến một sàn giao dịch chứng khoán theo đúng
ngh
ĩa c
ủa nó, khi đưa vào hoạt động hệ thống báo cáo và giao dịch chứng khoán tự động.
Cho đến năm 1987, hầu hết các giao dịch được tiến hành qua điện thoại, song trong suốt
cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán năm 1987, những người tạo lập thị
trường hầu như không trả lời điện thoại. Để đối phó với vấn đề này, Hệ thống thực thi các
lệnh nhỏ (SOES) đ
ã ra
đ
ời, cung cấp cho những người mua bán chứng khoán một
phương thức giao dịch điện tử hoàn toàn mới, và để đảm bảo những giao dịch nhỏ không
bị bỏ qua.
NASDAQ cũng niêm yết cổ phiếu của chính họ trên sàn dưới mã hiệu NDAQ.
Chỉ số chủ yếu trên NASDAQ là chỉ số tổng hợp NASDAQ (The Nasdaq Composite),
được xây dựng dựa trên giá cổ phiếu của toàn bộ các công ty niêm yết trên NASDAQ.
Chỉ số này là chỉ số được theo dõi nhiều nhất đối với các công ty về công nghệ. Một số
mốc chính với chỉ số tổng hợp NASDAQ:
17/7/1995: lần đầu tiên chỉ số tổng hợp NASDAQ đóng cửa ở mức giá trên 1000 điểm
10/3/2005: chỉ số này đạt mức giao dịch cao kỉ lục 5,132.52 điểm
10/10/2002: chỉ số tổng hợp NASDAQ tụt xuống mức thấp nhất 1,108.49 điểm
Để được lọt vào top 100 công ty trong chỉ số NASDAQ 100, một công ty phải đạt
được các số tiêu chí sau, bao gồm:
Được niêm yết độc quyền trên NASDAQ
Đã niêm yết được ít nhất 2 năm( hoặc 1 năm nếu thoả mãn một số tiêu chuẩn về vốn hoá
thị trường)
Khối lượng giao dịch bình quân ngày tối thiểu là 200,000 cổ phiếu
Lưu hành báo cáo hàng quí và hàng năm
Không đứng trước nguy cơ phá sản
NASDAQ đ
ã có nh
ững nỗ lực đáng kể nhằm thâu tóm London Stock Exchange.
Hiện NASDAQ đ
ã
nắm được 28.75% cổ phần của London Stock Exchange và đưa ra
mức giá £12.43, mức giá cao nhất mà họ từng trả cho một cổ phần trên thị trường mở.
2.2Đặc điểm
Thị trường Nasdaq chịu sự quản lý hai cấp: Uỷ ban chứng khoán Mỹ (SEC) và
Hiệp hội các nhà giao dịch chứng khoán quốc gia Mỹ (NASD) quản lý trực tiếp. Thị
trường Nasdaq hiện nay đ
ã đư
ợc nối mạng toàn cầu với nhiều thị trường OTC khác trên
thế giới.
Năm 1982, Hiệp hội NASD thành lập thị trường “tinh lọc” của NASDAQ gọi là
hệ thống thị trường quốc gia (NNM ư Nasdaq National Market System). Đây là bộ phận
thị trường của NASDAQ được tổ chức cho các cổ phiếu được giao dịch sôi động nhất và
có chất lượng cao hơn, chiếm tới hơn 60% tổng giá trị giao dịch trên thị trường
NASDAQ.
Lớp: XNK16D
Trang 12/ 33
2.3Hình thức tổ chức thông tin
Tại thị trường OTC của Mỹ có hai hình thức tổ chức thông tin chính là thông qua
hệ thống “màn hình” và qua “ấn phẩm”. Thông qua hệ thống màn hình Nasdaq. Với đặc
điểm đã được điện toán hoá và nối mạng với các thành viên, hệ thống đảm nhận vai trò
cung cấp giá chứng khoán cho các nhà tạo lập thị trường, các nhà môi giới và nhà đầu tư
để tiến hành thương lượng, đàm phán trước khi ký hợp đồng giao dịch chứng khoán. Giá
được công bố trên hệ thống qua ba cấp độ:
Cấp 1:Hệ thống cung cấp cho những thành viên đ
ã đăng ký nh
ững thông tin cập
nhật về giá mua cao nhất và giá bán thấp nhất trên thị trường, từ đó họ có thể tìm ra mức
giá phù hợp nhất để giao dịch.
Cấp 2:Thông qua các thiết bị máy tính nối với hệ thống được lắp đặt ở những nơi
có hoạt động giao dịch nhộn nhịp nhất, các nhà đầu tưcó thể biết được giá yết của các
nhà tạo lập thị trường một cách chính xác và cập nhật nhất.
Cấp 3:Hệ thống cung cấp cho các nhà tạo lập thị trường đ
ã đư
ợc NASD uỷ quyền
giá yết của tất cả các nhà tạo lập thị trường và cho phép họ điều chỉnh giá yết của mình.
Tại Mỹ, bất cứ khi nào nói chuyện về thị trường chứng khoán, trong đầu họ là
một trong hai cái tên: NYSE hoặc Nasdaq. Nasdaq mặt khác không phải đặt trên một địa
điểm địa lý cụ thể mà được vận hành thông qua mạng lưới viễn thông. Người ta không
cần phải có mặt ở sàn mới có thể đặt được lệnh mua và lệnh bán. Thay vào đó, các giao
dịch diễn ra trực tiếp giữa các nhà đầu tư, giữa người mua, người bán, và những người
đóng vai tr
ò là nhà t
ạo lập thị trường, thông qua một hệ thống kết nối máy tính điện tử
phức tạp.
2.4Giao dịch trên thị trường cổ phiếu NASDAQ
Các giao dịch trên thị trường Nasdaq được thực hiện thông qua một thị trường mở,
qua một hệ thống các nhà kinh doanh đa chức năng và qua rất nhiều nhà tạo lập thị
trường(market maker) cạnh tranh với nhau nhằm giành được các giao dịch của từng loại
cổ phiếu.
