Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nâng cao vị thế của mình thì các nhà quản trị cần phải quan tâm đến việc
hoạch định và kiểm soát chi phí vì chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất. Kế toán
chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí, giúp
cho nhà quản trị hoạch định, kiểm soát chi phí, ra quyết định trong kinh doanh
và phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì thế kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng, là mối quan tâm
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, vì vậy mọi doanh
nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện
pháp kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp .
Từ những lý do trên, qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công ty em xin
chọn đề tài:” Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP vật liệu xây dựng SECOIN Hưng Yên”. Nội dung đề tài gồm 3
phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần vật liệu xây dựng SECOIN Hưng
Yên.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP vật liệu xây dựng SECOIN Hưng Yên.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP vật liệu xây dựng SECOIN
Hưng Yên.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
1 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Đỗ Nguyên Hạnh cùng với sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong phòng Kế toán của Công ty CP vật liệu xây
dựng SECOIN Hưng Yên đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
2 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG SECOIN
HƯNG YÊN
1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần vật liệu xây dựng SECOIN Hưng Yên.
Địa chỉ: Km 15, QL5, Mộc ty, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên
Điện thoại: 03213.941.237 Fax: 03213.941.168
Mã số thuế: 0900233014
Ngày 11 tháng 6 năm 2003 thành lập chi nhánh công ty Cổ Phần vật liệu
xây dựng Secoin Hưng Yên theo giấy phép số 000002 GP/CN- VP- 04 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số
0512000035. Ngày 4 tháng 11 năm 2009 thay đổi đăng ký kinh doanh và đăng
ký lần hai số 0900233014 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Nguồn vốn của công ty gồm:
- Vốn đăng ký : 14.000.000.000 đồng ( mười bốn tỷ đồng chẵn)
- Vốn bằng thiết bị: 70.000.000.000 đồng ( bảy mươi tỷ đồng chẵn)
- Vốn lưu động : 15.000.000.000 đồng ( mười lăm tỷ đồng chẵn)
Khi bước đầu hoạt động công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về công tác
quản lý, về nguồn nguyên liệu sản xuất, và thị trường đầu ra cho sản phẩm. Với
sự cố gắng của toàn thể cán bộ và công nhân viên toàn công ty, công ty dần từng
bước vượt qua khó khăn đi lên và đã từng bước khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, công ty có 305 nhân viên gồm các kỹ sư,
cử nhân, đội ngũ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông, được trang bị đầy
SVTH: Phạm Thanh Thủy
3 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đủ các thiết bị máy móc hiện đại cùng cơ sở hạ tầng nhà xưởng văn phòng tiện
nghi khang trang.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành công ty đã tạo được nhiều uy
tín, được khách hàng ưu chuộng, thị trường tiêu thụ của công ty không ngừng
được mở rộng tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Sản phẩm của công ty được lựa chọn thi công cho nhiều dự án lớn như :
Dự án Sân Gôn Sông Giá - Hải Phòng, Dự án Sân Gôn Sóc Sơn - Hà Nội, Khu
Du Lịch Sinh Thái Thiên Sơn Suối Ngà - Chương Mỹ - Hà Nội…
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
* Ngành nghề kinh doanh.
