Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích mạch cảm biến pha và cảm biến tải mạch phối hợp trở kháng trong máy JSS 800

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.53 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ – VIỄN THÔNG
o0o
BÀI TẬP LỚN
THIẾT BỊ THU PHÁT VÔ TUYẾN ĐIỆN
“Phân tích mạch cảm biến pha và cảm biến tải mạch phối hợp trở
kháng trong máy JSS-800 ”
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : KS. VŨ ĐỨC HOÀN
SINH VIÊN : VŨ VĂN HÙNG
LỚP : N01 - DTV52DH1
NHÓM : 03
HẢI PHÒNG, THÁNG 05/ 2014
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề……………………………………………………………………………… 1
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ THU PHÁT VTĐ…………………………….2
1.1. Tổng quan về máy phát vô tuyến điện…………………………….…………….2
1.1.1. Chức năng nhiệm vụ………………………………………………………2
1.1.2. Các yêu cầu của máy phát vô tuyến điện………………………… 2
1.1.3. Phân loại máy phát vô tuyến điện………………………………… 2
1.1.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy phát………………………………… 3
1.1.5. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của máy phát……………………… 3
1.2. Tổng quan về máy thu vô tuyến điện…………………………………………….5
1.2.1. Các tham số kỹ thuật của máy thu……………………………………… 5
1.2.2. Phân loại máy thu vô tuyến điện…………………………………… 5
1.2.3. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của máy thu vô tuyến điện….…… 5
PHẦN ІІ :SƠ ĐỒ KHỐI CỦA THIẾT BỊ THU PHÁT JSS-800……………………… 8
2.1. Các thông số kỹ thuật…………………………………………………………….8
2.2.Cấu trúc chung của máy thu phát JSS – 800……….………… ……………….8
2.3. Khả năng hoạt động………………………………………………………………8


2.4. Phân tích sơ đồ khối máy thu………………………………… 8
2.5. Phân tích sơ đồ khối của máy phát…………………………………………… 9
2.5.1. Khối tạo tín hiệu điều chế đơn biêt…………………………………….9
2.5.2. Khối tổng hợp tần số và tạo tần số phát ……………………… 10
2.5.3. Khối khuếch đại công suất ………………………………………13
2.5.4. Bộ phối hợp trở kháng anten ……………………………………….14
PHẦN III : PHÂN TÍCH CHI TIẾT KHỐI PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG ANTEN JSS-
800………………………………………………………………………………………. 16
3.1. Khái quát …………………………… ……………………………………….16
3.2. Bộ cảm biến về pha (Phase Sensor )…………………………… … 17
3.3. Bộ cảm biến tải (Load) ………………………………….…………… …… 20
Kết Luận…………………….…………………………………………………………23
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT- KÝ HIỆU
GMDSS global marine distress and safely system
DSC digital select calling
MF medium frequency
HF hight frequency
VHF very hight frequency
ARQ automatic repeat request
FEC forward erro correct
OSC osillator
VOC voltage control osillator
PM phase modulation
AM amplitude modulation
FM frequency modulation
AGC automatic gain control
AFC automatic frequency control
iii
iv

v
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay chúng ta đang sống trong một thế giới thông tin, vấn đề giao tiếp giữa con
người với con người hay giữa các cơ quan ngày trơ nên thuận lợi hơn và hoàn hảo hơn
nhờ vào các hệ thống thông tin vô tuyến điện đa dạng. Các phương tiện này thực sự hữu
ích vì nó có khả năng nối liền mọi nơi trên thê giới để vượt qua khái niệm không gian và
thời gian. Nó được ứng dụng rất nhiều như truyền phát các thông tin quảng bá, phục vụ
các thông tin liên lạc và nhiều lĩnh vực thông tin khác.
Đặc biệt ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của ngành hàng hải thì các thiết bị vô
tuyến điện mang tính chất đặc biệt quan trọng. Các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng
trên các tàu thuyền nhằm phục vụ cho mục đích an toàn và cứu nạn hàng hải và nhiều
thông tin liên lạc khác. Nó mang lại cho con người cảm giác an toàn hơn khi hành trình
trên biển. Vì những lợi ích lơn lao đó nên nó đã được tổ chức hàng hải quốc tế quy định
về các trang thiết bi trên tàu khi khai thác trên biển.
Đối với Việt Nam, các hệ thống thông tin phát triển mạnh mẽ vào những năm gần
đây. Là một nước phát triển mành về ngành hàng hải nên các trang thiết bị vô tuyến điện
hàng hải là sự bắt buộc và không còn xa lạ với ngành đi biển chúng ta.
Để hiểu rõ hơn về tính hữu ích của các thiết bị vô tuyến điện em xin đi sâu phân tích
một lĩnh vực nhỏ trong hệ thống thông tin vô tuyến điện hàng hải với đề tài:
“ Phân tích mạch cảm biến pha và cảm biến tải mạch phối hợp trở kháng tải trong máy
thu phát JSS-800”.
1
PHẦN І : TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ THU PHÁT VTĐ
1.1.Tổng quan về máy phát vô tuyến điện
1.1.1. Chức năng nhiệm vụ
Một hệ thống thông tin VTĐ bao gồm thiết bị phát, thiết bị thu và môi trường truyền sóng.
Trong đó thiết bị phát là một yếu tố quan trọng trong hệ thống thông tin.
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống thu phát.
Máy phát VTĐ là một thiết bị có nhiệm vụ phát đi tin tức dưới dạng sóng cao tần nhằm đảm
bảo thông tin có thể truyền tải đi xa.

