Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổng hợp báo cáo thí nghiệm hóa sinh bài 6 12 BF3508

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.55 KB, 26 trang )

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HĨA SINH
Họ và tên :

Nguyễn Võ Hoàng Nam

MSSV

20180507

:

Bài 6:

Xác định hoạt độ enzim glucoamylase

I. Giới thiệu thí nghiệm:
+ Mục đích thí nghiệm: Áp dụng phương pháp DNS nhằm xác định hoạt độ enzim
glucoamylase.
+ Nguyên tắc thí nghiệm:
• Enzim là những chất xúc tác sinh học có bản chất protein và tính đặc hiệu
cao, có khả năng xúc tác cho các phản ứng hóa học khác nhau. Mỗi
enzyme có khả năng xúc tác cho một hoặc một số phản ứng nhất định.
• Vì enzim có bản chất là protein nên cần tránh các yếu tố có thể gây biến
tính protein như nhiệt độ cao, pH quá axit hoặc quá kiềm, muối kim loại
nặng, … Ngoài ra, cần tránh tạo bọt trong hỗn hợp phản ứng vì một số
enzim có thể bị kìm hãm trên bề mặt phân chia. Các điều kiện phản ứng
phải ở trong giới hạn enzim có thể tồn tại được và giữ được cố định trong
suốt thời gian phản ứng.
• Phản ứng enzyme được tiến hành trong điều kiện dư cơ chất
• Thời gian xác định hoạt độ không quá lâu, thường là 10 phút
• Khi xác định hoạt độ enzim phải làm mẫu kiểm chứng song song mẫu thí


nghiệm. Trong mẫu kiểm chứng enzim đã bị vơ hiệu hóa trước khi cho
tiếp xúc với cơ chất.
• Glucoamylase là enzim có khả năng phân cắt các liên kết α 1-4 glycozit
và α 1-6 glycozit trong phân tử tinh bột, giải phóng ra glucose:
(C6H10O5)n + nH2O

𝐺𝑙𝑢𝑐𝑜𝑎𝑚𝑦𝑙𝑎𝑠𝑒
30𝑜 𝐶, 𝑝𝐻 𝑡ố𝑖 ư𝑢

nC6H12O6

• Phương pháp này dựa trên cơ sở thủy phân tinh bột bằng enzim
glucoamylase, sau đó xác định lượng đường khử glucose bằng phương
pháp DNS. Tiến hành đo quang ở bước song 540nm, dựa vào đường
chuẩn, xác định được lượng glucose, từ đó xác định được hoạt độ enzim
glucoamylase.


• Đơn vị hoạt độ glucoamylase: là lượng enzim cần để giải phóng được
1mg glucose trong 1 giờ, ở 30oC.

II.Dụng cụ, quy trình thí nghiệm:
2.1. Dụng cụ, hóa chất:
+ Dụng cụ:
* Bình định mức 100ml
* Bình ổn nhiệt
* Micropipet
* Ống đong
* Ống nghiệm
* Máy đo quang

+ Hóa chất:
* Dung dịch hồ tinh bột 1%
* Dung dịch enzyme, pha trong dung dịch đệm citrate pH = 4,7

2.2. Quy trình thí nghiệm: gồm 2 phần chính:
2.2.1. Chuẩn bị:
+ Đặt bình ổn nhiệt ở 30oC, để lọ dung dịch cơ chất và dung dịch
enzyme trong bể ổn nhiệt 30oC, nhằm làm các dung dịch ổn định nhiệt độ
trước khi thực hiện phản ứng.

