Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

cong ty ruou- bia- ngk ARM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.02 KB, 22 trang )

Phụ lục
Phần 1: giới thiệu chung về công ty và sản phẩm rượu Men’vodka
Phần 2: giới thiệu về quy trình sản xuất rượu Men’vodka
Phần 3: giới thiệu về quy trình xử lý nước của công ty
Phần 4: giới thiệu về xưởng sản xuất rượu truyền thống của công ty
Công ty cổ phần rượu bia nước giải khát Aroma và sản phẩm rượu
men’vodka.
1. Giới thiệu về công ty cổ phần rượu bia nước giải khát Aroma.
Công ty cổ phần rượu bia nước giải khát Aroma được thành lập tháng 5
năm 2006. Tuy vậy qua gần 5 năm phát triển công ty đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể.
- Khi mới thành lập, công ty chỉ gồm 21 người, nhưng số lượng cán bộ
nhân viên của công ty đã ngày một tăng:
+ Năm 2007: 54 người
+ Năm 2008: 120 người
+ Năm 2009: 156 người
+ Năm 2010: 223 người
- Địa chỉ: Km3, đường 196, thôn Yên Lập - xã Nhân Hòa - huyện Mỹ
Hào – Hưng yên.
- Hiện tại công ty đã có rất nhiều hệ thống đại lý phân phối và tiêu thụ
rộng và ngày càng tiếp tục mở rộng. Công ty cũng đã tham gia các hoạt động
triển lãm, hội trợ và đạt được nhiều giải thưởng cao như:
+ Bộ y tế giải vàng
+ Hiệp hội Rượu Bia Nước Giải Khát giải nhất
+ Tiêu chuẩn ISO 9001:2000
- Công ty đang tiếp tục đầu tư công nghệ hiện đại nhằm mở rộng và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt công ty đang chạy thử dây chuyền sản
xuất rượu truyền thống nhằm mở rộng sản xuất, đa dạng sản phẩm.
- So với nhiều công ty sản xuất rượu khác thì công ty cổ phần Rượu Bia
Nước Giải Khát Aroma được thành lập chưa lâu. Tuy nhiên, mới khoảng 5
năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Sản phẩm của


công ty ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty ngày càng đâu
tư nhiều trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm. Hiện tại, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
HACCP và tiêu chuẩn ISO 22000 về an toàn thực phẩm.
- Trong thời gian thực tập thực tế tại công ty, được sự giúp đỡ của công
nhân viên trong công ty, em đã hiểu hơn về công nghệ sản xuất rượu.
Nhà vệ
sinh



Xưởng làm mờ
và in chai
Khu làm
mờ và in
chai
Nhà ăn
Phòng giám đốc
Phòng thí
nghiệm
Xưởng sản xuất
rượu truyền
thống
Khu xử lý
nước
Xưởng
pha chế
Xưởng
chiết
Kho thành

phẩm
Văn
phòng
Phòng bảo
vệ
Tổng mặt bằng nhà máy
2. Giới thiệu sản phẩm men’vodka.
Sản phẩm rượu men’vodka của công ty cổ phần Rượu Bia Nước Giải
Khát Aroma xuất hiện chưa lâu trên thị trường, đối với nhiều người thì đây
là sản phẩm mới. Tuy nhiên với những người am hiểu về rượu thì
Men’vodka là sản phẩm khá quen thuộc.
Men’vodka là sản phẩm chất lượng cao, được sản xuất từ cồn tinh 100%
là gạo. Cồn được nhập về từ công ty cổ phần rượu Bình Tây (một công ty
sản xuất cồn nổi tiếng trong nước) Men’vodka có những khác biệt vượt trội
so với các loại vodka khác:
+ Không màu, trong suốt, thơm nhẹ mùi gạo mới
+ Không sốc khi ngửi
+ Vị đậm khi nếm thử
+ Cảm giác đặc biệt êm do không còn vị cồn
+ Không đau đầu, mỏi mệt khi quá chén
Không chỉ sản phẩm đạt chất lượng cao mà ngay cả hình ảnh trên chai
cũng rất bắt mắt và mang một phong cách riêng rất độc đáo. Vỏ chai được
nhập từ Hải Phòng, nút nhập từ miền Nam. Sau khi nhập chai về công ty đã
đâu tư rất nhiều vào công đoạn in ấn để có thể tạo ra những hình ảnh độc đáo
mang phong cách riêng của Men’vodka. Ban đầu là dùng axit làm mờ chai
sau đó cho vào in. Men’vodka gồm 3 loại với nồng độ cồn khác nhau: 25%
acl, 29.5% acl, 39.5% acl. Với mỗi loại chai lại có những mầu mực khác
nhau vì thế khi in cũng tốn nhiều thời gian và công sức.
Năng suất của công ty khoảng 3 4 triệu lít / năm và luôn trong tình trạng
cung không đủ cầu. Hiện tại công ty đang đầu tư them trang thiết bị để nâng

