TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
Lấ THANH MAI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
Lấ THANH MAI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS Lấ QUỐC TUẤN
Hà Nội, năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự
nghiên cứu từ những tài liệu tham khảo và hoạt động thực tế của Ngõn hàng VIB
và hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học theo qui định.
Bản thõn tụi đó tự thu thập thông tin và dữ liệu của VIB và một số ngân
hàng khác từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết nhất để phục vụ cho đề tài.
Tôi xin cam đoan với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Quốc Tế VIB” là công trình nghiên cứu của riêng tụi. Cỏc số liệu đó nờu
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực và luận văn này chưa được ai công
bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà
trường và những qui định pháp luật.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010.
Người cam đoan
Lê Thanh Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTBChủ nghĩa tư bản Chủ nghĩa tư bản
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá
CTTCCụng ty tài chính Công ty tài chính
DNDoanh nghiệp Doanh nghiệp
NHNgõn hàng Ngân hàng
NHNgNgõn hàng nước ngoài Ngân hàng
nước ngoài
NHNNNgõn hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước
NHQDNgõn hàng quốc doanh Ngân hàng quốc
doanh
NHTMNgõn hàng thương mại Ngân hàng thương
mại
NHTMCPNgõn hàng thương mại cổ phần Ngân
hàng thương mại cổ phần
NLCTNăng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh
QLRRQuản lý rủi ro Quản lý rủi ro
QTRRQuản trị rủi ro Quản trị rủi ro
RRTDRủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng
TBCNTư bản chủ nghĩa Tư bản chủ nghĩa
TMQTThương mại quốc tế Thương mại quốc tế
TTCKThị trường chứng khoán Thị trường
chứng khoán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của VIB từ 2006 đến 2009 33 33
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của các NHTMCP từ 2007 đến 2009. 34 34
Bảng 2.3: Số liệu huy động vốn của VIB từ 2006 đến 2009 36 36
Bảng 2.4: Số liệu huy động vốn của một số NHTMCP từ 2007 đến 2009 38 38
Bảng 2.5: Cơ cấu Huy động – Dư nợ -Tổng tài sản của VIB từ 2006 đến 2009 39.39
Bảng 2.6: Cơ cấu Huy Động - Dư Nợ - Nợ xấu của các NHTMCP từ 2007 đến 2009 41
41
Bảng 2.7: Tổng hợp lợi nhuận của các NHTMCP từ 2007 đến 2009 44 44
Bảng 2.8: Chỉ tiêu ROA, ROE của VIB từ 2006 đến 2009 45 45
Bảng 2.9: Chỉ tiêu ROA, ROE của một số NHTMCP từ 2007đến 2009 45 45
Bảng 2.10: Hệ số an toàn vốn CAR của các NHTM từ năm 2007 đến 200946 46
Bảng 2.11: Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của một số NHTM Việt Nam năm 2009 52. 52
Biểu đồ 2.1: Vốn chủ sở hữu của các NHTMCP từ 2007 đến 2009 34 34
Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn của các NHTMCP từ 2007 đến 2009 35 35
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu Huy động – Dư nợ - Tổng tài sản của VIB từ 2006 đến 2009 39.
39
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế của các NHTMCP từ 2007 đến 2009 44 44
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
Lấ THANH MAI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2010
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình mở cửa hội nhập hướng tới một nền kinh tế
phát triển ổn định bền vững. Điều đó đòi hỏi các ngành, các đơn vị, các chủ thể phải
phát huy tối đa năng lực của mình để phát triển từ bên trong tạo nên sức mạnh tổng
thể trong toàn ngành, toàn lĩnh vực. Trong nền kinh tế thì ngành NH được coi là hệ
thống huyết mạch, cung cấp vốn lưu thông để nền kinh tế tồn tại và phát triển. Đặc
biệt khi nước ta trở thành thành viên chớnh thức của WTO, thì NLCT và nõng cao
NLCT không cũn mang ý nghĩa nhằm bảo vệ cho sự tồn tại mà cũn là yếu tố khẳng
định vị thế của từng NHTM.
