Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá vàng sấy kháng bệnh tmv (bệnh khảm lá)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.04 KB, 28 trang )

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT THUỐC LÁ









BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG THUỐC LÁ
VÀNG SẤY KHÁNG BỆNH TMV (BỆNH KHẢM LÁ)








Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đỗ Đình Dũng












7721
26/02/2010



HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2009

1

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT THUỐC LÁ









Đề tài
: NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG THUỐC LÁ
VÀNG SẤY KHÁNG BỆNH TMV (BỆNH KHẢM LÁ)

Thực hiện theo Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số

244.01.RD/HĐ-KHCN ngày 27 tháng 4 năm 2009 giữa Bộ Công
Thương và Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế Kỹ thuật
Thuốc lá






Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đỗ Đình Dũng
Những người thực hiện chính: TS. Đào Đức Thức
KS. Nguyễn Hồng Thái
KS. Ngô Văn Dư
KTV. Ngô Thị Liễu








HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2009

2

MỞ ĐẦU
Trong sản xuất thuốc lá nguyên liệu, giống là một trong những yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến năng suất, chất lượng nguyên liệu và đáp ứng
được thị hiếu của người tiêu dùng. Để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng

thuốc lá nguyên liệu cũng như nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề trồng và chế
biến thuốc lá vàng sấy, c
ần thiết phải chọn tạo ra được bộ giống tốt phục vụ sản
xuất. Đó là một bộ giống đa dạng có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu
sâu bệnh hại và thích hợp với các điều kiện đất đai, khí hậu, điều kiện canh tác,
thâm canh khác nhau.
Ở miền Bắc nước ta hiện nay các giống đang trồng phổ biến t
ại các vùng
trồng thuốc lá trọng điểm như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang … tương đối đa
dạng như giống nhập C.176, K.326, giống chọn tạo trong nước như C9-1, C7-1,
VTL5H. Hiện nay, các loại bệnh hại thuốc lá đặc biệt là các bệnh do virus
(TMV, CMV, TLCV, …) gây thiệt hại lớn trong sản xuất thuốc lá nguyên liệu.
Tuy nhiên, các giống thuốc lá trên chưa có giống nào thể hiện được tính
kháng các bệnh do virus gây ra rõ rệt. Cho nên việ
c chọn tạo ra giống có khả
năng chống chịu virus là một trong những hướng nghiên cứu của Viện Kinh tế
Kỹ thuật Thuốc lá đã và đang tiến hành. Đó là chọn tạo giống thuốc lá vàng sấy
bằng các con đường khác nhau như: Chọn tạo giống thuần, giống lai, chuyển gen,
giống nhập nội, … nhằm bổ sung thường xuyên nguồn giống cung cấp cho sản
xuất là cần thiế
t và liên tục. Do đó, việc nghiên cứu chọn tạo ra giống thuốc lá có
khả năng kháng bệnh TMV theo các hướng khác nhau là thiết thực phục vụ cho
công tác sản xuất thuốc lá nguyên liệu. Vì vậy, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chọn tạo giống thuốc lá vàng sấy kháng bệnh virus
TMV”.
Đề tài đã nghiên cứu theo các hướng như: chọn dòng thuần kháng bệnh virus
khảm lá TMV thông qua con đường chọ
n lọc trong điều kiện tự nhiên có áp lực
bệnh lớn; bằng phương pháp lai tạo, chọn lọc dòng thuần, sử dụng công nghệ di
truyền (công nghệ chuyển gen) để tạo ra giống kháng bệnh TMV.











3

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
TÓM TẮT NHIỆM VỤ 5
1. Phương pháp thực hiện nhiệm vụ 5
2. Tóm tắt kết quả đạt được năm 2009 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống thuốc lá ở nước ngoài 6
1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá ở trong nước 6
Chương 2. THỰC NGHIỆM 8
2.1. Nội dung nghiên cứu 8
2.2. Vật liệu nghiên cứu 8
2.3. Phương pháp nghiên cứu 8
2.4. Địa điểm nghiên cứu 9
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 10
3.1. Chọn lọc cá thể F3 10
3.1.1. Mức độ nhiễm bệnh virus khảm lá TMV 11
3.1.2. Đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của các dòng F3 12

