Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

phân tích tình hình quản lý vật tư của điện lực phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.54 KB, 92 trang )

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vật tư là một trong 4
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vật tư là một trong 4
khâu quan trong để q trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra.
khâu quan trong để q trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra.
Q trình quản lý vật tư đóng vai trò quan trọng đến kết quả hoạt động sản
Q trình quản lý vật tư đóng vai trò quan trọng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua q trình thực tập và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh
Qua q trình thực tập và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của điện lực Phú Thọ, em nhận thấy rằng nhìn chung doanh nghiệp đã
doanh của điện lực Phú Thọ, em nhận thấy rằng nhìn chung doanh nghiệp đã
làm tốt các khâu trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, điện lực Phú
làm tốt các khâu trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, điện lực Phú
Thọ là một doanh nghiệp lớn với nguồn vốn đầu tư lên tới hàng trăm tỷ đồng
Thọ là một doanh nghiệp lớn với nguồn vốn đầu tư lên tới hàng trăm tỷ đồng
và doanh thu của doanh nghiệp hàng năm cũng rất cao nhưng khơng phải vậy
và doanh thu của doanh nghiệp hàng năm cũng rất cao nhưng khơng phải vậy
mà doanh nghiệp khơng có những sai sót. Trong q trình phân tích Báo Cáo
mà doanh nghiệp khơng có những sai sót. Trong q trình phân tích Báo Cáo
Thực Tập em đã nhận ra rằng q trình quản lý vật tư ở điện lực Phú Thọ còn
Thực Tập em đã nhận ra rằng q trình quản lý vật tư ở điện lực Phú Thọ còn
có mặt hạn chế mà doanh nghiệp cần phải khắc phục.
có mặt hạn chế mà doanh nghiệp cần phải khắc phục.
Với vốn kiến thức đã được các thầy, cơ trang bị trong nhà trường, qua


Với vốn kiến thức đã được các thầy, cơ trang bị trong nhà trường, qua
một thời gian thực tập tại doanh nghiệp và với sự tận tình giúp đỡ của thầy
một thời gian thực tập tại doanh nghiệp và với sự tận tình giúp đỡ của thầy
giáo hướng dẫn trực tiếp và các thầy cơ giáo trong khoa cùng với sự giúp đỡ
giáo hướng dẫn trực tiếp và các thầy cơ giáo trong khoa cùng với sự giúp đỡ
của các cơ, chú, anh, chị trong điện lực Phú Thọ em đã hồn thành đồ án tốt
của các cơ, chú, anh, chị trong điện lực Phú Thọ em đã hồn thành đồ án tốt
nghiệp với đề tài: “
nghiệp với đề tài: “
Phân tích tình hình quản lý vật tư của điện lực Phú
Phân tích tình hình quản lý vật tư của điện lực Phú
Thọ
Thọ
”.
”.
Đồ án tốt nghiệp bao gồm:
Đồ án tốt nghiệp bao gồm:
Phần I: Một số lý luận chung về cơng tác QLVT
Phần I: Một số lý luận chung về cơng tác QLVT
Phần II: Khái niệm, nội dung của cơng tác QLVT
Phần II: Khái niệm, nội dung của cơng tác QLVT
Phần III: Phân tích đánh giá hiệu quả QLVT trong điện lực Phú Thọ
Phần III: Phân tích đánh giá hiệu quả QLVT trong điện lực Phú Thọ
Phần IV: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLVT ở doanh nghiệp
Phần IV: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLVT ở doanh nghiệp
Mặc dù trong q trình thực tập bản thân em đã rất cố gắng trong việc
Mặc dù trong q trình thực tập bản thân em đã rất cố gắng trong việc
tìm hiều tình hình thực tế, thu thập số liệu một cách chính xác để hồn thành
tìm hiều tình hình thực tế, thu thập số liệu một cách chính xác để hồn thành
bản báo cáo này một cách tốt nhất, song chắc chắn rằng bản báo cáo khơng

bản báo cáo này một cách tốt nhất, song chắc chắn rằng bản báo cáo khơng
tránh khỏi những thiếu sót, những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự
tránh khỏi những thiếu sót, những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo , góp ý của các thầy cơ giáo để Đồ
chỉ bảo , góp ý của các thầy cơ giáo để Đồ
á
á
n của em được hồn thiện hơn.
n của em được hồn thiện hơn.
1
1
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
Em xin chân thành cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn
T
T
hầy giáo
hầy giáo
hướng dẫn
hướng dẫn
và tất cả các bác, các
và tất cả các bác, các
cơ chú, các anh chị trong ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ đã tận tình giúp đỡ tạo điều
cơ chú, các anh chị trong ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ đã tận tình giúp đỡ tạo điều
kiện để cho em hồn thành Đồ
kiện để cho em hồn thành Đồ
á

á
n này.
n này.
PHẦN I.
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VẬT TƯ:
2
2
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
1. Khái niệm vật tư :
- Vật tư trong hoạt sản xuất kinh doanh trong cơng nghiệp là đối tượng
lao động đã trải qua lao động của con người đã khai thác và chế biến và sản
xuất ra nó.
- Vật tư là đối tượng phục cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
được vận động liên tục qua nhiều khâu. Trong q trình vận động đó được bắt
đầu từ vật tư. Vật tư còn là đối tượng của lao động trong tự nhiên, được khai
thác sản xuất và đưa vào chế biến qua nhiều khâu để tạo ra những sản phẩm
cuối cùng của hoạt động sản xuất hay của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vật tư:
- Vật tư là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất. Cart Max đã
viết: đối tượng đã trải qua một lần lao động trước kia rồi… thì gọi là vật tư”.
Như vậy tất cả vật tư đều là đối tượng lao động, nhưng khơng phải mọi đối
tượng lao động đều là vật tư.
Như vậy căn cứ vào cấu thành và mục đích nghiên cứu khác nhau mà ta
có các phương pháp phân loại như sau:
- Căn cứ vào qúa trình sản xuất vật tư được phân loại thành: Vật tư
chính, vật tư phụ, vật tư lao động và vật tư cơng cụ lao động. Đồng thời căn