cao năng suất, chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hai sản phẩm Men’vodka 39.5% acl và 29.5% acl đang rất được ưa
chuộng còn loại 25% acl thì ít hơn. Sản phẩm được chiết vào hai loại chai là
300 ml và 500 ml.
Sản phẩm được cung cấp đến Sài Gòn trừ miền Trung và Nam Bộ.
Hiện nay sản phẩm Men’vodka của công ty Rượu Bia Nước Giải Khát
Aroma đang là đối thủ cạnh tranh khá mạnh đối với sản phẩm rượu vodka
Hà Nội - một sản phẩm nổi tiếng đã từ lâu.
Quy trình sản xuất rượu Men’vodka
Sản phẩm rượu Men’vodka được sản xuất từ cồn tinh chế 100% là gạo, trải
qua hai công đoạn chính:
+ Pha chế
+ Chiết rót
1. Công đoạn pha chế rượu
- Có thể nói công đoạn pha chế rượu là công đoạn quan trọng nhất, quyết
định chất lượng của sản phẩm. Nếu công thức pha chế không được tính toán
cẩn thận, phù hợp thì chất lượng sản phẩm hoàn toàn có thể bị hư hỏng.
a) Quy trình pha chế rượu:
b) Chuẩn bị:
- Nước RO: Kiểm tra chất lượng
- Than hoạt tính: Kiểm tra chất lượng, tình trạng bao gói
- Phụ gia: Kiểm tra hạn sử dụng, mùi vị, bao gói
- Cồn tinh luyện: Kiểm tra trước khi nhập kho
- Bơm, đường ống: Vệ sinh bằng nước RO
- Thùng phối trộn và thùng chứa: CIP bằng nước RO trước khi sử dụng
c) Tiến hành
* Công đoạn hạ cồn:
- Hạ cồn từ 96
0
xuống 58

0
acl
Cồn tinh luyện Than hoạt tính Nước RO
Cồn dưới 60%
Lọc than
Hạ xuống độ rượu
tiêu chuẩn
Nước RO
Phối chế Phụ gia
Lọc giấy
Hạ nhiệt độ
xuống 12 –
15
0
c trong 1
tháng
Rượu lít
- Sử dụng các thùng định mức, nhân viên kỹ thuật tính toán và quyết định
bổ sung lượng RO vào cồn nhằm hạ cồn xuống 58
0
acl. Sau đó tính toán
lượng than hoạt tính cần bổ sung vào.
- Tiến hành phối trộn trong 1 giờ, đo tại vị trí trên và hông thùng phối trộn
có nồng độ tương đương nhau thì dừng máy, nếu chưa đều thì tiếp tục đảo.
- Ủ khoảng 2 ngày thì lọc than.
* Lọc than, lọc thô:
- Trước khi tiến hành lọc, phải rửa sạch máy lọc khung bản, đường ống,
máy bơm, thùng chứa bằng nước sinh hoạt và tráng lại bằng nước RO. Đun
sôi nước RO cho vải lọc vào luộc trong khoảng 5 phút, để nguội, tráng lại
bằng RO và lắp vào bản lọc.

- Trong khi nắp vải vào bản lọc phải chú ý không được để vải thụt vào,
ngắn hơn bản lọc. Vì nó sẽ làm nước bị chảy ra ngoài trong quá trình lọc. Do
đó cần phải đảm bảo 2 đầu vải lọc phải thừa ra ngoài. Sau đó xiết chặt các
tấm bản lọc.
- Tiếp đó hòa bột trợ lọc vào thùng chuyên dụng, lắp máy bơm và đường
ống, cho hệ thống chạy tuần hoàn đến khi bột trợ lọc bám hết vào vải lọc.
Trong quá trình này cần chú ý thay nước khi nước ấm và cạn, không được để
nước trong thùng ít vì có thể gây ra hiện tượng vón cục làm ảnh hưởng tới
quá trình lọc cồn tiếp theo. Sử dụng bột trợ lọc diatomide.
- Tiến hành mở van khóa cho cồn đi qua máy lọc, chạy tuần hoàn đến khi
kiểm tra thấy cồn trong thì bơm vào bồn chứa.
- Trong quá trình lọc thường xuyên kiểm tra độ trong của cồn với tần suất
30 lần/phút và lưu ý không để áp suất lọc vượt quá 3 kg/cm
2
- Sauk hi lọc xong, dùng nước RO đẩy hết rượu ra khỏi máy lọc, tháo máy
lọc, vệ sinh toàn bộ thiết bị.
* Pha chế rượu
- Trước khi pha chế phải pha thử mẫu để đưa ra công thức phối chế phù
hợp với từng lô cồn. Nhân viên kỹ thuật tính toán lượng cồn và nước RO
phù hợp để hạ cồn xuống độ rượu tiêu chuẩn ( 29.5% acl, 39.5 acl). Sau đó
đảo trộn đến khi đỉnh và đáy thùng chứa có nồn độ rượu tương tự thì bơm
phụ gia vào.
Lưu ý: Khi tính toán lượng nước cần pha, bớt lại 300 – 400 lít để pha loãng
phụ gia trước khi bơm vào thùng phối chế, bổ sung hết lượng R12 sau đó
chuyển sang bổ sung R3 và tiếp tục đảo trộn cho đến khi chất lượng rượu tại
đỉnh và đáy thùng chứa có chất lượng giống nhau thì dừng. (khoảng 45-60
phút).
Ủ cho rượu ổn định chất lượng thì tiến hành lọc giấy (khoảng 2-3 ngày).
* Lọc tinh, lọc giấy
- Tiến hành giống như lọc thô nhưng thay vải lọc bằng giấy lọc, không sử