3.1.3. Các chỉ tiêu về kinh tế của dòng F3 15
3.2. Khảo nghiệm ngoài sản xuất hai dòng BS2, BS3 tại Bắc Giang 16
3.2.1. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng BS2, BS3 16
3.2.2. Đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của các dòng BS2, BS3 17
3.2.3. Các chỉ tiêu về kinh tế của dòng BS (yếu tố cấu thành năng suất và năng suất) 19
3.2.4. Chất lượng lá sấy, thành phần hoá học và tính chất hút của hai dòng BS 19
3.3. Sản xuất hạt dòng BS2, BS3 21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 22
1. Kết luận 22
1.1. Chọn lọc cá thể ở thế hệ F3 22
1.2. Khảo nghiệm diện rộng các dòng BS ngoài đồng ruộng 22
1.3. Sản xuất hạt giống BS2, BS3 22
2. Kiến nghị 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
PHỤ LỤC 25

4




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CMV Virus khảm lá dưa chuột (Cucumber Mosaic Virus)
LSD
0,05
Mức chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa với độ tin cậy 95%
NST Ngày sau trồng
TLCV Virus xoăn lá thuốc lá (Tobacco Leaf Curl Virus)
TMV Virus khảm lá thuốc lá (Tobacco Mosaic Virus)

TCN Tiêu chuẩn ngành
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
KTKT Kinh tế Kỹ thuật



5

TÓM TẮT NHIỆM VỤ

1. Phương pháp thực hiện nhiệm vụ
Để chọn tạo các giống thuốc lá mới ổn định về năng suất, chất lượng
nguyên liệu và kháng khá đối với bệnh virus khảm lá TMV đáp ứng nhu cầu sản
xuất đề tài đã áp dụng các phương pháp chọn giống chính sau:
1. Đánh giá, chọn lọc dòng thuần qua các thế hệ phân ly theo phương
pháp phả hệ;
2. Kh
ảo nghiệm diện rộng các dòng thuốc lá BS2, BS3 tại vùng trồng có
áp lực bệnh virus khảm lá TMV cao;
3. Sản xuất hạt giống của các dòng thuốc lá BS2, BS3.
2. Tóm tắt kết quả đạt được năm 2009
- Từ 73 dòng ở thế hệ F2, chọn lọc ở đời F3 thu được 17 dòng có triển
vọng để chọn lọc tiếp ở các đời sau F4 và mỗi dòng F3 được chọn lọc đều thu
được hạt giống với l
ượng từ 5-10 g hạt/dòng. 17 dòng có độ đồng đồng đều khá,
mức nhiễm bệnh thấp, có tiềm năng năng suất cao >20 tạ/ha và có tỷ lệ lá sấy
cấp 1+2 khá cao và tương đương nhau.
- Đánh giá tính kháng bệnh TMV và các chỉ tiêu nông sinh học, yếu tố
cấu thành năng suất của 2 dòng BS ngoài sản xuất (qui mô khảo nghiệm diện
rộng), thu đạt được kết quả sau: Sự khác biệt rõ nhất và quan trọng nhất của hai

dòng BS2, BS3 là khả năng kháng bệnh TMV cao hơn hẳn so với giống đối
chứng K.326, tỷ lệ nhiễm bệnh TMV của hai dòng BS2, BS3 ở mức từ 0,3 –
0,8%. Giống K326 bị nhiễm ở mức từ 12.0 - 16.1%. Các đặc tính sinh vật học
như thời gian sinh trưởng, số lá đồng ruộng, cao cây sinh học, kích thước lá; các
yếu tố cấu thành năng suất như: trọng lượng lá trung châu, tỷ lệ cấp loại lá sấy;
thành phầ
n hoá học, tính chất hút của hai dòng BS2, BS3 không có sự sai khác
so với giống K.326. Do có tỷ lệ tươi/khô thấp hơn và tỷ lệ nhiễm bệnh TMV
thấp hơn, nên hai dòng BS2, BS3 cho năng suất cao hơn giống đ/c K326 từ 12.9
-16.2%.
- Với diện tích 1000m
2
/dòng, nhóm thực hiện đã sản xuất được 02 kg hạt
thương mại/mỗi dòng, đảm bảo chất lượng, để phục vụ cho khảo nghiệm diện
rộng trong năm 2010.