Đối với các NH thì việc củng cố, nâng cao sức mạnh để cạnh tranh với các
NH trong nước để giành được thị phần là công việc khó khăn. Tuy vậy, trong lộ
trình gia nhập WTO thì Việt Nam sẽ phải mở rộng thị trường cho các NH 100% vốn
nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam, khi đú cỏc NH trong nước sẽ phải đối mặt
với nhiều khó khăn hơn. Vì các NHNg họ có sức mạnh về tài chớnh, trình độ
chuyên môn vững vàng, hoạt động NH theo tiêu chuẩn quốc tế, kỹ năng đào tạo rất
chuyên nghiệp, công nghệ thông tin rất phát triển…. Vậy, ngay từ bây giờ các NH
trong nước nói chung, NH Quốc Tế VIB nói riêng phải nâng cao sức mạnh nội tại,
thể hiện rừ ràng chiến lược kinh doanh của mình để cạnh tranh không chỉ với các
NH trong nước mà cũn cạnh tranh với các NHNg để giữ vững thị phần và đóng góp
vào công cuộc mở cửa, hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Với yêu cầu cấp thiết đó tôi đã chọn đề tài: “Nõng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Quốc Tế VIB” để nghiên cứu.
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Quốc tế VIB.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Quốc tế
VIB.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
Trong chương I tác giả muốn làm rừ khái niệm về NLCT, các yếu tố cấu
thành NLCT và các chỉ tiêu đánh giá NLCT của NHTM.
1.1 Khái niệm NLCT của NHTM
Đối với NHTM thì: “NLCT của một NH là khả năng NH đó tạo ra, duy trì và
phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận
cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt
động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động
bất lợi của môi trường kinh doanh”.
1.2 Các yếu tố cấu thành nên NLCT của NHTM
- Qui mô vốn: bao gồm vốn tự có và chất lượng tài sản có. Vốn tự có của NH
bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để dự
phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận chưa chia, giá trị tài sản tăng thêm do định giá lại tài
sản cố định, thu nhập từ các công ty thành viên. Hiệp định Basel II về tiêu chuẩn
vốn quốc tế áp dụng với các NH quy định tỷ lệ vốn tối thiểu: là vốn tự có phải
chiếm trên 8% tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro qui đổi. Chất lượng tài sản Có là chỉ tiêu
tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực
quản lý và hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung vào tài sản Có. Việc
đánh giá chất lượng tài sản Có dựa trên việc đánh giá nhóm tài sản Có, từng loại
cho vay, từng loại dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định sau đó tổng hợp lại. Nó
được phản ánh bằng các chỉ số như tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản Có, mức độ lập dự
phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức tập trung và đa dạng hoỏ cỏc
danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
- Chất lượng khoa học công nghệ: Tất cả các hoạt động của một NH hiện đại
đều sử dụng đến hệ thống máy tớnh, hệ thống mạng Internet. Khoa học công nghệ
tham gia vào tất cả các hoạt động của một NH, chớnh vì vậy mà chất lượng khoa
học công nghệ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động NH. Hay nói
cách khác chất lượng khoa học công nghệ là một yếu tố cấu thành nên NLCT của
một NH
- Chất lượng nguồn nhân lực: NH thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ, vì vậy
có thể nói chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất tạo nên NLCT của
các NHTM
- Quản trị chiến lược kinh doanh và hệ thống kiểm soát: Để có thể quản lý
NH và phát triển tốt, các nhà lãnh đạo phải có một chiến lược quản trị NH theo lối
tư duy chiến lược, bên cạnh đó hệ thống kiểm soát NH là một bộ phận không thể
thiếu được trong toàn bộ quá trình quản trị chiến lược vỡ nó giỳp Ban lãnh đạo NH
biết được những điểm mạnh và những điểm yếu của chiến lược kinh doanh đang lựa
chọn. Từ đó tìm cách điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động của toàn bộ tổ chức NH một
cách hiệu quả hơn.