Trong đó tín hiệu cao tần (sóng mang) làm nhiệm vụ chuyển tải thông tin cần phát
tới điểm thu. Các nguồn tin này được tổng hợp và được gắn với sóng mang bằng một
phương pháp điều chế thích hợp, thực hiện KĐ công suất cao tần và chuyển bức xạ thành
dạng sóng điện từ ra ngoài không gian qua hệ thống anten phát.
Máy phát phải phát đi với công suất đủ lớn và sử dụng phương thức điều chế chính
xác để đảm bảo khoảng cách truyền, chất lượng tin chuyển tải tới máy thu sao cho it sai, lỗi
nhất.
1.1.2. Các yêu cầu của máy phát vô tuyến điện.
Thứ nhất: đảm bảo cự ly thông tin.
Thứ hai: đảm bảo dải tần công tác (

f) và tần số công tác ( f
0
).
Tần số công tác ( f
0
): đảm bảo đủ khả năng bức xạ ra không gian tự do.
Dải tần công tác (

f): phải đủ lớn để đủ khả năng tải tin tức với dải tần đã cho.
Thứ ba: không sinh hài, không gây nhiễu…
1.1.3. Phân loại máy phát vô tuyến điện.
Có rất nhiều quan điểm để phân loại và tuỳ theo những mục đích khác nhau mà ta
phân ra các loại khác nhau.
a.Theo nhóm công tác.
- Nhóm công tác liên tục: Sóng cao tần luôn được bức xạ ra không gian tự do ( kể cả
tín hiệu không có tin tức) nên hiệu suất thấp.
- Nhóm công tác không liên tục dạng mạch xung: Sóng cao tần bức xạ ra không gian
tự do theo dạng xung như: radar…
U U

2
b. Nhóm tần số phát.
Dựa vào phân chia tần số trong dải tần số vô tuyến điện thì ta có:
Sóng cực dài: tần số < 30kHz.
Sóng dài: tần số: 30kHz- 300kHz.
Sóng trung: tần số: 300kHz- 3MHz.
Sóng ngắn: tần số: 3MHz- 30MHz.
Sóng cực ngắn: tần số: 300MHz- 3000MHz.
c. Theo nhóm công suất.
Người ta có các loại máy phát: Máy phát công suất nhỏ và vừa.
Máy phát công suất lớn.
Máy phát công suất rất lớn.
d. Theo cách điều chế.
Máy phát điều biên.
Máy phát đơn biên.
Máy phát điều tần.
Máy phát điều pha
Ở mỗi dạng này máy phát còn được chia thành nhiều loại khác nhau.
1.1.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy phát.
a. Các thông số ( chỉ tiêu) về điện.
Các thông số về điện bao gồm:
- Công suất phát của máy phát. Nó quyết định cự ly thông tin của máy phát.
- Dải tần công tác của máy phát.
- Phương pháp điều chế.
- Độ ổn định tần số.
- Độ sai lệch tần số.
b. Chỉ tiêu về kết cấu.
- Kích thước, trọng lượng.
- Độ bền cơ khí.
- Khả năng chịu va đập, chịu rung, chịu chấn động, ăn mòn.

- Các chỉ tiêu khác: Hệ số an toàn, v.v…
c. Chỉ tiêu về giá thành.
Tùy vào giá và yêu cầu sử dụng mà ta chọn một số chỉ tiêu nhất định.
1.1.5. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của máy phát.
a.Sơ đồ khối
-Sơ đồ dạng đơn giản.
Hình 1.2 .Sơ đồ máy phát dạng đơn giản
Điều chế
tín hiệu
KĐCS phát
Tin tức
3
Khối điều chế tín hiệu: trộn tin tức với sóng mang để tạo sóng vô tuyến điện.
Khối khuếch đại công suất: khuếch đại biên độ hay công suất của tín hiệu đủ lớn để bức
xạ ra không gian.
Đây là loại máy phát đơn giản, chất lượng kém: sinh hài lớn, công suất nhỏ, độ méo, độ
trung thực, độ nhạy không ổn định. Nên ít dùng.
-Sơ đồ khối dạng hiện đại:
Hình 1.3. Sơ đồ máy phát dạng đặc biệt
b.Nguyên lý hoạt động:
-Yêu cầu đặt ra đối với máy phát là phải tạo ra tần số vô tuyến điện để bức xạ ra không
gian.
- Khối dao động chuẩn f
o
: Người ta sử dụng tần số chuẩn f
0
ổn định trong cả dải tần
công tác của máy phát. Tần số này sẽ quyết định tính ổn định tần số của máy phát. Tân số f
0
chuẩn thường được lấy từ dao động thạch anh.

- Khối tạo tần số phát : Tạo tần số f
0
bức xạ ra không gian. Yêu cầu là tần số f
0
phải ổn
định chính xác và phải có dải tần đủ rộng. Khối tạo tần số phát này phải đảm bảo dải tần
công tác của máy phát. Trước đây trong bộ tạo tần số phát người ta dùng nhiều khung LC và
bộ điều chỉnh: L hoặc C. Hiện nay người ta dùng các bộ tổng hợp tần số có các mạch vòng
khóa pha: PLL.
- Khối điều chế: Điều chế tức là trộn tin tức với sóng mang để tạo tần số phát vô tuyến
điện bức xạ ra không gian, truyền tải tin tức đi xa. Yêu cầu đối với bộ điều chế: đảm bảo độ
sâu điều chế ( 0,9 < M<1).
- Khối khuếch đại và xử lý tin: Nhằm đảm bảo biên độ thông tin đủ lớn người ta phải xử
lý tin. Ví dụ như: mã hóa nguồn, mã hóa kênh.
- Tiền khuếch đại và khuếch đại công suất: Hai khối có vị trí khác nhau ở các loại máy
phát. Có nhiệm vụ khuyếch đại công suất và biên độ của tín hiệu đủ lớn để đưa ra anten bức
xạ ra không gian. Yêu cầu: hiệu suất khuếch đại cao và không sinh hài.
- Khối phối hợp trở kháng anten: Có nhiệm vụ phối hợp trở kháng giữa tầng ra của
khuếch đại công suất và trở kháng anten. Yêu cầu: mạch ra anten phải có khả năng lọc được
hài
Tạo tần số
chuẩn f
o
Điều
chế
Tiền
KĐCS
KĐCS
phát
Phối

hợp trở
kháng
anten
KĐ và xử
lý tin
4
1.2.Tổng quan về máy thu vô tuyến điện.
1.2.1. Khái niệm
Máy thu vô tuyến điện là một phần trong hệ thống thu phát vô tuyến điện. Nhiệm vụ
chính của máy thu là chọn lọc tín hiệu, tách tín hiệu tin tức ra khỏi dao động cao tần đã
được điều chế. Sau đó tín hiệu tin tức được khuếch đại tới mức công suất đủ lớn thực hiện
các giải mã cần thiết và được đưa tới các đầu ra phù hợp.
1.2.2.Các tham số kỹ thuật của máy thu.
a. Độ nhạy của máy thu.
- Là khả năng thu được tín hiệu nhỏ nhất ở đầu vào của máy thu và máy thu vẫn đưa ra
mức tín hiệu ở các bộ chỉ thị là bình thường.
Ý nghĩa: Là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của máy thu.
- Độ nhạy của máy thu phụ thuộc vào các tầng đầu vào của máy thu và các linh
kiện.Đơn vị để đánh giá độ nhạy: mV,
µ
V, dBW, dBmW.
b. Độ ổn định của tần số.
Độ ổn định của tần số của máy thu được đánh giá bằng độ di tần