6


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống thuốc lá ở nước ngoài
Để có một bộ giống thuốc lá tốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất, nhiều nước
trồng thuốc lá đã tiến hành các chương trình chọn tạo giống khác nhau như: lai
tạo, chọn lọc thuần dòng, công nghệ chuyển gen nhằm tạo ra các giống tốt, có
năng suất, chất lượng cao, kháng bệnh khá và thích hợp vớ
i điều kiện sinh thái
riêng của mỗi nước.

Mỹ là quốc gia có nhiều cơ sở nghiên cứu triển khai công tác chọn tạo
giống thuốc lá phục vụ cho sản xuất từ nhiều năm qua. Hệ thống khảo nghiệm
giống quốc gia hàng năm tiến hành công tác khảo nghiệm đánh giá hàng chục
giống thuốc lá mới được lai tạo và khuyến cáo sử dụng giống cho người trồng
thuốc lá. Với bộ giống thuốc lá phong phú, người trồng thuốc lá tại Mỹ đã lựa
chọn được giống thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và khả năng thâm
canh và giảm thiểu những rủi ro do bệnh hại. Các giống thuần K326, K346 được
tạo ra từ những năm 80 của thế kỷ trước nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi vớ
i tỷ
lệ diện tích đáng kể do chất lượng nguyên liệu tốt. Tuy nhiên giống thuốc lá lai
đang được phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Công tác giống thuốc lá tại Braxin chủ yếu do Công ty giống thuốc lá
Profigen triển khai bao gồm các công việc từ lai tạo, chọn lọc, đánh giá khảo
nghiệm và sản xuất, cung ứng giống không chỉ cho Braxin mà chào bán khắp
nơi trên thế giới.
Trung Quốc là quốc gia có n
ền sản xuất thuốc lá lớn nhất thế giới. Công
tác nghiên cứu phục vụ sản xuất thuốc lá nguyên liệu được triển khai rất hệ
thống và được đầu tư rất lớn về con người và cơ sở vật chất. Riêng về giống
thuốc lá, hàng loạt Viện nghiên cứu thuốc lá đặt tại các tỉnh và nhiều trường đại
học tham gia công tác lai tạo chọn lọc. Các cơ
sở chọn tạo giống thuốc lá đã lai
tạo ra nhiều giống mới phù hợp với điều kiện các vùng trồng.
Đối với công nghệ gen, trên thế giới các nghiên cứu thử nghiệm và thương
mại hóa cây trồng biến đổi gen đặc biệt là cây thuốc lá được triển khai rộng rãi và
đạt được những thành tựu hết sức to lớn. Những thí nghiệm chuyển gen đầu tiên đã
sử dụ
ng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens để đưa gen ADH của nấm men và
gen kháng kanamycine vào cây thuốc lá.
Như vậy, có thể thấy trong những năm gần đây việc phát triển các giống

lai, giống chuyển gen đã được nhiều nước sản xuất thuốc lá tiên tiến trên thế
giới quan tâm và đầu tư nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá ở trong nước
Công tác chọn tạo giống thuốc lá mới được Viện Kinh tế K
ỹ thuật Thuốc
lá triển khai ở nước ta từ năm 1996 theo hướng chọn tạo giống thuần. Qua lai