- Hệ thống thông tin: NHTM là DN kinh doanh một loại hàng hoá hết sức
đặc biệt và cực kỳ nhạy cảm trước những thay đổi của môi trường kinh doanh đó là
tiền tệ, vì vậy hệ thống thông tin đóng vai trò tiên quyết đến việc thành bại của NH
trong cạnh tranh. Thông tin thực sự tạo nên NLCT của NH khi hội đủ các yêu cầu:
đầy đủ, chính xác và kịp thời.
- Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo: Năng lực quản trị điều hành
chớnh là khả năng quản lý điều hành NH của hội đồng quản trị và ban giám đốc
NH. Có rất nhiều bằng chứng cho thấy rằng, có những DN có nguy cơ bị sụp đổ
nhưng nhờ thay đổi kịp thời bộ máy quản lý và điều hành, có thể cứu được DN khỏi
nguy cơ của sự sụp đổ. Các nhà kinh tế cũng đã thừa nhận, năng lực quản trị đã và
đang trở thành một yếu tố “vật chất” sánh ngang hàng với các yếu tố vật chất khác
và là yếu tố quyết định phần lớn đến NLCT của DN.
- Năng lực quản trị rủi ro: chúng ta có thể diễn giải khái niệm năng lực
QTRR là quá trình các NH tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện, quản
lý và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận
của NH với mức rủi ro có thể chấp nhận.
- Năng lực Marketing: Để nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM, hoạt
động Marketing đóng một vai trò hết sức quan trọng, góp phần mang lại hiệu quả
cho các NH. Marketing chính là công cụ hữu hiệu để kết nối các nguồn lực của NH
phù hợp với thị trường đồng thời là công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng trên cơ sở
biến các nguồn lực của NH trở thành phương tiện thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Marketing đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, giỳp cỏc NH tạo nên nột
khỏc biệt của mình so với các NH khác.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá NLCT của NHTM
1.3.1 Khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn được đo lường bởi các quy mô hoạt động thị phần
huy động vốn và mức tăng trưởng.
Nguồn vốn huy động
Thị phần huy động vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn huy động của
toàn bộ các ngân hàng
Nguồn vốn huy động năm nay –
Nguồn vốn huy động năm trước
Mức tăng vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động năm trước
Nguồn vốn huy động năm trước
Huy động vốn càng lớn, ổn định với chi phí thấp là cơ sở để NHTM giảm
được chi phí đầu vào, hạ lãi suất cho vay, mở rộng cho vay và thực hiện các dịch vụ
NH, tăng thu nhập và lợi nhuận cho NH.
1.3.2 Khả năng cho vay và đầu tư
Huy động vốn là cơ sở để NH cung cấp các dịch vụ tín dụng và đầu tư. Để
đánh giá khả năng hoạt động về tín dụng và đầu tư, cần phải sử dụng một số chỉ tiêu
bổ trợ cho nhau để có thể nhìn nhận một cách toàn diện hơn:
- Qui mô tín dụng đầu tư: đó là tỷ trọng của tổng dư nợ hoặc tổng đầu tư so
với tổng tài sản có.
- Kết cấu cho vay và đầu tư: là tỷ lệ của mức dư nợ cho vay các loại so với
tổng dư nợ và mức đầu tư các loại so với tổng mức đầu tư.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ và đầu tư: là mức (hoặc tỷ lệ) so sánh giữa mức
tăng dư nợ và đầu tư ở các thời kỳ kế tiếp nhau.
1.3.3 Khả năng cung cấp các dịch vụ thanh toán
Cung cấp dịch vụ NH là hoạt động có độ an toàn cao và chi phí thấp. Do vậy,
đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ NH có ý nghĩa quan trọng
trong sự phát triển NH. Phát triển dịch vụ NH, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
thu hút khách hàng, tăng tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng thu góp phần tăng lợi nhuận
và tăng khả năng cạnh tranh cho NH.