Thị trường Nasdaq đang cố gắng xây dựng một mạng giao dịch toàn cầu, tập trung
vào việc báo cáo các giao dịch theo thời gian thực. Kể từ năm 1992, các chứng khoán
chuyển sang được giao dịch vào buổi sáng sớm, đó là lúc thị trường London mở cửa. Đến
năm 1997, ECN tên đầy đủ là mạng giao tiếp điện tử (electronic communication network)
được áp dụng, cho phép các nhà tạo lập thị trường và các tổ chức trên khắp thế giới có
thể đấu giá kín với nhau (ẩn danh). Mạng này sẽ kiểm tra các cặp lệnh khớp nhau việc
khớp lệnh này có thể thực hiện một cách nhanh chóng. Nếu không thấy cặp lệnh nào
khớp nhau, giá chào bán và giá chào mua sẽ được công bố trên thị trường.
Lớp: XNK16D
Trang 13/33
3. Thị trường chứng khoán Tokyo (TSE)
3.1L
ịch sử hình thành
Nhật Bản có thị trường chứng khoán từ năm 1875, và sau Chiến tranh Thế giới
thứ 2 thì thị trường chứng khoán Nhật Bản bị giải tán. Năm 1949, mở cửa lại Sở giao
dịch chứng khoán. Thị trường chứng khoán hoạt động trở lại và phát triển khá mạnh
trong thời kì Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Từ năm 1955 đến 1961, kinh tế Nhật Bản có 2 lần tăng trưởng kinh tế mạnh, số
cổ phiếu Dow Jones của Sở giao dịch chứng khoán Tokyo từ 374 tăng lên 1549. Tổng số
giá cổ phiếu giao dịch năm 1955 là 3,8 tỷ; năm 1961 đ
ã lên t
ới 48,3 tỷ, tăng 14 lần.
Tháng 4/1966, trái phiếu công cộng và trái phiếu công ty(đ
ã ng
ừng giao dịch sau Chiến
tranh Thế giới thứ 2) lại được đưa ra thị trường của 2 Sở giao dịch chứng khoán Đông
Bắc và Osaka, chứng tỏ thị trường chứng khoán Nhật Bản đ
ã phát tri
ển sang thời kỳ hoàn
toàn mới. Sau thập kỷ 60, Chính phủ Nhật Bản phát hành phiếu công trái, quy mô thị
trường trái phiếu được mở rộng.
Từ đó đến nay, qua nhiều lần cải cách và đổi mới, Sở giao dịch chứng khoán
Tokyo ngày càng phát triển, trở thành định chế tài chính quan trọng trong hệ thống kinh
tế của Nhật Bản. Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo (TSE) là sở giao dịch lớn thứ 2 trên
thế giới về doanh số bán, chỉ sau NYSE.
3.2Tổng quan về Thị trường chứng khoán Nhật Bản
Hiện nay, Nhật Bản có 8 Sở giao dịch chứng khoán theo thứ tự từ Bắc xuống
Nam là: Sapporo, Niigata, Tokyo, Nagoya, Kyoto, Osaka, Hiroshima và Fukuoka. Trong
đó 3 Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, Nagoya, Osaka là Sở giao dịch chứng khoán
mang tính “quốc gia”, giao dịch chiếm tới 98,1% tổng giá trị giao dịch chứng khoán trên
thị trường chứng khoán Nhật Bản. Gần 200 công ty chứng khoán phân bố ở các nơi như
Tokyo, Osaka, Nayoga, sở giao dịch chứng khoán Tokyo là thị trường cổ phiếu, trái
phiếu lớn nhất ở Nhật, chiếm 85% tổng số giao dịch cổ phiếu ở Nhật.
Bên c
ạnh các Sở giao dịch chứng khoán, tại Nhật Bản còn có các thị
trư
ờng
ch
ứng khoán phi tập trung
(OTC), tiêu bi
ểu đó là Nhật Bản có hai thị trường
OTC cùng
ho
ạt động đồng thời, đó l
à th
ị tr
ường Jasdaq và thị trường J
-net.
Th
ị trường Jasdaq, hoạt động từ năm 1991 trên cơ sở phát triển thị trường
OTC
truy
ền thống hoạt động từ tháng 2/1963 do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Nh
ật Bản (JSDA) quản lý. Hiện nay trên thị trường Jasd
aq, có 449 công ty làm vai trò
t
ạo
l
ập thị tr
ường.
Th
ị trường J
-net m
ới được đưa vào hoạt động từ tháng 5 năm 2000, chịu sự
qu
ản
lý tr
ực tiếp của Sở giao dịch chứng khoán Osaka (OSE), được tổ chức dành
cho các
chứng khoán không được niêm yết trên sở giao dịch nhằm đáp ứng yêu cầu tiết kiệm
th
ời gian v
à chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường, hoạt
đ
ộng theo ph
ương thức
Lớp: XNK16D
Trang 14/ 33
thương lư
ợng giá. Thành viên của OSE, người đầu tư
và trung tâm qu
ản lý được trực tiếp
n
ối mạng với nhau thông qua một mạng điện
t
ử
đa t
ầng, tạo điều kiện cho các đối t
ượng
này có th
ể chia sẻ thông tin thị trường.
Trên thị trường chứng khoán Nhật Bản, có 5 loại cổ phiếu được giao dịch là: cổ
phi
ếu thường, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu không có quyết nghị, cổ phiếu được phân phối
sau, c
ổ phiếu trả lại.
Trái phi
ếu ở Nhật, căn cứ vào chủ thể phát hành, dược chia làm 6 loại: trái phiếu
nhà nư
ớc, trái phiếu địa phương, trái phiếu đặc biệt, trái phiếu công ty, trái phiếu tài
chính, trái phiếu ngoài nước.
T
ừ n
ăm 1970, TSE đ
ã cho phé
p các công ty đ
ầu t
ư Nhật mua cổ phiếu nước ngoài,
và v
ốn đầu tư của nước ngoài mua cổ phiếu của Nhật Bãn đã tăng lên nhanh chóng.
Trong m
ột thời gian ngắn, số bán ra đã nhiều hơn số mua vào, chứng tỏ người nước ngoài
đ
ã t
ăng trưởng đầu tư vào Nhật Bản. Nguyên nhân
c
ủa t
ình hình này là nền kinh tế đã
phát tri
ển nhanh, có nhiều hàng xuất khẩu đứng đầu thế giới, Chính phủ nới lỏng toàn
di
ện chế độ quản lý ngoại tệ, các xí nghiệp Nhật Bản có sức hấp dẫn lớn do thu được
nhi
ều lợi nhuận, vốn quốc tế đầu tư phân tán đã th
úc đ
ẩy nước ngoài chảy vào thị trường
Nh
ật Bản.