2.2.2. Tiến hành: Thực hiện song song mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm
chứng
Các bước
tiến hành

Ống nghiệm 1 (mẫu thí nghiệm)

Bước 1:
phản ứng
enzyme

0,5 ml dịch enzyme phân tích ( ở
30oC)
0,5 ml dung dịch hồ tinh bột 1%
( ở 30oC)
Trộn đều và để phản ứng đúng
10 phút ở 30oC
Bổ sung 3 ml DNS, trộn đều
ngay lập tức (sau đó nhanh
chóng đặt ống nghiệm vào giá

trong nồi cách thủy đang sôi)

Bước 2:
vô hoạt
enzyme
bằng DNS

Ống nghiệm 2 (mẫu kiểm chứng)

0,5ml dịch enzym phân tích 3 ml
DNS Trộn đều 0,5 ml dung dịch
hồ tinh bột 1% Trộn đều ngay lập
tức (sau đó nhanh chóng đặt ống
nghiệm vào giá trong nồi cách
thủy đang sôi)


Bước 3:
phản ứng
giữa
đường khử
và DNS
Bước 4:

Đun sôi cách thuỷ 5 phút Làm
nguội nhanh (bằng cách nhúng
ống nghiệm vào khay/chậu nước
lạnh hoặc nước đá)

Đun sôi cách thuỷ 5 phút Làm

nguội nhanh (bằng cách nhúng
ống nghiệm vào khay/chậu nước
lạnh hoặc nước đá)

Đo độ hấp thụ của dung dịch thí nghiệm ở bước sóng 540 nm với
dung dịch đối sánh với mẫu kiểm chứng.

III. Kết quả:
+ Đường chuẩn dựng từ dung dịch glucose gốc như sau:

Đồ thị đường chuẩn Glucose
1.8
y = 6.8625x - 0.0795
R² = 0.9919

1.6
1.4

OD540nm

1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0
-0.2


0.05

0.1

0.15

0.2

0.25

Nồng độ đường glucose (mg/ml)

Đồ thị có phương trình là: 𝑦 = 6,8625𝑥 − 0,0795
• Giá trị OD540nm của mẫu thí nghiệm là là 𝑦 = 0,296
Suy ra 0,296 = 6,8625𝑥 − 0,0795  𝑥 ≈ 0,055 (mg/ml)

0.3


Vậy: Cứ 1 (ml) dịch lọc sẽ chứa 0,055 (mg) glucose
Trong 10 phút, 0,5 (ml) enzim sẽ tạo ra 0,055 (mg) glucose
 Trong 60 phút, 0,5 (ml) enzim sẽ tạo ra 0,055.6 = 0,33 (𝑚𝑔) glucose
 Trong 60 phút, 1 (ml) enzim sẽ tạo ra 0,33.2 = 0,66 (𝑚𝑔) glucose
Vì enzim glucoamylase đã được pha loãng 5000 lần
 Hoạt độ của enzim glucoamylase là:
0,66.5000 = 3300 (𝑈/𝑚𝑙 𝑐ℎế 𝑝ℎẩ𝑚 𝑡ℎô)

IV. Nhận xét kết quả:
+ Trong q trình thí nghiệm, để đảm bảo thu được kết quả tối ưu nhất, cần
chú ý một số thao tác sau:

* Các dụng cụ cần phải được làm sạch trước khi tiến hành thí nghiệm.
* Quá trình xúc tác của enzim cần phải được thực hiện trong bể ổn nhiệt
30oC.
* Cuvet sử dụng trong quá trình đo OD cần phải lau sạch mặt kính cho ánh
sáng có thể đi qua tốt nhất.
* Q trình đo OD của mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng cần phải được
tiến hành trong cùng điều kiện: cùng một thiết bị đo, sử dụng cùng một cuvet.
+ Phương pháp xác định hoạt độ glucoamylase khác (phương pháp vi lượng
của V.Y Rodzevich, O.P Korenbiakina):
* Nguyễn tắc: Dựa trên cơ sở xác định sự tăng nồng độ glucose trong quá
trình thủy phân cơ chất tinh bột. Sau đó lượng glucose sẽ được xác định bằng
phương pháp vi lượng của Rodzevich.


BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HĨA SINH
Họ và tên :

Nguyễn Võ Hoàng Nam

MSSV

20180507

:

Bài 7:

Xác định hoạt độ enzim protease
theo phương pháp Ason cải tiến


I. Giới thiệu thí nghiệm:
+ Mục đích thí nghiệm: Áp dụng phương pháp Ason cải tiến nhằm xác định hoạt
độ enzim protease.
+ Ngun tắc thí nghiệm:
• Enzim là những chất xúc tác sinh học có bản chất protein và tính đặc hiệu
cao, có khả năng xúc tác cho các phản ứng hóa học khác nhau. Mỗi
enzyme có khả năng xúc tác cho một hoặc một số phản ứng nhất định.
• Vì enzim có bản chất là protein nên cần tránh các yếu tố có thể gây biến
tính protein như nhiệt độ cao, pH quá axit hoặc quá kiềm, muối kim loại
nặng, … Ngoài ra, cần tránh tạo bọt trong hỗn hợp phản ứng vì một số
enzim có thể bị kìm hãm trên bề mặt phân chia. Các điều kiện phản ứng
phải ở trong giới hạn enzim có thể tồn tại được và giữ được cố định trong
suốt thời gian phản ứng.
• Phản ứng enzyme được tiến hành trong điều kiện dư cơ chất
• Thời gian xác định hoạt độ khơng q lâu, thường là 10 phút
• Khi xác định hoạt độ enzim phải làm mẫu kiểm chứng song song mẫu thí
nghiệm. Trong mẫu kiểm chứng enzim đã bị vơ hiệu hóa trước khi cho
tiếp xúc với cơ chất.
• Phương pháp trải qua 3 bước chính:
(1) Thủy phân protein caseinat natri ( hoặc hemoglobin ) bằng cách sử
dụng chế phẩm enzyme có trong dung dịch nghiên cứu.
(2) Làm vơ hoạt enzyme, và làm kết tủa lượng protein chưa bị thủy phân
bằng axit tricloaxetic.
(3) Định lượng sản phẩm tạo thành bằng phản ứng màu với thuốc thử
Folin. Xây dựng đường chuẩn của Tyrosine để có thể tính lượng sản
phẩm do enzyme xúc tác tạo nên.


• Hoạt độ protease đặc trưng cho khả năng xúc tác của enzyme trong quá
trình phân giải protein và peptit. Hoạt độ protease được biểu thị bằng số

đơn vị hoạt độ protease/ 1 đơn vị chế phẩm enzyme. Còn hoạt độ riêng
của chế phẩm: là số đơn vị hoạt độ protease/ 1 mg protein của chế phẩm.
• Trong đó, đơn vị hoạt độ protease: là lượng enzyme cần để xúc tác 1μmol
cơ chất ( caseinat natri tương đương tyrosine ) ở điều kiện tối thích ( điều
kiên hoạt động của enzyme, tức 30oC ).
• Với các protease có nguồn gốc từ nấm mốc, vi khuẩn: đơn vị hoạt độ có
giá trị xác định tại các chỉ số pH:
pH = 2,5 ± 0,2 đối với protease axit
pH = 5,6 ± 0,2 đối với protease axit
pH = 7,2 ± 0,2 đối với protease trung tính
pH = 9,5 ± 0,2 đối với protease kiềm

II.Dụng cụ, quy trình thí nghiệm:
2.1. Dụng cụ, hóa chất:
+ Dụng cụ:
* Bình định mức 100ml
* Bình ổn nhiệt
* Micropipet
* Ống đong
* Ống nghiệm
* Máy đo quang
+ Hóa chất:
* Dung dịch casein 1%, pha trong dung dịch đệm photphat pH = 7
* Dung dịch enzyme, pha loãng enzyme gốc trong dung dịch đệm pH = 7

2.2. Quy trình thí nghiệm: gồm 2 phần chính:
2.2.1. Chuẩn bị:
+ Đặt bình ổn nhiệt ở 30oC, để lọ dung dịch cơ chất và dung dịch
enzyme trong bể ổn nhiệt 30oC, nhằm làm các dung dịch ổn định nhiệt độ
trước khi thực hiện phản ứng.