1.3.4 Khả năng sinh lời và đảm bảo an toàn
Theo thông lệ quốc tế đo lường khả năng sinh lời của NHTM bằng các chỉ
tiêu định lượng sau:
+ Tỷ lệ thu nhập/tổng tài sản có (ROA – Return on Assets)
Lợi nhuận sau thuế
ROA = x 100 %
Tổng tài sản BQ
+ Tỷ lệ thu nhập/ Vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
Tỷ lệ sinh lời trên vốn CSH thể hiện một đồng vốn CSH của NH sẽ mang về
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
Lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100 (%)
Vốn chủ sở hữu BQ.
+ Hệ số an toàn vốn CAR (Capital Adequacy Ratio )
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của NH. Nó được tính
theo tỉ lệ phần trăm của vốn tự có so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của NH.
Vốn tự có
CAR = x 100 (%)
Tài sản đã điều chỉnh rủi ro
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
2.1 Khái quát về Ngân hàng quốc tế VIB
NHTM Cổ phần Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là NH Quốc Tê- VIB Bank)
được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/1/1996 của Thống đốc NH
Nhà nước Việt Nam,. Cổ đông sáng lập NH Quốc Tế bao gồm NH Ngoại Thương
Việt Nam, NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, các cá nhân và
doanh nhân thành đạt tại Việt Nam và trên thương trường quốc tế.
Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/9/1996, vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng
và 23 thành viên, đến 31/09/2010 vốn điều lệ của VIB đã tăng lên 4.000 tỷ đồng,
với qui mô hoạt động rộng khắp, đến nay VIB đã có hơn 120 đơn vị kinh doanh trên
cả nước.
2.2 Thực trạng NLCT của VIB
Trong chương II luận văn chủ yếu nghiên cứu các số liệu của VIB về nguồn
vốn, lợi nhuận, các chỉ tiêu lợi nhuận, hoạt động tín dụng cho vay đầu tư, phát triển
sản phẩm dịch vụ, phát triển thương hiệu. Thực trạng về nguồn nhõn lực, mô hình
tổ chức - quản trị - điều hành, hệ thống thông tin nền tảng công nghệ, hoạt động
quản trị rủi ro…. Từ việc nghiên cứu số liệu luận văn đã phõn tích đánh giá một
cách khái quát NLCT của ngõn hàng VIB qua một số điểm sau:
Những điểm mạnh
Thứ nhất, sau 14 năm hoạt động, NH Quốc Tế VIB hiện đang có thị phần ổn
định, khách hàng mục tiêu đã tương đối định hình là một lợi thế lớn của NH. Mục
tiêu của NH Quốc Tế là phát triển dịch vụ NH bán lẻ với khách hàng là dõn cư và
các DN ngoài quốc doanh trong đó đa số là các DN vừa và nhỏ. Đõy là một lợi thế
để VIB phát triển chiến lược khách hàng tập trung dựa trên nền tảng khách hàng
hiện có, kinh nghiệm thương trường, xuất phát điểm của những nhà quản trị, điều
hành NH. Hơn nữa đõy lại cũng chớnh là điểm yếu của các NHQD và các NHNg
Thứ hai, mạng lưới của NH VIB ngày càng được mở rộng. Tớnh đến
31/8/2009 ngoài hội sở chính, VIB hiện có 122 đơn vị kinh doanh bao gồm 118 chi
nhánh, 2 phòng giao dịch và 2 quĩ tiết kiệm. Bên cạnh đó VIB có 108 NH đại lý
trên 43 quốc gia trên khắp thế giới.
Thứ ba, VIB có đội ngũ nhõn viên trẻ, nhiệt tình năng động, tận tình, ham
học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh với các kiến thức, công nghệ hiện đại.
Thứ tư, hội sở của VIB đặt tại Hà Nội - trung tõm kinh tế năng động của Việt
Nam, là nơi tập trung các đầu mối kinh tế của cả nước, đồng thời đõy cũng là một
trọng điểm tiếp nhận các dự án đầu tư lớn trong nhiều lĩnh vực. Do đó, cơ hội quảng
bá hình ảnh, tiếp cận khách hàng mới và mở rộng kinh doanh của VIB là rất lớn.
Thứ năm, VIB đã nhiều năm liên tiếp nhận được các giải thưởng NH hoạt
động xuất sắc của NHNN Việt Nam, và danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam”
góp phần củng cố và là động lực phát triển mạnh mẽ hơn nữa thương hiệu VIB
trong tõm trí khách hàng.