dụng bột trợ lọc. Giấy lọc mới phải được rửa sạch và tráng lại bằng nước
RO. Trước khi lọc rượu, đẩy nước RO qua máy lọc vệ sinh lại máy lọc một
lần nữa.
- Sau khi lọc, để nguyên giấy lọc trên máy lọc, che đậy kín.
- Rượu sau khi được chuyển vào ủ trong các tank hoặc được làm lạnh trong
các thùng bảo ôn. Thông thường ủ rượu trong vòng một tháng là đạt yêu cầu.
Tuy nhiên muốn rút ngắn thời gian xuống còn một tuần, sử dụng thùng bảo
ôn, hạ nhiệt độ xuống còn 12-15
0
c.
- Nhân viên KCS lấy mẫu tiến hành cảm quan, rượu đạt chất lượng cho
nhập kho rồi chuyển sang bên chiết chai, không đạt chất lượng, tùy thuộc
vào mức độ, đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
* Sự cố và biện pháp khắc phục
- Sự cố:
Trong quá trình hạ cồn hoặc hạ về độ rượu tiêu chuẩn có thể nồng độ cồn
thấp hơn so với yêu cầu. Như vậy, nồng độ rượu không đạt yêu cầu và
không thể cho tiếp tục pha chế.
- Biện pháp khắc phục:
Khi xảy ra hiện tượng như vậy, cần pha cồn mới có nồng độ cao hơn sao
cho khi pha với lô cồn không đảm bảo nồng độ sẽ tạo ra lô cồn có nồng độ
đạt yêu cầu. Thông thường nên pha cồn có nồng độ cao hơn 1-2
0
vì trong
quá trình ủ thường xảy ra những biến đổi làm cho nồng độ cồn bị giảm. Do
đó khi nồng độ cồn cao hơn 1-2
0
sẽ đảm bảo cho nồng độ cồn đạt yêu cầu.
* Một số thiết bị của công đoạn pha chế rượu
2. Công đoạn chiết rót

Sauk hi rượu pha chết đạt yêu cầu thì xuất sang phân xưởng chiết rót và
tiến hành chiết chai
a) Quy trình chiết rươu:
b) Chuẩn bị
- Chai in thành phẩm phải được chuyển từ kho chứa sang phân xưởng
chiết.
- Dung dịch NaOH, acid citric: kiểm tra chất lượng, trạng thái.
Chai in thành phẩm
Ngâm trong dung dịch
xút 1.0-1.5%
Bể nước sạch
Rửa bên trong
Bể nước sạch
Tráng acid ctric 0.05-0.1%
Tráng nước mềm hoặc RO
áp lực
Máy chiết rượu
Xiết nút
In date
soi kiểm tra bên trong, ngoài
Lau bẩn, bao giấy
xút
Chổi cước
Acid citric
Đóng thùng, thành
phẩm
- Nút chai:
+ Nút hôm trước đã xử lý dùng không hết:
Dùng nồi sạch đun nước mềm đến nhiệt độ 50-60
0