f của máy thu,

f
càng nhỏ thì độ ổn định của tần số càng cao.
c. Độ chính xác của tần số.
Độ chính xác của tần số được đánh giá bằng sự sai lệch về tần số giữa tần số trên bộ

chỉ thị của máy thu và tần số cộng hưởng ở đầu vào của máy thu đó.
d. Dải tần công tác.
Là tham số đánh giá khả năng thu của máy thu trong một đoạn dải tầnsố nào đó
e. Chế độ công tác của máy thu.
Là khả năng máy thu có thể thu được các tín hiệu ở các chế độ khác nhau.
f. Nguồn cung cấp.
Nguồn cung cấp được căn cứ vào điện áp sử dụng, công suất nguồn tiêu thụ.
Tuỳ theo mục đích và phạm vi sử dụng mà ta lựa chọn tham số về nguồn cho phù
hợp.
g. Ngoài ra còn có các tham số khác.
Tham số về: Kết cấu.
Độ bền: Độ bền về cơ khí và độ bền với môi trường.
1.2.3. Phân loại máy thu vô tuyến điện.
Có nhiều căn cứ và quan điểm để phân loai máy thu vô tuyến điện.Thông thường
người ta thường dựa vào ba căn cứ như sau:
1.Theo dải tần công tác.
2.Theo chế độ thu
3.Theo loại tín hiệu thu.
1.2.4. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của máy thu vô tuyến điện.
a.Sơ đồ khối máy thu khuếch đại thẳng
Máy thu khuếch đại thẳng là loại máy thu có nhiều nhược điểm như độ nhạy, độ chọn
lọc và khả năng ổn định tần số kém, dải thông hẹp. Do đó loại máy thu có kiến trúc này
ngày nay không được sử dụng (hình 4.1).
5
Hình 1.4. Sơ đồ khối máy thu khuếch đại thẳng.
Nguyên lý hoạt động:
Tín hiệu cao tần (RF- Radio Frequency) được anten thu nhận và đưa đến đầu vào
máy thu. Mạch vào máy thu sẽ thực hiện chọn lọc tần số cần thu thông qua phương pháp
cộng hưởng tần số.
Tín hiệu thu sau khi được lọc bỏ những thành phần nhiễu sẽ được khuếch đại cao tần

tới biên độ đủ lớn để đưa vào bộ tách sóng (giải điều chế) và thu nhận lại tín hiệu tin tức đã
điều chế ở phía phát.
Tín hiệu tại anten mà máy thu cảm nhận được có giá trị rất nhỏ, do đó các yếu tố của
mạch vào cũng ảnh hưởng đến khả năng tách sóng của máy thu.
Với kết cấu và hoạt động đơn giản, máy thu khuếch đại thẳng có các tính năng hạn
chế, hiệu suất và chất lượng không cao, công suất, chất lượng tín hiệu thu cũng như khả
năng chống nhiễu và các thông số kỹ thuật khác của máy thu có giá trị thấp.
b. Sơ đồ khối máy thu đổi tần.
Sơ đồ khối :
Hình 1.5. Sơ đồ khối máy thu đổi tần
- Khối mạch vào: Mạch vào là một hoặc nhiều mạch cộng hưởng có nhiệm vụ chọn
lọc tần số cần thu (đối với máy thucộng hưởng 1 tần số) hoặc cộng hưởng ở 1 dải
tần số cần thu (đối với máy thu dải rộng) .
- Khối khuếch đại cao tần: để tăng tỉ số S/N .
Đây là tầng khuếch đại đầu tiên nên cần quan tâm đến chất lượng tín hiệu
Ngăn cách giữa mạch vào với mạch đổi tần ngăn chặn tần số xuyên thẳng để mạch đổi
tần làm việc ổn định
Mạch
vào
KĐCT
Đổi
tần
KĐTT Tách
sóng
KĐCS
Chỉ
thị
Dao
động
nội

AGC
6
- Khối đổi tần:Có nhiệm vụ dùng các phần tử phi tuyến để đổi tần , tạo ra tần số
trung tần : f
tt
= f
0
- f
th
không đổi và ổn định, không phụ thuộc vào tần số cần thu để đưa ra
khối khuếch đại trung tần .
- Khối dao động nội:Tạo ra tần số f
0
, thích hợp để đưa vào bộ đổi tần.
- Khối khuếch đại trung tần: Quyết định độ nhạy của máy thu nên mục đích của nó
là hệ số khuyếch đại, nó phải giữ cho f
tt
không đổi.
- Mạch tách sóng có nhiệm vụ tách tin tức ra khỏi sóng mang và lọc bỏ sóng mang
lấy tín hiệu tin tức đưa vào bộ khuếch đại tin tức
- Khuếch đại tin tức : khuếch đại đảm bảo tin tức đủ lớn để đưa ra bộ chỉ thị .
- AGC là mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại hệ số khuếch đại nhằm mục đích
ổn định hệ số khuếch đại tránh hiện tượng pha đinh .
7
PHẦN ІІ :SƠ ĐỒ KHỐI CỦA THIẾT BỊ THU PHÁT JSS – 800
2.1.Các thông số kĩ thuật:
Dải tần số làm việc:
Tần số phát: 1.6Mhz 27Mhz
Tần số thu:90Mhz 29.9999Mhz
Độ ổn định tần số : khoảng 10Mhz

Sự lựa chọn tần số: Tất cả các kênh mà ITU quy định
Việc gọi sử dụng 1600 kênh nhớ hoặc đặt tần số trực tiếp
Phương thức thông tin : Đơn công hoặc song công
Thời gian chuyển tần số : + Chuyển kênh tối đa là 50 giây.
+ Chuyển băng tần tối đa là 15 giây .
Các phương thức làm việc : J3E, H3E,A1A, F1B, J2E, H2B.
Nguồn cung cấp : 90