Những điểm yếu
Thứ nhất, dưới áp lực môi trường cạnh tranh trong điều kiện hội nhập, VIB
đã tập trung tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên quy mô hoạt động vẫn cũn nhỏ bé và đặc
biệt so với khu vực thì quy mô vốn hoạt động của VIB cũn khá khiêm tốn. Điều này
làm hạn chế việc đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ, khó có cơ sở phát triển dịch
vụ đa dạng để nõng cao NLCT với các đối thủ. Quy mô nhỏ sẽ trở thành bất lợi cho
NH khi xảy ra các biến động lớn về kinh tế, xã hội.
Thứ hai, thu nhập chính của NH VIB phần lớn là từ các dịch vụ truyền thống
và cho vay; huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 89% tổng nguồn vốn
huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của NH. Do đó, rủi ro kinh doanh là
rất lớn một khi xảy ra rủi ro mất khả năng thanh toán từ phía khách hàng.
Thứ ba, quy mô nhỏ bé cũng là một hạn chế làm cho NH chỉ đủ khả năng
hướng tới các DN vừa và nhỏ. Cơ hội tiếp cận các DN lớn và mở rộng thị phần do
đó sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ tư, thực trạng bắt tay liên kết với các tổ chức tài chớnh nhằm tăng cường
sức mạnh đã có diễn ra, song, thực tế chưa mạnh mẽ. Đặc biệt trong việc phát triển
các cổ đông chiến lược, trong khi các NH đối thủ, mà không đõu xa, chớnh các
NHTMCP khác đã nhanh chóng triển khai tỡm các đối tác chiến lược là các tổ chức
kinh doanh, các NHNg mạnh, trong khi đó VIB mới chỉ tỡm đến các đối tác là các
tổ chức tài chớnh Việt Nam và một số ít các đối tác nước ngoài.
Thứ năm, Quy trình quản trị còn chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn
mực quốc tế, hệ thống thông tin quản lý và QLRR chưa thực sự hiệu quả.
Thứ sáu, hạ tầng công nghệ và hệ thống thanh toán tuy có được đầu tư nõng
cấp kịp thời trong thời gian gần đõy, song so với một số đối thủ lớn trong nước thì
hệ thống công nghệ mới được áp dụng sau các đối thủ này, và cũng chưa có nhiều
tiện ích so với các NH trong khu vực.
Thứ bảy, mạng lưới hệ thống chi nhánh, nếu chỉ hoạt động giao dịch ở thị
trường trong nước thì số lượng mạng lưới hiện thời là khá lớn, xong để đáp ứng nhu
cầu giao dịch trong điều kiện nền kinh tế hội nhập thì số lượng mạng lưới như vậy
cũn quá ít.
Những cơ hội của VIB trong điều kiện hội nhập
Thứ nhất, hội nhập quốc tế sẽ làm tăng uy tín và vị thế của hệ thống NH Việt
Nam, nhất là trên thị trường tài chớnh quốc tế, từ đó, VIB sẽ có cơ hội tiếp cận thị
trường tài chớnh quốc tế dễ dàng hơn.
Thứ hai, sự tham gia của các NHTM nước ngoài là một cơ hội lớn cho NH
trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chớnh tiền tệ.
Thứ ba, hội nhập mang lại cho VIB cơ hội khai thác và sử dụng hiệu quả lợi
thế của các hoạt động NH hiện đại đa năng, có thể sử dụng vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý từ NH các nước phát triển thông qua hoạt động liờn kết hợp tác.
Thứ tư, hội nhập cũn thúc đẩy nõng cao tớnh minh bạch trong hoạt động của
hệ thống.
Những thách thức của VIB trong điều kiện hội nhập.