c rồi cho nút vào rửa
lại, sau đó vớt ra để nguội và ráo hết nước nút sau khi rửa lại cho vào thùng
nhựa sạch có nắp đậy.
+ Nút mới:
Rửa sạch bằng nước mềm
Dùng nồi sạch đun nước mềm đến 50-60
0
c rồi cho nút vừa rửa vào
ngâm 5 phút, nút phải ngập trong nước và duy trì nhiệt độ 50-60
0
c, sau đó
vớt ra để nguội và ráo hết nước.
Lưu ý: sau khi xử lý được 2000-2500 nút chai ta phải thay nước mới. Nút
sau khi xử lý cho vào thùng nhựa có nắp đậy.
- Giấy gói, thùng catoon: phải đảm bảo yêu cầu.
- Đối với công đoạn rửa chai cần chú ý:
+ Phải vệ sinh sạch sẽ khu vực làm việc bao gồm nền nhà, cửa sổ, thùng
chứa, đường ống, máy rửa chai, máy tráng, máy chiết, máy xiết, băng tải…
trước và sau khi sản xuất. Những đồ dùng, thiết bị tiếp xúc với chai như kệ,
vách ngăn, tấm nhựa, phải đảm bảo sạch sẽ trước khi sử dụng.
+ Khi xếp chai vào kệ thì phải xếp từ vị trí cách xa mình rồi đến vị trí
gần.
+ Những chai quay miệng xuống đáy phải được lật lên trước khi thực
hiện các hành động cọ rửa.
+ Chiều dài của phần cước phải đảm bảo dài 17-20cm, đường kính
7cm.
+ Khi làm việc tại khu vực này, công nhân phải đi ủng và đeo găng tay
cao su.
+ Cần pha hóa chất theo đúng tiêu chuẩn của cán bộ QC. Dụng cụ lấy
và cân acid phải sạch.

+ Chai phải sạch, không còn bụi bẩn hay dung dịch tẩy rửa, không
bong xước, vỡ mực in.
- Chuẩn bị trang thiết bị và nguyên liệu chiết rượu:
+ Các trang thiết bị được rửa bằng nước sạch và tráng lại bằng nước RO
trước và sau khi sử dụng.
+ Dùng khăn sạch, khí nèn để vệ sinh bên ngoài bòn chiết, máy xiết
nút.
+ Hồi hết rượu trước mỗi ngày sản xuất, hồi vào các tank chứa rượu
hồi.
+ Khi có thay đổi về kích thước chai hay dung tích rượu, phải điều
chỉnh lại các thống số kỹ thuật của máy chiết rượu và máy xiết nút cho phù
hợp.
+ Nhân viên QC ký nhận tình trạng vệ sinh máy, nhà xưởng vào phiếu
kiểm tra vệ sinh. Trong phòng chiết tuyệt đối không có mùi lạ, trước khi
chiết bật điều hòa, máy thông gió để phòng thông thoáng.
+ Đầu ngày trước khi chiết rượu: xả hết toàn bộ lượng rượu chứa trong
máy chiết, đường ống, bầu lọc rượu, sau đó bơm rượu mới. Nhân viên kỹ
thuật kiểm tra chất lượng rượu trước khi chiết (nồng độ, cảm quan…)
+ Khi thay đổi loại rượu:
Xả hết toàn bộ rượu cũ trong máy, đường ống, bầu lọc. Dùng rượu
chuẩn bị chiết đẩy hết rượu cũ còn trong đường ống ra. Sau đó xả hồi hết
lượng rượu trong máy, bầu lọc rượu. Bơm rượu mới vào máy, chạy máy hồi
rượu lại 4 vòng sau đó nhân viên kỹ thuật kiểm tra chất lượng rượu, đạt thì
cho chạy máy.
c) Tiến hành
* Ngâm trong dung dịch tẩy rửa
- Pha dung dịch NaOH 1-1.5% (tùy thuộc vào độ sạch của chai) vào bể
nhựa PVC.
- Thả 100-200 chai vào dung dịch xút ở trên, ngâm 3-5 phút, đảm bảo mặt
trong của chai phải tiếp xúc đều với dung dịch.