cứ vào từng loại hình sản xuất mà ta có các loại vật tư cơng nghiệp và tật tư
động thực vật. Vật tư cơng nghiệp lại được phân loại thành vật tư khống sản
có 2 đặc điểm cơ bản: vật tư khơng có khả năng tái sinh thường được phân bổ
dưới vỏ trái đất; nguồn vật tư tổng hợp và nhân tạo có khả năng mở rộng vơ
hạn cả về qui mơ và trình độ kỹ thuật dựa trên cơ sở các thành tựu khoa học
kỹ thuật đã đạt được. Nguồn vật tư động thực vật do các ngành nơng lâm ngư
nghiệp khai thác và sản xuất ra, loại vật tư này có đặc điểm cơ bản: có khả
năng tái sinh, xong tốc độ tái sinh phụ thuộc khá lớn vầo mơi trường tự nhiên.
- Căn cứ vào tính chất tác động của lao động và đối tượng lao động vật
tư được phân thành: vật tư ngun thuỷ và vật tư bán thành phẩm.
- Căn cứ vào vai trò tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm.
3
3
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
3. Vị trí và tầm quan trọng của vật tư:
Như chúng ta đã biết, q trình hoạt động sản xuất của bất kỳ một
doanh nghiệp nào ®ể có thể tiến hành được thì cần có đủ 4 yếu tố sản xuất là:
lao động, máy móc thiết bị, vốn cho sản xuất và ngun vật liệu. Thiếu một
trong 4 yếu tố sản xuất này thì doanh nghiệp khơng thể tiến hành hoạt động
sản xuất được. Do đó vật tư cũng như các yếu tố sản xuất khác khơng thể
thiếu được trong bất kỳ q trình hoạt động sản xuất nào, chất lượng của vật
tư ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và
tiết kiệm vật tư, đến hiệu quả việc sử dụng vốn. Vấn đề đặt ra đối với yếu tố
này trong cơng tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến độ, đủ số lượng, chủng
loại và quy cách. Chỉ trên cơ sở đó mới nâng cao được các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật, sản xuất và kinh doanh có lãi, chu kỳ sống của sản phẩm được kéo dài.
II. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ.

1. Khái niệm quản lý vật tư:
- Quản lý vật tư là việc thực các chức năng quản lý để lập kế hoạch,
tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm sốt và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt
nhất các nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh
nghiệp.
- Quản lý vật tư là hoạt động kiểm sốt sự ln chuyển vật tư thơng qua
chuỗi giá trị, từ việc xử lý trong sản xuất đến phân phối. Quản lý vật tư bao
gồm hậu cần ( logistic ), đề cập đến việc thu mua và phân phối vật tư qua
chuỗi giá trị, từ nhà cung ứng đến khách hàng nói chung và từ doanh nghiệp
đến các đơn vị trực thuộc thi cơng các cơng trình hạng mục nói riêng.
2. Vai trò và ý nghĩa của cơng tác quản lý vật tư:
a. Ýnghĩa của cơng tác quản lý vật tư là:
Cơng tác quản lý vật tư có ý nghĩa hết sức quan trọng trong q trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xun
đảm bảo cho nó các loại vật tư, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian,
4
4
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
đúng về quy cách phẩm chất chất lượng. Đó là một vấn đề bắt buộc mà nếu
thiếu thì khơng thể có q trình sản xuất sản phẩm được.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới tồn tại được.
Vì vậy, đảm bảo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách
quan, một điều kiện chung của mọi nền hoạt động sản xuất xã hội.
b. Vai trò của cơng tác quản lý vật tư là:
- Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác
động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đảm bảo cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch.
- Thúc đẩy q trình ln chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có
hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình
sản xuất, kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận
thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời…
3. Nội dung của quản lý vật tư:
Cơng tác quản lý vật tư gồm có những nội dung chính sau:
* Định mức tiêu dùng vật tư.
* Lập kế hoạch nhu cầu vật tư.
* Mua sắm vµ mua s¾m.
* Bảo quản, cấp phát vật tư.
* Sử dụng vật tư.
* Hoạch tốn ( chi phí ) vật tư.
* Hệ thống thơng tin quản lý vật tư.
* Hệ thống thơng tin quản lý vật tư.


3.1. Cơng tác định mức tiêu dùng vật tư :
3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa định mức tiêu dùng vật tư :
a. Khái niệm:
5
5
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
Định mức tiêu dùng vật tư là lượng vật tư tiêu dùng lớn nhất cho phép
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hồn thành một cơng việc nào đó

trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của kỳ kế hoạch.
b. Ý nghĩa:
- Định mức tiêu dùng vật tư là cơ sở để tiến hành hoạch tốn kinh tế nội
bộ là cơ sở để tính tốn giá thành chính xác, đồng thời còn là cơ sở để tính
tốn nhu cầu về vốn lưu động và huy động các nguồn vốn một cách hợp lý.
- Định mức tiêu dùng vật tư là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán bộ cơng
nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, ngăn ngừa mọi lãng phí có thể
xảy ra.
- Định mức tiêu dùng vật tư là thước đo trình độ tiến bộ của kỹ thuật
và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
nghiệp.
- Định mức tiêu dùng vật tư có vị trí rất quan trọng trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh, đối với mọi cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp
phải nhận thấy rằng: Định mức tiêu dùng vật tư là một chỉ tiêu động, phải
ln được đổi mới và hồn thiện sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự đổi mới
và hồn thiện các mặt quản lý và trình độ tay nghề của cơng nhân khơng
ngừng được nâng cao.
3.1.2. Cơ cấu của định mức tiêu dùng vật tư :
Cơ cấu định mức tiêu dùng vật tư phản ánh số liệu và quan hệ tỷ lệ của
các bộ phận hợp thành định mức. Xác định đúng đắn, rõ ràng cơ cấu định
mức có ý nghĩa quyết định đến việc lập cũng như quản lý định mức tiêu dùng
vật tư. Mặt khác thơng qua cơ cấu định mức còn phản ánh trình độ sử dụng
hợp lý và tiết kiệm vật tư, trình độ quản lý và trình độ ứng dụng các thành tựu
mới của khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Cơ cấu định mức tiêu dùng vật tư bao gồm 2 phần :
- Phần tiêu dùng thuần t: là phần tiêu dùng có ích, nó là phần vật tư
trực tiếp tạo thành thực thể sản phẩm hay là phần vật tư trực tiếp sử dụng để
hòan thành cơng trình hạng mục nào đó và là nội dung chủ yếu của định mức
6