Tokyo Stock Exchange có giá trị vốn hóa 3.478 tỷ USD. Số công ty niêm yết
là 2.292 công ty.
Vào tháng 1/2013 TSE và Sàn giao dịch chứng khoán Oska (OSE) đã sáp nhập
các ho
ạt động kinh doanh d
ưới dạng một cô
ng ty c
ổ phần mới. Nhằm cạnh tranh tr
ước
các sàn chúng khoán hàng đ
ầu khác ở nước ngoài trong việc thu hút thêm các công ty
tham gia niêm y
ết, giao dịch và nhà đầu tư mới.
Giữa năm 2013, Tokyo Stock Exchange hợp nhất với Osaka Securities Exchange.
Tokyo Stock Exchange c
ũng h
ợp tác chặt chẽ với London Stock Exchange, khiến cho các
giao dịch dễ dàng hơn.
3.3Các nguyên t
ắc của TSE
Trên TSE, vi
ệc giao dịch, mua bán chứng khoán được qui định dựa trên
các nguyên t
ắc cơ bản quan trọng nhất là:
Nguyên t
ắc
công khai:công khai v
ề hoạt động của ng
ười phát hành; các
lo
ại
ch
ứng khoán được chào bán, đặt mua; giá cả, số lượng chứng khoán được
mua bán…
Nguyên t
ắc
trung gian mua bán: m
ọi hoạt động mua bán chứng khoán đều
ph
ải
qua môi gi
ới là các công ty chứng khoán được qu
y
ền hoạt động trên TSE
(TSE có 125
Công ty ch
ứng khoán, trong đó có 25 công ty n
ước ngoài) để đảm
b
ảo sự tin cậy của thị
trư
ờng, tránh sự giả mạo; lừa đảo.
Nguyên t
ắc tập trung
:có ngh
ĩa là tập trung tất cả mọi đơn đặt hàng, đơn
chào
bán vào TSE để đảm bảo việc hình thành giá cả trung thực, hợp lý.
Lớp: XNK16D
Trang 15/33
Nguyên t
ắc
đ
ấu
giá:bao g
ồm quyền ưu tiên giá (ưu tiên giá chào bán thấp
nh
ất
và giá đ
ặt mua cao nhất
) và quy
ền
ưu tiên về thời gian
. Hi
ện nay, các cổ phiếu tr
ên TSE
v
ẫn được giao dịch theo hai
phương th
ức
khác nhau: giao d
ịch tại sàn và thông qua hệ
thống máy tính
Trên TSE, h
ầu hết các giao dịch mua bán chứng khoán được thanh toán
vào ngày làm
vi
ệc thứ ba sau ng
ày giao dịch (T+3).
3.4Các ch
ỉ số chứng khoán của TSE
3.4.1. Ch
ỉ số Nikkie 225
Nikkei 225 là chỉ số thị trường chứng khoán cho sàn GDCK Tokyo (Tokyo Stock
Exchange – TSE), là ch
ỉ số quan trọng nhất của thị tr
ường chứng khoán châu Á. Nó bao
g
ồm 225 cổ phiếu Blue
-chip đ
ại diện cho các công ty ở Nhật, và là một chỉ số tính theo
giá (đơn v
ị đồng Yên). Chỉ số này g
ần giống chỉ số trung b
ình công nghiệp Dow Jones ở
M
ỹ.
Ch
ỉ số Nikkei 225 bắt đầu có hiệu lực từ 16 tháng 5 năm 1949, và bắt đầu được
tính toán t
ừ 7 tháng 9 năm 1950
Ch
ỉ số Nikkei 225 cho các hợp đồng quyền chọn (Nikkei 225 Futures), được giới
thi
ệu ban đ
ầu tr
ên Sàn giao d
ịch chứng khoán Osaka (OSE), Chicago Mercantile
Exchange (CME), Singapore Exchange (SGX), và ngày nay tr
ở thành một chỉ số cho hợp
đ
ồng quyền chọn được cả thế giới công nhận.
Chỉ số trung bình Nikkei đạt mức cao kỷ lục ngày 29 tháng 9 năm 1989 với
38.958,44 đi
ểm trong ng
ày giao dịch trước khi đóng cửa với 38.915,87 điểm.
Ch
ỉ số Nikkei được thiết lập để phản ánh toàn thị trường, chứ không phải ngành
công nghi
ệp cụ thể nào cả.
Các công ty thành ph
ần của Nikkei 225 đ
ược thẩm định hàng năm và
k
ết quả thẩm
đ
ịnh n
ày sẽ được công bố vào tháng 9. Các sự thay đổi, nếu có, sẽ được tiến hành vào đầu
tháng 10. S
ự thay đổi có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu một cổ phiếu được cho là không đủ
đi
ều kiện (như không còn niêm yết,…). Tất cả đề xuất thay đổi sẽ
đư
ợc đăng trên báo
Nikkei’s Japanese và trên NNI.
3.4.2. Ch
ỉ số Topix
Chỉ số đo lường giá toàn bộ 1700 cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán
Tokyo (Tokyo Stock Exchange – TSE). Ch
ỉ số này được tính toán dựa trên giá trị vốn
hóa th
ị tr
ường của tất cả doanh nghiệ
p đư
ợc cho l
à “loại 1″ trên TSE. “Loại 1″ xếp tất cả
nh
ững doanh nghiệp lớn nhất trên sàn giao dịch thành 1 nhóm. “Loại 2″ bao gồm những
doanh nghi
ệp nhỏ hơn.
Th
ời điểm gốc của chỉ số Topix l
à 4/1/1968 với giá trị gốc là 100.
Ch
ỉ số Topix c
ùng với chỉ số N
ikkei 225 là nh
ững chỉ số quan thị quan trọng nhất
cho th
ị trường chứng khoán Nhật Bản. Tuy nhiên, chỉ số Topix được xem là hàn thử biểu
Lớp: XNK16D
Trang 16/ 33
có đ
ộ chính xác hơn bởi nó phản ánh công bằng hơn những thay đổi về giá và bao gồm
đư
ợc tất cả những công ty lớn tr
ên s
àn giao d
ịch.
4. Thị trường chứng khoán London (London Stock Exchange - LSE)
Sàn giao dịch chứng khoán London nằm tại London, Anh. Được thành lập năm
1801 và trụ sở hiện tại của London Stock Exchange hiện đặt tại số 10, Quảng trường
Paternoster gần nhà thờ St Paul, Trung tâm của thành phố London, đây là một trong
những cơ sở giao dịch chứng khoán lâu đời nhất thế giới, với nhiều công ty trong nước
Anh và ở nước ngoài niêm yết.