Thách thức đầu tiên chớnh là NLCT cũn thấp của VIB. Cạnh tranh sẽ quyết
liệt hơn khi các NHNg ngày càng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động trên thị
trường Việt Nam. Bên cạnh đó, các đối thủ trong nước như NH Á Chõu ACB,
Sacombank, Techcombank… đang liên kết với các NHNg để nõng cao khả năng về
tài chớnh, công nghệ…
Thứ hai, các chớnh sách và quy định pháp lý liờn quan đến hoạt động NH
cũn thiếu đồng bộ, vẫn cũn những ưu tiên cho các NHQD, chưa tạo ra một môi
trường kinh doanh bình đẳng thực sự cho các thành viên tham gia thị trường, các
công cụ chủ yếu của chớnh sách tiền tệ chưa được đổi mới kịp thời, cơ chế giám sát
cũn nhiều bất cập.
Thứ ba, nguy cơ mất dần lợi thế cạnh tranh về khách hàng và hệ thống kênh
phân phối hay nguy cơ phải chia sẻ thị phần của VIB là rất lớn, khi tiến trình cổ
phần hoá một số NHQD thành công. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường tài chớnh cho
các NHNg gia nhập thị trường tài chớnh trong nước làm tăng thêm các đối thủ cạnh
tranh có ưu thế hơn về năng lực tài chớnh, khả năng cạnh tranh, trình độ công nghệ
và quản trị kinh doanh hơn hẳn các NH Việt Nam.
Thứ tư, hội nhập làm gia tăng các giao dịch vốn cũng sẽ làm tăng rủi ro của
VIB trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát của NH chưa thật tốt,
chưa phù hơp với thông lệ quốc tế và chưa thực sự hiệu quả.
Thứ năm, hội nhập kinh tế làm cho cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ
NH cũng ngày càng quyết liệt. Do đó, VIB cũng phải chịu áp lực tạo nên phong
cách văn hoá cho NH mình, tạo nên phong cách phục vụ riêng thể hiện nét đặc thù
của mình mới hy vọng tạo thế đứng vững chắc trên thị trường.
Thứ sáu, cạnh tranh trong việc sử dụng lao động ngày càng gay gắt. Mọi sự
thành công của một DN đều xuất phát từ yếu tố con người. Điều này đòi hỏi VIB
cần phải đầu tư hơn nữa trong lĩnh vực tuyển dụng, đào tạo và đặc biệt trong xõy
dựng các chớnh sách đãi ngộ nhõn viên nhằm thu hút người tài làm việc cho NH để
từ đó năng cao được NLCT cho mình.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của NH quốc tế VIB
Xuất phát từ định hướng hoạt động, điểm mạnh, điểm yếu của NH VIB, luận
văn đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nõng cao NLCT của VIB như sau:
* Giải pháp phát triển chiến lược liên kết hợp tác
Song song với việc tăng vốn, VIB cần tăng cường sức mạnh, năng lực quản
trị điều hành của mình bằng việc tìm và hợp tác với các đối tác chiến lược là những
tõp đoàn tài chính hàng đầu của thế giới hoặc kêu gọi sự góp vốn của các tổng công
ty có tiềm lực trong nước.
* Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng, chiến lược thị trường
- Xác định khách hàng mục tiêu
- Thu thập xử lý thông tin khách hàng, thị trường có hệ thống
- Thiết lập bộ phận chuyên trách về khách hàng
* Phát triển sản phẩm dịch vụ
Những năm gần đây, nhiều hệ thống NH triển khai dịch vụ NH qua mạng
Internet, còn gọi là Banking Online hay E-banking. Tuy vậy, hiện nay dịch vụ E-
banking của NH cũng chưa phát triển nhiều vì vậy cần phải có chiến lược để phát
triển cho dịch vụ này. Bằng cách: tung ra nhiều chiến dịch quảng cáo về sự tiện
dụng của dịch vụ e-banking.
* Giải pháp tăng vốn
- Tăng vốn từ khả năng tích luỹ nội bộ
- Huy động vốn từ TTCK
- Phát hành trái phiếu trung - dài hạn
- Sát nhập hoặc mua lại các NH nhỏ
* Giải pháp về nhân lực
Giải pháp tăng cường bộ máy quản lý và nhân sự phải tập trung vào các vấn
đề sau đây:
- Đào tạo và huấn luyện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Giáo dục ý thức phục vụ khách hàng
- Hạn chế nạn chảy máu chất xám
* Xúc tiến truyền thông và quảng bá thương hiệu
Chiến lược marketing trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập của VIB cần phải
nhấn mạnh hơn nữa đến công tác xúc tiến, truyền thông và quảng bá thương hiệu.