7

tạo và chọn lọc ở các thế hệ phân ly đã chọn được một số dòng có triển vọng với
khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt. Tháng 12
năm 2004, Bộ NN&PTNT đã công nhận giống chính thức đối với hai dòng C 7-
1, C 9-1 [1] .
Với mục tiêu chọn tạo được giống thuốc lá có khả năng kháng bệnh virus
khảm lá TMV, Viện KTKT Thuốc lá đã tiến hành nghiên cứ
u qua các năm 2006,
2007, 2008 và kết quả đạt được trong 3 năm qua là rất khả quan.
Trong năm 2006, đề tài đã tiến hành đánh giá 5 dòng thuốc lá BS. Kết quả
cho thấy các dòng này không bị nhiễm bệnh khảm lá do TMV trong khi giống
đối chứng K.326 có tỷ lệ cây nhiễm cao nên năng suất thấp, chất lượng giảm. Đề
tài đã tiến hành lai và tạo được 10 con lai F1 mới giữa các dòng BS với các
giống thuốc lá mới C7-1, C9-1, VTL81, K394 [2].
Trong năm 2007, đề tài đ
ã đánh giá tính kháng của 5 dòng BS thông qua
lây nhiễm nhân tạo và đánh giá ngoài đồng ruộng. Kết qủa cho thấy cả 5 dòng
BS khi được lây nhiễm bệnh TMV đều không bị nhiễm bệnh. Kết hợp với các
chỉ tiêu nông sinh học và mức độ nhiễm bệnh ngoài đồng ruộng chúng tôi đã
chọn ra hai dòng BS2, BS3 để tiến hành khảo nghiệm sản xuất tại nơi thường
xẩy ra dịch bệnh khảm lá do TMV. Kết quả đánh giá các tổ
hợp lai F1, đề tài đã

chọn được 5 tổ hợp lai có các đặc tính nông sinh học tốt để gieo trồng cho chọn
lọc các cá thể F2 [2].
Trong năm 2008, đề tài đã tiến hành khảo nghiệm sản xuất đối với dòng
BS2, BS3 nhằm đánh giá phản ứng của chúng ở điều kiện thí nghiệm ô lớn. Kết
quả khảo nghiệm sản xuất cho thấy các dòng BS2, BS3 bên cạnh khả năng
kháng bệnh kh
ảm lá do TMV còn thể hiện sự ổn định về các chỉ tiêu nông sinh
học, cũng như về năng suất chất lượng lá sấy. Kết quả chọn lọc ở các quần thể
phân ly F
2
của 5 tổ hợp lai đã chọn được 73 cá thể có kiểu hình tốt, có triển vọng
về năng suất, chất lượng và tính kháng bệnh hại [2].
Như vậy, để chọn được giống thuốc lá mới kháng bệnh khảm lá do TMV
cần tiến hành khảo nghiệm diện rộng đối với các dòng thuốc lá BS2, BS3 và
đánh giá, chọn lọc các dòng thuốc lá ở thế hệ F
3
.


8

Chương 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra, đề tài thực hiện các nội dung nghiên
cứu sau trong năm 2009:
- Đánh giá, chọn lọc các dòng thuốc lá ở thế hệ F
3
;
- Khảo nghiệm diện rộng các dòng thuốc lá BS2, BS3;
- Sản xuất hạt giống của các dòng thuốc lá BS2, BS3.

2.2. Vật liệu nghiên cứu
* Đánh giá, chọn lọc các dòng thuốc lá ở thế hệ phân ly F
3
Gồm 73 dòng F
3
, được hình thành từ 73 cá thể chọn lọc ở thế hệ F
2
trong
năm 2008 của các tổ hợp lai:
TT Tổ hợp lai Số dòng F
3
1 C9-1x BS3 18
2 K394 x BS3 15
3 BS3 x VTL81 9
4 C7-1 x BS2 17
5 BS2 x C7-1 14

* Khảo nghiệm diện rộng các dòng thuốc lá BS2, BS3
Các dòng thuốc lá BS2, BS3 được tác giả TS. Đào Đức Thức lai tạo và
chọn lọc.
* Sản xuất hạt giống thuốc lá BS2, BS3
Hạt giống nguyên chủng cho nhân giống của các dòng BS2, BS3 do tác
giả TS. Đào Đức Thức cung cấp.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Đánh giá, chọn lọc các dòng thuốc lá ở thế hệ phân ly F
3
- Các dòng được bố trí trồng theo phương pháp tuần tự, mỗi dòng trồng 5
hàng dài 20m, diện tích 120 m
2
/dòng. Được ký hiệu từ 1-73

- Trồng trọt, chăm sóc theo Quy trình kỹ thuật đối với thuốc lá vàng sấy
do Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá ban hành. Bón phân ở mức 70 N + 140 P
2
O
5

+ 210 K
2
O với các dạng phân thương phẩm NH
4
NO
3
, Super lân và K
2
SO
4
.
- Theo dõi các chỉ tiêu nông sinh học, tình hình sâu bệnh hại, năng suất lá
khô.
- Phân cấp nguyên liệu lá sấy của các dòng theo tiêu chuẩn ngành TCN
26 - 1 - 02 do Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) ban hành.
- Các số liệu được sử lý thống kê theo các phương pháp thông dụng, có sử
dụng các lập trình EXCEL, IRRISTAT.