Hi
ện có h
ơn
3.000 công ty niêm y
ết đến từ 70 quốc gia khác nhau, đây l
à thị
trư
ờng toàn cầu khổng lồ thực hiện giao dịch mua bán cổ phiếu.
(Tính đ
ến ngày
10/12/2013).
London Stock Exchange có giá tr
ị vốn hóa
3.396 t
ỷ USD
và là sàn ch
ứng khoán
l
ớn thứ tư
trên th
ế giới. Đây cũng là sàn có giá trị vốn hóa lớn nhất ở châu Âu.
4.1. Quá trình hình thành S
ở giao dịch
Nguồn gốc của giao dịch cổ phiếu
Thương m
ại cổ phần ở London bắt đầu từ năm 1688 từ sự cần th
i
ết để t
ài trợ cho 2
chuy
ến đi của Công ty Muscovy với nỗ lực đến Trung Quốc qua Biển Trắng (phía Bắc
c
ủa Nga), v
à C
ông ty Đông
Ấn với chuyến đi tới Ấn Độ v
à phía Đông.
Do không th
ể t
ài trợ cho các chuyến đi đắt tiền, các công ty
tư nhân đ
ã t
ăng tiền cổ
phi
ếu bằng cách bán cổ phiếu cho các th
ương nhân, cho họ quyền được một phần của bất
k
ỳ lợi nhuận cuối c
ùng nào được thực hiện.
S
ở giao dịch
Ý t
ư
ởng này sau đó đã được phổ biến rộng rãi và đến năm 1695, người ta ước
lư
ợng có đến 140 công ty cổ phần. Giao dịc
h c
ổ phiếu v
ào thời đó thường được diễn ra
t
ại hai quán c
à phê Jonathan
’s và Garraway’s trong khu exchange Alley (H
ẻm Đổi tiền)
c
ủa th
ành phố.
C
ấp phép cho nh
à môi giới
Lớp: XNK16D
Trang 17/33
Năm 1967, m
ột điều luật được thông qua để
“h
ạn chế số lượng và các khuyết tật
c
ủa ngườ
i môi gi
ới và hành nghề đầu cơ
” sau m
ột số sự cố về giao dịch nội gián và gian
l
ận thị trường. Điều luật này yêu cầu tất cả các nhà môi giới phải được cấp phép và phải
th
ề sẽ hành động hợp pháp.
Thành l
ập sở giao dịch
Năm 1801, S
ở giao dịch được chính thức
thành l
ập với tiền thân là Phòng đăng ký
giao d
ịch.
4.2. Quá trình phát tri
ển của Sở giao dịch
.
Khi ấy, nếu một công ty muốn bán cổ phiếu hay phát hành nợ, họ dán thông báo
lên các quán caffee hay gửi thư tới nhà tài trợ. Đặc biệt, quán caffee của Jonatha tại
Change Alley n
ổi l
ên như một tụ điểm giao dịch chứng khoán chính tại London.
Giao d
ịch phi tập trung
ti
ếp tục phát triển tại các quán caffee London cho đến khi
có m
ột đám cháy quét qua
Change Alley. Năm 1748, m
ột nhóm giao dịch vi
ên giàu có
hi
ến tặng một t
òa nhà làm s
ở giao dịch năm 1773.
T
ừ đây mở ra một thời gian d
ài nước Anh trở thành thủ đô chính của thế giới, kể
c
ả khi đ
ã bị Mỹ vượt qua, London vẫn la một trong những trung tâm tài chính trọng yếu.
Th
ị tr
ường London
phân c
ấp th
ành
2 th
ị tr
ường
: Th
ị
trư
ờ
ng chính (Main market)
và th
ị
trư
ờng d
ành cho các công ty quy mô nhỏ
(AIM companies).
Tính đến hết năm 2012, Main market (thị trường chính hiện có 1.605 DN niêm
yết dành cho các cổ phiếu blue-chip của các tập đoàn lừng danh thế giới) và AIM
companies (thị trường dành cho các công ty quy mô nhỏ với tiêu chuẩn niêm yết ít khắt
khe hơn, hiện có 1.693 công ty niêm yết).
4.3. Ch
ỉ số chứng khoán
Chỉ số FT-30: là chỉ số giá 30 cổ phiếu công nghiệp hàng đầu của thị trường
chứng khoán London. Chỉ số này được công bố mỗi giờ kể từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều
và tại thời điểm đóng cửa Sở giao dịch chứng khoán London. Thời gian gốc là 1935 với
trị giá gốc là 100.
Chỉ số FT-100: là chỉ số cổ phiếu của 100 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất
được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn (LSE), được bắt đầu từ ngày 3
tháng 1 năm 1984, với điểm sàn là 1000.
Trong khi đó, chỉ số FTSE 100 tại thị trường chứng khoán London c
ũng tăng
0,85%, lên
6.751 điểm. (28/12/13)
Bên cạnh FTSE 100 Index, tập đoàn FTSE giới thiệu tiếp FTSE 250 Index (chỉ
số của 250 công ty lớn tiếp theo), FTSE Fledgling, the FTSE 350 Index(tổng hợp của
FTSE 100 và FTSE 250), FTSE SmallCap. Cuối cùng là FTSE All-Share, là chỉ số tổng
hợp của cả 3 chỉ số FTSE 100 Index, FTSE 250 Index, và FTSE SmallCap.
5.Thị trường chứng khoán Liên minh châu Âu (Euronext)
EuroNext được đặt tại Amsterdam (Hà Lan) và là sàn giao dịch của nhiều nước
châu Âu, được thành lập ngày 22/9/2000 với chủ sở hữu là Intercontinental Exchange.
Sàn này có chi nhánh tại nhiều nước như Bỉ, Pháp, Bồ Đào Nha và Anh. Sau khi sáp
Lớp: XNK16D
Trang 18/ 33
nhập với Tập đoàn NYSE (Mỹ) năm 2007, EuroNext đ
ã th
ực sự thành sàn chứng khoán
toàn cầu.Tập đoàn EuroNext có giá trị vốn hóa lên đến 2,93 nghìn tỷ USD (09/12/2013)
và trở thành sàn giao dịch chứng khoán lớn thứ 5 thế giới.