3.3 Các kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân Hàng Nhà Nước
- Kiến nghị đối với NHNN
- Kiến nghị đối với Chớnh phủ
KẾT LUẬN
Luận văn này là những nghiên cứu phân tích đánh giá về NLCT của Ngân
hàng Quốc tế VIB, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao NLCT của
NH Quốc Tế VIB. Hy vọng rằng với nghiên cứu nhỏ này sẽ có giá trị thực tiễn giúp
VIB đạt được những kết quả tốt nhất trên con đường chinh phục đỉnh cao thành
công và trước tiên là trở thành một trong ba NHTMCP lớn nhất Việt Nam. Những
kết quả mà luận văn đã đạt được có thể tóm tắt như sau:
1- Từ cơ sở lý luận chung về NLCT trong lĩnh vực NH, luận văn đã nghiên
cứu những vấn đề về cạnh tranh và NLCT của NHTM.
2- Luận văn đã trình bày khái quát về NH Quốc tế VIB, phân tích đánh giá
thực trạng NLCT của NH Quốc tế VIB từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức đối với NH Quốc tế VIB trong điều kiện hội nhập.
3- Trên cơ sở những điểm mạnh, điểm yếu, định hướng hoạt động của VIB
đến năm 2013, luận văn đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
NLCT của NH Quốc tế VIB.
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu làm luận văn này tôi đã nhận được
sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng – tài chính
Trường ĐH Kinh tế quốc dân và Tiến sĩ Lê Quốc Tuấn, qua đây cá nhân tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến toàn thể các thầy cô và Tiến sĩ Lê Quốc Tuấn,
những người đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Hà nội, tháng 10 Năm 2010.
Lê Thanh Mai
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
Lấ THANH MAI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS Lấ QUỐC TUẤN
Hà Nội, năm 2010
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình mở cửa hội nhập hướng tới một nền kinh tế
phát triển ổn định bền vững. Điều đó đòi hỏi các ngành, các đơn vị, các chủ thể phải
phát huy tối đa năng lực của mình để phát triển từ bên trong tạo nên sức mạnh tổng
thể trong toàn ngành, toàn lĩnh vực. Trong nền kinh tế thì ngành NH được coi là hệ
thống huyết mạch, cung cấp vốn lưu thông để nền kinh tế tồn tại và phát triển. Đặc
biệt khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO, thì NLCT và nâng cao
NLCT không còn mang ý nghĩa nhằm bảo vệ cho sự tồn tại mà còn là yếu tố khẳng
định vị thế của từng NHTM.
Đối với các NH thì việc củng cố, nâng cao sức mạnh để cạnh tranh với các
NH trong nước để giành được thị phần là công việc khó khăn. Tuy vậy, trong lộ
trình gia nhập WTO thì Việt Nam sẽ phải mở rộng thị trường cho các NH 100% vốn
nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam, khi đú cỏc NH trong nước sẽ phải đối mặt
với nhiều khó khăn hơn. Vì các NHNg họ có sức mạnh về tài chính, trình độ chuyên
môn vững vàng, hoạt động NH theo tiêu chuẩn quốc tế, kỹ năng đào tạo rất chuyên
nghiệp, công nghệ thông tin rất phát triển…. Vậy, ngay từ bây giờ các NH trong
nước nói chung, NH Quốc Tế VIB nói riêng phải nâng cao sức mạnh nội tại, thể
hiện rõ ràng chiến lược kinh doanh của mình để cạnh tranh không chỉ với các NH
trong nước mà còn cạnh tranh với các NHNg để giữ vững thị phần và đóng góp vào
công cuộc mở cửa, hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Với yêu cầu cấp thiết đó tôi đã chọn đề tài: “Nõng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Quốc Tế VIB” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá để làm rõ vấn đề cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
NHTM.