Nghành nghề kinh doanh: sản xuất vật liệu xây dựng không nung – chủ
yếu là Ngói mầu Secoin, bên cạnh đó công ty cũng sản xuất mặt hàng Gạch
Secoin khi có đơn đặt hàng, tỷ lệ doanh thu của mặt hàng này chiếm 30% doanh
thu bán hàng của công ty trên 1 năm, còn ngói chiếm 70% .Sản phẩm chính của
công ty gồm :
+ Ngói mầu:
- Ngói lợp chính
- Ngói phụ kiện
Mỗi bộ sản phẩm ngói chính và phụ kiện trên lại được phân biệt theo màu
sắc với những màu đặc trưng cơ bản mang đậm phong cách Secoin theo 10 mã
màu sau được giới thiệu trên catolog của công ty, để khách hàng có thể lựa chọn
màu sắc ưa thích cho mái nhà của mình: Màu đỏ tươi, màu đỏ nâu, màu nâu,
màu xanh tím …
Kích thước ngói lợp chính được tính 10 viên/m
2
. Ngói bò nóc 3,6
viên/mét, ngói bò cạnh 2,7 viên/ mét.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
4 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Gạch : Được sản xuất khi có đơn đặt hàng cụ thể. Khâu sản xuất và bán
hàng đều đi theo bộ của mỗi sản phẩm, gồm : Gạch sân vườn, gạch bể bơi.
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty CP vật liệu xây dựng Secoin Hưng Yên sản xuất gạch ngói trên
dây chuyền hiện đại đồng bộ. Trong nguyên liệu sản xuất thì xi măng chiếm
phần quan trọng để có sản phẩm đạt chất lượng cao. Nguyên liệu đầu vào là xi
măng chiếm đến 40% cơ cấu giá thành sản xuất.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch ngói mầu Secoin
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty.
1.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
+ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ kiểu trực tuyến, có nghĩa là các
phòng ban có sự liên kết chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản lý của Giám đốc.
Đồng thời Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt của
công ty.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
5 Lớp CKX09.5
Xi, cát,
bột đá,
sợi tăng
cường
Trộn
liệu
theo tỷ
lệ
Đổ liệu
vào
máy ép
Ép thành
viên Gạch,
Ngói mộc
Dỡ
Khuôn
Sấy
Kiểm
tra
Thành
phẩm
màu
Dây
truyền
sơn
Giám đốc
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
+ Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận.
• Giám đốc công ty: là người có quyền hành cao nhất, có nhiệm vụ quản lý
toàn diện, chịu trách nhiệm với nhà nước, với tập thể cán bộ công nhân viên của
công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
• Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm khai thác thông tin về khách
hàng, đề xuất cho Giám đốc định hướng phát triển công ty trong từng thời kỳ,
đảm bảo được doanh số từng tháng, quý và năm cho công ty.
• Phòng tài chính kế toán: tham mưu giúp Giám đốc quản lý tài chính,
quản lý mọi nguồn thu, chi hàng tháng, quý, năm, tính toán đầu ra, đầu vào của
từng sản phẩm. Từ đó tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời
tổ chức thống kê ghi chép, kiểm tra hóa đơn, chứng từ, đảm bảo và phát huy vốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích
lập các quỹ trong công ty.
• Phòng kỹ thuật: tổ chức tính toán các định mức kỹ thuật, nghiên cứu đổi
mới nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra các biện pháp kỹ thuật góp phần
giảm chi phí cung ứng dịch vụ.
• Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, cán bộ
tổ chức bộ máy, quản lý lao động, quản lý hồ sơ, tăng giảm lao động ký kết hợp
SVTH: Phạm Thanh Thủy
6 Lớp CKX09.5
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng, ban hành một số quy chế về công tác tiền lương của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất công ty.
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức sản xuất công ty
+ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
• Phân xưởng sản xuất: là bộ phận sản xuất chính có chức năng tham mưu
giúp Giám Đốc về công tác tổ chức sản xuất, gồm các phân xưởng chuyên môn.
• Phân xưởng ngói:
+ Tổ ép: là tổ sản xuất ra thành phẩm ngói mộc, có nhiệm vụ quản lý toàn
bộ thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chuyên dùng của tổ mình.
+ Tổ sơn: là tổ chế biến tiếp theo của ngói mộc thành ngói mầu, có nhiệm
vụ quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chuyên dùng của tổ mình.
• Phân xưởng gạch sân vườn: Là phân xưởng sản xuất ra thành phẩm
gạch sân vườn nghệ thuật, có nhiệm vụ quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng chuyên dùng của phân xưởng mình.