132 VAC/180

246 VAC 1 pha, 50/60 Hz.
2.2.Cấu trúc chung của máy thu phát JSS-800:
Cấu trúc của máy thu phát JSS - 800 được phân biệt làm hai phần là phần máy phát và
phần máy thu.
Ngoài ra còn có khối nguồn của máy thu phát được sử dụng chung cho cả phần máy phát
và phần máy thu. Nguồn cấp cho máy phát có thể sử dụng cả nguồn điện xoay chiều và
nguồn điện một chiều.
+ Nguồn điện xoay chiều với điện áp 220V,được đưa qua máy biến áp để hạ xuống
điện áp thích hợp sau đó đưa qua bộ chỉnh lưu.
+ Nguồn điện một chiều DC 24V được sử dụng ở những nơi không có nguồn xoay
chiều hoặc những trường hợp bị mất do hỏng hóc. Nguồn một chiều không cần qua biến áp
hoặc chỉnh lưu.
+ Có một chuyển mạch tự động để nối máy với nguồn xoay chiều hoặc nguồn một
chiều.
Sau khi chỉnh lưu, điện áp đó sẽ được biến đổi thành các mức điện áp thích hợp là : +16V,
-16V và +9V để cung cấp cho các khối làm việc của máy thu và máy phát.
2.3. Khả năng hoạt động.
Những hoạt động chung của thiết bị JSS–800 bao gồm: thực hiện các cuộc thu phát
các bức điện mang thông tin cấp cứu, an toàn và các thông tin thông thường. Thiết bị có
khả năng phát các tín hiệu cấp cứu trên tần số cấp cứu thoại và cấp cứu DSC. Ngoài ra

thiết bị có thể phát và thu những thông tin thông thường bằng vô tuyến điện thoại hoặc
truyền chữ băng hẹp NBDP trên dải MF/HF.
Các cuộc gọi cấp cứu, khẩn cấp được gọi bằng cách ấn nút Distress, JSS–800 cũng có
thể được bố trí để trực canh tự động đối với các cuộc gọi cấp cứu từ các tầu hoặc từ các
bờ bằng DSC.
8
Do vậy ta có thể thấy thiết bị đáp ứng được tương đối đầy đủ các yêu cầu của tổ chức
quốc tế và được ứng dụng rộng rãi trong các đội tầu .
2.4. Phân tích sơ đồ khối máy thu
Trong phần máy thu MF/HF có các khối như sau:
-Khối tạo tín hiệu phách CGD-142MREF/BFO có nhiệm vụ tạo ra tần số âm tần mà tai
người có thể nghe được khi máy thu tiếp nhận tín hiệu Mooc, tín hiệu DSC, tín hiệu NBDP.
- Khối tạo tần số trộn trung tần thứ hai CGA-154 LOOP2 có nhiệm vụ tạo dao động
chuẩn 70 Mhz đồng bộ với tần số phát để đưa tới bộ trộn 2
nd
MIX.
- Khối tạo tần số trung tần thứ nhất CGA-153LOOP1có nhiệm vụ tạo dao động trung
tần có thể thay đổi được tương ứng với sự thay đổi của dải tần tín hiệu vào sao cho tín hiệu
đầu ra bộ trộn 1
st
MIX sau khi qua bộ lọc thông dải có tần số là không đổi.
- Khối mạch vào cao tần CFL-269 RF TUNE gồm 8 mạch vào dải rộng và các mạch
bảo vệ, mạch kiểm tra, khối này có nhiệm vụ chính là cho tín hiệu cao tần có dải tần từ
90khz tới 29,999999 Mhz đi vào mạch khuếch đại cao tần.
- Khối khuếch đại cao tần CAF 339RF AMP có nhiệm vụ đổi tần tín hiệu cao tần có dải
tẩn từ 90 khz tới 29,999999 Mhz về một tần số trung tần ổn định f
rr
=455khz thông qua 2 lần
đổi tần.
- Khối mạch lọc trung tần CFH59IF FILTER có nhiệm vụ nén tạp âm và lọc dải biên

tần tín hiệu phù hợp với tầng dạng tín hiệu.
- Khối khuếch đại trung tần CAE263 IF AMP có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu lên đủ
lớn để tách sóng và đưa tín hiệu đến bộ chỉ báo hoặc bộ điều khiển.
CDC617MCPU có nhiệm vụ tạo tín hiệu kiểm tra và điều khiển dải tần tín hiệu vào.
- Phân tích khi máy thu thu tín hiệu bình thường có dải tần từ 90 Khz tới 29,999999
Mhz được đưa vào mạch điều hưởng của máy thu,
- Tín hiệu ra của bộ trộn 1 qua bộ lọc thông dải được tần số ổn định f
tt1
=70,455 Mhz .
Thông qua bộ trộn lần 2 trộn với dao động nội 2 là f
l2
=70Mhz được tạo ra từ bộ tổng hợp tần
số CGA-154 LOOP2. Tín hiệu ra được hạ xuống f
tt2
=455khz
-Thông qua khối CAE-263IF AMP tín hiệu được khuếch đại lên đủ lớn thông qua các
tầng khuếch đại có tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại nhằm chống hiện tượng phadinh và
được đưa tới bộ giải điều chế .
Tín hiêu BFO được sử dụng tuỳ thuộc vào dạng tín hiệu cần thu.
Tín hiệu ra từ bộ giải điều chế được đưa đến bộ chỉ thị MTR; mạch điều chỉnh mức tín
hiệu AF CONTROL và tổ hợp ống nói tai nghe ( handset ).
2.5. Phân tích sơ đồ khối của máy phát
2.5.1. Khối tạo tín hiệu điều chế đơn biên (SSB GENERATOR):
Sơ dồ khối :
fc=455kHz
ATT
9
CARRIER
SSB
GAIN

