Website: Email :
Lời nói đầu
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta đã
đạt đợc những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt nh kinh tế chính trị,
ngoại giao vv Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình hội nhập kinh
tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết giữa các doanh
nghiệp trong nớc với các nớc trong khu vực và trên thế giới.Trong quá trình hội
nhập kinh tế thì đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t phổ biến và thu
hút đợc nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng nh của các doanh
nghiệp.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng với
chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đ-
ờng cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là những kinh
nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế
thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải
pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Do tầm
nhìn hạn chế và kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu xót,
sai lệch trong bài viết này. Em rất mong đợc sự chỉ bảo uốn nắn, tỉ mỉ, tận tình
của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
Lý luận chung về Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1. Vốn đầu t trực t trực tiếp nớc ngoài (FDI foreign direct investment
)
Trớc tiên để hiểu về vốn đầu t ta phải xác định xem vốn đầu t là gì? Theo
cách hiểu chung thì vốn đầu t ở đây đợc coi là một phạm trù kinh tế trong lĩnh
Website: Email :
vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và trong
đầu t xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể thiếu trong tất cả
mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền nh tiền mặt tiền gửi ngân hàng hoặc có
thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây truyền công nghệ, nhà x-
ởng, bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài chính.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nớc ngoài đợc
đa vào nớc sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên nớc
ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án
Dự án đầu t là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu t vào một
đối tợng nhất định và gỉai trình kết qủa thu đợc từ hoạt động đầu t. Việc các nhà
đầu t ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một chơng trình đã đợc
hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị tr-
ờng và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu t và cho xã hội đợc gọi là đầu t quốc
tế hay đầu t nớc ngoài. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong hai loại hình đầu
t quốc tế cơ bản, hai loại hình này có thể không giống nhau song trong một điều
kiện nào đó có thể chuyển hoá cho nhau.
Dự án đầu t nớc ngoài là những dự án đầu t có sự khác nhau về quốc tịch
của các nhà đầu t với nớc sở tại tiếp nhận đầu t và các nhà đầu t hoàn toàn có
quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án hoạt động và khai
thác.
Nói một cách khác thì dự án đầu t trực tiếp là những dự án đầu t do các tổ
chức kinh tế và cá nhân ở nớc ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức hoặc cá
nhân tiếp nhận đầu t bỏ vốn đầu t cùng kinh doanh và phân chia lợi nhuận thu đ-
ợc.
1.2 Vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Nh đã nêu ở trên vốn đầu t có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một l-
ợng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nớc phát triển trên thế giới để phục
vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc, vơn lên cùng các nớc
trong khu vực cũng nh thế giới.
Vốn đầu t không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng
với các nớc có vốn đầu t và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu t. Nó giúp các
chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ do đặt dự án đầu t tại nơi đó và
tận dụng đợc nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Cũng chính nhờ vào đầu t nớc ngoài mà các nhà đầu t đợc tự điều chỉnh
công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập
Website: Email :
quán điạ phơng để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách
tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu t có thể tiết kiệm chi phí nhân công
do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan.
Đối với chúng ta nớc tiếp nhận đầu t thì các dự án đầu t trực tiếp có ý
nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội
nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.3. Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về vốn
cũng nh công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho
nền kinh tế tăng trởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục đợc
những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập
Tăng khoản thu cho ngân sách
Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của những nớc đang phát triển trên
thế giới có thể rút rằng tất cả các nớc đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn
đầu t từ nớc ngoài, một điều nữa là khối lợng vốn đầu t nớc ngoài tỷ lệ thuận với
mức độ tăng trởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nớc sở tại khai thác tốt nhất những
lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng nh vị trí địa lý nó góp phần
làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nớc cũng nh làm tăng sức
cạnh tranh cho sản phẩm trong nớc với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới
vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nớc ta.
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản
phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu t trực tiếp, nói chung
FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền
kinh tế.
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hóa hiện đại
hoá đất nớc trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó
có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công nghệ cũng nh
những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện
nay.
1.4. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi
hỏi rất nhiều vốn cũng nh cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Website: Email :
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản
thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế
hoá đời sống kinh tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một phần quan trọng trong
kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào
quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nớc trên thế giới đòi hỏi
từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự phân
công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài và chính đầu t nớc ngoài sẽ góp phần làm
chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế.
1.5. Đầu t trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu t phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhng đầu t trực
tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nớc còn chậm phát
triển nh nớc ta nguồn vốn tích luỹ đợc là rất ít vì thế vốn đầu t nớc ngoài có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nớc ta có tiềm năng
về tài nguyên thiên nhiên cũng nh nguồn lao động dồi dào nhng do thiếu nguồn
vốn và cha có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên cha có điều kiện khai thác
và sử dụng.
Với các nớc đang phát triển vốn đầu t nớc ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nớc hoàn toàn
dựa vào vốn đầu t nớc đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Nhng tiếp nhận đầu t trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những
điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện u đãi với các chủ đầu t. Nhng
xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì đầu t
trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho chúng ta
đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực
cũng nh thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp hơn nữa
nhằm thu hút nguồn vốn này trong tơng lai
2. Các phơng thức và hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1. Các hình thức đầu t trực tiếp
2.1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu t đợc nhà nớc ta cho phép theo đó bên nớc ngoài và
bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên Trong thời
gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cũng nh
Website: Email :
trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên vẫn
giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều u thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp và
yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
Đối với nớc ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào chúng ta
phải có chính sách hợp lý trong chiến lợc phát triển của mình nhằm thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
2.1.2 Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu t nớc ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh
nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một bên là n-
ớc sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính phủ của n-
ớc sở tại với bên nớc ngoài hay doanh nghiệp của nớc sở tại với doanh nghiệp n-
ớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh
quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực hiện ký
kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều có trách
nhiệm cũng nh nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro nh
nhau.
Theo hình thc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế
quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham gia
vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn trong các
vấn đề của doanh nghiệp cũng nh đợc hởng % ăn chia trong các dự án.
Trong luật đầu t nớc ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng số
vốn không dới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể
nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng mặt bằng
và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể đợc góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp
liên doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phơng thức và tiến độ góp vốn
phải đợc quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải trình kinh
tế kỹ thuật. trờng hợp các bên thực hiện không đúng theo thời gian mà không
trình bày đợc lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy phép đầu t có quyền thu hồi
giấy phép đầu t của doanh nghiệp đó.Trong quá trình kinh doanh các bên không
có quyền giảm vốn pháp định.
2.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn nớc
ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nớc ngoài và
tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nớc ta cho phép trên cơ sở tự quản lý.
Website: Email :
Doanh nghiệp 100%vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật nớc ta đã ban hành.