9

* Khảo nghiệm diện rộng các dòng thuốc lá BS2, BS3
- Các dòng BS2, BS3 được trồng ở điều kiện sản xuất đại trà tại diện tích
trồng 10 ha/dòng. Các dòng được khoanh vùng trồng tập trung, xen giữa các
ruộng trồng BS2, BS3 có các ruộng trồng giống đối chứng K.326.

- Trồng trọt, chăm sóc theo Quy trình kỹ thuật đối với thuốc lá vàng sấy
do Công ty CP Ngân Sơn ban hành. Bón phân ở mức 70 N + 140 P
2
O
5
+ 210
K
2
O với phân bón hỗn hợp dùng cho thuốc lá do Chi nhánh Công ty CP Ngân
Sơn tại Bắc Giang cung cấp.
- Theo dõi các chỉ tiêu nông sinh học, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và
cấp loại lá sấy.
- Đánh giá chất lượng theo các chỉ tiêu:
• Phân cấp nguyên liệu theo tiêu chuẩn ngành TCN 26 - 1 - 02 do Bộ
Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) ban hành.
• Phân tích một số thành phần hoá học chính có ảnh hưởng đến chất
lượng nguyên liệu của các tổ hợp lai như:
¾ Phân tích hàm l
ượng nicotin theo TCVN 7103:2002 (ISO
2881:1992)
¾ Phân tích hàm lượng ni tơ protein theo TCVN 7252:2003
¾ Phân tích hàm lượng đường khử theo TCVN 7102:2002
(CORESTA 38:1994)
¾ Phân tích hàm lượng clo theo TCVN 7251:2003
- Các số liệu được sử lý thống kê theo các phương pháp thông dụng, có sử
dụng các lập trình EXCEL, IRRISTAT.
* Sản xuất hạt giống thuốc lá BS2, BS3
- Các dòng BS2, BS3 được nhân giống theo quy trình sản xuất hạt giống
thuốc lá vàng sấy 10 TCN 619-2005.
- Diện tích mỗi dòng BS là 1.000m2, 2 dòng = 2.000m2

- Phân bón ở mức N:P
2
O
5
:K
2
O = 100:200:300 kg/ha với phân thương
phẩm NH
4
NO
3
, Super Lân và K
2
SO
4
.
2.4. Địa điểm nghiên cứu
- Chọn lọc dòng F3: Thí nghiệm được triển khai tại Chi nhánh Viện Kinh
tế Kỹ thuật Thuốc lá tại Bắc Giang (Lục Nam - Bắc Giang) trong vụ xuân 2009.
- Khảo nghiệm diện rộng: Các dòng BS2, BS3 được khảo nghiệm diện
rộng tại các xã Tân Thịnh và Hương Sơn huyện Lạng Giang - Bắc Giang trong
vụ xuân 2009.
- Sản xuất hạt giống BS2, BS3: Việc sản xuất hạt giống củ
a các dòng
thuốc lá BS2, BS3 được tiến hành tại Chi nhánh Viện KTKT thuốc lá tại Bắc
Giang trong vụ xuân 2009.


10


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
Trong năm 2009, chúng tôi đã thực hiện các nội dung của đề tài và đạt được
những kết quả sau:
3.1. Chọn lọc cá thể F3
Năm 2009, chúng tôi tiến hành gieo trồng các dòng trên ở thế hệ F3 với số
lượng 200 cá thể/dòng (tổng số cá thể tham gia chọn lọc là 14.600 cây cho 73
dòng) để tiến hành chọn lọc các cá thể F3.
Từ 14.600 cá thể của 73 dòng sau trồng 30 ngày chúng tôi tiến hành chọn lọc
các dòng (t
ổ hợp lai) tốt theo các tiêu chí sau:
- Có dạng hình đẹp, dạng hình của các cá thể được chọn lọc khác với dạng
hình của bố mẹ trong cặp lai.
- Ít bị nhiễm bệnh virus Khảm lá TMV hại.
- Có số lá sinh học đạt > 25 lá/ cây.
- Có kích thước lá lớn hơn các dòng BS, gân nhỏ hơn
Bảng 1. Số dòng F3 chọn lọc được từ các dòng F2
Số dòng chọn lọc F3
TT Tên cặp lai
Số
dòng
F2
Số dòng
chọn lọc lần
I
Số dòng
chọn lọc lần
II
Số dòng
thu hạt
Ghi chú