• Bộ phận kho: chịu trách nhiệm trước công ty về nhập kho, xuất kho, sắp
xếp hàng hoá tại các kho vật tư phụ, kho nguyên liệu, kho thành phẩm,
SVTH: Phạm Thanh Thủy
7 Lớp CKX09.5
Phân xưởng
sản xuất
PX ngói PX Gạch sân
vườn
Tổ sơn
Tổ ép
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP VLXD SECOIN
Hưng Yên.
1.2.1. Hình thức kế toán áp dụng.
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Sổ nhật ký chung. Do
đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo trình từng
nghiệp vụ phát sinh. Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ sau: Sổ nhật ký
chung, sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Sổ nhật ký
chung
•
Ghi chú: Ghi cuối kỳ
Đối chiếu Ghi hàng ngày
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
8 Lớp CKX09.5
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký
chuyên dùng
Nhật ký
chung
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Các báo cáo kế toán
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
• Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo
phối hợp thống nhất trong phòng tài chính kế toán, giúp Giám đốc trong các lĩnh
vực quản lý kinh tế trong công ty, lập kế hoạch tài chính và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
• Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Theo dõi mở sổ giao dịch, đối chiếu
thực hiện thu chi, lập kế hoạch vay vốn, lập các chứng từ giao dịch với ngân
hàng. Theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình công nợ,
thanh toán, quyết toán các khoản tạm ứng trong tháng, các khoản phải thu phải
chi trong kỳ.
• Kế toán vật tư TSCĐ: Quản lý TSCĐ, theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, tình hình mua sắm mới, đầu tư xây dựng cơ bản, theo dõi quản lý
khấu hao, trích khấu hao TSCĐ cho các đối tượng.
• Kế toán tiền lương: Theo dõi và tính tiền lương, thực hiện trích nộp
BHXH cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
• Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành: Tập hợp chi phí để tính
giá thành, phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp kịp thời số liệu và
thông tin.
1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
9 Lớp CKX09.5
Kế toán tiền mặt
kiêm thủ quỹ
Kế toán vật tư
TSCĐ
Kế toán tiền
lương và BHXH
KTTH kiêm chi
phí giá thành
Kế toán
trưởng
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
♦ Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
♦ Kỳ kế toán áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
♦ Đơn vị tiền tệ để hạch toán và ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam.
♦ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
♦ Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
10 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG SECOIN HƯNG YÊN
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần vật liệu xây
dựng Secoin Hưng Yên.
2.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
+ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất mới đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, mới tổ chức tốt công việc
kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức
ghi sổ kế toán.
Đối tượng tập hợp chi phí của công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Secoin
Hưng Yên là sản phẩm ngói sóng lớn và sản phẩm ngói sóng nhỏ.
+ Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Secoin Hưng Yên
bao gồm nhiều khoản có nội dung kinh tế, công dụng và mục đích sử dụng
không giống nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công
tác kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức mục đích và
công dụng của chi phí:
SVTH: Phạm Thanh Thủy
11 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào sản xuất và chế tạo sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
• Chi phí sản xuất chung: chi phí này dùng cho hoạt động sản xuất chung
tại các bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại) gồm chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
2.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.2.1. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp của công ty Cổ phần vật liệu xây dụng
Secoin Hưng Yên bao gồm: Toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm
hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm : giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu cho việc thực hiện và hoàn thành sản phẩm. Trong đó không kể
đến vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy sản xuất. Tại công ty Cổ phần vật liệu xây
dựng Secoin Hưng Yên, nguyên vật liệu được sử dụng với nhiều chủng loại khác
nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích
khác nhau. Việc quản lý vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự
biến động của giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chi phí NVL trực tiếp của công ty bao gồm :
• Chi phí NVL: Ximăng, Cát vàng qua sàng, Bột đá, Sợi tăng cường, Sơn
màu, Sơn lót, Bột màu, Thuốc tách khuôn.