- Sau đó đổ hết dịch xút trong chai vào bể và chuyển sang bể nước số 2 (bể
này luôn đầy nước).
- Nếu dung dịch xút lắng cặn, nhiều bẩn, gạn lấy dung dịch trong, bổ sung
thêm nước và thêm NaOH cho đủ nồng độ quy định và sử dụng lại.
Chú ý: trước khi đưa chai vào bể xút, cậy hết nút nhựa ở miệng chai, chai
nào bị axit làm mờ bám ở cổ chai, chui vào trong chai, xếp vào kệ riêng,
cuối ngày đem ngâm chai vào dung dịch xút, dùng khăn xoáy mạnh ở cổ
chai và trong miệng chai, rửa chổi với thời gian lâu hơn.
* Rửa phần trong của chai
- Chai được rửa bên trong bằng chổi lông cước: lấy 150-200 ml nước
(khoảng 1/3 chai) rồi đưa miệng chai vào chổi sao cho nước chà xát toàn bộ
bên trong của chai, theo chiều từ miệng xuống đáy, trong thời gian 5-10
giây.
- Khi đưa chai vào, trục của chai phải trùng với trục của chổi. Chổi bị bó
có đường kính nhỏ hơn 5cm phải thay chổi mới.
- Lắp chổi phải chặt, không bị đảo lắc khi máy quay. Nếu thấy có hiện
tượng váng dầu trên bể nước phải báo ngay cho tổ trưởng hoặc người có
trách nhiệm xử lý.
- Rửa xong đổ hết nước trong chai và cho vào bể rửa số 3. Bể này luôn đầy
nước.
* Tráng bằng acid Citric.
- Lấy khoảng 200-300 ml nước ở bể nước sạch, để miệng chai quay xuống
dưới, xúc đi xúc lại vài lần cho bụi bẩn theo nước ra ngoài, đổ nước ra phía
ngoài bể.
- Sauk hi đưa chai sang máy tráng tuần hoàn dung dịch acid Citric. Bể acid
Citric với nồng độ 0.05-0.1% nhằm trung hòa hết lượng xút còn dư trong
chai.
* Tráng nước mềm bằng áp lực
- Khởi động máy, mở van nước mềm cho máy chạy không tải 2-3 vòng.
Kiểm tra các tia nước lên phải thẳng, đều và đủ mạnh, máy chạy không có

tiếng kêu lạ nếu không phải báo ngay cho tổ cơ điện để xử lý.
* Chiết chai
- Lắp và kiểm tra hệ thống bơm theo sơ đồ: từ thùng rượu đến máy bơm,
đến siêu lọc, bồn chiết.
- Bật các công tắc tủ điện, bật điện nguồn, atomat động lực cấp nguồn cho
hai bảng điều khiển máy chiết và xiết nút, bật bơm, bươm rượu vào bồn
chiết cho đến khi đèn báo bơn đầy tắt.
- Bật băng tải, máy chiết, đưa chai vào dây chuyền.
- Điều chỉnh sao cho thể tích rượu trong chai là phù hợp.
- Khi thay đổi loại rượu phải bảo nhân viên QC kiểm tra đủ độn cồn và yêu
cầu chất lượng mới được chạy máy.
- Những chai rượu đày quá quy định được hồi ra can nhựa. Can nhựa phải
được vệ sinh sạch sẽ bằng nước RO trước khi sử dụng. Sau ca sản xuất, hồi
rượu trong can vào nơi quy định.
* Xiết nút, in date
- Đổ nút đã xử lý vào bồn xiết nút, mở khí, mở mô tơ tải nút xuống, mở
máy xiết nút.
- Chai được băng tải, trục vít sao đẩy đậy mít đưa vào máy xiết. máy xiết
hạ đầu xiết tỳ vào miệng chai tạo lực ép các dao tiện ren, chai được xiết nút
theo băng tải ra ngoài.
Lưu ý:
- Khi đậy, nút không bị cong phần chân nút, nút phải xuốn hết.
- Ren tiện sâu, hết ren, nút không bị xước mực in, không bị rách, ren không
bị phồng.
- Nút không để rò rượu, tiện ren phải chặt, khi mở phần bảo hiểm phải
xoay được nhẹ.
- Công nhân đỡ chai thường xuyên kiểm tra date, nút. Nếu thấy hỏng phải
báo ngay cho công nhân đứng máy xử lý.
- Nhân viên QC kiểm tra khi chair a khỏi máy in date với tần suất 30
phút/lần, mỗi lần kiểm không ít hơn 10 chai bao gồm: nút, mực in, date, soi