Doanh nghiệp 100%vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập sau khi cơ quan có
thẩm quyền về hợp tác đầu t nớc sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh
nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Ngời đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là Tổng giám
đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thờng trú tại nớc sở tại thì
phải uỷ quyền cho ngời thờng trú tại nơc sở tại đảm nhiệm
Trong thực tế các nhà đầu t thờng rất thích đầu t theo hình thức này nếu có
điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự quyết
trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ việc
tuân thủ các quy định do luật đầu t của nớc sở tại đa ra.
2.2. Các phơng thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Các nhà đầu t nớc ngoài có rất nhiều phơng thức để tiến hành đầu t vào
các nớc, thông thờng thì các dự án phần lớn đợc tiến hành trên cơ sở ký kết giữa
Chính Phủ nớc sở tại và các tổ chức nớc ngoài để xây dựng các công trình phúc
lợi nh hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc có thể xây dựng các
công trình giao thông cầu cống thông qua hình thức xây dựng kinh doanh
chuyển giao hoặc có thể đầu t thông qua khu chế xuất
2.2.1 Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT build
operation-transfer)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà
đầu t với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng nh
cầu đờng, bến cảng ,nhà maý.
Hợp đồng BOT đợc thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nớc ngoài
cũng có thể do nhà đầu t cộng tác với Chính Phủ nớc sở tại và đợc thực hiện đầu
t trên cơ sở pháp lệnh của nhà nớc đó .Với hình thức đầu t này nhà đầu t sau khi
xây dựng hoàn thành dự án thì đợc đợc quyền thực hiện kinh doanh khai thác dự
án để thu hồi vốn và có đợc lợi nhuận hợp lý sau đó phải có trách nhiệm chuyển
giao công trình lại cho phía chủ nhà mà không kèm theo điều kiện nào.
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu t đợc hởng những lợi thế đặc biệt
nh:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thờng
Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài
Thuế doanh thu
Thuế nhập khẩu
Đợc quyền u tiên trong sử dụng đất đai đờng xá.
Website: Email :
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số l-
ợng nhiều nhất số dự án có thể.
2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build- transfer-
operation)
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao ngay
cho bên chủ đầu t nhng vẫn đợc quyền kinh doanh trên công trình đã xây dựng
để thu hồi vốn đầu t và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian nhất định.
2.2.3 Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer)
Cũng giống nh những hình thức trên nhng sau khi xây dng song thì thực
hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu t đợc phía chủ đầu t tạo điều kiện cho
nhà đầu t thực hiên một dự án khác với nhiều u đãi hơn nhằm giúp các nhà đàu t
thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có lãi nhất định.
Hình thức đầu t này cũng đợc các nhà đầu t rất quan tâm bởi nó đợc u
đãi về nhiều mặt. Ngoài những lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì trong việc thực
hiện đầu t dự án thờng u tiên những dự án khả thi và có lãi suất cao.
2.2.4 Khu chế xuất công nghiệp
Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành lập hoặc
cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp.
Nh vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực đợc
chính phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng cố định
ranh giới và ấn định nguồn hàng ra vào khu vực.
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầu t nớc ngoài nh giải
quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp thu
công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so sánh của
quốc gia, tận dụng nguồn nguyên nhiên vật liệu
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng các
khoản thu ngoại tệ cho đất nớc, từng bớc thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
theo hớng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng phát triển công
nhhiệp theo hớng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính sách mở cửa nền kinh
tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép đầu
t.
Website: Email :
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân c sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp nh doanh nghiệp Việt
Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,khu
chế xuất, doanh nghiệp liên doanh.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến FDI
Trong chiến lợc đầu t của mình các nhà đầu t thờng có xu hớng tìm tới
những nớc có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình nh điều
kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu hỏi đó đặt
ra của các nhà đầu t đòi hỏi các nớc muốn tiếp nhận và thu hút nguồn vốn này
phải đa ra những điều kiện u đãi cho các nhà đầu t, cho họ thấy ra đợc những lợi
ích khi quyết định tham gia đầu t ở nớc mình. Ngoài ra môi trờng cũng có tác
động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các nhà đầu t vì cũng nh hầu hết
các hoạt động đầu t khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế
nói chung, do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những
ảnh hởng của môi trờng kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ
sở hạ tầng
3.1. Môi trờng kinh tế
Với điều kiện của từng nớc mà các nhà đầu t quyết định tham gia vào
từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nớc đó nh về điều
kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu ngời,tốc độ tăng trởng kinh tế,cơ cấu các ngành
Nói chung để quyết định đầu t và một quốc gia nào đó các nhà đầu t phải
cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nớc sở tạị có đáp ứng đợc yêu cầu về mặt kinh
tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn nh thu nhập
bình quân đầu ngời nếu quá thấp thì sẽ ảnh hởng tới đầu ra của sản phẩm vì ngời
dân sẽ không có tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các ngành trong nền kinh tế
cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt đông đầu t của các nhà đầu t vì với cơ cấu của
nền kinh tế thiên về những ngành công nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí.
Cơ chế kinh tế của nớc sở tại, điều này ảnh hởng rất lớn tới xu hớng đầu t,
cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng ta vẫn còn giữ cơ
chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì sẽ không thể
chấp nhận một dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài đợc hơn nữa các nhà đầu t
không dại gì mà đầu t vào một quốc gia nh thế bởi họ không đợc hoan nghênh và
còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc doanh.
Website: Email :
3.2 Về tình hình chính trị
Các nhà đầu t thờng tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm
không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hởng
tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ không
tiếp tục đợc thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có thể sẽ mất
khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm thiệt hại cho các
nhà đầu t do có những quy định đa ra sẽ khác nhau khi có những biến động
chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các luật có liên quan cũng
hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai bên sẽ không còn do đó
các nhà đầu t phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi xẩy ra biến động chính
trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt động kinh doanh ngừng trệ
và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố thờng đợc các nhà đầu t nớc ngoài phải thờng xuyên quan
tâm theo dõi trớc khi có nên quyết định đầu t vào quốc gia này hay không.
Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu t bị kẹt mà còn có
thể không thu lại đợc hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài .
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu nh bảo đảm an toàn
về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra đợc tâm lý d luận tốt cho các nhà đầu
t nớc ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung đột khu vực, nội
chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu t đối với chính quyền
các nớc sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác động tiêu cực tới tâm lý các nhà
đầu t có ý định tham gia đầu t
Trong giai đoạn hiện nay nớc ta đợc coi là một nớc có tình hình chính trị
ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra đợc
sự tin tởng từ phía các đối tác
3.3 Môi trờng văn hoá
Môi trờng văn hoá cũng ảnh hởng ít nhiều đến đầu t nớc ngoài, ví dụ sau
sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu t từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới đầu t
tại một nớc có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu tố rất nhạy cảm mà
các nhà đầu t đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu t xem xét xem có nên đầu
t vào quốc gia này hay không .