• Chi phí vật liệu phụ: Lưới lọc, Vải lọc, Dầu thuỷ lực, Dầu Diezen, Dầu
tách khuôn, Dầu hoả,
SVTH: Phạm Thanh Thủy
12 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Chi phí CCDC: Khuôn sản xuất gạch, Bulông, Ốc vít, Thước dây, Bình ắc
quy, Mũi khoan, Đồng hồ áp lực, Đồng hồ đo nhiệt độ, Bộ bơm Thuỷ lực, kìm,
Bảo hộ lao động, Bàn ren, Aptômat, xilanh, Mặt bích, Que hàn,…
• Tại công ty CP vật liệu xây dựng Secoin Hưng Yên Ximăng và Cát là hai
loại nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 70% giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.1.2.2. Chứng từ hạch toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 23/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ kế toán về
nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT)
- Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư
- Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu (Mẫu 07 – VT)
2.1.2.3. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 “chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK 6211 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 6212 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu khác
TK 6213 : Chi phí vật tư, điện nước
Nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất của công ty là Xi măng, Cát
là các loại nguyên liệu thường được mua trong nước nên không phải chịu các
loại Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt Tuy nhiên chúng lại là những
nguyên liệu phục vụ cho xây dựng nên giá cả thị thường không ổn định mà chịu
ảnh hưởng của thị trường theo mùa xây dựng. Giá nguyên liệu thường bình ổn
vào đầu năm hoặc cuối năm và tăng giảm nhanh chóng ở tầm giữa năm khi vào
mùa xây dựng cao điểm.
2.1.2.4. Trình tự hạch toán.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
13 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng SECOIN Hưng Yên hạch toán chi
tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. Căn cứ vào kế hoạch sản
xuất trong tháng và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do Trưởng kho lập và
Kế toán vật tư lập, Tổ trưởng các ca viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư. Phiếu
này phải có sự phê duyệt và chữ ký của Quản đốc phân xưởng và được lập
thành ba liên:
Một liên để phân xưởng lưu.
Một liên giao cho thủ kho.
Một liên chuyển cho Phòng kế toán.
Thủ kho kiểm tra xem kho có khả năng đáp ứng yêu cầu vật tư cho sản
xuất và phù hợp với định mức vật tư hay không. Nếu đáp ứng được thì Thủ kho
viết phiếu xuất kho cho sản xuất.
Khi viết phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng nguyên vật liệu xuất dùng, còn
đơn giá và thành tiền sẽ được tính vào cuối kỳ .
Từ Phiếu xuất kho, Thủ kho vào Thẻ kho, Kế toán kiểm tra và nhập phiếu
xuất kho vào máy, phần mềm kế toán trên máy tính sẽ tự cập nhật số liệu vào Sổ
chi tiết nguyên vật liệu. Cuối mỗi tháng, trên cơ sở Sổ chi tiết nguyên vật liệu,
kế toán chạy giá bình quân trên phần mềm kế toán để tính ra được đơn giá xuất
nguyên vật liệu theo cách tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Ví dụ về việc tính giá xuất một loại nguyên vật liệu tại Công ty:
Tính giá xuất của vật liệu xi măng:
- Tồn đầu kỳ: Số lượng: 778.64 tấn; Giá trị: 739,708,000 đồng.
- Nhập trong kỳ: Số lượng: 2,456 tấn; Giá trị: 2,382,320,000 đồng.