CONT
FS IN
ALARM
TONE
SSB GENERATOR
Hình 2.1. Sơ đồ khối tạo tín hiệu điều chế đơn biên
Tín hiệu dữ liệu từ bộ điều khiển qua cổng COM được khuếch đại đảm bảo biên độ
tín hiệu đủ lớn sau đó đưa vào bộ chuyển mạch mạch tín hiệu âm tần (AF SW).Bộ chuyển
mạch AF chọn một trong các tín hiệu FS-IN, ALARM, TONE đưa vào điều chế tùy chế độ
phát xạ. CPU sẽ điều khiển để phát đi các tín hiệu tới các đầu vào Tone, Alarm, FS-IN.
Tín hiệu từ chuyển mạch mạch AF được đưa tới bộ điều chế đơn biên (LSB MOD)
để điều chế với sóng mang f
c
= 455KHz. Tín hiệu sóng mang f
c
tạo ra từ bộ dao động chủ
bằng thạch anh DTXO 20MHz. Tín hiệu sau điều chế đưa qua bộ lọc băng (BPF) để lấy một
dải biên tần. Quá trình điều chế đơn biên này nhằm mục đích:
+ Giảm độ rộng dải tần đi một nửa.
+ Công suất phát xạ của máy phát giảm.
+ Tạp âm đầu thu giảm do dải tần của tín hiệu hẹp hơn.
Tín hiệu sau đó được đưa qua bộ suy giảm (ATT) kết hợp với tín hiệu sóng mang
455KHz đã được đưa qua bộ suy giảm (ATT) để đảm bảo độ sâu điều chế và đưa tới bộ
điều chế nhiều chế độ VCA(tự dộng điều chỉnh khuếch đại theo mức điện áp). Bộ điều chế
VCA xác lập chế độ làm việc của máy phát nhờ thay đổi độ sâu điều chế. Khối LEVEL SW
được điều khiển bởi bộ vi xử lý tạo ra tín hiệu GAIN COINT có tác dụng làm thay đổi độ
sâu điều chế cho bộ VCA. Bộ điều chế này thực hiện điều chế tín hiệu đơn biên từ bộ lọc
băng đưa tới với sóng mang chuẩn f
c
để tạo ra tín hiệu sóng mang phụ với tần số 455KHz,

để đảm bảo chất lượng của tín hiệu nguồn như: Lọc bỏ tần số ảnh, đảm bảo độ sâu điều chế,
giảm nhẹ yêu cầu với các mạch…
2.5.2. Khối tổng hợp tần số và tạo tần số phát (FREQUENCY CONVERTER).
Sơ đồ khối :
ATT VCA
BPF
LSB
MOD
COM
LEVEL
SW
D/A
LOCAL
CONTROL
AF
SW
CPU
CONTROL
10
SSB fo
445KHz 70.455MHz fo=1.6-27.5MHz
fL4=72.055-97.955MHz
5MHz+fLo
N:715-974
M:5550-6549

DTCXO 20MHz MF/HF RECEIVER
Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp tần số và tạo tần số phát
Tín hiệu mang tin tức có tần số 455KHz sẽ được đưa lên tần số sóng mang rất cao
(để tạo sự khác biệt giữa tần số phát và tần số xử lý tín hiệu ban đầu và làm sao để bội lần

tần số fo không trùng với tần số ở phần xử lý và các mạch lọc sẽ đơn giản hơn, tuy nhiên
khi đưa lên tần số cao sẽ có nhược điểm là các linh kiện cao tần, dễ sinh hiện tượng ký
sinh), việc này được thực hiện nhờ các bộ trộn (MIX). Đầu tiên tần số sóng mang 455KHz
được trộn với tần số fL2=70MHz để tạo ra tần số 70.455KHz. Sau khi được khuếch đại (sau
khi trộn tín hiệu bị suy giảm => phải khuếch đại) và qua bộ lọc băng (BPF) để đưa tới bộ
trộn thứ hai.(Mạch lọc băng hay lọc thông dải có tác dụng lọc bỏ các tần số khác chỉ giữ lại
các tần số cộng sau bộ trộn). Tại đây nó được trộn với tần số fL4 để tạo tần số phát fo. Tần
số fL4 biến đổi trong một khoảng từ 72.055MHz đến 97.955MHz làm cho fo biến đổi trong
dải tần từ 1.6MHz đến 27.5MHz. Đây chính là dải tần làm việc của máy phát. Tần số fL4
phụ thuộc vào các hệ số chia M, N của các bộ vòng khóa pha (PLL). Tần số fo sau khi
khuếch đại đưa qua bộ lọc thông thấp (LPF) và được đưa tới khối khuếch đại công suất để
tạo công suất đủ lớn đưa ra anten.(Mạch lọc thông thấp có tác dụng lọc bỏ các tần số khác
chỉ giữ lại các tần số hiệu sau bộ trộn.)
+ Xác định quy luật tạo tần số phát fo
- Tín hiệu dao động chuẩn 20MHz được tạo ra bởi khối tạo dao động chuẩn DTCXO
20MHz, bộ tạo dao động chuẩn sử dụng thạch anh để tạo dao động chuẩn nên có độ ổn định
rất cao và dao động chuẩn này được sử dụng chung cho toàn máy (việc đồng bộ thu phát
thực hiện dễ dàng hơn). Tần số 20MHz này được đưa tới máy thu và máy thu trực canh.
Còn đường kia tín hiệu dao động chuẩn 20MHz được đưa vào mạch chia tần số với hệ số
chia N=4. Tín hiệu 20MHz đầu vào được chia xuống thành tín hiệu 5MHz, tín hiệu 5MHz
lại được chia làm 3 đường:
PLL
fL1=
72,8Mhz
MIX1 LPFMIX2BPF
MIX3 BLF 1/50
1/N
PLL
20*M
(KHz)

1/2501/4
CPU
CONTROL
1/4
PLL
fL2=
70MHz
PLL
fL1=
72.8
MHz
PLL
fL4/N
f
11
Đường thứ nhất:
Dao động 5MHz đó tiếp tục được đưa qua mạch vòng khóa pha (PLL1) với hệ số
chia 91
×
10
-3
tạo ra tần số 455KHz có độ ổn định cao
Nguyên lý tạo tần số 455KHz bằng mạch vòng khóa pha PLL:
Sơ đồ khối mạch vòng khóa pha PLL:
Hình 2.3.Sơ đồ khối mạch vòng khóa pha PLL
Khi không có tín hiệu vào thì tín hiệu hiệu chỉnh U’
d
= 0, vì tín hiệu ra của bộ tách sóng pha
là tích (U’
d