3.4. Yếu tố Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã đợc quốc hội thông qua, bắt buộc mọi ng-
ời phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu t vào nớc đó cũng phải tuân
theo điều này. Để quyết định tham gia đầu t vào một nớc nào đó các nhà đầu t
phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức thực hiện
đầu t dự án của mình mà còn ảnh hởng tới phơng án kinh doanh của mình
trong tơng lai. Các quốc gia muốn thu hút đợc các nhà đầu t tham gia đầu t vào
Website: Email :
nớc mình thì phải bằng cách nào đó từng bớc hoàn thiện hệ thống pháp luật của
mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông luật đầu t nớc ngoài .
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu t không có khe hở thì
các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không quá
khắt khe đối với nhà đầu t
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trờng đầu t bao
gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu t nhằm tạo nên hành
lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu t nớc ngoài.
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu t của nớc sở tại phải đảm bảo sự
an toàn về vốn cho các nhà đầu t, bảo đảm pháp lý đối với tài sản t nhân và môi
trờng cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nớc cho các
nhà đầu t đợc dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ , chặt
chẽ , không chồng chéo , phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng
hấp dẫn các nhà đầu t sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều
3.5. Mức độ hoàn thiện của chính sách
Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần hoàn
thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ đã
phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã có đợc
những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút đợc nhiều dự án đầu t
mà còn khiến cho các dự án đầu t phát huy hết những u điểm của mình, đóng
góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế
xã hội ,thu đợc những kết quả hết sức to lớn trong lĩnh vực này. Với các nớc mới
thực hiện Chính sách đầu t do kinh nghiệm còn ít trong lĩng vực này và cha
hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thì đóng góp của nó
không phải nhiều song những gì mà đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại không
phải là nhỏ, nếu đa ra đợc chính sách đầu t hợp lý không những sẽ thu hút đợc
nhiều vốn mà còn làm cho các dự án phát huy hết hiệu quả của mình, góp phần
vào phát triển kinh tế xã hội trong tơng lai và từng bớc tạo nền tảng kinh tế vững
trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt hơn .
Không chỉ chính sách đầu t mà sự kết hợp chính sách này với những
chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hởng không nhỏ đến
công tác thu hút vốn đầu t .
Chính sách thơng mại thông thoáng theo hớng tự do hoá để bảo đảm khả
năng xuất nhập khẩu về vốn cũng nh về máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất
đợc tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu t thực hiện các công đoạn
đầu t đợc một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều này sẽ tạo ra đợc sự hấp
dẫn đối với các nhà đầu t.
Website: Email :
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và
ổn định tiền tệ để nhà đầu t nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả quan hơn
.
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với
t cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận ở một thị trờng
nhất định.
3.6. Các u đãi của nhà nớc
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh
nghiệp cũng ảnh hởng không nhỏ tới dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào
trong nớc bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà đầu t với các bên
đối tác, sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự án có vốn đầu t trực tiếp
đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhng phải đảm bảo vẫn phải hấp dẫn
đợc các nhà đầu t. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các dự án có vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài cao thấp sẽ ảnh hởng tới dòng chảy của FDI vào trong
nớc.
Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây là
những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu t, nếu có sự
khuyến khích giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho đầu vào
của các dự án giam xuống do đó làm tăng lợi thế của các dự án đầu t vì thế mà
số lợng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng nh vốn sẽ đợc đa vào nhiều hơn .
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nớc ngoài
Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi tài
chính giành cho đầu t nớc ngoài, mức u đãi thuế cao hơn là động lực lớn khuyến
khích các nhà đầu t tìm tới, vì thế cần áp dụng sự u đãi này với những mức khác
nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có thể, đặc biệt đối với
các dự án đầu t có tỷ lệ vốn nớc ngoài cao, quy mô lớn dài hạn, sử dụng nhiều
nguyên liệu vật liệu và lao động trong nớc .
Chính sách đầu t phải đảm bảo cho các nhà đầu t nhận thấy khi tham gia
đầu t, họ sẽ thu đợc lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung của
khu vực để khuyến khích các nhà đầu t tìm tới nh một điểm tin cậy và có nhiều
cơ hội để phát triển nguồn vốn của mình .
3.7. Các yếu tố thuộc nền hành chính
Mỗi quốc gia có con đờng chính trị riêng của mình và kèm theo đó là đ-
ờng lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành chính
cũng khác nhau. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t xuyên quốc gia do
đó nhà đầu t khi tham gia đầu t vào quốc gia thì phải tuân thủ theo những quy
định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ đem lại những thuận
lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng nh tiếp nhận FDI, thủ tục hành chính
Website: Email :
quá rắc rối nh thủ tục cấp giấy phép có liên quan trong thực hiện đầu t dự án,
thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây
thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội của các nhà đầu t. Điều này sẽ gây tâm lý
không tốt từ phía các nhà đầu t và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu t ở
nớc đó.
3.8. Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp
Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ đợc
các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động kinh tế
của các nhà đầu t, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết một cách
thoả đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông luật pháp rõ
ràng và kín kẽ sẽ tạo đợc tâm lý yên tâm của bên đầu t đối với bên đối tác .
3.9. Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Các nớc phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu t phát triển hệ thống giao
thông đờng bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là vấn đề
quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển một nền kinh tế vững mạnh. Hệ
thống giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công trình đợc triển
khai và đi vào thực hiện vì đây đợc coi là huyết mạch lu thông của nền kinh tế,
nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế cũng bị ảnh h-
ởng và không thể tiến nhanh đợc, các dự án đầu t không nằm ngoài quy luật đó
nên cũng chịu ảnh hởng của sự phát triển hệ thông giao thông và hệ thống thông
tin liên lạc. Các nhà đầu t quan tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh hởng tới tính
khả thi của dự án và liên quan tới tơng lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh
doanh. Các nớc trên thế giới đa phần là tận dụng nguôn vốn đầu t phát triển và
hỗ trợ để đầu t xây dựng phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ
tầng này
3.10. Hệ thống cung cấp điện nớc
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lợc cải thiện môi trờng
nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện đợc
dự án, hệ thống lới điện cần phải đợc đa tới tất cả các vùng và đợc bố chí đầy đủ
hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về hệ
thống lới điện hoàn thiện và nguồn nớc đợc cung cấp tận nơi sẽ khuến khích các
dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tơng tự nh các vùng khác và còn có
thể tốt hơn .