1 C9-1x BS3 18 8 6 6
2 K394 x BS3 15 5 3 3
3 BS3 x VTL81 9 4 2 2
4 C7-1 x BS2 17 6 5 5
5 BS2 x C7-1 14 8 3 3
Mỗi
dòng F3
thu được
từ 5-10
gam hạt
Tổng 73 31 19 19
Sau trồng 50 ngày chúng tôi tiếp tục chọn lọc lại lần 2 để lựa chọn được
những dòng tốt nhất và 60 ngày sau trồng chọn lọc lần 3, loại những cây ra hoa
sớm, để lại những cây đạt tiêu chuẩn để lấy hạt cho việc nhân giống thế hệ F4.
Số dòng chọn lọc được từ 73 dòng là 19 dòng F4, trong đó 2 dòng 19 và 26 chỉ
còn thu hạt 1 cây do cả dòng bị bệnh nhiều vào giai đoạn cuối nên chúng tôi thu
hạt để theo dõi riêng. Đây là tiền đề tạo nên 17 gia hệ F4 để chọn lọc dòng thuần
ở các thế hệ tiếp theo.
Qua theo dõi các cá thể F3 của 73 tổ hợp lai, chúng tôi nhận thấy có sự phân
ly lớn, mức độ phân ly có sự khác nhau giữa các dòng. Cũng như năm 2008, các

11

cặp lai C9-1 x BS3 và C7-1 x BS2 có sự phân phân ly lớn, tiếp đến là BS2 x C7-1,
K394 X BS3, cặp lai BS3 x VTL81 có sự phân ly thấp nhất.
3.1.1. Mức độ nhiễm bệnh virus khảm lá TMV
Mặc dù ở thế hệ F3 là thế hệ phân ly khá mạnh, nhưng tỷ lệ nhiễm bệnh
Khảm lá TMV của các dòng là rất thấp. Ở 40 ngày sau trồng không có dòng nào
nhiễm TMV, sau khi ngắt ngọn ở 60 ngày sau trồng thì 10/17 dòng không có cây
nhiễm bệnh đó là các dòng 3, 7, 8, 12, 35, 45, 48, 58, 62 và 73; các dòng còn lại

có tỷ lệ cây nhiễm bệnh từ 1,9-4%, cao nh
ất là dòng 10, 55 ở mức 4%.
Bảng 2. Mức độ nhiễm bệnh khảm lá TMV của dòng F3
Tỷ lệ nhiễm bệnh TMV (%)
Dòng số
30 NST 40 NTS 50 NST 60 NST
1 0 0 0 2,4
3 0 0 0 0
7 0 0 0 0
8 0 0 0 0
10 0 0 3,4 4,0
12 0 0 0 0
19 0 0 1,6 2,3
26 0 0 0 2,6
31 0 0 0 2,9
35 0 0 0 0
39 0 0 1,5 3,3
45 0 0 0 0
47 0 0 1,5 2,3
48 0 0 0 0
55 0 0 3,5 4,0
58 0 0 0 0
62 0 0 0 0
69 0 0 1,2 1,9
73 0 0 0 0
Ghi chú: - Số liệu được tính bình quân của 200 cây/dòng
- NST: ngày sau trồng

12


3.1.2. Đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của các dòng F3
Để chọn lọc được các dòng có tiềm năng năng suất cao và chất lượng không
thua kém K326, chúng tôi tiếp tục đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của một số
dòng F3 trên đồng ruộng.
+ Thời gian sinh trưởng, phát triển của các dòng F3
Bảng 3. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các dòng F3
Thời gian từ trồng đến (ngày)
TT Tên dòng
10% số
cây ra nụ
90% số
cây ra nụ
Thu hoạch
lá lần đầu
Thu hoạch
lá lần cuối
1 1 56 62 58 106
2 3 56 62 58 106
3 7 63 69 63 106
4 8 58 64 60 106
5 10 56 62 58 106
6 12 58 64 60 106
7 31 60 66 62 106
8 35 60 66 62 106
9 39 60 66 62 106
10 45 58 64 60 106
11 47 58 64 60 106
12 48 58 64 60 106
13 55 60 66 62 109
14 58 60 66 62 109