kiểm tra tạp chất bên trong.
* Kiểm tra lần cuối
- Loại bỏ, để riêng những chai bị lỗi về in, làm mờ theo quy trình về chất
lượng in và làm mờ.
- Loại bỏ những chai lỗi, không đạt tiêu chuẩn về nút.
- Loại bỏ chai lỗi rượu (vẩn đục, mầu sắc) bằng phương pháp cảm quan.
- Dùng khăn sạch nhúng axeton lau sạch vết bẩn, vết mực bên ngoài chai.
Tránh lau vào các chữ ở biểu tượng in. Vừa lau vừa kiểm tra toàn bộ chai
bao gồm: nút, chi tiết in, cửa sổ, lỗi chai, in date..
- Các chai không đạt về in, về rươu, về chai… hồi lại rượu vào thùng rượu
hồi. Nút hỏng, tách nút hỏng và đóng lại nút mới.
* Bao giấy
- Đặt sao cho giấy gói chờm qua chữ Men’ trên cùng của chai từ 5-7mm,
quấn giấy sao cho bó chặt với đường kính của thân chai và xoắn lại ở phần
đáy chai và xếp vào thùng.
* Đóng thùng thành phẩm
- Không sử dụng những thùng rách, ố, bẩn.
- Thùng đóng phải vuông vắn, đúng chiều, người đóng phải kiểm tra đủ số
lượng. Dán kín lại bằng băng dính. Băng dính pahri dán chặt khít với thùng,
không nhăn, cách mép thùng 5-6cm.
- Đóng dấu KCS ở góc thùng, cách mép 2cm, Ghi rõ, đầy đủ số lượng chai,
ngày kiểm, người kiểm.
- Xếp thùng lên pallet, tránh thùng bị ẩm ướt, chồng cao khong quá 6 hàng.
- Trả lại kho những chai hỏng, chữ mờ.
* Sự cố, biện pháp khắc phục
- Trong quá trình chiết chai có thể xảy ra hiện tượng vỡ chai do tốc độ
chiết không đều, áp lực lớn. Khi xảy ra hiện tượng này nhân viên đứng máy
phải loại bỏ ngay những chai vỡ đồng thời điểu chỉnh lại tốc độ chiết cho
phù hợp.
- Nút xiết không sâu, không hết ren, nút bị rách. Khi xảy ra hiện tượng này

nhân viên đứng máy phải kiểm tra hoạt động của máy xiết nút. Còn đối với
những chai có hiện tượng trên phải tháo nút, đem xiết lại.
Hệ thống xử lý nước
Nước là nguyên liệu không thể thiếu trong nghành công nghệ thực phẩm,
đặc biệt là trong công nghệ sản xuất đồ uống như: rượu, bia, nước giải
khát… Nước phải đảm bảo các chỉ tiêu lý, hóa học. Nếu nước không đảm
bảo yêu cầu có thể làm hỏng hoàn toàn chất lượng của sản phẩm. Công ty đã
đầu tư rất nhiều vào hệ thống xử lý nước nhất là nước sinh hoạt và nước RO.
1. Hệ thống xử lý nước sinh hoạt
a) Sơ đồ chung của hệ thống
b) Đặc tính kỹ thuật và tác dụng của từng thành phần trong hệ thống
* Bơm chìm
- Thông số kỹ thuật: công suất 4m
3
- Tác dụng: hút nước giếng khoan lên giàn làm thoáng
* Bơm định lượng
- Thông số kỹ thuật: lưu lượng tối đa 12l/h
- Tác dụng: bơm một lượng nhất định hóa chất bổ sung vào nước giếng
khoan
* Giàn làm thoáng
- Thông số kỹ thuật: cao 2.8m, rộng 2.5m, dài 3.0m, 5 tầng, trên bề mặt
mỗi tầng có dải một lớp hạt Aluade.
* Hạt Alade
- Thông số kỹ thuật: đường kính 2-2.5cm
- Tác dụng: tăng diện tích tiếp xúc của nước và không khí, trên bề mặt hạt
có lớp màng hỗ trợ quá trình oxy hóa Fe
2+
thành Fe
3+
.

* Bình chứa Soda
- Thông số kỹ thuật: pha 3kg soda vào bình thể tích 150 lít, tương ứng 20g/
l.
- Tác dụng: cung cấp dung dịch soda vào nước giếng khoan nhằm nâng PH
của nước giếng khoan lên 7.0-7.5, ở PH này sự oxy hóa Fe
2+
thành Fe
3+
xẩy
ra tốt nhất.
* Bình chứa phèn
- Thông số kỹ thuật: pha 7kg phèn vào bình thể tích 150 lít, tương ứng 47g/
l.
- Tác dụng: cung cấp dung dịch phèn bổ sung vào hỗn hợp nước giếng
khoan và soda nhằm tạo hạt bông to dễ dàng kết lắng, đồng thời điều chỉnh
PH xuống 6.8-7.0
* Bình chứa polymer
- Thông số kỹ thuật: pha 10g polymer vào bình thể tích 150 lít tương ứng
0.067g/l
- Tác dụng: cung cấp dung dịch nhớt liên kết các hạt bông thành cụm bông
kich thước lớn, tạo thuận lợi cho quá trình lắng trong bể lắng ngang.
* Bể phản ứng 1
- Thông số kỹ thuật: thể tích 2.16m
3
- Tác dụng: là nơi hỗn hợp nước giếng khoan, soda và phèn được hòa trộn
với polymer nhờ cánh khuấy.
* Cánh khuấy
- Tác dụng: khuấy trộn hỗn hợp
* Bể lắng
- Thông số kỹ thuật: dài 10.8m, rộng 2.96m, sâu 1.8m, thể tích 50.5m