×
U
v
). Mạch VCO dao động tại tần số dao động riêng f=455KHz.
Khi có tín hiệu vào, bộ tách sóng pha sẽ so pha tần số tín hiệu vào với tín hiệu so
sánh. Đầu ra của bộ tách sóng pha xuất hiện tín hiệu U
d
mà trị số tức thời của nó tỷ lệ với
hiệu pha (hiệu tần số) của hai tín hiệu vào thời điểm đó. Vì U
d
=K.U
v
.U
r
’ nên trong tín hiệu
ra bộ tách sóng pha có các thành phần tần số
f
v
-f’
r
và f
v
+f’
r
. Tần số tổng bị loại bỏ nhờ mạch lọc thông thấp, còn tần số hiệu được khuếch
đại lên và được dùng làm tín hiệu để điều khiển tần số dao động của VCO (VCO: Bộ tạo
dao động khống chế bằng điện áp). Tần số của VCO được thay đổi sao cho f
v
-f’
r

tiến tới 0,
nghĩa là f
v
=f’r hoặc f
v
=N.f’r với N là hệ số chia của bộ chia tần. Ở đây f
v
=5MHz như vậy hệ
số chia N=91
×
10
-3
. Tần số 455KHz được trộn với tần số âm tần (AF) để tạo ra tín hiệu đơn
biên SSB.
Đường thứ hai:
Dao động 5MHz đưa qua mạch PLL2 với hệ số chia 1/14 để tổng hợp tần số
f
L1
=70MHz. Tín hiêu sau bộ tổng hợp tần số sẽ trộn với tín hiệu SSB 455KHz ở bộ trộn thứ
nhất (1
st
MIX).
Đường thứ ba:
Dao động 5MHz sau khi được chia thành 20 KHz nhờ bộ chia tần với hệ số chia 250 sẽ
đưa vao mạch tổng hợp tần số có tần số thay đổi PLL3. Mạch tổng hợp tần số có tần số thay
đổi được nhờ mạch chia tần của PLL3 có hệ số chia thay đổi (M=5550 đến 6549). Đầu ra
của bộ tổng hợp tần số có tần số f
1
nằm trong dải từ 111MHz đến 130,98MHz (20
×

M).
Trước khi đưa vào bộ trộn thì tín hiệu có tần số f
1
được đưa vào hai bộ chia. Một bộ có hệ
số chia là N với N thay đổi từ 715 đến 974 và một bộ có hệ số chia 4. Như vậy tín hiệu
trước khi đưa vào bộ trộn là tần số f
Lo
từ 38,81KHz đến 33,62KHz. Tại bộ trộn MIX tín hiệu
Lọc thông thấp
& Khuếch đại
VCO
(f
o
)
Mạch
chia tần
U
v
(f
v
) f
v
-f
r
’ U
r
U
d
=K.U
v

.U
r

12
f
Lo
được trộn với tín hiệu có tần số 5MHz(lấy từ bộ dao động chuẩn).Tín hiệu ra là tần số có
thành phần bằng tổng tần số của hai tín hiệu đưa vào trộn (5038,81KHz đến 5033,62KHz).
Sau đó thành phần tổng này đưa qua bộ lọc thông dải, và bộ chia tần với hệ số chia 50, rồi
đưa vào bộ tổng hợp tần số PLL4 để tạo ra tín hiệu có tần số là f
L2
từ 72,055MHz đến
97,955MHz. Và đưa vào bộ trộn 2
nd
MIX. Đầu ra của mạch trộn này ta nhận được tần số
phát f
o
từ 1,6MHz đến 27,5MHz.
Như vậy ta có:
Tần số sau bộ tổng hợp tần số PLL3 là 20
×
M(KHz).
Tần số fL
o
sau bộ chia N và chia 4 là:
20×M 5×M
= (KHz)
N×4 N
Tần số sau bộ lọc thông dải (BPF) và qua bộ chia 50:
5×M

+5000
0.1×M
N
=100+ (KHz)
50 N
Tần số fL
2
sau bộ tổng hợp tần số PLL4:
fL
2
=
0.1×M
N (100+ )=100N+0.1M(KHz)
N
×
Vậy tần số phát f
o
có quan hệ với M,N theo biểu thức sau:

\
2.5.3.Khối khuếch đại công suất (POWER AMP UNIT).
Tín hiệu có tần số f
o
tiếp tục qua bộ FILTER chỉ lọc cho tín hiệu SSB
DUPLEX, sau đó đưa sang khối khuếch đại công suất.
Bộ khuếch đại công suất gồm 4 khối chức năng:
+ Tiền khuếch đại (DRIVE AMP): Khối này không yêu cầu về hệ số khuếch đại mà
chỉ làm tăng tỉ số tín hiệu trên tạp âm (S/N).
f
o

=100N+0.1M-70.455(MHz)
13
+ Bộ chia tín hiệu (POWER SPLITTER): Khối này chia tín hiệu từ bộ tiền khuếch
đại thành 2 đường tín hiệu riêng biệt tới 2 bộ khuếch đại công suất.
Hình 2.4. Sơ đồ khối khuếch đại công suất
+ Các bộ khếch đại công suất: Thực hiện khếch đại công suất , các mạch này đảm
bảo hệ số khuếch đại để đưa ra công suất đủ lớn.
+ Bộ tổng hợp công suất (POWER COMBINER): Tổng hợp công suất từ 2 bộ khếch
đại công suất.
Ngoài ra ta có:
+ Bộ lọc thông thấp (LPF): gồm có các mạch lọc thông thấp, mạch phân chia công
suất ra. Tín hiệu từ tầng khuyếch đại công suất sẽ được đưa tới mạch thông thấp. Mạch
làm suy giảm thành phần hài của công suấ ra, đàu ra của các mạch lọc được đưa tới bộ
điều hưởng anten với thành phần hài thấp.
+ Bộ điều khiển khuếch đại CMC – 806
Có nhiệm vụ thu tín hiệu từ mạch khuếch đại công suất và các mạch khác để điều khiển
bộ khuếch đại công suất .