15 62 58 66 60 106
16 69 58 64 60 103
17 73 58 64 60 103
Đầu năm 2009, do thời tiết khá thuận nên cây sinh trưởng phát triển tương đối
đồng đều, không có sự sai khác đáng kể thời gian từ trồng đến 10%, 90% số cây ra
nụ cũng như thời gian từ trồng đến thu hoạch lần đầu, lần cuối của các dòng F3.
+ Động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của các dòng F3


13

Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày) và số lá (lá/ngày)
của các dòng

Động thái tăng trưởng cao cây và số lá
1-30 NST 30-40 NST 40-50 NST 50-60 NST
TT
Tên
dòng
CC SL CC SL CC SL CC SL
1 1 0,3 0,3 0,8 0,4 2,6 0,6 4,3 1,0
2 3 0,5 0,3 1,0 0,4 3,6 0,6 4,7 0,8
3 7 0,5 0,3 0,8 0,4 3,2 0,7 4,3 0,9
4 8 0,5 0,3 0,8 0,4 3,4 0,6 5,2 0,8
5 10 0,4 0,3 0,8 0,4 3,2 0,6 4,8 0,8
6 12 0,4 0,3 0,8 0,4 3,2 0,7 5,6 0,9
7 31 0,3 0,3 0,7 0,4 2,8 0,6 4,8 0,9
8 35 0,4 0,3 0,8 0,4 3,1 0,6 5,6 0,9
9 39 0,4 0,3 0,9 0,4 3,3 0,7 5,6 0,9
10 45 0,6 0,3 1,0 0,4 3,3 0,6 5,0 0,8

11 47 0,6 0,4 1,4 0,5 4,3 0,7 4,3 0,7
12 48 0,6 0,4 1,3 0,4 3,8 0,7 5,0 0,7
13 55 0,5 0,4 1,2 0,5 3,5 0,7 5,1 0,8
14 58 0,5 0,3 1,0 0,5 3,8 0,7 5,5 1,0
15 62 0,5 0,4 1,4 0,5 3,8 0,6 5,5 0,9
16 69 0,4 0,3 1,1 0,4 3,4 0,7 5,1 0,7
17 73 0,4 0,3 1,1 0,4 3,4 0,7 5,7 1,0
Do điều kiện thời tiết đầu năm 2009 ấm, nên các dòng sinh trưởng của khá
thuận lợi và tương đối đồng đều ở các dòng.
+ Chiều cao cây và số lá của các dòng F3




14

Bảng 5. Chiều cao cây và số lá của các dòng F3
Chiều cao cây
ngắt ngọn
Chiều cao cây
sinh học
Số lá
đồng ruộng
Số lá
thu hoạch
TT
Tên
dòng
CC
(cm)

CV
(%)
CC
(cm)
CV
(%)
SL
(lá)
CV
(%)
SL
(lá)
CV
(%)
1 1 97,6 10,3 147,3 3,8 31,4 5,7 25,8 4,4
2 3 106,2 8,3 147,0 3,2 28,6 8,2 24,1 7,9
3 7 119,7 7,5 158,5 1,5 30,5 5,1 25,3 5,2
4 8 107,6 6,7 143,8 4,1 29,0 8,0 24,8 7,2
5 10 99,2 6,4 136,7 2,0 28,9 6,0 24,5 6,0
6 12 108,5 4,8 140,1 2,6 30,2 3,4 26,3 3,1
7 31 110,6 5,0 162,2 2,4 28,6 4,2 25,6 4,1
8 35 110,0 5,7 152,7 2,4 29,7 5,0 26,1 4,0
9 39 109,8 4,8 150,4 2,2 30,0 5,4 26,1 4,7
10 45 109,0 3,7 145,9 2,5 30,9 3,6 27,6 3,0
11 47 122,3 2,8 154,9 2,9 30,8 3,6 27,9 3,6
12 48 113,3 4,5 150,8 2,1 29,3 9,9 25,9 9,0
13 55 117,9 3,2 152,9 2,6 31,6 7,0 28,3 6,3
14 58 121,9 3,3 167,5 1,5 32,9 6,3 28,6 5,2
15 62 123,0 3,3 162,9 2,8 32,2 7,0 28,6 6,6
16 69 106,7 2,8 146,6 1,8 29,1 6,5 25,9 6,5