3.11. Các khu chế xuất, khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai đợc, nó đòi hỏi những điều kiện hết
sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng đợc, các nớc sở tại phải
tiến hành đầu t xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và
trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà dự án
Website: Email :
đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập chung rất nhiều dự án
và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ và cung cấp các đầu vào
và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế xuất là nơi rất tốt để thu hút
vốn đầu t. Quốc gia nào có nhiêu khu công nghiệp khu chế xuất hiện đại thì sẽ
thu hút đợc nhiều dự án đầu t.
Website: Email :
Chơng 2
Thực trạng về thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt Nam
1. Đóng góp của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào sự phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam
1.1. Kinh tế
Nh chúng ta đã biết mục đích của các nhà đầu t không phải gì khác mà
chính là tìm tới nơi mà họ tin tởng là có thể bỏ đồng vốn của mình vào kinh
doanh sao cho đồng tiền của mình đợc an toàn là trớc hết sau đó là có thể sinh
sôi lợi nhuận cao hơn những nơi khác, đồng thời làm cho nền kinh tế của nớc sở
tại phát triển.
Nớc ta hiện nay đang là nớc có điều kiện ổn đinh cả về chính trị và kinh
tế đồng thời hội đủ cấc yều tố về mọi mặt giúp cho dự án có thể thực hiện một
cách dễ dàng nh cơ sở hạ tầng trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát triển khoa
học công nghệ, trình độ tay nghề của ngời lao động, có đủ điều kiện để dự án có
thể triển khai nh kế hoạch của các nhà đầu t, phát huy tốt nhất những đóng góp
của mình vào phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Kết quả chúng ta đã đạt đ-
ợc số lợng dự án không ngừng tăng lên. Năm 1996 là 325 dự án với tổng số vốn
đăng ký là 8.497,3 triệu $. Đến năm 1997 số lợng dự án đã tănglên là 345 dự án
nhng vốn đầu t lạị giảm so với năm 1996 và chỉ còn vào khoảng 57,8 % tơng đ-
ơng với 4.691,1 triệu $. Tình trạng này tiếp tục diễn ra vào những năm tiếp theo,
đến năm 2000 thì số lợng dự án đạt vào khoảng 371 dự án và số vốn đầu t chỉ
còn 2.012,4 triệu $ đến năm 2002 gần đây nhất, số lợng dự án đã đật đợc mức kỷ
lục tới 697 dự án nhng số vốn chỉ đạt 16,1% so với năm 1996 là 1.376 triệu $.
Mặc dù lợng vốn không ngừng giảm xuống vào các năm gần đây nhng những
đóng góp của hoạt động đầu t trực tiếp lại không ngừng tăng lên năm 1996 các
dự án đầu t trực tiếp đóng góp vào ngân sách 263 triệu$ và vào GDP là 1.750
triệu $, năm 1997 là 315 triệu $ và 2.250 triệu $ tới năm 2000 mức đóng góp này
đã đạt đợc mức rất lớn, đóng góp vào ngân sách đã đạt đợc 280 triệu$ và vào
GDP là 4.105 triệu $ và sang năm2001 là 373 triệu$ và vào GDP là 4.199 triệu $
và đóng góp vào ngân sách nhà nớc năm 2001 của các dự án đâu t trực tiếp nớc
ngoài là 373 triệu $ đến năm 2002 hoạt động này đóng góp 25% tổng thu nhân
sách nhà nớc.
Mặc dù tổng vốn đầu t đa vào Việt Nam trong những năm gần đây có xu
hớng giảm song hiệu quả của các dự án thì không ngừng tăng lên thể hiện ở
đóng góp của hoạt động này vào tổng thu ngân sách nhà nớc trong những năm
qua không ngừng tăng lên và lợng hàng xuất nhập khẩu thông qua hoạt động
Website: Email :
này năm 1996 tổng giá trị xuất khẩu của hoạt động này là 920 triệu $ và nhập
khẩu là 2.042 triệu $ thì tới năm 2002 giá trị xuất khẩu của hoạt động này đã đạt
mức 3.600 triệu $ và nhập khẩu là 4.700 triệu $.Không những đóng góp rất lớn
vào ngân sách nhà nớc mà đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu của cả nớc
đồng thời thu hút thêm ngời lao động vào làm việc trong các công trình các dự
án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Bảng Hoạt động FDI tại Việt Nam
Đơn vị :Triệu $
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lợng vốn mới đa vào
8.640 4.659 3.897 1.568 2.014 25.21
Lợng vốn tăng thêm
788 1.173 884 629 431 579
Đóng góp vào xuất khẩu
920 1.790 1.982 2.590 3.230 3.600
Lợng nhập khẩu
2.042 2.890 2.668 3.382 4.350 4.700
Đóng góp vào GDP
1.750 2.205 2.582 3.343 4.105 4.199
Đóng góp vào ngân sách
263 315 317 271 280 373
Thu hút lao động (1000 ngời )
220 250 270 296 349 439
(Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2002)
Cùng với những điều kiện đã đáp ứng đợc đòi hỏi của các nhà đầu t, chúng
ta còn có những chính sách và điều kiện u đãi vì thế số lợng chất lợng dự án đã
tăng lên góp phần làm tăng trình độ phát triển nền kinh tế của chúng ta.
Về trình độ phát triển kinh tế: mặc giù tốc độ phát triển kinh tế của chúng
ta ở mức cao trên 6% nhng về trình độ chúng ta vẫn chỉ là một nớc còn kém so
với các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới bởi chúng ta đi lên từ điểm suất
phát thấp và mới chỉ với gần 20 năm thực hiện chính sách kinh tế mới và tham
gia vao nền kinh tế khu vực và thế giới nên nhìn chung nền tăng kinh tế còn thấp
hơn các nớc khác. Nhờ có hoạt động đầu t trực tiếp giúp cho chúng ta từng bớc
tiếp cận đợc với trình độ phát triển của các nớc phát triển trên thế giới thông qua
tiếp nhận vốn để đầu t phát triển và tiếp thu công nghệ hiện đại cũng nh học hỏi
kinh nghiệm.
1.2. Về mặt xã hội
Các dự án đầu t trực tiếp còn giúp cho chúng ta thu hút đợc đội ngũ ngời
lao động tham gia đông đảo vào làm việc góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động, tăng thu nhập. Nhìn chung chúng ta có một đội ngũ lao động
tơng đối lớn về số lợng còn về chất lợng tuy cha so kịp với các nớc có trình độ
phát triển kinh tế cao nhng trình độ cũng tơng cao có nhiều khẳ năng tiếp thu
những kiến thức và tiếp cận với trình độ khoa học hiên đại. Số lợng công nhân
viên đợc thu hút vào làm việc tại các dự án có vốn đầu t nớc ngoài ngày càng
đông năm 1996 thì số ngời tham gia lao động tại các dự án có vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài là 220.000 ngời thì tới năm 2001 là 439.000 ngời . Đội ngũ lao động
Website: Email :
này đợc hoàn thiện từng ngày và ngày một nâng cao do đợc tham gia lao động
trong các doanh nghiệp có dự đầu t từ nớc ngoài.
2. Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài trong giai đoạn hiện nay
2.1. Số lợng và quy mô dự án
Số lợng dự án đầu t trong nhng năm gần đây có sự tăng lên rất lớn kể từ
năm 1988 tới nay tốc độ tăng trỏng đầu t trực tiếp nớc ngoài hàng năm đạt mức
109% một năm. Năm 1988 số lợng dự án tham gia đầu t vào Việt Nam chỉ có
37 dự án với tổng số vốn đăng ký 371.8 triệu USD thì đến năm 1995 đã là 370
dự án và năm 1995 số lợng dự án là 370 dự án và lợng vốn đã tăng lên 57,6 % so
với năm 1994 với số vốn tơng đơnglà vào khoảng 6.530 triệu $, tới năm1996 số
lợng dự án đã đạt là 325 dự án và lợng vốn là 8.497 triệu $, đây là năm thu hút đ-
ợc số lợng dự án lớn nhất từ trớc tới nay. Đến năm 1997 mặc giù số lợng dự án
vẫn có xu hớng tăng lên song lợng vốn đầu t lại có phần giảm xuống so vớinăm
1996 và chỉ còn khoảng 54,7 % với số vốn tơng đơng là 4649,1 triệu$. Nguyên
nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á đã ảnh hởng tới nền kinh tế của các
nớc trong khu vực cũng nh các nớc trên thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế đã
làm cho các nền kinh tế của các nớc bị suy sụp khiến cho các nhà đầu t không
thể tiếp tục thực hiện đợc các dự án đầu t của mình và đem vốn mới vào thực để
thực hiện các dự án đầu t mới, hơn nữa các nhà đầu t thế giới lại nhìn nhận nền
kinh tế khu vực với một cách không lấy gì làm khả quan lắm vì thế không tiếp
tục đầu t vào khu vực cũng nh Việt Nam. Những năm tiếp theo số lợng dự án
tiếp tục giảm xuống đến năm 1999 số lợng dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ
còn vào khoảng 1.568 triệu $. Đến năm 2000 số lợng dự án và số lợng vốn tiếp
tục tăng lên, trong đó số lợng dự án đã là 371 dự án và số lợng vốn đã là 2.012,4
triệu $. Đây là năm số lợng cũng nh quy mô dự án có xu hớng tăng lên kể từ khi
cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á nổ ra vào năm 1997, đến năm 2001 khối lợng
vốn đã đạt đợc 2.194,5 triệu$. Dấu hiệu khả quan cha đợc là bao thì vào tháng
11/2001 vụ khủng bố ngày 11/09 đã làm cho tình hình chính trị thế giới khu vực
cũng nh thế giới rơi vào tình trạng báo động khiến cho các hoạt động kinh tế bị
ngừng trệ kể cả các hoạt động đầu t vì thế năm 2002 số lợng dự án mặc dù không
giảm xong lợng vốn đầu t lại bị ảnh hởng nghiêm trọng bởi sự kiện này, năm
2002 số lợng dự án đạt mức kỷ lục lên tới 697 dự án tăng 51,1% nhng khối lợng
vốn đầu t đa vào trong năm này chỉ bằng 62,7 % so với năm 2001 và bằng 16,1
% so với năm 1996 năm có số vốn đầu t lớn nhất trong thới gian qua.
Website: Email :
Bảng: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ 1988 đến 2002
( Đơn vị Triệu USD)
STT Năm Số dự án
Vốn đăng ký
Vốn pháp định
1 1988 37 371.8 288.4
2 1989 68 582.5 311.5
3 1990 108 839 407.5
4 1991 151 1322 663.6
5 1992 197 2165 1418
6 1993 269 2900 1468.5
7 1994 343 3765.6 1729
8 1995 370 6530 2988.6
9 1996 325 8497.3 2l940.8
10 1997 345 4649.1 2334.4
11 1998 275 3897 1805.6
12 1999 311 1568 593.3
13 2000 371 2012.4 1525.8
14 2001 461 2.194 2426.5
15 2002 697 1.376 14398
(Nguồn: Báo ngoại thơng 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam 4/2003)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có xu h-
ớng gia tăng cả về số dự án cũng nh về vốn đầu t và các ngành đầu t cũng có
những biến đổi. Nh đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu t vào Việt Nam
nên tới 697 dự án đợc cấp giấy phép đây là năm thu hút đợc nhiều dự án nhất từ
trớc tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số dự án trong năm 2002 đã
tăng lên so với năm 2001 là 51,1 %, nhng về lợng vốn tham gia đầu t lại giảm rất
lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001. Qua đây ta thấy tình hình đầu t tại Việt Nam
có nhiều khả quan về số lợng các nhà đầu t tham gia song có một điều đáng quan
tâm là tuy số lợng dự án tăng lên nhng về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số l-
ợng các nhà đầu t tham gia tăng lên rõ rệt nhng các dự án tham gia lại rất nhỏ,
các dự án có quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu t,
Website: Email :
tập đoàn đầu t lớn vẫn cha coi Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các
dự án của mình. Qua phân tích số liệu ta thấy Việt Nam cha đủ điều kiện để thu
hút các nhà đầu t lớn, đòi hỏi các nhà xây dựng chiến lợc đầu t ở Việt Nam phải
có một chiến lợc hợp lý để thu hút hơn nữa số dự án đầu t mặt khác phải tạo đợc
uy tín đối với các tập đoàn đầu t lớn trên thế giới, một mặt thu hút đợc thêm số
dự án mặt khác có thể tăng lợng vốn đầu t của dự án và tăng số lợng dự án lớn
cũng nh tăng về tổng vốn đầu t đa vào Việt Nam.