2.2.2. Tiến hành: Thực hiện song song mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm
chứng
Các bước
tiến hành

Ống nghiệm 1 (mẫu thí nghiệm)

Ống nghiệm 2 (mẫu kiểm chứng)

Bước 1:
phản ứng
enzyme

2 ml dung dịch cơ chất
2 ml dung dịch enzyme
Trộn đều và để phản ứng đúng
10 phút ở 30oC

Bước 2:
vô hoạt
enzyme
bằng
TCA, thu
sản phẩm
phản ứng
enzyme
Bước 3:
Phản ứng

giữa sản
phẩm tạo
thành và
folin

Bổ sung 4 ml TCA 0,3M.
2 ml dịch enzym
Trộn đều ngay lập tức, để yên 4 ml TCA 0,3M
hỗn hợp trong 20 phút.
2 ml dung dịch cơ chất
Lọc, thu được dịch lọc thí Trộn đều ngay lập tức, để yên hỗn
nghiệm
hợp trong 20 phút
Lọc, thu được dịch lọc kiểm chứng

Bước 4:

Đo độ hấp thụ của dung dịch thí nghiệm ở bước sóng 750 nm với
dung dịch đối sánh với mẫu kiểm chứng.

0,3 ml dịch lọc thí nghiệm
0,3 ml dịch lọc kiểm chứng
1,5 ml Na2CO3 0,5M
1,5 ml Na2CO3 0,5M
Trộn đều, để 10 phút
Trộn đều, để 10 phút
Thêm 0,3 ml dung dịch Folin Thêm 0,3 ml dung dịch Folin
Trộn đều, để 30 phút.
Trộn đều, để 30 phút



III. Kết quả:
+ Đường chuẩn dựng từ tyrosine như sau:

Đồ thị có phương trình là: 𝑦 = 1,0629𝑥 + 0,0016
• Giá trị OD750nm của mẫu thí nghiệm là là 𝑦 = 0,306
Suy ra 0,306 = 1,0629𝑥 + 0,0016  𝑥 ≈ 0,286 (μmol/ml)
Vậy: Cứ 1 (ml) dịch lọc sẽ chứa 0,286 (μmol) tyrosine
 4 (ml) dịch lọc sẽ chứa 1,144 (μmol) tyrosine
Vậy: Trong 10 phút, 2 (ml) enzim sẽ tạo ra 1,144 (μmol) tyrosine
Trong 1 phút, 2 (ml) enzim sẽ tạo ra 0,1144 (μmol) tyrosine
 Trong 1 phút, 1 (ml) enzim sẽ tạo ra 0,1144: 2 = 0,0572 (μmol) tyrosine
Vì enzim protease đã được pha loãng 2000 lần
 Hoạt độ của enzim protease là:
0,0572.2000 = 114,4 (𝑈/𝑚𝑙 𝑐ℎế 𝑝ℎẩ𝑚 𝑡ℎô)


IV. Nhận xét kết quả:
+ Trong q trình thí nghiệm, để đảm bảo thu được kết quả tối ưu nhất, cần
chú ý một số thao tác sau:
* Các dụng cụ cần phải được làm sạch trước khi tiến hành thí nghiệm.
* Quá trình xúc tác của enzim cần phải được thực hiện trong bể ổn nhiệt
o

30 C.
* Cuvet sử dụng trong quá trình đo OD cần phải lau sạch mặt kính cho ánh
sáng có thể đi qua tốt nhất.
* Q trình đo OD của mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng cần phải được
tiến hành trong cùng điều kiện: cùng một thiết bị đo, sử dụng cùng một cuvet.



BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HĨA SINH
Họ và tên :

Nguyễn Võ Hoàng Nam

MSSV

20180507

:

Bài 8:

Xác định hàm lượng vitamin C

I. Giới thiệu thí nghiệm:
+ Mục đích thí nghiệm: Sử dụng 2,6-DCIP để xác định hàm lượng vitamin C có
trong mẫu.
+ Nguyên tắc thí nghiệm:
• Vitamin C ( axit ascorbic ) là hợp chất hữu cơ khơng no, chứa 2 nhóm
enol ( tức nhóm OH gắn vào C có liên kết đơi ), và chứa 2 nhóm
hidroxyl.
• Vitamin C tan trong nước và tồn tại ở 2 dạng:

• Vitamin C bị phá hủy rất nhanh bởi các chất oxi hóa, nhưng bền trong
mơi trường axit. Do đó, có thể chiết được vitamin C trong mẫu bằng cách
sử dụng dung dịch axit axetic 5%.
• Vitamin C có phản ứng thuận nghịch với chất chỉ thị 2,6-DCIP ( 2,6
diclophenolindophenol ).

• 2,6-DCIP chỉ phản ứng với vitamin C, không tác dụng với các chất khác
trong dung dịch. 2,6-DCIP vừa đóng vai trị là chất chỉ thị, vừa đóng vai
trị là thuốc thử, do đó giúp đơn giản hóa q trình chuẩn độ.


• 2,6-DCIP tồn tại ở 2 dạng: dạng khử ( khơng màu ), và dạng oxi hóa ( sẽ
có màu xanh trong mơi trường pH>5, có màu tím khi 4màu hồng khi pH<4).
• Phương trình chuẩn độ:

• Trước điểm tương đương, 2,6-DCIP (màu xanh) phản ứng với vitamin C
(khơng màu) → màu xanh biến mất dần.
• Tại điểm tương đương, dung dịch có màu nâu ( màu của vitamin C, cịn
2,6-DCIP đang ở dạng khử nên khơng màu ).
• Sau điểm tương đương, khi tiếp tục thêm 2,6-DCIP vào dung dịch →
dung dịch xuất hiện màu hồng ( màu của 2,6-DCIP vừa được thêm vào,
đang ở dạng oxi hóa và trong mơi trường axit ).

II.Dụng cụ, quy trình thí nghiệm:
2.1. Dụng cụ, hóa chất:
+ Dụng cụ:
* Bình tam giác 50ml
* Bình định mức 100ml
* Micropipet
* Cốc đong
+ Hóa chất:
* Dịch vitamin C tinh khiết
* Oxalatamon bão hòa
* 2,6 DCIP
* Tinh thể KI


* Hồ tinh bột
* KIO3 0,001N
* Mẫu cần phân tích
* Dung dịch HCl 1%


2.2. Quy trình thí nghiệm: gồm 2 phần chính:
2.2.1. Chuẩn bị:
+ Chuẩn bị dung dịch 2,6 DCIP (PTN chuẩn bị sẵn)
+ Xác định hệ số hiệu chỉnh nồng độ của dung dịch 2,6 DCIP:

* Bình tam giác 1 (cỡ 50 ml):
5 ml dịch vitamin C tinh khiết (PTN pha sẵn)
2,5 ml Oxalatamon bão hồ
Chuẩn bằng 2,6 DCIP (phân tích) cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong
1 phút, được a1 ml
* Bình tam giác 2 (cỡ 50 ml):
5 ml dịch vitamin C tinh khiết
Vài hạt tinh thể KI
5 giọt hồ tinh bột
Chuẩn bằng KIO3 0,001N cho đến khi dung dịch xuất hiện màu xanh, được
b1 ml
* Tính hệ số f của dung dịch 2,6 DCIP dùng trong phân tích: f = b1 / a1
+ Chuẩn bị dịch cần phân tích:
Cân chính xác 10 g mẫu, cho vào cối, nghiền ngập trong axit HCl 1%.
Chuyển mẫu vào bình định mức cỡ 100 ml. Định mức tới vạch bằng axit HCl 1%.
Lắc đều, lọc và thu dịch lọc vitamin C cần phân tích.