6
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
tiêu dùng vật tư. Phần tiêu dùng thuần t biểu hiện ở trọng lượng ròng của
sản phẩm sau khi chế biến hay thi cơng, nó được tính theo thiết kế sản phẩm,
theo thiết kế cđa cơng trình, theo các cơng thức lý thuyết hoặc trực tiếp cân đo
sản phẩm, khơng tính đến các phế liệu hoặc các hao phí bỏ đi.
- Phần tổn thất có tính chất cơng nghệ: Là phần hao phí cần thiết hay là
phần hao phí khơng thể tránh khỏi trong việc sản xuất sản phẩm và thi cơng
các cơng trình hạng mục. Phần tổn thất này biểu hiện dưới dạng phế liệu, phế
phẩm cho phép do những điều kiện cụ thể của kỹ thuật sản xuất, quy trình
cơng nghệ, đặc điểm máy móc thiết bị, trình độ cơng nhân, chất lượng vật tư.
Trong các xí nghiệp cơng nghiệp thuộc các ngành khác nhau, các dạng tổn
thất này cũng khác nhau.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật trong doanh nghiệp cơng nghiệp được
- Định mức kinh tế - kỹ thuật trong doanh nghiệp cơng nghiệp được
chia thành 5 nhóm:
chia thành 5 nhóm:
+ Định mức tiêu hao vật chất là số lượng tiêu hao vật tư, nhiên liệu,
+ Định mức tiêu hao vật chất là số lượng tiêu hao vật tư, nhiên liệu,
động lực, vật tư tối đa cho phép để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.
động lực, vật tư tối đa cho phép để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.
+ Định mức lao động bao gồm:
+ Định mức lao động bao gồm:
* Định mức NSLĐ.
* Định mức NSLĐ.
* Định mức thời gian.
* Định mức thời gian.

* Định mức phục vụ (Đ/m đứng máy).
* Định mức phục vụ (Đ/m đứng máy).
* Định mức biên chế (vd: trong 1dây chuyền lắp ráp TV, Đ/M 24
* Định mức biên chế (vd: trong 1dây chuyền lắp ráp TV, Đ/M 24
CN)
CN)
- Định mức sử dụng máy:
- Định mức sử dụng máy:
+ Định mức năng suất của máy móc, thiết bị.
+ Định mức năng suất của máy móc, thiết bị.
+ Định mức thời gian sử dụng thiết bị, máy móc.
+ Định mức thời gian sử dụng thiết bị, máy móc.
- Định mức tổ chức q trình sản xuất.
- Định mức tổ chức q trình sản xuất.
+ Định mức thời gian chu kỳ sx.
+ Định mức thời gian chu kỳ sx.
+ Định mức vốn lưu động.
+ Định mức vốn lưu động.
- Định mức về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Định mức về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Từ mục 1
Từ mục 1
÷
÷
4 là định mức các yếu tố đầu vào của SX
4 là định mức các yếu tố đầu vào của SX
7
7
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT

NGHIỆP
NGHIỆP


mục 5 là định mức đầu ra.
mục 5 là định mức đầu ra.
Các định mức kinh tế - kỹ thuật nói trên là cơ sở để lập các (bộ phận)
Các định mức kinh tế - kỹ thuật nói trên là cơ sở để lập các (bộ phận)
kế hoạch SX - KT -TC.
kế hoạch SX - KT -TC.
-u cầu đối với hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật để đảm bảo cơng
-u cầu đối với hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật để đảm bảo cơng
tác kế hoạch hố là.
tác kế hoạch hố là.


- Các định mức phải chính xác và hiệu quả;
- Các định mức phải chính xác và hiệu quả;


- Các định mức phải tiên tiến và hiện thực
- Các định mức phải tiên tiến và hiện thực
.
.
3.1.3. Phương pháp xây dựng định mức sử dụng vật tư :
Phương pháp xây dựng định mức sử dụng vật tư có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng các định mức đã được xác định đồng thời nó cũng quyết định
đến chất lượng của sản phẩm hay chất lượng của một cơng trình. Tuỳ theo
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và theo những điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp mà lựa chọn các phương pháp xây dựng thích hợp.

- Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp xây dựng định
mức dựa trên các số liệu thống kê định mức sử dụng vật tư của những kỳ
trước. Căn cứ vào số liệu thống kê, dùng phương pháp bình qn gia quyền để
xác định mức cho từng sản phẩm hay từng cơng trình hạng mục nhằm đảm
bảo cả về khối lượng cũng như chất lượng.
Phương pháp thống kê tuy là một phương pháp chưa thật chính xác và
khoa học nhưng đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, kịp
thời.
- Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp dựa vào các kết quả trong
phòng thí nghiệm, dựa vào kết quả qua các lần kiểm định thí nghiệm hoặc tại
hiện trường kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra, sửa
đổi các kết quả đã tính tốn hoặc tiến hành sản xuất thư, thư thi cơng trong
một thời gian nhằm xác định định mức tiêu dùng vật tư cho từng sản phẩm,
cơng trình hạng mục và xây dựng mục tiêu hao cho kỳ kế hoạch.
So với phương pháp thống kê, phương pháp thực nghiệm chính xác và
khoa học hơn. Tuy nhiên, có nhược điểm là chưa tiến hành phân tích tồn
8
8
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu dùng, các số liệu về mức, trong
chừng mực nhất định phụ thuộc vào các điều kiện thí nghiệm, kiểm định chưa
thật giống với điều kiện sản xuất và thi cơng. Ngồi ra để áp dụng phương
pháp này phải hao tổn chi phí đáng kể và cần một thời gian tương đối dài.
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp khoa học có đầy đủ căn cứ
kỹ thuật và được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu dùng
tiêu dùng vật tư, với việc phân tích tồn diện các yếu tố ảnh hưởng đến lượng
tiêu hao vật tư trong q trình sản xuất sản phẩm, thi cơng các cơng trình