Chỉ số: AEX, BEL20, CAC40, PSI20, Euronext 100, fr: tiếp 150 (Pháp)
5.1. L
ịch sử h
ình thành
Euronext được thành lập ngày 22/9/2000 sau vụ sáp nhập của Amsterdam Stock
Exchange, Brussels Stock Exchange, và Paris Bourse, để tận dụng lợi thế từ sự nhất quán
của thị trường tài chính EU.
Tháng 12/2001 Euronext mua lại cổ phiếu của Sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn
và hợp đồng tương lai London (LIFFE), sàn giao dịch hiện nay vẫn hoạt động dưới sự
điều hành của bản thân nó.
Năm 2002 tập đoàn này tiếp tục sáp nhập thêm sàn giao dịch chứng khoán Bồ Đào
Nha, Bolsa de Valores de Lisboa e Porto (BVLP) sau đó đổi tên sàn này thành Euronext
Lisbon.
Ngày 22/6/2006 Euronext đ
ã ký h
ợp đồng sáp nhập vào NYSE với giá 10.2 tỷ
USD, cho dù đối thủ của NYSE là sàn Deutsche Börse của Đức đ
ã tr
ả Euronext 11 tỷ
USD. Và vào ngày 28/3/2007 NYSE chính thức thâu tóm thành công Euronext để trở
thành sàn giao dịch chứng khoán toàn cầu đầu tiên trên thế giới dưới cái tên mới NYSE
Euronext, cho phép giao dịch các loại chứng khoán và công cụ phái sinh trong suốt
khoảng thời gian 21 giờ mỗi ngày.
5.2. Qui mô cơ ch
ế hoạt động của EURONEXT
Đến năm 2002 EURONEXT tiếp tục sáp nhập với thị trường chứng khoán phái
sinh London và thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha. Hiện nay EURONEXT là thị
trường chứng khoán xuyên quốc gia đầu tiên trên thế giới, cung cấp mọi dịch vụ về giao
dịch chứng khoán nhằm hỗ trợ đắc lực cho thị trường tiền mặt và chứng khoán phái sinh
ở Bỉ, Pháp, Anh, Hà Lan và Bồ Đào Nha.
Mô hình thống nhất của EURONEXT là sự kết hợp sức mạnh và tài chính của mỗi
thị trường địa phương và EURONEXT c
ũng minh ch
ứng cho cách thành công nhất để
sáp nhập các thị trường chứng khoán đơn lẻ đó là tầm nhìn toàn cầu với các thị trường
địa phương.
Sàn EURONEXT nổi tiếng với giao dịch các công cụ phái sinh, trong đó phổ biến
và được áp dụng nhiều hơn cả là hợp đồng tương lai. Với mục đích giảm thiểu rủi ro do
biến động về giá của hàng hoá, giao dịch hợp đồng tương lai là một trong những phương
thức hữu hiệu được các nhà kinh doanh nói chung, xuất khẩu nông sản nói riêng áp dụng
phổ biến trên thế giới.
Theo cơ chế hiện hành của EURONEXT, có hai cấp bậc thị trường dành cho các
công ty niêm yết. Thứ nhất là Eurolist, đây là thị trường chính thức dành cho các doanh
Lớp: XNK16D
Trang 19/33
nghiệp lớn khi lên Sàn. Thứ hai là Alternext dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
chính vì vậy tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường này thoáng hơn Eurolist.
Thị trường chứng khoán EURONEXT ra đời với 3 mục tiêu lớn:
Tăng giá trị cho khách hàng bằng cách giảm thiểu chi phí giao dịch, nâng cao hiệu
quả và an toàn thị trường.
Tăng giá trị cổ đông bằng cách tăng cường tạo lợi nhuận cho các công ty niêm yết.
Nâng cao vị thế của thị trường tài chính châu Âu.
Như vậy có thể xem như EURONEXT là một cuộc cách mạng thị trường tài
chính của châu lục rất năng động này, và càng khẳng định vị thế không thể xoá nhoà của
một trong ba trung tâm tài chính kinh tế lớn nhất thế giới.
Vào tháng 5 năm 2006, thị trường chứng khoán New York đ
ã đưa ra đ
ề nghị hợp
nhất với công ty EURONEXT. Tại New York và Paris, ngày 1 tháng 6 năm 2006 trong
buổi họp báo NYSE và Euronext thông báo với toàn thế giới đ
ã hoàn thành v
ăn b
ản kí
kết sáp nhập theo thỏa thuận ngang bằng. Nếu được cổ đông hai bên đồng ý và hoàn
thành các thủ tục pháp lý, tập đoàn mới với tên gọi NYSE Euronext sẽ ra đời, là tập đoàn
toàn cầu cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán, tiền tệ, dịch vụ hàng hóa tài
chính phái sinh, mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư, cổ đông và các công ty phát
hành. Đây c
ũng đư
ợc đánh giá là thị trường giao dịch chứng khoán có tính luân chuyển
lớn nhất thế giới. Việc ra đời NYSE Euronext hứa hẹn sẽ tạo ra làn sóng mới trong quá
trình Toàn Cầu hóa. Là sự hợp nhất giữa hai nhà khổng lồ, NYSE Euronext sẽ là thị
trường tài chính toàn cầu đích thực và có tính thanh khoản cao nhất thế giới, nơi mang lại
lợi ích tuyệt vời đồng thời cho cả các nhà đầu tư lẫn các nhà phát hành chứng khoán ở
Mỹ, châu Âu và trên toàn cầu. Ngày 31/12/2010, NYSE Euronext chiếm vị trí độc tôn
lớn nhất thế giới với khoảng 3269 công ty vốn hóa thị trường 15970 tỷ USD, giá trị
giao dịch 19813 tỷ USD.