POWER
SPLITTER


POWER
COMBINER
CMC - 806
PA CONTROL
CAR -802 DRIVER
AMP
CAH 803
POWER

AMP
ƒ
0
CFJ 801

LPF
CDC 800
TUNER CONT
CPU
CONTROL
BAND
DATA
14
Mục đích của việc chia tách thành 2 đường sử dụng 2 bộ khuếch đại công suẩt riêng
rẽ là để giảm bớt yêu cầu về hệ số khuếch đại, khả năng chịu tải, độ phẩm chất của các
phần tử khuếch đại do đó làm giảm giá thành thiết bị
2.5.4. Bộ phối hợp trở kháng anten (ANTENNA TUNER)
Tín hiệu sau khi khuếch đại với công suất đủ lớn sẽ được đưa ra anten để bức xạ ra
không gian. Để phối hợp trở kháng giữa anten và bộ khuếch đại công suất thì phải dùng
mạch phối hợp trở kháng. Mặt khác máy phát làm việc ở nhiều tần số khác nhau, anten
chỉ làm việc với một tần số cộng hưởng riêng như vậy đòi hỏi phải có mạch ra anten để
bù các thành phần cảm hoặc dung để đảm bảo anten luôn làm việc ở chế độ cộng hưởng.
Đồng thời còn làm nhiệm vụ lọc hài. Bộ phối ghép anten (ANTENNA TUNER) thực
hiện các yêu cầu trên của máy phát.

Hình 2.5.Sơ đồ khối bộ phối hợp trở kháng anten
Trong khối này gồm có các khối sau:
+ Khối SENSOR là khối cảm biến dùng để cảm biến tín hiệu phát.
+ Bộ điều khiển CPU
+ Mạch lọc thông thấp LPF

Ta thấy tín hiệu sau khi được khuếch đại công suất đủ lớn trước khi đưa ra anten để
bức xạ ra ngoài không gian thì tín hiệu phải cho qua bộ điều hưởng anten . Bộ điều hưởng
này sẽ quyết định tới năng lượng bức xạ và khả năng chống quá tải hay tín hiệu do ngược
làm ảnh hưởng tới máy phát của hệ thống.
Mạch phối hợp trở kháng anten làm việc ở tần số công hưởng để đảm bảo năng
lượng bức xạ ra ngoài không gian là lớn nhất.
Mạch điều khiển phân thành hai chế độ : chế độ điều hưởng dưới sự kiểm soát của
CPU và chế độ đặt lại. Khi điều hưởng mạch phối hợp trở kháng sẽ được thay đổi bằng cách
đóng mở các rơle điều khiển theo chương trình với các dữ liệu từ bộ cảm biến. Hoạt động
này sẽ được lặp lại cho đến khi giá trị SWR nhỏ hơn một giá trị chuẩn đã định trước. ( Cảm
biến pha,tải,công suất) để lấy các tín hiệu khác nhau.
Mạch lọc thông thấp( LPF) : lọc bỏ các thành phẩn gây nhiễu cho anten .
Như vậy: Tín hiệu sau khi qua bộ khuếch đại công suất được đưa qua bộ phối hợp trở
kháng , ở đây tín hiệu đầu tiên sẽ được đưa qua bộ cảm biến,sau đó tín hiệu lại tiếp tục được
đưa qua bộ mạch lọc thông thấp trước khi đưa ra anten.

SENSOR

CPU
LPF
15
PHẦN III : PHÂN TÍCH CHI TIẾT KHỐI PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG ANTEN
3.1. Khái quát:
- Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của máy phát đó là việc phối hợp
trở kháng giữa tầng KĐCS và anten để anten có thể bức xạ tốt nhất sóng điện từ ra
không gian. khi đó anten làm việc ở chế độ cộng hưởng.
- Nếu máy phát sử dụng một tần số thì chỉ cần sử dụng một anten để phát, nhưng nếu
máy phát sử dụng nhiều tần số để phát thì máy phát sẽ phải sử dụng nhiều anten để
phát nên sẽ gây lãng phí và cồng kềnh.
- Vấn đề đặt ra là sử dụng máy phát nhiều tần số nhưng chỉ sử dụng một anten phát .

Để khắc phục nhược điểm trên đó chính là phương pháp
- Để khắc phục nhược điểm trên người ta sử dụng mạch phối hợp trở kháng
anten, mạch này ghép giữa tầng khuyếch đại công suất và anten có tác dụng mở rộng
dải tần làm việc của anten phát hay điều hưởng anten phát.
-sơ đồ khối:
Hình 3.1. Sơ đồ khối nguyên lý điều hưởng.
* Nguyên lý hoạt động:
- Khi thay đổi tần số phát, mạch cảm biến công suất ra sẽ cảm biến công suất đưa vào
anten. Sau đó thông tin từ bộ cảm biến công suất sẽ được đưa tới bộ điều khiển, tại đây sẽ
thực hiện so sánh và phân tích và đưa ra tín hiệu điều khiển tới mạch phối hợp trở kháng.
- Để công suất ra đạt yêu cầu thì mạch phối hợp trở kháng nhận tín hiệu điều khiển sẽ
thực hiện đóng mở các tụ điện, cuộn cảm. Quá trình cảm biến công suất và điều khiển được
thực hiện đồng thời thông qua mạch điều khiển. Các kết quả sẽ được nhớ trong bộ nhớ và
được so sánh với nhau thông qua CPU. Bộ điều khiển sẽ tiến hành điều khiển cho tới khi kết
quả công suất đạt giá trị theo yêu cầu. Việc kiểm tra công suất có đạt yêu cầu hay không
thông qua thiết bị chỉ báo anten. Khi công suất ra đạt yêu cầu thì quá trình đều khiển kết
thúc.
16
Trong sơ đồ máy phát JSS – 800 thì khối phối hợp trở kháng anten là NFC – 801/ 802.
Nó gồm một số bộ phận sau: + Mạch cảm biến
+ Mạch điều khiển
+ Mạch bảo vệ
Sau đây ta sẽ phân tích các bộ cảm biến sử dụng trong máy thu phát JSS – 800:
3.2. Bộ cảm biến về pha (phase sensor )
-sơ đồ khối của bộ cảm biến pha:
Hình 3.2.Sơ đồ khối bộ cảm biến pha
Cảm biến
dòng
Cảm biến
áp