hạng mục kết hợp với việc tính tốn về kinh tế kỹ thuật mức tiêu dùng vật tư
để xác định mức tiêu dùng vật tư cho kỳ kế hoạch. Khi cần thiết có thể làm thí
nghiệm hoặc tổ chức thao diễn kỹ thuật để kiểm tra lại.
3.2. Lập kế hoạch nhu cầu vật tư.
Lập kế hoạch nhu cầu vật tư là q trình hoạch định các dự án các cơng
trình sẽ làm, khối lượng sản phẩm sẽ làm ra và kết hợp với định mức sử dụng
vật tư đối với từng cơng việc, từng sản phẩm để xác định được lượng nhu cầu
vật tư. Khâu lập kế hoạc nhu cầu vật tư là khâu rất cơ bản và là tất yếu của
mọi doanh nghiệp để xác định được chính xác nhu cầu vật tư của doanh
nghiệp mình thì bộ phận kế hoạch phải xác định được chính xác khối lượng
cơng việc của doanh nghiệp mình trong kỳ tới. Điều này rất khó xác định.
3.3. Xác định các chỉ tiêu kế hoạch mua sắm dự trữ vật tư :
Nội dung kế hoạch nhu cầu vật tư trong doanh nghiệp được thể hiện
thơng qua 3 chỉ tiêu:
- Lượng vật tư liệu cần dùng.
- Lượng vật tư cần dự trư.
- Lượng vật tư cần mua sắm.
3.3.1 Lượng vật tư cần dùng:
Lượng vật tư cần dùng là lượng vật tư được sử dụng một cách hợp lý và
tiết kiệm trong thời gian kế hoạch. Lượng vật tư cần dùng phải đảm bảo hồn
thành chỉ tiêu tổng sản lượng trong kỳ kế hoạch, đồng thời cũng tính đến nhu
9
9
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
cầu vật tư cho chế thử sản phẩm mới, tự trang tự chế, sữa chữa máy móc thiết
bị…
Việc xác định vật tư liệu cần dùng là một trong những nội dung cơ bản

của kế hoạch mua sắm vật tư. Lượng vật tư cần dùng được tính tốn cụ thể
cho từng loại, từng thứ theo qui cách, cỡ loại của nó ở từng bộ phận sử dụng.
Sau đó tổng hợp chung lại cho tồn doanh nghiệp. Khi tính tốn cần dựa trên
cơ sở định mức tiêu dùng vật tư cho một đơn vị sản phẩm và nhiệm vụ sản
xuất, chế thử sản phẩm mới và sữa chữa trong kỳ kế hoạch. Tuỳ thuộc vào
từng loại ngun vật liệu, từng loại sản phẩm ( hoặc cơng việc ) đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp thích hợp. Đối
với ĐLPT phương pháp sử dụng là Thống kê kinh nghiệm từ đódoanh
nghiệp xác định mức tiêu dùng cho từng chủng loại và từ đó xác định lượng
vật tư cần dùng cho kỳ kế hoạch.
Để tính lượng vật tư chính cần dùng, ta có thể dùng nhiều phương pháp
tính tốn cụ thể khác nhau tuỳ vào từng doanh nghiệp với quy mơ sản xuất,
quy mơ hoạt động như thế nào thì doanh nghiệp sẽ áp dụng những phương
pháp khác nhau.
- Đối với các loại vật tư có định mức thì :
V
vt
=


Q . V
Q . V
đmj
đmj
- Đối với các loại vật tư khơng có định mức : Ta dùng phương pháp hệ
số biến động về sản lượng, căn cứ khối lượng chi dùng của kỳ trước và hệ số
tăng sản lượng sản xuất.
V
vt kỳ hạch tốn
= V

vt kỳ trước
* ( Q
kỳ hạch tốn
/ Q
kỳ trước
)
Với :
V
vt
: Là lượng vật tư có định mức cần dùng
Q : Là khối lượng sản phẩm
V
V
đmj
đmj
: Là định mức sử dụng vật tư cho từng sản phẩm
V
vt kỳ hạch tốn
: Là lượng vật tư cần dùng kỳ hạch tốn (kỳ này)
10
10
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
V
vt kỳ trước
: Là lượng vật tư dùng của kỳ trước
Q
kỳ hạch tốn

, Q
kỳ trưỡc
: Khối lượng sản phẩm của kỳ này và kỳ trước
a. Tính lượng vật tư chính cần dùng:
Phương pháp căn cứ vào định mức tiêu dùng vật tư cho một đơn vị sản
phẩm và một cơng trình hạng mục ( còn gọi là phương pháp tính theo sản
phẩm hay cơng trình hạng mục). Cơng thức tính tốn như sau:
V
V
cd
cd
=
=


S
S
i
i
x D
x D
vi
vi
+
+


P
P
j

j
x D
x D
vj
vj
– (P
– (P
di
di
+ P
+ P
dj
dj
)
)
Trong đó:
V
cd
: Lượng vật tư cần dùng
S
i
: Số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch
D
vi
: Định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm loại i
P
j
: Số lượng cơng trình loại j kỳ kế hoạch
D
vj

: Định mức tiêu hao vật tư cho một cơng trình hạng mục
P
di
: Lượng phế liệu dùng lại loại sản phẩm i
P
dj
: Lượng phế liệu dùng cho cơng trình hạng mục j
b. Tính lượng vật tư phụ cần dùng:

V
V
pc
pc
=
=


P
P
j
j
x D
x D
vj
vj

Trong đó: V
pc
: Lượng vật tư phụ cần dùng
P

j
: Số lượng cơng trình th thi cơng
D
pj
: Định mức tiêu dùng vật tư phụ cho 1 cơng trình hạng mục
th thi cơng
3.3.2. Xác định lượng vật tư dự trữ:
a. Khái niệm và ý nghĩa của vật tư dự trữ:
a.1. Khái niệm:
11
11
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
Vật tư dự trữ bao gồm tất cả các loại vật tư chính, vật tư phụ, nhiên
liệu, động lực, cơng cụ lao động nhỏ hiện có ở doanh nghiệp, đang chờ đợi để
đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ hàng hố ra thị
trường.
a.2. Ý nghĩa:
Dự trữ vật tư cho sản xuất là một u cầu tất yếu khách quan. Do phân
cơng lao động xã hội và phát triển chun mơn hố q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, của hoạt động sản xuất làm cho sản phẩm của các doanh
nghiệp trở thành loại vật tư của doanh nghiệp khác (nếu sản phẩm đó tiêu
dùng cho sản xuất). Mặt khác, sản phẩm được sản xuất hay các cơng trình
hạng mục được thi cơng ở nơi này nhưng tiêu dùng sản phẩm, thi cơng các
cơng trình hạng mục đó ở nơi khác. Thời gian sản xuất sản phẩm hay thi cơng
các cơng trình hạng mục khơng khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng sản
phẩm ấy… Việc vận chuyển những sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng được thực hiện bằng những phương tiện vận tải với các trọng tải khác

nhau.
Trong những điều kiện như vậy, sự liên tục của q trình tái sản xuất ở
doanh nghiệp chỉ có thể được bảo đảm bằng cách dự trữ các loại vật tư.
Đại lượng dự trữ vật tư cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố
khác nhau. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đại lượng dự trữ vật tư cho
sản xuất của doanh nghiệp là:
- Lượng vật tư tiêu dùng bình qn trong một ngày đêm. Số lượng náy
phụ thuộc vào qui mơ sản xuất, mức độ chun mơn hố của doanh nghiệp và
phụ thuộc vào mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm hay các cơng
trình hạng mục được thi cơng.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có thể
kinh doanh và thu được tiền từ hoạt động kinh doanh này hay khơng?
- Trọng tải và tốc độ của các phương tiện vận chuyển.
- Tính chất thời vụ sản xuất của doanh nghiệp.
12
12
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
- Phụ thuộc vào tính tự nhiên của các loại vật tư.
b. Xác định lượng vật tư dự trữ:
Mỗi loại dự trữ có nội dung và ý nghĩa kinh tế khác nhau. Do đó, căn
cứ vào tính chất, cơng dụng, dự trữ vật tư được chia làm 3 loại dự trữ: dự trữ
thường xun, dự trữ bảo hiểm, dự trữ theo mùa vụ.
b.1. Dự trữ thường xun:
Dùng để đảm bảo vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành được liên tục giữa các kỳ sửa chữa thường cung ứng nối tiếp
nhau đến các bộ phận sử dụng.
Dự trữ thường xun dùng để đảm bảo vật tư cho hoạt độg sản xuất

kinh doanh hay hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tiến hành được liên tục
với điều kiện là lượng vật tư thực tế nhập vào và lượng vật tư thực tế xuất ra
hàng ngày trùng với kế hoạch.
Lượng dự trữ


A

B C t

AB : Lượng dự trữ thường xun lớn nhất
BC : Thời gian cách nhau giữa các lần mua vật tư
AC : Mức dự trữ tiêu hao dần trong sản xuất
Cơng thức tính lượng dự trữ thường xun lớn nhất:
V
V
dx
dx
= V
= V
n
n
x t
x t
n
n
Trong đó: V
dx
: Lượng dự trữ vật tư thường xun lớn nhất
13

13
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
V
n
: Lượng vật tư cần dùng bình qn 1 ngày đêm
t
n
: Thời gian dự trữ thường xun
Và :
V
V
n
n
=
=
Q/ N
Q/ N
Trong đó : Q : Số lượng vật tư kỳ kế hoạch
N : Số ngày theo lịch trong kỳ kế hoạch
Thời gian dự trữ thương xun được tính theo các cách sau:
- Thời gian giữa các kỳ cung ứng kế tiếp nhau phụ thuộc vào lượng vật tư
tối thiểu ( R ) của đơn vị bán thì:
t
t
n
n
= R/ V

= R/ V
n
n
- Thời gian giữa các lần kế tiếp nhau phụ thuộc vào phương tiện vận tải
(B) thì:
t
t
n
n
= B/ V
= B/ V
n
n
- Thời gian dự trữ thường xun khơng thể xác định theo các cách trên thì
sẽ được xác định như sau:
t
j
x B
j
t
n
= t =
B
j
Trong đó: t
j
: Khoảng thời gian tương ứng từ lần nhập vật tư thứ j đến lần
nhập lần nhập thứ j+1 ( ngày )
B
j

: Số lượng vật tư nhập lần j
n : Tổng số lần nhập vật tư trong kỳ báo cáo.
b.2. Xác định lượng dự trữ bảo hiểm:
Dự trữ bảo hiểm biểu hiện trong các trường hợp sau đây:
- Mức tiêu dùng bình qn 1 ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch.
Điều này thường xảy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều sâu
hoặc kế hoạch sản xuất khơng đổi nhưng mức tiêu hao vật tư tăng lên.
14
14
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
- Lượng vật tư nhập giữa các kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế ít hơn
so với kế hoạch.
- Chu kỳ cung ứng giữa các kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài hơn
so với kế hoạch.
Dự trữ


Điểm đặt hàng
t
Thiếu do thời gian giao nhận
Thiếu do nhịp tiêu thụ lớn hơn kéo dài hơn dự kiến
Để khắc phục sự thiếu hụt sản phẩm hay chậm trễ thi cơng các cơng trình
ta tăng thêm khối lượng dự trữ lên một lượng bằng lượng dự trữ bảo hiểm.
15
15
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT

NGHIỆP
NGHIỆP
Dự trữ
Q
1
Q
2
Q
3


Điểm đặt hàng
Dự trữ bảo hiểm
t
Q
1
= Q2 = Q3

Lượng dự trữ bảo hiểm được xác định như sau:
V
bh
= V
n
x T
b
Trong đó: Vbh :Lượng vật tư dự trữ bảo hiểm.
Vn :Lượng vật tư tiêu hao 1 ngày đêm.
Tb : Thời gian bảo hiểm.