Ngày 13/11/2013, Tập đoàn SGDCK Intercontinental (ICE-Intercontinental
Exchange) đ
ã công b
ố hoàn tất việc mua lại SGDCK NYSE Euronext trong một thương
vụ mua bán đ
ình
đám đư
ợc thực hiện bằng tiền và cổ phiếu, có giá trị xấp xỉ 11 tỷ
USD kéo dài gần 1 năm. Với việc mua lại NYSE Euronext đ
ã đưa ICE tr
ở thành SGDCK
lớn nhất thế giới xét về mạng lưới điều hành các SGDCK và Trung tâm thanh toán bù trừ
toàn cầu và là một trong trong hai SGDCK lớn nhất xét về giá trị vốn hóa thị trường. Tại
thời điểm hợp nhất, ICE có giá trị vốn hóa thị trường là 23 tỷ USD, hợp nhất điều hành
16 SGDCK toàn cầu và 5 Trung tâm thanh toán bù trừ.
Việc hợp nhất NYSE Euronext vào ICE cho thấy xu thế toàn cầu hóa đang diễn
ra mạnh mẽ tại các trung tâm tài chính của thế giới, cho thấy xu hướng phát triển các mô
hình kinh doanh
đa d
ạng và liên kết lẫn nhau để gia tăng sức cạnh tranh giữa các SGD.
Trong đó, ICE là một SGD điển hình trong thực hiện chính sách phát triển thông qua
chiến lược thâu tóm các SGDCK khác nhau trên thế giới. Kể từ khi được thành lập năm
2000 đến nay, ICE đ
ã th
ực hiện các cuộc thâu tóm như:
Lớp: XNK16D
Trang 20/ 33
Năm 2001, ICE mở rộng kinh doanh trong l
ĩnh v
ực công cụ phái sinh bằng việc
mua lại SGD đầu mỏ quốc tế (IPE- International Petroleum Exchange). Năm 2007, ICE
mua lại thành công Sàn giao dịch New York (NYBOT- New York Board of Trade. Năm
2008, ICE hợp tác với SGD khí đốt (Natural Gas Exchange). Năm 2010, ICE thực hiện
mua lại SGD Thời thiết PLC (Climate Exchange) và SGD Thời tiết ECX (European
Climate Exchange). Tháng 11/2013, ICE đặc biệt thành công trong việc mua lại SGD
NYSE Euronext, đưa ICE là một trong những tập đoàn SGDCK lớn nhất thế giới
6. Thị trường chứng khoán Hong Kong (Hong Kong Stock Exchange)
Đây là sàn chứng khoán lớn nhất Trung Quốc với 1.470 công ty niêm yết từ nhiều
nước trên thế giới.
Giá trị vốn hóa: 2.831 tỷ USD
Trụ sở: Trung ương, thành phố Victoria, Hồng Kông
Những người chủ chốt: Charles Li (CEO), Chow Chung-kong (chủ tịch)
Tiền tệ: Đô la Hồng Kông
Tên giao dịch trên sàn GD: Hang Seng
6.1. Quá trình phát triền
Ngày 02/04/1986, một phòng giao dịch nới đựợc mở cửa ra. Vào thời điểm đó,
tổng cộng 249 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch với tổng vốn hóa thị trường là
245 tỷ đô la Hồng kông.
Ngày 6/10/1986 Giao dịch chứng khoán khai trương.
Ngày 10/1987 thị trường chứng khoán bị đóng cửa bốn ngày trong sự nỗ lực để
ngăn chặn thiệt hại trong thứ hai đen tối của thị trường chứng khoán toàn cầu sụp đổ.
Ngày 24/5/1992 thanh toán bù trừ trung và hệ thống thanh toán(CCASS) được
giới thiệu.
Ngày 15/7/1993 trong nhà máy bia Thanh Đảo đ
ã tr
ở thành doanh nghiệp đầu tiên
của Trung quốc vào danh sách của mình cổ phiếu H trên sàn giao dịch.
Ngày 1/11/1993 một “tự động khớp lệnh và hệ thống Thực hiện” mới AMS/1 đ
ã
được giới thiệu trên sàn, sau đó vào tháng 1/1996 giai đoạn thứ hai AMS/2 đ
ã đư
ợc giới
thiệu, trở thành cơ sở kinh doanh ngoài sàn.
Ngày 6/3/2000 giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch và Công ty thanh toán bù trừ
chứng khoán Hồng Kông đ
ã tr
ở thành công ty con tất cả thuộc sở hữu của HKEX được
liệt kê lần lượt vào 27/6/2000
Ngày 23/12/2000 AMS/3 đ
ã đư
ợc thực hiện trên sàn giao dịch.
6.2. Giờ giao dịch
Giao dịch được tiến hành từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ ngày lễ) ở các thời điểm sau:
Lớp: XNK16D
Trang 21/33
Phiên đấu giá
Trước khi khai trương phiên
9:00 – 9:30
Phiên giao dịch liên tục
Buổi sáng
9:30 – 00:00 (trưa)
Buổi sáng mở rộng
12:00 – 13:00 (chiều)
Buổi chiều
13:00 –16:00
6.3. Quy mô
Mặc dù phải cạnh tranh khá gay gắt, đây vẫn là sàn giao dịch chứng khoán hàng đầu ở
Hồng kông. Với giá trị vốn hóa 2.831 tỷ USD, đây là sàn lớn nhất Trung quốc và lớn thứ
6 trên thế giới. Tổng cộng có 1.615 công ty niêm yết ở đây, 776 trong số đó là từ Trung
Quốc đại lục, 737 từ Hồng Kông và 102 từ nước ngoài. (30/11/2013)
Chỉ số doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết ở Hong Kong (bôi vàng) tiếp tục giảm
điểm hôm 2/1/2014
Lớp: XNK16D
Trang 22/ 33
Mở cửa phiên giao dịch hôm 2/1, c
ũng là phiên giao d
ịch đầu tiên của năm 2014,
Chỉ số Hang Seng tăng 146 điểm, đạt 23.469 điểm, nhưng sau đó bắt đầu giảm vì hứng
chịu thông tin không mấy tích cực là Chỉ số PMI tháng 12 do cơ quan thống kê Trung
Quốc công bố thấp hơn dự báo.
Cộng thêm việc Ngân hàng HSBC công bố Chỉ số PMI tháng 12 của Trung Quốc
đạt mức thấp nhất trong 3 tháng gần đây, Chỉ số Hang Seng đ
ã có lúc gi
ảm tới 133 điểm,
xuống còn 23.173
đi
ểm.
Gần trưa, sự hồi phục bắt đầu xuất hiện, nhưng đó là quá tr
ình h
ồi phục theo mô
hình răng cưa, không hề thuận lợi cho dù đến thời điểm đóng cửa phiên giao dịch đầu
tiên của năm 2014, Chỉ số Hang Seng đạt 23.340,05 điểm, tăng 33,66 điểm, tức 0,1% so
với mức chốt của năm 2013.