Giá đơn vị = 739,708,000 + 2,328,320,000 = 965,185.62 đồng/ tấn
SVTH: Phạm Thanh Thủy
14 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bình quân 778.64 + 2,456
Cuối tháng tính và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản
phẩm theo tiêu thức phân bổ là sản lượng sản xuất của lệnh sản xuất. Công thức
tính như sau:
Chi phí NVLTT SP ngói chính sóng lớn = Tổng chi phí NVLTT - CP NVL SP
ngói chính sóng nhỏ
SVTH: Phạm Thanh Thủy
15 Lớp CKX09.5
Chi phí NVL
cho sản phẩm
Ngói chính sóng
=
Tổng CP NVL
cho tất cả các
sản phẩm
x
Sản lượng ngói chính sóng nhỏ sản xuất
Sản lượng ngói
chính sóng nhỏ
+
Sản lượng ngói
chính sóng lớn
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.1:Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư
Kính gửi: Phòng vật tư công ty
Họ và tên: Anh Nguyễn Văn Anh
Bộ phận: Tổ trưởng sản xuât
STT LOẠI VẬT TƯ SL YÊU CẦU GHI CHÚ
1 Xi măng 50,900
2 Cát vàng 70,560
3 Bột đá 22,120
4 Bột màu 3,450
5 Thuốc(dầu) tách khuôn 20
6 Sơn màu 2,405
7 Sợi tăng cường 10
Ngày 29 tháng 12 năm
2011
Phòng vật tư
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Tổ trưởng
( Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thanh Thủy
16 Lớp CKX09.5
PHIẾU YÊU CẦU SỬ DỤNG VẬT TƯ
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho:
Đơn vị:Công ty CPVLXD Secoin Hưng Yên
Địa chỉ: KM15, QL5, Mộc Ty, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng
Yên
Mẫu 02 – VT
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Số: N30/12
Nợ : TK 621
Có : TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Anh
Địa chỉ:(Bộ phận) sản xuất Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
Lý do xuất: Xuất vật liệu cho sản xuất Địa điểm: tại công ty
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Xi măng Kg 50,900 50,900
02 Cát vàng Kg 70,560 70,560
03 Bột đá Kg 22,120 22,120
04 Bột màu Kg 3,450 3,450
05 Thuốc(dầu)tách khuôn Kg 20 20
06 Sơn màu Kg 2,405 2,405
07 Sợi tăng cường Kg 10 10
Cộng 149,465 149,465
Tổng số tiền:(viết bằng chữ):
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kếtoán trưởng Giám đốc
SVTH: Phạm Thanh Thủy
17 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thanh Thủy
18 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phương pháp lập Bảng Phân Bổ Vật Liệu, CCDC:
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư, Kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp vật tư
xuất dùng theo từng loại, từng đối tượng sử dụng, cuối tháng tính ra giá thành thực tế
của NLVL, CCDC xuất kho. Việc phân loại, tổng hợp xuất vật tư được thực hiện trên
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ sau:
Công ty CP VLXD Secoin Hưng Yên
Mộc Ty, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên
MẪU 07 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng 2.3: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ:
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
STT
Ghi Có tài khoản
Đối tượng
sử dụng
TK 152 TK 153 TK 142
1 T K 621 10,122,430,990
2 TK 627 69,354,560 592,465,000
3 TK 641 150,682,000 89,561,700
4 TK 642 130,359,600 200,593,000
CỘNG 10,191,785,550 873,506,600 290,154,700
Hưng Yên, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
SVTH: Phạm Thanh Thủy
19 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phương pháp lập bảng Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào bảng tổng hợp NHẬP- XUẤT -TỒN, phân bổ chi phí nguyên
vật liệu theo tiêu thức phân bổ là sản lượng sản phẩm sản xuất của lệnh sản xuất
ta tính ra chi phí NVLTT gạch và ngói là:
Ta lấy ví dụ về phân bổ xi măng như sau:
CP xi