( t

j
- t ) x B
j

T
b
=
B
j
Trong đó: t
j
: Khoảng thời gian nhập vật tư thực tế nhập kho cao hơn thời
điểm nhập vật tư bình qn.
B
j
: Lượng vật tư được nhập tương ứng với t
j.

t : Khoảng thời gian nhập vật tư bình qn.
b.3. Xác định lượng dự trữ theo thời vụ:
Dự trữ theo mùa vụ để bảo đảm q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành được liên tục, đặc biệt đối với các thời gian “ giáp hạt “ về
vật tư. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo thời vụ, như: thuốc lá, mía
16
16
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
đường, chè đến vụ thu hoạch ngun vật liệu cần xác định, tính tốn khối

lượng vật tư thu mua để dự trữ đảm bảo cho kế hoạch sản xuất cả năm.
Khối lượng vật tư mua này, trước khi đưa vào nhập kho cần phân loại,
sàng lọc, sấy kho và những cơng việc tip nhn khác. Có như vậy mới đảm bảo
chất lượng vật tư dự trữ trước khi đưa vào tiêu dùng cho k sản xuất kinh
doanh.
Lượng dự trữ theo mùa được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Q
F

B
A C D E t
tháng12 tháng1 tháng2 tháng3

DFE : Lượng vật tư dự trữ theo mùa.
Cơng thức:
V
dm
= V
n

+ t
m
Trong đó : V
dm
: Lượng vật tư dự trữ theo mùa.
V
n
: Lượng vật tư tiêu hao bình qn trong 1 ngày đêm
t
m

: Số ngày dự trữ theo mùa.
Tóm lại, tất cả 3 hình thức dự trữ trên đều nhằm mục đích là làm sao
Tóm lại, tất cả 3 hình thức dự trữ trên đều nhằm mục đích là làm sao
khi đặt hàng đặt được đúng số lượng đảm bảo cả về số lượng cũng như chất
khi đặt hàng đặt được đúng số lượng đảm bảo cả về số lượng cũng như chất
lượng vật tư cần tiêu dùng trong kỳ kế hoạch nhằm sử dụng tốt các vật tư
lượng vật tư cần tiêu dùng trong kỳ kế hoạch nhằm sử dụng tốt các vật tư
nhập về, tránh được thất thốt trong khi dự trữ, giảm chi phí bảo quản… Để
nhập về, tránh được thất thốt trong khi dự trữ, giảm chi phí bảo quản… Để
làm được điều này thì các doanh nghiệp phải lập được kế hoạch ước lượng
làm được điều này thì các doanh nghiệp phải lập được kế hoạch ước lượng
17
17
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
nhu cầu về một loại vật tư trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhu cầu về một loại vật tư trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh,
số lượng đặt hàng một lần, chi phí cho một lần đặt hàng… Khi đó ta có thể
số lượng đặt hàng một lần, chi phí cho một lần đặt hàng… Khi đó ta có thể
xác định được chi phí mua hàng, chi phí đặt hàng, chi phí bảo quản và tổng
xác định được chi phí mua hàng, chi phí đặt hàng, chi phí bảo quản và tổng
chi phí dự trữ :
chi phí dự trữ :
- Chi phí mua hàng :
- Chi phí mua hàng :
C
C
mh

mh

= C * D
= C * D
- Chi phí đặt hàng :
- Chi phí đặt hàng :
C
C
đh
đh

= L * N
= L * N
Q
D
N =
- Chi phí bảo quản :
- Chi phí bảo quản :
C
C
bq
bq
= C * K *
= C * K *
2
Q
( K < 1 )
( K < 1 )
- Tổng chi phí dự trữ khi khơng có giảm giá là:
- Tổng chi phí dự trữ khi khơng có giảm giá là:

C
C
dt
dt

= C
= C
đh
đh
+ C
+ C
bq
bq
= L* N + K * C *
= L* N + K * C *
2
Q
(1)
(1)
- Tổng chi phí dự trữ khi có giảm giá:
- Tổng chi phí dự trữ khi có giảm giá:
C
C
dt
dt
= C
= C
mh
mh


+ C
+ C
đh
đh
+ C
+ C
bq
bq
= C * D + L* N + K * C *
= C * D + L* N + K * C *
2
Q
(2)
(2)
Với :
Với :
C
C
dt
dt
: Là tổng chi phí dự trữ
: Là tổng chi phí dự trữ
C
C
mh
mh
: Là chi phí mua hàng
: Là chi phí mua hàng
C
C

đh
đh
: Là chi phí đặt hàng
: Là chi phí đặt hàng
C
C
bq
bq

: Là chi phí bảo quản
: Là chi phí bảo quản
C : Giá mua một đơn vị vật tư
C : Giá mua một đơn vị vật tư
D : Nhu cầu về một loại vật tư
D : Nhu cầu về một loại vật tư
N : Là số lần đặt hàng
N : Là số lần đặt hàng
L : Chi phí cho một lần đặt hàng
L : Chi phí cho một lần đặt hàng
18
18
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
Q : Số lượng hàng mua một lần
Q : Số lượng hàng mua một lần
Q/2 : Số lượng vật tư trung bình cần bảo quản trong một chu kỳ sản xuất
Q/2 : Số lượng vật tư trung bình cần bảo quản trong một chu kỳ sản xuất
K : Hệ số bảo quản trên một đơn vị vật tư ( sản phẩm )

K : Hệ số bảo quản trên một đơn vị vật tư ( sản phẩm )
Từ (1) ta có thể tính được số lượng vật tư tối ưu cho một lần đặt là :
Từ (1) ta có thể tính được số lượng vật tư tối ưu cho một lần đặt là :
Q
Q
*
*
=
=
Q
LD2
Nên số lần đặt hàng tối ưu trong một chu kỳ hoạt động sản xuất là :
Nên số lần đặt hàng tối ưu trong một chu kỳ hoạt động sản xuất là :
N
N
*
*
=
=
*Q
D
Vậy : C
Vậy : C
dt
dt
*
*
= L * N
= L * N
*

*
+
+
2
1
K * C * Q
K * C * Q
*
*
Mơ hình dự trữ tối ưu trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Mơ hình dự trữ tối ưu trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh :
C
C
dt
dt
Mơ hình dự trữ Wilson
Mơ hình dự trữ Wilson