Dự kiến trong ngắn hạn, Chỉ số Hang Seng sẽ dao động trong khoảng từ 23.000
điểm tới 23.500 điểm, trong năm 2014, Chỉ số Hang Seng có thể đạt đỉnh ở mức 24.000
điểm như Ngân hàng HSBC dự báo hoặc lạc quan nhất là 28.000 điểm như Ngân hàng
UBS dự báo.
7. Thị trường chứng khoán Thượng Hải
7.1. Lịch sử hình thành.
Thị trường chứng khoán giao dịch tại Thượng Hải bắt đầu vào cuối năm
1860. Danh sách cổ phiếu đầu tiên xuất hiện trong tháng 6 năm 1866 và sau đó Thanh
toán quốc tế Thượng Hải đ
ã phát tri
ển các điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của một
thị phần: một số ngân hàng, một khuôn khổ pháp lý cho cổ phần của công ty, và quan tâm
đến đa dạng hóa giữa các nhà kinh doanh thành lập (mặc dù các nhà kinh doanh mình
quan hệ đối tác).
Vào năm 1891 trong thời gian bùng nổ trong cổ phiếu khai thác mỏ, thương nhân
nước ngoài thành lập "Hiệp hội Môi giới Thượng Hải" có trụ sở tại Thượng Hải như
Trung Quốc đầu tiên chứng khoán. Năm 1904 Hiệp hội áp dụng cho đăng ký trong Hồng
Kông dưới quy định của pháp lệnh công ty và được đổi tên thành "chứng khoán Thượng
Hải".
Sau đó vào năm 1920 và 1921, "Chứng khoán Thượng Hải và Hàng hóa giao
dịch" và "Thượng Hải Trung Quốc Merchant Exchange" bắt đầu hoạt động tương
ứng. Một hợp nhất cuối cùng diễn ra vào năm 1929, và các thị trường kết hợp hoạt động
sau đó là "chứng khoán Thượng Hải".
Vào những năm 1930, Thượng Hải đ
ã n
ổi lên như một trung tâm tài chính
của Viễn Đông , nơi các nhà đầu tư cả Trung Quốc và nước ngoài có thể mua bán cổ
phiếu, trái phiếu , trái phiếu chính phủ. Hoạt động của chứng khoán Thượng Hải đ
ã k
ết
thúc đột ngột sau khi Nhật Bản chiếm đóng Thượng Hải vào ngày 08 tháng 12 năm
1941. Năm 1946, chứng khoán Thượng Hải tiếp tục hoạt động của mình tr
ư
ớc khi chốt
lại 3 năm sau đó vào năm 1949, sau khi cuộc cách mạng cộng sản diễn ra.
Lớp: XNK16D
Trang 23/33
Trong những năm 1980, thị trường chứng khoán của Trung Quốc phát triển song
với cải cách kinh tế của đất nước, mở cửa và sự phát triển của nền kinh tế thị trường xã
hội chủ ngh
ĩa.
Ngày 26 Tháng mười năm 1990, chứng khoán Thượng Hải đ
ã
được tái
thành lập và bắt đầu hoạt động một vài tuần sau đó vào ngày 19 tháng Mười Hai.
7.2. Cấu trúc.
Trái phiếu giao dịch trên SSE bao gồm trái phiếu kho bạc (trái phiếu), trái phiếu
doanh nghiệp , trái phiếu công ty và chuyển đổi. SSE là thị trường trái phiếu hoạt động
mạnh nhất ở Trung Quốc. Có hai loại cổ phiếu được phát hành trong thị trường chứng
khoán Thượng Hải: "A" cổ phiếu và "B" cổ phiếu. Một cổ phiếu có giá ở các địa
phương đồng nhân dân tệ tiền nhân dân tệ, trong khi cổ phiếu B được tính bằng đô la Mỹ.
Hiện đ
ã có m
ột kế hoạch để cuối cùng hợp nhất hai loại cổ phiếu trong tương lai.
SSE mở cửa để kinh doanh mỗi thứ Hai đến thứ Sáu. Phiên buổi sáng bắt đầu với
giá cả cạnh tranh tập trung 9:15-9:25, và tiếp tục đấu thầu liên tiếp 9:30-11:30. Tiếp theo
là các phiên đấu thầu liên tiếp buổi chiều, bắt đầu 13:00-15:00. Thị trường đóng cửa vào
thứ bảy và chủ nhật và các ngày lễ khác của SSE công bố.
Shanghai Stock Exchange là sàn giao dịch chứng khoán lớn thứ hai ở Trung Quốc
và lớn thứ 3 ở châu Á, có giá trị vốn hóa 2.547 tỷ USD.
Có trụ sở ở Thượng Hải, sàn này được thành lập năm 1990 với tư cách là một tổ
chức phi lợi nhuận được quản lý trực tiếp bởi Ủy ban chứng khoán Trung Quốc.
Do được quản lý bởi chính phủ và những luật lệ khắt khe của Ủy ban chứng
khoán, sàn này không mở cửa hoàn toàn đối với các nhà đầu tư ngoại. Dẫu vậy, vẫn có
hơn 861 công ty niêm yết tại đây.
Thị trường chứng khoán Thượng Hải (SSE) được thành lập vào ngày 26 tháng 11
năm 1990 và chính thức hoạt động vào ngày 19 tháng 12 c
ũng v
ào năm 1990.
Nó là một
tổ chức thành viên trực tiếp của Ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc (CSRC). SSE
căn cứ phát triển theo nguyên tắc "pháp luật, giám sát, tự điều chỉnh và tiêu chuẩn" để tạo
ra một cách minh bạch, cởi mở, an toàn và hiệu quả trên thị trường. Sau nhiều năm hoạt
động, SSE đ
ã tr
ở thành thị trường chứng khoán ưu việt nhất tại Trung Quốc về số lượng
công ty niêm yết, số lượng cổ phiếu niêm yết, tổng giá trị thị trường, giá trị thị trường có
thể giao dịch, về giá trị doanh thu chứng khoán, về giá trị kim ngạch chứng khoán và về
giá trị kim ngạch T-trái phiếu.