- Đánh giá vị thế cạnh tranh của Ngân hàng Quốc Tế VIB.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Quốc tế VIB.
1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố cạnh tranh, NLCT của NHTM.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu nội dung về cạnh tranh, NLCT trong lĩnh vực NH
của NH VIB dưới góc độ kinh tế. Số liệu được sử dụng phục vụ mục đích nghiên
cứu là số liệu được thu thập, xử lý từ báo cáo thường niên, các bản tin tài chính của
NH VIB và một số NHTMCP khác từ năm 2006 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
- Phương pháp so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp phân tích, đánh giá.
- Phương pháp điều tra thống kê.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Quốc tế VIB.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Quốc
tế VIB.
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm cạnh tranh và NLCT của NHTM
1.1.1 Khái niệm Cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, tuỳ từng cách
hiểu và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh.
- Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của DN mình sao
cho tốt hơn DN khác.
- Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ nhằm giành lấy thị
trường và khách hàng về DN của mình.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm
giành được những ưu thế đối với cùng một loại sản phẩm dịch vụ hoặc cùng một
loại khách hàng về phía mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Dưới thời kỳ CNTB phát triển vượt bậc, CacMac đã quan niệm rằng:
“ Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”
Ngày nay, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhưng về bản chất nó không hề thay
đổi: Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các DN
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được
mục tiêu của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích
thích sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất
lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội.
Như vậy, cạnh tranh là qui luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá vận
động theo cơ chế thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra
càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đụng thỡ cạnh tranh càng gay gắt. Kết
quả cạnh tranh sẽ có một số DN bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường trong khi
3
một số DN khác tồn tại và phát triển hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho DN năng động
hơn, nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch vụ sau bán hàng
nhằm tăng vị thế của mỡnh trờn thương trường, tạo uy tín với khách hàng và mang
lại nguồn lợi nhuận cho DN.
1.1.2 Khái niệm NLCT của NHTM
Trong những năm gần đây, vấn đề NLCT được đề cập và nhấn mạnh như là
một trong những trụ cột của phát triển kinh tế thương mại. Khi hội nhập kinh tế
ngày càng lan rộng và mở rộng tới các quốc gia đang và kộm phỏt triển, liệu các
công ty lớn của nước ngoài sẽ tiếp sức cho nền kinh tế hay “búp nghẹt” các công ty
trong nước? Làm thế nào để các công ty trong nước với tiềm lực còn hạn chế có thể
cạnh tranh được?
Không phải đến bây giờ các nhà kinh tế mới quan tâm tới vấn đề NLCT.
Ngay từ thế kỷ 18, nhà kinh tế học Adam Smith đã đưa ra học thuyết lợi thế tuyệt
đối trong tác phẩm “Bản chất về sự giàu có của các quốc gia” để giải thích sự giàu
có của các quốc gia. Tiến bộ hơn học thuyết của Adam Smith, David Ricardo đã
xây dựng lý thuyết lợi thế so sánh để lý giải về những lợi ích trong TMQT đồng
thời lý giải vì sao những nước không có lợi thế tuyệt đối nhưng vẫn có thể phát triển
nhờ vào việc khai thác những lợi thế tương đối của mình.
Trên cơ sở kế thừa các học thuyết cổ điển, các nhà kinh tế học hiện đại đã tập
trung phân tích và dần hình thành nên một hệ thống khái niệm mới về lợi thế cạnh
tranh, NLCT nói chung, NLCT quốc tế nói riêng nhằm giải thích những nhân tố
thúc đẩy cho sự phát triển của một quốc gia, cũng như của một công ty trong môi
trường kinh doanh quốc tế. Trong thời gian gần đây, nổi bật nhất trong các học
thuyết về NLCT là học thuyết của Michael Porter với những nghiên cứu rất toàn
diện về NLCT của các DN, công ty, ngành sản xuất cũng như của một quốc gia.
Tuy nhiên, Michael Porter cũng thừa nhận không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt
đối về khái niệm NLCT. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các DN phải
có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp
4