2.2. Về lĩnh vực ngành đầu t
Cơ cấu các ngành đầu t vào Việt Nam có sự thay đổi khá lớn vào những
năm đầu thực hiện đầu t chủ yếu tập chung vào những ngành khai thác và chế
biến là chủ yếu, những ngành sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và sử dụng số l-
ợng lao động lớn. Vào những năm gần đây cơ cấu đầu t có sự thay đổi theo
ngành, do sự điều chỉnh từ phía các bộ ngành và sự u đãi của chính sách đầu t
nên các dự án chủ yếu đi vào đầu t ở những lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là
chủ yếu.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay chúng ta đang cần hỗ trợ về vốn trong
phát triển cơ sở hạ tầng thì nhờ vào những dự án đầu t trực tiếp này mà Việt Nam
có thể từng bớc nâng cao về trình độ phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Nhất
là đối với các ngành công nghiệp nh công nghiệp chế tạo, công nghiệp cơ khí
công nghiệp xây dựng đây là những ngành có khả năng tác động tới nền
kinh tế trong nớc dới góc độ là tạo ra cơ sở nền tảng cơ sở vật chất nhằm nâng
cao trình độ phát triển kinh tế của tất cả các nghành.Trong giai đoạn này các
nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số các dự án cũng nh khối
lợng vốn thực hiện,nghành công nghiệp chiếp tỷ trọng 61,1% về số lợng dự
án(1.978 dự án) và 54,7% về số lợng vốn đầu t (20.564 triệu &), nghành này là
nghành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghành tham gia,trong đó chủ yếu tập
trung vào hai nghành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.Công nghiệp nhẹ
chiếm 787 dự án với 4.361 triệu $ và nghành công nghiệp nặng chiếm 785 dự án
với tổng số vốn đầu t là 7.525 triệu $.Nghành nông nghiệp chiếm một tỷ trọng
khiêm tốn trong tổng số các dự án đầu t chỉ với 12,6% về số lợng dự án(386) dự
án và chiếm 5,7% về khối lợng vốn đầu t(2.150 triệu $).Nghành này chiếm tỷ
trọng thấp nhất trong ba nghành vì đây là nghành không đợc các đối tác lớn quan
tâm vì nghành này đòi hỏi thời gian dài mặc giù khối lợng vốn không lớn lắm
nhng mức độ rủi ro cao.
Bảng: Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành giai đoạn 1998-2001
(Đơn vị nghìn USD)
STT
Ngành đầu t Số dự án Vốn đầu t Vốn pháp Vốn thực
Website: Email :
định hiện
I
Công nghiệp
1.978 20.564.888 9.44.224 11.724.780
Công nghiệp nặng
785 7.525.219 3.107.192 3.801.849
Dầu khí
28 3.176.126 2.159.489 2.839.016
Công nghiệp nhẹ
787 4.361.952 1.963.145 2.043.294
Xây dựng
213 3.168.226 1.217.441 1.766.989
Công nghiệp TP
165 2.333.363 998.454 1.273.631
II
Nông ,lâm nghiệp
386 2.150.358 1.038.520 1.132.552
Nông,lâm nghiệp
331 1.977.094 953.982 1.033.755
Thuỷ sản
55 173.264 84.537 98.796
III
Dịch vụ
679 1.488.8507 6.757.348 5.774.679
TC Ngân Hàng
48 553.200 521.750 403.439
Khách Sạn và DL
121 3.311.362 1.090.609 1.908.463
VP cho thuê
112 3.693.677 1.301.696 1.628.716
GTVTvàBu điện
94 2.785.411 2.247.342 916.387
VH-GD-YTế
105 560.509 247.938 159.486
XD- KCX-KCN
15 795.100 276.236 471.851
Dịch vụ khác
181 722.572 396.593 185.899
XD khu ĐT mới
3 2.466.674 675.183 394.618
Tổng
3043 37.603.753 172.420.l92 18.631.971
(Nguồn :thời báo kinh tế Việt Nam 06/2002)
Ngành dịch vụ chiếm khoảng 23,3 % về số lợng dự án đầu t (679 dự án)
và 39,6 % về vốn (14.888 triệu $) ngành này mặc dù khối lợng dự án không lớn
lắm xong do những dự án đầu t thờng lớn lên khối lợng vốn đem đầu t vào các
dự án này nhiều, điều này phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong giai
đoạn hiện nay.
Sự chuyển dịch về cơ cấu các ngành đầu t này là có lợi cho chúng ta đang
trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa hịên nay bởi
những dự án này tham gia đầu t vào các lĩnh vực mà Việt Nam cần đầu t để phát
triển khu vực nay, tạo nền tảng cho phát triển nền kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Năm 2002 số lợng dự án tăng lên, điều này mở ra một tơng lai rất tốt cho
sự phát triển kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Các dự án này đi vào các
ngành công nghiệp là chủ yếu với 536 dự án, đặc biệt về công nghiệp nặng, số
dự án trong các ngành công nghiệp tăng nên rất nhanh, công nghiệp nhẹ tăng lên
tới 264 dự án, công nghiệp nặng là 168 dự án, xây dựng là 25 dự án. Trong giai
đoạn chúng ta đang thực hiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá này thì những dự án
này có ý nghĩa hết sức quan trọng nó giúp chúng ta rất lớn vào việc phát triển cơ
sở hạ tầng từng bớc nâng cao trình độ khoa học công nghệ và giúp cho đội ngũ
ngời lao đông từng bớc tiếp cận với nền kinh tế hiện đại .
Với tổng cộng 697 dự án tơng đơng với tổng số vốn đăng ký nên tới 1.376
triệu $, tăng 51,1 % về số lợng dự án nhng lại giảm 37,3 % về vốn trong đó :
Website: Email :
Ngành công nghiệp chiếm tới 536 dự án tơng đơng với số vốn đầu t là
1.046 triệu $ chiếm 76%
Ngành nông lâm nghiệp chiêm 51 dự án tơng với tổng số vốn đầu t 95
triệu $ chiếm 6,9%
Ngành dịch vụ chiếm 95 dự án với tổng số vốn đầu t là 208 triệu $ chiếm
15,1 %
Trong năm 2002 khối lợng dự án đầu t vào ngành công nghiệp tăng lên rõ
rệt so với giai đoạn trớc chứng tỏ đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu các ngành
đầu t các dự án giảm xuống chủ yếu ở các ngành dịch vụ là nhiều nhất.
Trong tháng đầu năm năm 2003 tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài ở nớc
ta cũng mang nhiều khả quan mở ra một năm rất tốt cho chiến lợc thu hút FDI
trong năm nay.
Trong 3 tháng năm 2003 đã có 86 dự án tham gia đầu t vào Việt Nam với
tổng số vốn đầu t là 190 triệu $ tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp.
Bảng: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ 01/01 tới 20/12/2002
(Đơn vị triệu $ )
Ngành Số dự án Vốn
CN và XD
536 1.046
Dầu khí
2 29
Xây dựng
36 84
Nông Lâm nghiệp
51 95
Thuỷ sản
15 27
Dịch vụ
95 208
Tài Chính-Ngân Hàng
1 5
Y tế GD
14 20
Văn phòng dịch vụ
3 6
XD Khu đô thị mới
0 0
Xây dựng KCN- CX
1 5
GTVT- Bu điện
14 16
Du lịch và khách sạn
20 140
Ngành khác
42 16
Tổng
697 1.376
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003)
Công nghiệp nặng chiếm 68/86dự án và 135/190 về vốn đầu t, đây vẫn là
ngành chiếm nhiều vốn đầu t nhất trong giai đoạn hiên nay.Tình hình này đang
diễn ra theo đúng chủ chơng phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiên
đại hoá đất nớc trong thời gian hiện nay của đảng và nhà nớc ta đã đề ra bởi ngày
nay kinh tế xã hội thế giới đang diên ra theo chiều hớng tơi một nên văn minh
Website: Email :
chí tuệ thì xu hớng của chúng ta cũng phải tận dụng những u thế của nguồn vốn
này vào phục vụ cho phát triên kinh tế của mình một cách hợp lý đặc biệt ngay
nay cần chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp điền tử để
tiếp cận với nển kinh tế của thế giới.