C
dt
*

QCK **
2
1

Q
LD
Q
*

Q
c. Xác định lượng vật tư cần mua:
Sau khi đã xác định được lượng vật tư cần dùng, cần dự trữ thì tiến
hành tổng hợp và cân đối các nhu cầu để xác định vật tư liệu doanh nghiệp
cần thiết phải mua để đảm bảo hồn thành nhiệm vụ kế hoạch của doanh
nghiệp.
19
19
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
V
V
c
c
=
=
V
V
cd
cd
+
+
(
(


V
V

đ2
đ2
– V
– V
đ1
đ1

)
)
Trong đó: V
c
: Lượng vật tư cần mua.
V
cd
: Lượng vật tư cần dùng.
V
đ1

: Lượng vật tư dự trữ đầu kỳ kế hoạch.
V
đ2
: Lượng vật tư dự trữ cuối kỳ kế hoạch
Việc xác định đúng dắn lượng vật tư đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch có ý
nghĩa to lớn, bởi vì lượng vật tư cần mua trong kỳ kế hoạch nhiều hay ít phụ
thuộc vào lượng vật tư cần dùng (V
cd
) và lượng vật tư dự trữ cuối kỳ kế
hoạch (V
đ2
) và lượng vật tư tồn kho cuối năm báo cáo. Hay còn gọi là lượng

vật tư dự trữ đầu năm kế hoạch (V
đ1
).
Lượng vật tư dự trữ tồn kho đầu kỳ tính theo
V
V
đ1
đ1


= (V
= (V
k
k
+ V
+ V
nk
nk
) - V
) - V
x
x
Trong đó: V
k
: Lượng vật tư tồn kho ở thời điểm kiểm kê.
V
nk
: Lượng vật tư nhập kho từ thời điểm kiểm kê đến
cuối năm báo cáo
V

x
: Lượng xuất dùng từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm
báo cáo.
d. Kế hoạch tiến độ mua sắm vật tư :
Thực chất của kế hoạch tiến độ là xác dịnh chính xác số lượng, quy
cách, chất lượng và thời điểm mua sắm vật tư sao cho đáp ứng được nhu cầu
cũng như tiến độ thi cơng và đảm bảo cho q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh được liên tục.
d.1. Ngun tắc và căn cứ xây dựng kế hoạch tiến độ:
Kế hoạch tiến độ mua sắm vật tư giữ một vị trí rất quan trọng trong q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sản xuất sản phẩm và thi cơng
20
20
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
các cơng trình hạng mục. Để có được vị trí đó, kế hoạch tiến độ phải đảm bảo
các ngun tắc sau:
- Khơng bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ.
- Ln có đầy đủ số lượng, chủng loại, chất lượng và quy cách vật tư
phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đáp ứng đầy đủ
nhằm đảm bảo cho việc sản xuất cũng như thi cơng các cơng trình hạng mục
được đúng thời hạn.
- Kế hoạch tiến độ mua sắm phải thực sự góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khi tính tốn phải tính riêng ra từng loại, từng thứ với số lượng chính
xác và thời gian giao nhận hành cụ thể.
Xuất phát từ các ngun tắc đó, khi xây dựng kế hoạch tiến độ mua
sắm phải dựa vào các căn cứ sau:

- Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ.
- Hệ thống định mức tiêu hao vật tư cho1 đơn vị sản phẩm .
- Các hợp đồng mua bán vật tư và giao nộp sản phẩm cho khách hàng .
- Mức độ thuận lợi, khó khăn của các thị trường mua bán vật tư.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch mua sắm vật tư.
- Phương tiện vận tải và phương thức thanh tốn.
- Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị.
d.2. Nội dung của kế hoạch tiến độ mua sắm vật tư:
Mua sắm vật tư để phục vụ cho sản xuất là một cơng việc vơ cùng phức
tạp. Trong điều kiện vốn liếng có hạn, mua sắm nhiều loại vật tư, mỗi loại u
cầu một số lượng khác nhau và mua bán ở nhiều thị trường khác nhau. các
vấn đề trên đặt ra trong điều kiện sản xuất tiến hành liên tục và đạt hiệu quả
cao. Do đó về mặt nội dung, kế hoạch tiến độ phải giải quyết các vấn đề sau:
- Phải nắm chắc chủng loại và quy cách các loại vật tư cần dùng trong
từng thời điểm.
- Phải xác định chính xác số lượng từng loại vật tư cần mua trong thời
gian ngắn ( 10 ngày, 20 ngày ).
21
21
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
- Phải xác định rõ thời gian đi mua hàng, thời gian giao nhận hàng và
thời điểm sử dụng loại vật tư đó.
d.3. Phương pháp xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm vật tư:
Thực chất của việc xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm vật tư trong
doanh nghiệp là đi xác định các chỉ tiêu của nó. Trong 3 chỉ tiêu, vấn đề mấu
chốt là phải xác định chính xác số lượng từng loại vật tư cần phải mua sắm
trong từng thời điểm. Sau khi đã xác định được số lượng từng loại vật tư, việc

mua sắm phơ thuc vào thời gian nào, thời gian nào giao nhận và sử dụng là
tuỳ thuộc vào tình hình thực tế từng doanh nghiệp. Nhìn chung có 2 phương
pháp xác định định mức tiêu dùng vật tư:
- Đối với những loại vật tư đã có định mức tiêu dùng thì dùng phương
pháp tính trực tiếp: lấy số lượng sản phẩm nhân với định mức tiêu hao vật tư
cho một đơn vị sản phẩm.
- Đối với những loại vật tư chưa xây dựng được định mức tiêu hao thì
dùng phương pháp tính gián tiếp: lấy mức tiêu hao kỳ trước làm gốc nhân với
tỷ lệ tăng sản lượng của kỳ cần mua sắm.
3.4. Tổ chức cung ứng vật tư:
3.4.1. Tổ chức thu mua và vận chuyển ngun vật liệu:
a. Chính sách mua:
* Mục tiêu của chính sách mua :
- Mục tiêu chung: đưa được nhũng thứ mà doanh nghiệp cần để thoả
mản nhu cầu của nó.
- Mục tiêu về chi phí: với chất lượng như nhau, điều kiện phục vụ như
nhau sẽ chọn nơi bán giá rẻ nhất để mua.
- Mục tiêu về chất lượng: chất lượng tối ưu.
- Mục tiêu an tồn: để tránh những gián đoạn của dự trữ cần phải tìm
người cung ứng đảm bảo giao hàng đều đặn, phải tn thủ thời gian dự kiến.
* Chọn người cung ứng.
*Xác định việc cần chế tạo hoặc mua.
22
22
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
b. Q trình mua:
Được mơ tả như sau:



Khơng
thoả mãn
thoả mãn
- Thương lượng: Trong q trình thương lượng đạt được các mục tiêu:
+ Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật và phương tiện kiểm tra.
+ Xác định giá cả và các điều kiện xét lại giá khi giao hàng theo thời
gian.
+ Xác định hình thức trả tiền.
+ Điều kiện giao hàng.
+ Xác định thời hạn giao hàng và hình phạt khi giao hàng chậm.
- Theo dõi kiểm tra hàng: Theo dõi thời hạn giao hàng:
+ Kiểm tra hàng hố khi giao nhận, kiểm tra về số lượng và chất lượng.
+ Kiểm tra hố đơn.
+ Tổ chức mua.
- Mua theo sản phẩm.
- Mua theo chức năng.
c. Phương tiện vận chuyển:
Dù phương tiện của doanh nghiệp hay th ngồi đều phải cân đo đong
đếm và kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho.
Tiêu chuẩn của người mua:
23
23
Biểu hiện
Biểu hiện
nhu cầu
nhu cầu
Đánh giá
Đánh giá

kết quả
kết quả
Theo dõi kiểm
Theo dõi kiểm
tra giao hàng
tra giao hàng
Thương lượng
Thương lượng
và đặt hàng
và đặt hàng
Tìm và lựa chọn
Tìm và lựa chọn
người cung ứng
người cung ứng
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
- Có kinh nghiệm nghề nghiệp, có chun mơn kỹ thuật tương ứng.
- Có khả năng tiếp xúc, có ngơn ngữ trong sáng, có lý luận hợp lý.
- Được đào tạo, có kinh nghiệm và chun mơn trong kỹ thuật mua.
- Khéo léo và đáng tin cậy khi thương lượng.
- Hiểu biết tốt q trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Có khả năng kiểm sốt các mối quan hệ đã được xác lập.
3.4.2. Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, cấp phát ngun vật liệu:
a. Tổ chức tiếp nhận vật tư:
Tiếp nhận vật tư là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua
sắm vận chuyển với bộ phận quản lý vật tư trong nội bộ, là cơ sở để hoạch
tốn chính xác phí lưu thơng và giá cả vật tư.
Tổ chức tiếp nhận sẽ tạo điều kiện cho viƯc chun bÞ kho b·i, nắm chắc

số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư, hạn chế hiện tượng nhầm lẫn, tham
ơ, thiếu trách nhiệm có thể xáy ra. Xuất phát từ đó, tổ tiếp nhận phải thực hiện
tốt 2 nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư theo đúng
qui định ( thể hiện trong hợp đồng kinh tế, hố đơn, phiếu giao hàng, phiếu
vận chuyển và thời gian giao hàng… ).
- Chuyển nhanh ngun vật liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho doanh
nghiệp, tránh hư hỏng mất mát.
Mặt khác, cơng tác tiếp nhận phải tn theo các u cầu sau:
- Mọi vật tư tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
- Mọi vật tư tiếp nhận phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm, xác
định chính xác số lượng ( cân, đong, đo, đếm ) chất lượng, chủng loại. Phải có
biên bản xác nhận nếu có hiện tượng hư hỏng, thiếu, thừa hoặc sai qui cách.
- Khi tiếp nhận, thủ kho ghi số thực nhận, cùng với người giao hàng ký
vào phiếu nhập khovà vào cột nhập của thẻ kho, chuyển phiếu nhập kho cho
bộ phận kế tốn ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
b. Tổ chức bảo quản ngun vật liệu:
24
24
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
Phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Bảo quản tồn vẹn về số lượng và chất lượng vật tư, ngăn ngừa và hạn
chế hư hao mất mát.
- Nắm vững lượng vật tư trong kho ở bất cứ thời điểm nào về số lượng,
chất lượng, chủng loại và địa điểm sẵn sàng chuẩn bị cấp phất kịp thời theo
nhu cầu sản xuất.
- Bảo đảm việc nhập, xuất, kiểm kê ( dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy ). Chấp

hành nghiêm chỉnh chế độ và thủ tục đã qui định.
- Đảm bảo hạ thấp chi phí bảo quản bằng tổ chức lao động khoa học
trong kho, sử dụng hợp lý diện tích và dung tích kho.
Xuất phát từ nhiệm vụ trên, nội dung chủ yếu của tố chức bảo quản vật
tư bao gồm:
+ Một là sắp xếp vật tư: Tuỳ theo đặc điểm của vật tư và tình hình cụ
thể của hệ thống thiết bị kho, cán bộ quản lý kho phải sắp xếp theo phân loại,
qui cách, phẩm chất. Khơng để tình trạng vật tư vứt bừa bãi, lộn xộn, khơng
kê kích che đậy. Vật tư được sắp xếp hợp lý, khoa học, tạo điếu kiện cho việc
tổ chức bảo vệ, nắm vững lực lượng ngun vật liệu, sử dụng hợp lý diện tích
kho, bảo đảm an tồn lao động trong kho.
+ Hai là bảo quản vật tư: Vật tư sau khi được sắp xếp phải được bảo
quản theo đúng qui trình, qui phạm của nhà nước ban hành.
+ Ba là xây dựng và thực hiện nội qui về chế độ trách nhiệm và chế độ
kiểm tra trong việc bảo quản vật tư. Kho phải có các nội qui: Nội qui ra vào,
nội qui bảo quản, nội qui về thủ tục xuất nhập: phòng hoả hoạn, kiểm tra định
kỳ và xử lý khi vật tư thừa thiếu, mất mát, hư hỏng… nhằm đưa cơng tác bẩo
quản đi vào nề nếp, chặt chẽ.
c. Tổ chức cấp phát vật tư:
Cấp phát vật tư nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho các bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo tận dụng triệt
để và có hiệu quả cơng suất thiết bị và thời gian lao động của cơng nhân, để
25
25

×