2.2.2. Tiến hành: Thực hiện song song mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm

chứng
+ Mẫu thí nghiệm:
Cho vào bình tam giác 3 (cỡ 50 ml):
10 ml dịch lọc vitamin C phân tích (dùng micropipet)
5 ml dung dịch oxalatamon bão hồ (dùng micropipet)
Chuẩn bằng 2,6 DCIP (phân tích) cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong
1 phút.


+ Mẫu kiểm chứng:
Cho vào bình tam giác 4 (cỡ 50 ml):
10 ml HCl 1% (dùng pipet)
5 ml Oxalatamon bão hồ
Chuẩn bằng 2,6 DCIP (phân tích) cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong
1 phút

III. Kết quả:
+ Các số liệu thu được là:
Khối lượng mẫu chanh 𝑚 = 10 (𝑔)
𝑎1 = 0,85 (𝑚𝑙)
𝑏1 = 0,90 (𝑚𝑙)
→ Hệ số f của dung dịch 2,6 DCIP dùng trong phân tích là: 𝑓 =

𝑏1
𝑎1

=

0,90
0,85


= 1,06

Lượng 2,6 DCIP tiêu tốn ở mẫu thí nghiệm là 𝑎 = 1,4 (𝑚𝑙)
Lượng 2,6 DCIP tiêu tốn ở mẫu kiểm chứng là 𝑏 = 0,25 (𝑚𝑙)
+ Ta có cơng thức xác định hàm lượng vitamin C:
𝑋=

(𝑎−𝑏).0,088.𝑓.𝑉.100
5.𝑚

=

(1,4−0,25).0,088.1,06.100.100
5.10

= 21,4544 𝑚g%

Với: a là lượng 2,6 DCIP tiêu tốn ở mẫu thí nghiệm (ml)
b là lượng 2,6 DCIP tiêu tốn ở mẫu kiểm chứng (ml)
f là hệ số của dung dịch 2,6 DCIP dùng trong phân tích 𝑓 = 1,06
V là tổng thể tích dịch chiết vitamin C (ml)
m là lượng mẫu thí nghiệm (g)

IV. Nhận xét kết quả:
+ Trong quá trình thí nghiệm, để đảm bảo thu được kết quả tối ưu nhất, cần
chú ý một số thao tác sau:


* Lúc nghiền mẫu phải để mẫu ngập trong axit và phải làm nhanh để tránh

vitamin C tác dụng với O2 trong khơng khí, lúc đó vitamin C sẽ bị oxi hóa. Vì vậy,
chúng ta cần chuẩn bị 1 cốc đựng axit từ trước.
* Tránh những dụng cụ bằng kim loại khi cắt, nghiền mẫu, thay vào đó
chúng ta có thể sử dụng các dụng cụ bằng inox, sứ. Vì Fe, Cu là cofactor của nhiều
enzim có trong mẫu, nếu dùng dụng cụ bằng Fe hoặc Cu thì sẽ kích hoạt các enzim
đó oxi hóa vitamin C và kết quả là dẫn đến sai số.
* Với những thực phẩm có màu thì chúng ta phải tẩy màu để cơng đoạn
chuẩn độ được dễ dàng hơn khi xác định điểm tương đương, chúng ta có thể sử
dụng axit metaphotphoric.
* Phải đi xác định lại nồng độ của 2,6 DCIP vì 2,6 DCIP là một chất khơng
bền, nồng độ của nó thay đổi theo thời gian (xác định hệ số hiệu chỉnh f ).
* Ở công đoạn chuẩn độ, chúng ta phải dùng buret nhỏ (vì lượng vitamin C
rất nhỏ), chúng ta phải chuẩn độ nhanh để tránh vitamin C bị oxi hóa bởi oxy trong
khơng khí.
* Cần phải chiết vitamin C ở nhiệt độ phịng vì vitamin C bị phân hủy ở
nhiệt độ cao.
* Vitamin C bị phân hủy dưới ánh sáng nên phải bảo quản trong bình tối
màu.
+ Có thể xác định hàm lượng vitamin C bằng phương pháp sử dụng iot:
* Nguyên tắc: Vitamin C có thể khử dung dịch iot. Dựa vào lượng iot bị khử
bởi Vitamin C có trong mẫu, có thể suy ra được hàm lượng vitamin C.


BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HĨA SINH
Họ và tên :

Nguyễn Võ Hoàng Nam

MSSV


20180507

:

Bài 9-12: Xác định các chỉ số của dầu thực vật
Bài 9: Xác định chỉ số axit
I. Giới thiệu thí nghiệm:
+ Xác định chỉ số axit của dầu thực vật, qua đó đánh giá được độ tươi hay mức độ
phân hủy của mẫu chất béo.
+ Ngun tắc thí nghiệm:
• Chất béo là este của glycerol và các axit béo.
• Trong thành phần của chất béo, ngoài các este ra, cịn chứa các axit béo
tự do.
• Để xác định chỉ số axit, đem chuẩn độ chất béo bằng dung dịch KOH, khi
đó giữa KOH và các axit béo tự do có trong chất béo xảy ra phản ứng:

RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
=> Dựa vào lượng KOH dùng để trung hịa các axit béo tự do, tính được
chỉ số axit: Chỉ số axit là số (mg) KOH cần để trung hịa các axit béo
tự do có trong 1 gam chất béo.

II.Dụng cụ, quy trình thí nghiệm:
2.1. Dụng cụ, hóa chất:
+ Dụng cụ:
* Bình tam giác 250ml
* Micropipet

* Buret
* Cốc đong


+ Hóa chất:
* Ete etylic
* Dung dịch KOH 0,1N
* Mẫu dầu cần phân tích

* Rượu etylic 96o
* Dung dịch phenolphthalein 1%
* H2O


2.2. Quy trình thí nghiệm:
+ Cân 3-5 (g) mẫu dầu cần phân tích vào bình tam giác 250 ml có nút nhám
+ Bổ sung 30 ml hỗn hợp ete – rượu (lấy trong tủ hút, trong q trình làm thí
nghiệm ln đóng nút bình tam giác)
+ Lắc cẩn thận cho tan chất béo
+ Cho 5 giọt phenolphthalein
+ Định phân hỗn hợp bằng KOH 0,1N (pha trong cồn tuyệt đối) đến khi xuất hiện
màu hồng tươi
+ Thực hiện song song tương tự với mẫu kiểm chứng, nhưng thay mẫu dầu bằng
nước cất.

III. Kết quả:
+ Các số liệu thu được là:
Khối lượng mẫu dầu 𝑚 = 3,12 (𝑔)
Thể tích KOH 0,1N tiêu tốn 𝑏 = 0,26 (𝑚𝑙)
+ Ta có cơng thức tính chỉ số axit:
𝐴𝑥 =

5,611. 𝑏 5,611.0,26
=

= 0,4676
𝑚
3,12

IV. Nhận xét kết quả:
+ Để thu được kết quả chính xác nhất, cần lưu ý trong q trình tiến hành thí
nghiệm:
* Dùng dung dịch KOH trong cồn để tránh sai sót có thể xảy ra do phản ứng xà
phịng hóa (xảy ra khi hỗn hợp chứa trên 20% nước)
* Không làm việc ở nhiệt độ cao, chỉ làm thí nghiệm ở nhiệt độ thường


* Nếu chất béo đang ở thể rắn, phải đem đun cách thủy để làm tan chất béo.
* Nồng độ KOH sử dụng ở đây thấp hơn trong thí nghiệm xà phòng để tránh phản
ứng thủy phân.
* Dụng cụ lấy mẫu phải khô.