Bảng: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam theo ngành
từ 01/10 tới 01/02/2003
(Đơn vị triệu $)
Ngành
01/01-18/03/2003 Tiến tới 18/03/2003
Số dự án Vốn Dự án Vốn
CN và XD
68 135 2.555 21.475
Dỗu khí
1 16 30 1.939
Xây dựng
7 35 251 3.383
Nông Lâm nghiệp
3 4 404 2.199
Thuỷ sản
2 6 82 234
Dịch vụ
13 45 777 14.564
Tài Chính-Ngân Hàng
0 0 47 602
Y tế GD
4 21 133 633
Văn phòng dịch vụ
0 0 104 3.424
XD Khu đô thị mới
0 0 3 2.467
Xây dựng KCN- CX
0 0 17 878
GTVT- Bu điện
1 3 109 2.575
Du lịch và khách sạn
4 15 136 3.250
Ngành khác
4 15 136 3.250
Tổng
86 190 3.818 38.472
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2003)
2.3. Về vùng đầu t
Các dự án đầu t chủ yếu nằm ở các tỉnh phía nam, theo số liệu thống kê thì
các tỉnh phía Nam có tới 502 dự án tơng đơng chiêm khoảng 72% số dự án
trong cả nớc, với tổng số vốn 935,6 triệu USD tơng đơng 68% tổng số vốn. Đây
là vùng có số lợng dự án cũng nh số vốn đa vào rất lớn, hầu nhcác dự án đều có
mặt tại khu vực này đặcbiệt là khu công nghiệp tỉnh Bình Dơng. Sở dĩ vùng này
thu hút đợcnhiều dự án đầu t nhất bởi nới đây từ trớc tới nay đã là vùng có truyền
thống trong hoạt động thu hút vốn đầu t nớc ngoài, hơn nữa nơi đây có một lợi
thế hết sức quan trọng về điều kiện kinh tế phát triển hơn hẳn các vùng khác
trong cả nớc, chính vì thế nên các nhà đầu t luôn tìm tới vùng này nh một địa chỉ
rất tin cậy để thực hiện các dự án đầu t của mình. Hơn nữa nơi đây có cơ chế đợc
coi là thoáng hơn các vùng khác trong cả nớc và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
Website: Email :
cho các dự án thực hiện là rất tốt, đặc biệt là hệ thống các khu công nghiệp các
khu chế xuất đợc xây dựng rất nhiều đáp ứng đủ nhu cầu của các nhà đầu t đặt
ra chính vì thế vùng này đợc coi là vùng có nhiều điều kiện nhất trong việc thu
hút nguồn vốn này. Các dự án chủ yếu tập chung vào các tỉnh thành phố nh:
Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất vì nơi đây có
đủ các điều kiện để cho các nhà đầu t thực hiện các dự án của mình, về hệ thống
cơ sở hạ tầng rất phát triển có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng nh về các
điều kiện khác. Chính những lợi thế này giúp cho địa điểm nàythu hút đợc số l-
ợng đâu t lớn nhất, số lợng dự án đâu t vào khu vực này riêng trong năm 2002 là
206 dự án chiếm với tổng số vốn đăng kí là 252 triệu $. Đây là địa bàn thu hút
nhiều nhất vốn đầu t nớc ngoài nhất chỉ sau tỉnh Bình Dơng và tỉnh Đồng Nai,
thành phố này có truyền thống trong hoạt động thu hút vốn đầu t tính đến ngày
18/3 /2003 số lợngdự án tham gia đầu t vào khu vực này là 1.246 dự án và tổng
số vốn đăng ký đạt mức lớn nhất trong các tỉnh thành phố thực hiện thu hút vốn
đầu t, với tổng số vốn thực hiện là 10.394 triệu $, tính ra trong hơn 3 tháng đầu
năm năm 2003 thành phố đã thu hút đợc 17 dự án vơi tổng số vốn đầu t là 10
triệu $.
Địa bàn tỉnh Đông Nai: Đây là địa bàn trong giai đoạn hiện nay đợc coi là
địa bàn có điều kiện tốt để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và đợc các nhà
đầu t đặc biệt quan tâm và thực hiên rất nhiều dự án đầu t tại khu vực này riêng
trong năm 2002 tỉnh này là tỉnh thu hút đợc nhiều vốn đầu t nhất trong cả nớc
lớn hơncả thành phố Hồ Chí Minh với tổng dự án tham gia vào khu vực này là
135 dự án đứng sau thành phố Hồ Chí minh nhng lại đứng đầu về số lợng vốn
đem đầu t vào, với tổng vốn đầu t năm 2002 là 255 triệu $, với số vốn đầu t khá
lớn này Đồng Nai sẽ trở thành khu vực có số vốn đầu t lớn trong một vài năm
tiếp theo với nhiều khu công nghiệp khu chế xuất sẽ đợc xây dựng ở đây. Hơn
nữa Đồng Nai là khu vực trong nhng năm qua đã thu hút đợc khối lợng vốn khá
lớn tính đến ngày 18/3/2003 tỉnh đã thu hút đợc409 dự án tham gia và tổng số
vốn đăng ký tính cho tới thời điểm này là 5.488 triệu $ chỉ đứng sau Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Cũng nh các tỉnh khác tỉnh Bình Dơng cũng có một số lợng lớn các dự án
đầu t vào đây.Trong năm 2002 tỉnh đã có 135 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
tham gia đầu t vào trong tỉnh , với tổng số vốn lên tới 253 triệu USD, với số lợng
vốn đầu t khá lớn trong khi số dự án chỉ có 135 dự án chứng tỏ các dự án tham
gia đầu t vao tỉnh là những dự án lớn, các dự án có quy mô lớn và số vốn của các
dự án là tơng đối lớn bình quân mỗi dự án là 1,87 triệu $ một dự án, số lợng vốn
bình quân của mỗi dự án đợc coi là rất lớn trong giai đoạn hiện nay. Tính tới
ngày 18 /3 /2003 tỉnh đã thu hút đợc 618 dự án và tổng số vốn đăng ký là 2.952
Website: Email :
triệu $.Số lợng dự án tham gia vào các tỉnh phía bắc trong năm 2002 cũng tăng