3
chia
làm 6 ngăn.
- Tác dụng: lắng hạt bông được hình thành trong các bể phản ứng
* Bể trung gian
- Thông số kỹ thuật: thể tích 11.7m
3
- Tác dụng: hút nước từ bể trung gian chứa nước thu từ bể lắng, kiểm tra
hiệu quả của quá trình lắng.
* Bơm 2
- Tác dụng: hút nước từ bể trung gian đẩy vào bình lọc xốp, bình lọc cát
* Bình lọc xốp
- Thông số kỹ thuật: thể tích 0.8m
3
- Tác dụng: lọc hạt bông còn xót lại trong bể trung gian
* Bình lọc cát
- Thông số kỹ thuật: thể tích 2.3m
3

- Tác dụng: lọc hạt bông còn xót lại sau khi qua bình lọc xốp
* Bể chứa
- Thông số kỹ thuật: thể tích 15m
3

- Tác dụng: chứa nước sau khi qua lọc cát, cung cấp cho sản xuất và sinh
hoạt của nhà máy.
c) Tiến hành
- Trước khi tiến hành phải kiểm tra lượng hóa chất trong các bình chứa,
nếu hết thì pha theo hướng dẫn đã định.
- Bật bơm chìm để bơm nước giếng khoan lên giàn làm thoáng

- Khuấy đều dung dịch trong các bình chứa rồi bật các bơm định lượng.
Đầu tiên là bơn định lượng ở bình soda cho chảy vào giàn làm thoáng, tiếp
đó là bơm định lượng phèn chảy vào bể phản ứng 1, cuối cùng là bơm định
lượng plymer chảy vào bể phản ứng 2. Bật cánh khuấy ở 2 bể phản ứng để
khuấy đều dung dịch trong bể phản ứng.
- Nước từ bể phản ứng qua các khe ngầm sẽ chảy sang bể lắng để lắng hạt
bông được hình thành ở các bể phản ứng.
- Sauk hi lắng trong ở bể lắng, nước sẽ chảy vào bể trung gian. Bật bơm
lọc để hút nước từ bể trung gian đẩy vào các bình lọc xốp, bình lọc cát. Sau
khi qua bình lọc cát, nước được chuyển sang bể chứa. Nước ở bể chứa đem
cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của nhà máy.
2. Hệ thống xử lý nước RO
Nước RO của nhà máy chủ yếu được dùng cho quá trình pha chế rượu và
tráng các thiệt bị
a) Sơ đồ hệ thống nước RO
b) Tiến hành
- Bật bơm số 1 để hút nước từ thùng chứa nước sinh hoạt sang bình lọc cát
thạch anh nhằm khử Mn
2+
, sắt còn xót lại, tiếp đó chuyển qua bình than hoạt
tính để khử mùi và qua bình trao đổi cation để hấp thụ Ca
2+
, Mg
2+
rồi chuyển
qua bình chứa trung gian.
- Bật bơm số 2 để hút nước từ bình chứa trung gian sang bình lọc tinh.
Trong bình lọc tinh có 7 quả lọc có tác dụng giữ lại những hạt có kich thước
> 5µm, những hạt có kích thước < 5µm thì cho qua.
- Bật bơm số 3 để nước chuyển từ bình lọc tin h qua màng lọc RO để loại

bỏ tất cả tạp chất còn xót lại, chỉ có phân tử H
2
O đi qua. Nước qua màng lọc
RO sẽ đi qua máy cực tím để tiêu diệt các vi sinh vật rồi chuyển qua bình
chứa nước RO. Nước RO có chất lượng tương đương nước cất.
- Ngoài hệ thống xử lý nước RO thì công ty còn có hệ thống xử lý nước
mềm để cung cấp cho việc rửa chai. Hệ thống xử lý nước mềm đơn giản hơn
nhiều so với hệ thống xử lý nước RO.
- Nước từ thùng chứa nước sinh hoạt đi qua 3 bình: bình lọc cát thạch anh,
bình lọc than hoạt tính và bình cation sau đó đi vào tank chứa nước mềm.
c) Quy trình vệ sinh và bảo dưỡng một số thiết bị
- Giếng khoan: dùng chổi vệ sinh bên ngoài và nắp giếng trước và sau mỗi
ca sản xuất.
- Bơm định lượng: dùng bàn chải đánh sạch bên ngoài lưới lọc trước mỗi
ca sản xuất.
- Đối với cát thạch anh: sau 2 năm thì thay cát mới
- Đối với than hoạt tính: khoảng 6 tháng thì thay than mới
- Đối với cation: kiểm tra xem còn hoạt lực hay không, nếu hết hoạt lực thì
thay mới.
Rượu truyền thống
1. Sơ đồ
a) Quá trình nấu
Thuyết minh quá trình nấu
Gạo
ngâm
Nồi nấu
Làm tơi, thổi nguội
Trộn men
Khay ủ
Tank ủ chín