Tại thời điểm cuối năm 2012, đ
ã
có 954 công ty niêm yết trên SSE, với 26 danh
sách mới trong năm 2012. Vào cuối năm nay, có 998 cổ phiếu niêm yết trên Tây với vốn
hóa thị trường tổng cộng 15,869.844 tỷ NDT, giảm 6,96% so với cùng kỳ năm trước, và
free-float vốn hóa thị trường là 13,429.445 tỷ NDT, tăng 9,31% so với năm trước. Tổng
số vốn cổ phần vào cuối năm của tất cả các công ty niêm yết đạt 2,461.76 tỷ cổ phiếu,
trong đó 1,952.13 tỷ cổ phiếu hoặc 79,30% là có thể giao dịch.
Một số lượng lớn của các công ty từ các ngành công nghiệp trọng điểm, cơ sở hạ
tầng và các ngành công nghệ cao không chỉ tăng vốn, mà còn cải thiện cơ chế hoạt động
Lớp: XNK16D
Trang 24/ 33
của mình thông qua niêm yết trên thị trường chứng khoán Thượng Hải. Bước vào thế kỷ
mới, SSE đang phải đối mặt với những cơ hội tuyệt vời c
ũng nh
ư thách th
ức đối với thúc
đẩy hơn nữa việc xây dựng thị trường và quy định. Kết hợp các thiết bị phần cứng tiên
tiến, điều kiện chính sách thuận lợi ở Phố Đông, vai tr
ò gương m
ẫu của nền kinh tế
Thượng Hải, Tây Nam cam kết mục tiêu của nhà nước cải cách và phát triển Thượng Hải
thành trung tâm tài chính quốc tế.
8. Thị trường chứng khoán Toronto (Toronto Stock Exchange)
Sở giao dịch chứng khoán Toronto viết tắt là TSX là công ty con của tập đoàn
TMX, là sở giao dịc chứng khoán lớn nhất Canada, lớn thứ 3 ở Bắc Mỹ và lớn thứ bảy
trên thế giới bởi vốn hóa thị trường (2.085 tỷ USD).Địa chỉ : 130 King Street.
West,Toronto,M5H, Ontario, Canada.
Ngày nay, sàn chứng khoán này có sự tham gia của 1.577 công ty ở Châu Âu,
Canada và Mỹ với trọng tâm trong ngành năng lượng với các công ty hàng đầu như
Cameco, Husky Energy, Nexen và Imperial Oil.
8.1. L
ịch sử hình
thành
Sở giao dịch chứng khoán Toronto có khả năng bắt nguồn từ hội những người môi
giới, một nhóm được thành lập bởi các nhà kinh doanh Toronto vào 26-6-1852.
Vào 25-10-1861, 24 người đàn ông đ
ã t
ụ tập tại trụ sở Masonic Hall để chính thức
thành lập Sở giao dịch chứng khoán Toronto.
Sở đ
ã chính th
ức hợp thành tổ chức thông qua đạo luật của hội đồng lập pháp
Ontario vào năm 1878.
8.2. Quy mô
Các TMX Group sở hữu và điều hành thị trường chứng khoán , các giao dịch
chứng khoán Toronto (TSX), và TSX Venture Exchange (TSX-V), trước đây gọi là
Venture Exchange Canada (CDNX), các giao dịch Montreal , các giao dịch khí tự nhiên
và Options Exchange Boston .
Lớp: XNK16D
Trang 25/33
TMX Group hoạt động hai thị trường chứng khoán quốc gia của Canada: Toronto
Stock Exchange phục vụ thị trường vốn chủ sở hữu cao cấp và TSX Venture Exchange
phục vụ thị trường vốn cổ phần liên doanh công cộng. Nó c
ũn
g phục vụ các giao dịch khí
tự nhiên (NGX), trao đổi Bắc Mỹ cho việc mua bán và thanh toán bù trừ của hợp đồng
khí đốt tự nhiên và điện Shorcan môi giới Limited, đầu tiên môi giới interdealer thu nhập
cố định của đất nước. TMX Group c
ũng s
ở hữu Các Equicom Nhóm Inc, một nhà cung
cấp quan hệ đầu tư và các dịch vụ thông tin liên lạc của công ty có liên quan ở Canada.
Các công ty con quan trọng TMX Group hoạt động tiền mặt và thị trường phái
sinh cho nhiều loại tài sản bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và năng lượng. Toronto Stock
Exchange, TSX Venture Exchange, TMX Chọn, Alpha, Trung tâm Lưu k
ý Ch
ứng khoán
Canada, Montreal Exchange…
TMX Group có trụ sở tại Toronto và hoạt động văn ph
òng trên kh
ắp Canada
(Montreal, Calgary và Vancouver), tại các thị trường Mỹ chính (New York, Houston,
Boston và Chicago) c
ũng như
ở London, Bắc Kinh và Sydney.
Imperial Oil Limited (IMO TSX) cổ phần được bán qua thị trường chứng khoán
Toronto thuộc sở hữu của TMX Group. Trên 18 Tháng 1 2011 Intercontinental Exchange
Inc (NYSE: ICE) và TMX Group (TSX: X), đ
ã ký k
ết một thỏa thuận để "thêm sản phẩm
dầu thô tài chính vật lý và Canada Canada và Mỹ để thanh toán bù trừ và công nghệ liên
minh hiện có của họ." Imperial Oil Ltd (IMO.TSX) là tốt nhất được biết đến với vị trí
thống trị của mình trong cát dầu Alberta.
8.3. Quá trình phát tri
ể
n
Sở giao dịch chứng khoán Toronto không ngừng lớn mạnh về quy mô và về giao
dịch cổ phiếu.
Vào năm 1977, TSX giới thiệu hệ thống giao dịch tự động CATS (Computer
Assisted Trading System).
Vào tháng 4 năm 1997, của TSX sàn giao dịch đóng cửa, làm cho nó là chứng
khoán lớn thứ hai ở Bắc Mỹ.
Năm 1999, bổ nhiệm Barbara G. Stymiest đến vị trí của Tổng thống và Giám đốc
điều hành. Thông qua kế hoạch tổ chức lại, Toronto Stock Exchange đ
ã tr
ở thành ngoại tệ
duy nhất của Canada cho kinh doanh cao cấp thị trường chứng khoán
Năm 2000, thị trường chứng khoán Toronto đ
ã tr
ở thành một công ty phi lợi
nhuận, và vào năm 2001 từ viết tắt của nó đ
ã đư
ợc thay đổi để TSX.
Năm 2001, thị trường chứng khoán Toronto đ
ã mua Venture Exchange Canada,
được đổi tên thành Sở Giao dịch TSX doanh năm 2002.
8.4. Hoạt động