lên khá lớn, số lợng dự án là 173 dự án với tổng số vốn đăng ký là 356.3 triệu $,
chiếm tơng đơng 25,1% về số dự án và 25,9% về tổng số vốn trong cả nớc.Vùng
này là vùng cũng có truyền thống trong lĩnh vực thu hút FDI,nhng do điều kiện
kinh tế của các tỉnh miền bắc này cha bằng các tỉnh miền Nam nên có phần kém
hơn trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t này.hơn nữa đièu kiện về cơ sở vật chất ở
các tỉnh phía Bắc này cũng còn kém phát triển hơn các tỉnh phía Nam nên kết
quả không bằng .Nhng đây cũng là kết quả hết sức to lớn mà chúng ta đã đạt đ-
ợc. Các dự án tập trung vào các tỉnh nh Hà Nội ,quảng Ninh,Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Lạng Sơn
Bảng 2.6: Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam theo vùng lãnh thổ
(Đơn vị triệu USD)
STT Tỉnh, TP Dự án
Tổng
vốn
Dự án
Tổng
vốn
Vốn pháp
định
1
TP Hồ Chí Minh
206 252 1.224 10.394 5.374
2
Hà Nội
54 115 437 7.551 3.013
3
Đồng Nai
96 255 409 5.488 2.452
4
Bình Dơng
135 253 618 2.952 1.450
5
Bà Rịa-Vũng Tàu
14 23 79 1.865 545
6
Quảng Ngãi
1 0,3 6 1.326 546
7
Hải Phòng
25 43 118 1.321 1.014
8
Lâm Đồng
5 5 59 859 116
9
Hà Tây
9 10 36 415 211
10
Hải Dơng
6 9 36 486 132
11
Thanh Hoá
2 0.3 9 444 410
12
Kiên Giang
1 0.6 6 393 394
13
Đà Nẵng
3 36 43 235,5 132
14
Quảng Ninh
10 39 43 266 165
15
Khánh Hoà
11 13 50 384 273
16
Long An
12 85 59 430 209
17
Vĩnh phúc
9 34 33 374 242
Website: Email :
18
Ngệ An
0 0 9 231 40
19
Tây Ninh
8 6 46 217 160
20
Bắc Ninh
5 12 14 165 181
21
Thừa Thiên Huế
3 4 15 138,5 111
22
Phú Thọ
3 0,6 10 136 121
23
Cần Thơ
5 18 26 98 52
24
Quảng Nam
6 38,5 23 134 36
25
Hng Yên
13 20 21 95 99
26
Tiền Giang
2 3 8 96 71
27
Bình Thuận
8 10 27 99 30
28
Các tỉnh khác
45 91 205 2.512 3.160
Tổng
697 1.376 3.669 39.150 20.739
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003)
Hà Nội là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất với tổng dự án tham gia là 54 dự
án, tổng số vốn đầu t là 437 triệu $. Đây là địa bàn đứng đầu trong các tỉnh miền
Bắc cả về số lợng dự án cũng nh về khối lợng vốn tham gia đầu t, Hà Nội tuy
không có điều kiện địa lý và tự nhiên tốt nh các địa bàn khác nhng nới đây lại có
điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng phát triển hơn hẳn các địa bàn khác chính vì
thế mà các nhà đầu t tìm tới Hà Nội với số lợng các dự án là khá lớn và quy mô
các dự án cung khá lớn. Tính tới ngày 18/ 03/ 2003 Hà Nội đã thu hút đợc 437
dự án với tổng số vốn đăng ký là 7.551 triệu $ chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí
minh về tổng số vốn. Với truyền thống sẵn có cộng với những lợi thế về điều
kiện kinh tế cơ sở vật chất trong thời gian tới Hà Nội sẽ trở thành khu vực có
điều kiện tốt để thu hút nguồn vốn này.
Ngoài ra các tỉnh nh quảng ninh cũng có số lợng dự án tham gia khá lớn
với 10 dự án và tổng số vốn là 39 triệu $ Hải Phòng có 25 dự án với tổng vốn
đầu t là 43 triệu $, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn cũng có một số lợng vốn khá lớn
đầu t vào khu vực này.
2.4. Đầu t trực tiếp của các nớc trên thế giới vào Việt Nam
Mãi tới những năm giữa của thập kỷ niên 80 thì quan hệ kinh tế giữa Việt
Nam với mốt số nớc Asean mới đợc thiết lập trở lại. Tuy vậy theo qui luật hoạt
động của chuỗi biến động cơ cấu liên tục kiểu làn sóng ở khu vực Châu á Thái
Bình Dơng từ Mỹ và Nhật Bản sau đó là các nớc NIC, Việt Nam đã thiết lập
quan hệ với hầu hết các nớc trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới.
Tình hình đầu t trực tiềp nớc ngoài ở Việt Nam cũng ngày một tăng lên
theo các mối quan hệ đầu tiên là các nớc trong khu vực Đông Nam á sau đó là
tất cả các nớc trên thế giới đều có dự án đầu t ở nớc ta, qua thời gian thì nớc ta
đã vơn lên trở thành nớc tiếp nhận đầu t trực tiếp lớn trong khu vực.
Website: Email :
Bảng: Đầu t trực tiếp của thế giới vào Việt Nam
trọng giai đoạn 1988 tới tháng 6/2001
(Đơn vị triêu USD)
STT Quốc gia thực hiện đầu t Số dự án Số vốn đăng ký Số vốn pháp định
1
Anh
44 1.773,5 1.428,1
2
áo
7 57,3 51,9
3
Ân Độ
9 544,1 519,8
4
Bahama
3 270,4 266,2
5
Ba Lan
4 23,7 13,8
6
Bắc Ailen
2 5,1 4,6
7
Bỉ
14 45,7 16,7
8
Bêlarút
3 61,3 28,6
9
Canada
38 222,7 196,4
10
Cu Ba
2 15,2 7,8
11
CHLB Đức
39 226,1 88,9
12
Đan mạch
8 53,8 40,8
13
Đài Loan
605 4.884,6 2.153.4
14
Hà Lan
42 586,1 469,7
15
Hàn Quốc
309 3.224.7 1.249,5
16
Hồng Kông
319 3.634,3 1.512,9
17
Hungari
7 10,1 9,4
18
Irắc
1 15,1 15,1
19
Ixaraen
3 5,4 4,9
20
Libê ria
1 47 18,8
21
Lúc xăm bua
8 22,9 11,6
22
Ma cao
3 3,9 3,9
23
Liên Bang Nga
66 1.577,5 959,2
24
Na Uy
7 36 18,4
25
Nam T
1 1,6 1
26
Niuduylân
11 60,5 21,1
27
Oxtrâylia
98 1.170,5 485,7
28
Pakitan
1 39,8 12
29
Pháp
158 2.175,5 1.243