Nồi chưng cất
Làm lạnh
Khử andehit
Tank định mức
Tank chứa
- Nguyên liệu chủ yếu dùng để nấu là: gạo tấm
- Gạo tấm đem đi ngâm 2-3 giờ, rồi để ráo
- Sau khi làm ráo, hệ thống băng tải sẽ tải gạo vào nồi để nấu
- Quá trình nấu sẽ kéo dài trong 3 tiếng với nhiều bước khác nhau:
+ Khi cho gạo vào nồi ta cần nâng từ từ nhiệt độ lên 100
0
c, áp suất hơi
là 2kg/cm
2
+ Hấp 25 phút, áp suất hơi là 1kg/ cm
2
+ Cho nồi nấu quay, rồi thêm nước lần 1 250 lít, nghỉ 5 phút
+ Cho nồi nấu quay, rồi thêm nước lần 2 90 lít, nghỉ 10 phút
+ Nâng nhiệt độ lên 100
0
c, áp suất hơi là 2kg/cm
2
+ Hấp 35 phút với áp suất hơi là 1kg/ cm
2
+ Ủ trong vòng 15 phút
+ Dỡ mẻ nấu.
Chú ý:
- Trong quá trình cho thêm nước nếu công nhân ko quay đúng nồi đúng
chiều và đúng vòng thì sẽ làm cho cơm bị vón cục và cơm có thể bị sống.
- Nồi nấu

b) Quá trình lên men.
- Cơm sau khi được chộn với men sẽ được đưa vào khay lên men ( mỗi
khay chứa được 6 xe)
- Gạo trộn với men sẽ được lên men hở tại khay 24h (lúc này gạo đã bắt
đầu nhuyễn) sau đó công nhân sẽ dồn khay.
+ Quá trình chủ yếu là sự hoạt động của nấm mốc (α-amylaza) chuyển
gạo thành đường.
- Sau 40 tiếng công nhân sẽ bơm thêm nước vào khay để hút dịch men lên
tank ủ chin.
Mục đích của quá trình này:
+ Làm dịch loãng dễ hút lên tank
+ Hạ nồng độ cồn, tránh gây thất thoát do bay hơi
+ Hạ nhiệt độ và nồng độ cồn của dịch men sẽ giúp tạo điều kiện thuận
lợi cho nấm men phát triển ( nếu nhiệt độ và nồng độ cồn quá cao sẽ làm cho
nấm men bị ức chế không phát triển và hoạt động).
Lưu ý:
+ Trước khi vào phòng lên men cần rửa tay chân sạch sẽ, tránh ko để
nhiễm các vi khuẩn lạ vào khay sẽ làm biến tính men.
+ Phòng và khay phải được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi lên men.
- Dịch sau khi được chuyển lên tank, sẽ được ủ trong 1 tuần.
+ Tại đây nấm men sẽ biến đường thành rượu và CO
2
Theo quan sát thực tế thì khi mở tank ra sẽ thấy có nhiều bọt lăn tăn
trên mặt dịch và có mùi cay của rượu.
Lưu ý:
+ Sau khi đã lấy hết dịch thì cần vệ sinh tank bằng nước nóng, hơi nóng
và cuối cùng là nước RO.
c) Quá trình chưng cất
+ Dịch từ tank ủ sẽ được hút sang nồi chưng cất để cất lấy rượu
+ Nhiệt độ của nồi chưng cất là 61

0
c, áp suất là 0.08 (đó là nhiệt độ sôi)
- Sau khi chưng cất, rượu sẽ được làm lạnh nhanh
+ Tránh thất thoát rượu do bay hơi
- Lọc
+ Tại đây, những cấu tử nhỏ sẽ bị lọc lại, làm cho rượu trong, và không
có mầu lạ
- Khử andehit
+ Cần khử andehit vì đây là chất gây ngộ độc cho người dùng.
+ Chất lượng rượu sẽ cao hơn khi hàm lượng andehit thấp nhất.
+ Nhiệt độ của rượu tại nồi này là 61
0
c, áp suất môi trường (đây là điều
kiện bay hơi của andehit, rượu chưa thể bay hơi)
- Tank định mức
+ Đây là bình để đánh giá lại lượng andehit trong rượu, xem rượu đã
tách đủ số andehit hay chưa.
- Tank chứa
+ Là nơi chứa rượu bán thành phẩm (muốn thành rượu thành phẩm phải
qua công đoạn phối chế, mang lại hương vị đặc chưng cho rượu Men’vodka)
- Rượu truyền thống của công ty mới đang trong giai đoạn thử nghiệm lên
chưa đưa sang phối chế và chiết rót.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×