măng cho
ngói SN
=
3,027,740,00
0
x
1,860,344
= 2,119,418,0000
1,860,344 + 797,290
Chi phí xi măng cho ngói SL là: 3,207,740,000 – 2,119,418,000 = 908,322,000
SVTH: Phạm Thanh Thủy
20 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2. 4 : Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiêp :
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 12 năm 2011
Tên VNL Tổng
Cho ngói sóng
nhỏ
Cho ngói sóng
lớn
Xi măng 3,027,740,000
2,11
9,418,000
908,322,0
00
Cát vàng 531,915,000
37
2,340,500
159,574,5
00
Bột đá 1,515,209,920
1,06
0,646,944
454,562,9
76
Sơn 4,406,274,000
3,08
4,391,800
1,321,882,
200
Bột màu 469,572,070 328,700,449 140,871,621
Thuốc tách khuôn 124,620,000
8
7,234,000
37,386,0
00
Sợi tăng cường 47,100,000
32,
970,000
14,130,0
00
Cộng 10,122,430,990
7,08
5,701,693
3,036,729,
297
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thanh Thủy
21 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621.01
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2011
Tài khoản 621.01 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho ngói sóng nhỏ
Chứng từ Diễn Giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
1 2 3 4 5 6
31/12 Dư đầu kỳ - -
31/12 01 Xuất xi măng 1521 2,119,418,000
31/12 01 Xuất cát vàng 1523 372,340,500
31/12 01 Xuất bột đá 1523 1,060,646,944
31/12
09
Xuất sơn
1523
3,084,391,80
0
31/12 24 Xuất bột màu 1523 328,700,449
31/12
25
Xuất thuốc tách
khuôn
1523
87,234,000
31/12 26 Xuất sợi tăng cường 1523 32,970,000
31/12 27 KC chi phí NVLTT 1541 7,085,701,693
Cộng phát sinh 7,085,701,69
3
7,085,701,693
Dư cuối kỳ 0 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Biểu 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 621.02
SVTH: Phạm Thanh Thủy
22 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2011
Tài khoản 621.02 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho ngói sóng lớn
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
1 2 3 4 5 6
31/12 Dư đầu kỳ - -
31/12 01 Xuất Xi măng 1521 908,322,000
31/12 01 Xuất Cát vàng 1521 159,574,500
31/12 01 Xuất Bột đá 1521 454,562,976
31/12
01 Xuất Sơn 1521
1,321,882,20
0
31/12 09 Xuất Bột màu 1521 140,871,621
31/12
09
Xuất thuôc tách
khuôn
1521
37,386,000
31/12
11
Xuất sợi tăng
cường
1521
14,130,000
31/12
28
KC chi phí NVL
TT
1542
3,036,729,297
Cộng số phát sinh 3,036,729,29
7
3,036,729,297
Dư cuối kỳ 0 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
* Quy trình ghi sổ tổng hợp.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, sổ chi tiết các tài khoản, kế toán ghi vào Sổ
Nhật ký chung.
SVTH: Phạm Thanh Thủy
23 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.7: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2011
Chứng từ
Diễn giải TK
Phát sinh
SVTH: Phạm Thanh Thủy
24 Lớp CKX09.5
Trường Cao đẳng KTCN Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số Ngày Nợ Có
01 30/12 Xuất xi măng cho sản
xuất
621 3,027,740,000
152 3,027,740,000
01 30/12 Xuất cát cho sản xuất 621 531,915,000
152 531,915,000
01 30/12 Xuất bột đá cho sản
xuất
621 1,515,209,920
152 1,515,209,920
…………………… ……… …………. ……….
31/12
Kết chuyển CP NLV
TT cho ngói Sóng nhỏ
1541 7,085,701,693
62101
7,085,701,693
31/12
Kết chuyển CP NLV
TT cho ngói Sóng lớn
1542
3,036,729,297
62102 3,036,729,297
31/12
Nhập kho thành phẩm
ngói sóng nhỏ
1551 10,898,064,742
1541 10,898,064,742
31/12
Nhập kho thành phẩm
ngói sóng lớn
1552 4,942,910,821
1542 4,942,910,821
Công số phát sinh
100,005,623,56
0
100,005,623,560
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,đóng dấu)
SVTH: Phạm Thanh Thủy
25 Lớp CKX09.5