So pha
Bộ vi
điều khiển
Mạch bù
dung hoặc
cảm

CS
Cảm biến
pha
17
Về nguyên tắc để so sánh pha giữa dòng điện và điện áp thì chúng ta phải chuyển về
cùng một đại lượng dòng điện hoặc điện áp sau đó đưa vào so sánh. Ở đây người ta chuyển
về điện áp, nguyên lý hoạt động của cảm biến như sau:
Trên đường dây tín hiệu dẫn từ máy phát ra anten người ta đặt một cảm biến dòng, trên
cuộn thứ cấp của cảm biến dòng ta mắc một điện trở R
10
để lấy tín hiệu điện áp đưa vào
chân 4 và 5 của IC11 nếu dòng trên đường tín hiệu càng lớn thì điện áp đưa vào IC11 cũng
tăng theo( ngoại trừ trường hợp chập tải khi đó sẽ không có dòng ở cuộn thứ cấp của biến áp
dòng) IC11 có tác dụng so sánh điện áp cảm biến được từ cảm biến dòng với một mức điện
áp ngưỡng nhất định. khi điện áp vào lớn hơn mức ngưỡng thì điện áp ra ở chân 15 của
IC11 sẽ ở mức thấp ngược lại thì cho ra mức cao.
Để lấy pha của điện áp người ta trích một phần điện áp từ đương tín hiệu qua mạch phân áp
với các thành phần R
11,
R
12
, R
13

, R
14
và tụ C
81
và đưa vào chân 4 và 5 của IC10. IC10 hoạt
động cũng tương tự như IC11.
Ở đầu vào của IC11 và IC10 có mắc thêm các tụ C
83
và tụ C
80
để ngắn mạch thành phần cao
tần. các diốt CD4 và CD2 có tác dụng như một mạch ghim ở mức 0v, các điốt CD3 và CD1
để bảo vệ quá tải cho IC11 và IC10 tức là khi điện áp cảm biến lớn hơn 5v thì điốt CD1 và
CD3 sẽ thông và sẽ hạn dòng vào IC.
Việc so pha được thực hiện nhờ D plipplop:tức là đầu ra của IC11(chân 15 ) đưa vào chân D
của plipplop còn đầu ra của IC10 đưa vào chân
CE
(Chip Enable ) của plipplop. Nguyên tắc
so sánh của IC12 như sau:
18

Hình 3.2.2:Giản đồ thời gian so pha giữa dòng điện( U
A
) và điện áp (U
D
).
Giả sữ ta quy ước là trong một khoảng Δt có 10 xung nhịp. Lúc xung kích tại một thời
điển t ta đểm được số xung nhịp ở sườn lên của 2 tín hiệu xung U
D
và U

A
.
+Trường hợp 1: Với số xung nhịp của U
D
là 10 xung nhịp, số xung nhịp của U
A
là 8
xung từ đó ta suy ra U
A
trễ hơn U
D
.
+Trường hợp 2: Với số xung nhịp của U
D
= U
A
= 10 xung nhịp tức là U
A
và U
D
cùng
pha nhau.
+Trường hợp 3: Với số xung nhịp của U
D
là 8 còn số xung nhịp của U
A
là 10 tức là U
D
trễ hơn U
A

.
Khi mà phase của U
A
và U
D
trễ nhau thì ta tính được góc lệch pha ω.
Khi dòng nhanh pha hơn áp hoặc áp nhanh pha hơn dòng lúc đó anten mang tính dung
hoặc cảm, để cộng hưởng được người ta phải triệt tiêu thành phần cảm hoặc dung này. Tín
hiệu dòng điện và điện áp qua cảm biến sẽ được đưa ra anten và tiến hành so sánh nhờ vào
D-flipflop. Nếu dòng và áp lệch pha nhau tín hiệu so sánh sẽ chuyển thành hai mức để thể
hiện trở kháng đưa ra Anten mang tính cảm hay tính dung. Tín hiệu sau đó được đưa tới
mạch điều khiển để tiến hành phân tích và đưa ra tín hiệu điều khiển tới mạch phối hợp trở
kháng, việc này có tách dụng bù thành phần cảm nếu anten mang tính dung hoặc bù thành
phần dung khi anten mang tính cảm để anten thuần trở.
Tín hiệu đưa ra ở chân số 14 của IC13 là PHASE :
- Tín hiệu PHASE ở mức cao khi tín hiệu RF ở đầu vào của bộ cảm biến mang tính cảm
có nghĩa là áp nhanh pha hơn dòng.
19
- Tín hiệu PHASE ở mức thấp khi tín hiệu RF ở đầu vào có cảm biến mang tính dung
có nghĩa là áp chậm pha hơn dòng.
Tín hiệu về pha này dễ được chuyển đổi A/D rồi đưa tới CPU khi có yêu cầu. Trong
quá trình điều hưởng thì CPU đưa ra tín hiệu “Phase sensor off”. Tín hiệu này ở mức cao để
thông qua TR3. Khi đó TR1, TR2 khóa mạch cảm biến vẫn thực hiện chức năng tự động
điều hưởng. Khi không điều hưởng CPU sẽ đưa ra tín hiệu “Phase sensor off” ở mức thấp
để đóng TR3. Khi đó điện áp nguồn 5V sẽ đưa qua R26 đưa đến kích thông TR1 và TR2 khi
đó tín hiệu cảm biến dòng và áp sẽ bị ngắn mạch để khóa chức năng tự động điều hưởng.
3.2. Bộ cảm biến tải (LOAD)
-Sơ đồ khối:
Hình 3.3.Sơ đồ khối bộ cảm biến tải
Mạch bao gồm cảm biến dòng T3, Diole CD7, CD8, điện trở R43 ÷ R47, tụ C107 ÷

C112, cuộn cảm L48 ÷ L50. Mạch này có nhiệm vụ xác định trở kháng của tín hiệu RF đưa
vào antenna. Tín hiệu này sẽ được cảm biến và đưa ra thành tín hiệu điện áp một chiều.
Các điện trở R47, R48 là các điện trở hạn dòng, điện trở R45, R46 là các điện trở dùng
để phân dòng. Các điện trở này có nhiệm vụ hạn chế dòng vào IC13 cũng là hạn chế dòng
qua diode CD7, CD8 để bảo vệ các diode này khỏi bị đánh thủng khi dòng lớn. Các diode
CD7, CD8 có nhiệm vụ nắn tín hiệu để đưa tới IC13.
20

×