Bài 10: Xác định chỉ số xà phòng
I. Giới thiệu thí nghiệm:
+ Xác định chỉ số xà phịng của dầu thực vật, qua đó dự đốn được phân tử lượng
trung bình của các axit béo có trong mẫu (chỉ số xà phịng lớn thì khối lượng trung
bình của các axit béo nhỏ)
+ Ngun tắc thí nghiệm:
• Đem đun sơi chất béo với một lượng dư KOH, xảy ra 2 phản ứng sau:
(1) Phản ứng trung hòa axit béo tự do:

RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
(2) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm:


=> Dựa vào lượng KOH đã tiêu tốn, tính được chỉ số xà phịng hóa: Chỉ
số xà phịng hóa là số (mg) KOH cần để vừa thủy phân triglixerit và
để vừa trung hòa các axit béo tự do có trong 1 gam chất béo.

II.Dụng cụ, quy trình thí nghiệm:
2.1. Dụng cụ, hóa chất:
+ Dụng cụ:
* Bình tam giác 250ml
* Micropipet

* Buret
* Cốc đong

+ Hóa chất:
* KOH tinh khiết
* Dung dịch HCl 0,5N
* Mẫu dầu cần phân tích

* Rượu etylic
* Dung dịch phenolphthalein 1%
* H2O


2.2. Quy trình thí nghiệm:
+ Pha dung dịch KOH 0,5N trong rượu: cho 30 (g) KOH tinh khiết hòa tan trong 1
lít rượu etylic tinh khiết, đun nóng có lắp ống sinh hàn thu hồi, để yên dung dịch
trong 1 đêm, sau đó lọc và bảo quản dung dịch trong bình đựng tối màu (tránh ánh
sáng, do nó rất nhạy cảm với ánh sáng, dễ oxi hóa, phân hủy, khơng ổn định).
+ Cân 2-3 (g) chất béo vào bình tam giác 250 ml
+ Bổ sung 20 ml KOH 0,5N pha trong cồn tuyệt đối (dùng mcropipet hoặc buret)

+ Đậy bình bằng nút cao su gắn với sinh hàn khí
+ Đun sơi cách thủy trong 1 giờ (xà phịng hóa)
+ Làm nguội
+ Thêm 5 giọt phenolphthalein
+ Định phân bằng HCl 0,5N đến khi hết màu hồng
+ Làm song song mẫu kiểm chứng, nhưng thay mẫu dầu bằng nước cất.

III. Kết quả:
+ Các số liệu thu được là:
Khối lượng mẫu dầu 𝑚 = 2,14 (𝑔)
Thể tích HCl 0,5N tiêu tốn ở mẫu kiểm chứng 𝑎 = 21 (𝑚𝑙)
Thể tích HCl 0,5N tiêu tốn ở mẫu thí nghiệm 𝑏 = 6,65 (𝑚𝑙)
+ Ta có cơng thức tính chỉ số xà phịng:
𝑋𝑝 =

(𝑎 − 𝑏). 28,05 (21 − 6,65).28,05
=
= 188,09
𝑚
2,14

IV. Nhận xét kết quả:
+ Để thu được kết quả chính xác nhất, cần lưu ý trong q trình tiến hành thí
nghiệm:


* Khi đun sơi cách thủy, phải đậy kín bình bằng nút có ống sinh hàn khí.
* Nếu xà phịng hóa các chất khó tan, có thể them 20 (ml) dung mơi có nhiệt
độ sơi cao ( toluene, rượu propylic, rượu butylic, … )
* Cần làm mẫu kiểm chứng song song với mẫu thí nghiệm vì nồng độ kiềm

có thể thay đổi
* Khi chuẩn độ cần lắc đều và mạnh



×