17 73 117,5 3,2 165,2 2,3 30,7 4,2 27,0 4,3
- Số lá đồng ruộng của các dòng F3 đạt từ 28,6 – 32,7 lá/cây, số lá thu hoạch
đạt từ 24,1-28,6.
- Chiều cao sinh học cũng như chiều cao cây ngắt ngọn của các dòng F3 có
sự sai khác nhau đáng kể từ 136,6-165,2, chiều cao ngắt ngọn từ 97,6 -123,0cm.
Như vậy, sự phân ly ở đời F3 là khá rõ về chiều cao cây sinh h ọc cũng như
cao cây ngắt ngọn.

15

3.1.3. Các chỉ tiêu về kinh tế của dòng F3
Bảng 6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Các chỉ tiêu
TT Tên dòng
Tỷ lệ T/K N,S (ta,/ha) Tỷ lệ cấp 1+2
(%)
1 1 8,9 22,8 14,7
2 3 8,6 23,3 35,7
3 7 9,0 22,7 26,5
4 8 9,0 22,7 28,2
5 10 8,6 23,0 21,5
6 12 9,3 22,3 17,5
7 31 10,3 21,1 27,3
8 35 9,1 22,6 33,2
9 39 9,4 22,1 22,4
10 45 7,8 24,6 28,5
11 47 8,4 23,6 28,9
12 48 8,6 23,3 33,3
13 55 9,0 22,7 23,2
14 58 8,6 23,2 29,9

15 62 8,4 23,5 50,4
16 69 9,5 22,0 25,9
17 73 9,2 22,4 17,9
Số lá kinh tế của các dòng F3 đã có sự thay đổi đáng kể so với giống bố,
mẹ và có số lá kinh tế đạt từ 24,1 - 28,6 lá/ cây.
Tỷ lệ tươi/khô của các dòng cũng là yếu tố cấu thành nên năng suất, chỉ
tiêu này cho thấy khả năng tích luỹ chất khô của dòng. Kết quả bảng 6, cho thấy
dòng 45 là dòng có tỷ lệ tươi/ khô thấp nhất (7,8), dòng 31 có tỷ lệ cao nhất
10,3.
Năng suất c
ủa các dòng F3 là khá cao, đạt > 20tạ/ha và cao nhất là dòng
45 đạt 24,6 tạ/ha và thấp nhất là dòng 31 đạt 21,1 tạ/ha.
Về cấp loại lá sau khi sấy có sự khác nhau giữa các dòng, tỷ lệ cấp 1+2
cao nhất là dòng 62 đạt 50,4% và thấp nhất là dòng 1 đạt 14,7%.

16

* Như vậy: qua đánh giá, chọn lọc các dòng thuốc lá ở thế hệ F3 trong vụ
xuân 2009 đã thu được kết quả:
+ Đã lựa chọn được 17 dòng có triển vọng với các đặc điểm:
- Có độ đồng đều hình thái khá khi hệ số biến động đối với một số chỉ tiêu
chính như tổng số lá đồng ruộng, chiều cao cây sinh học ở mức thấp, thường <
9,9%. Mộ
t số dòng có độ đồng đều cao hơn gồm: dòng số 7, 12, 35, 45, 58, 62
và 73.
- Có mức độ nhiễm bệnh khảm lá do TMV ở các dòng có tỷ lệ cây nhiễm
cao nhất 4,0%. Đặc biệt các dòng số 3, 7, 8, 12, 35, 45, 48, 58, 62 và 73 không
có cây nhiễm nên có khả năng mang gen kháng bệnh khảm lá do TMV.
- Tiềm năng năng suất cao: Năng suất của các dòng F3 là khá cao, đều đạt
>20tạ/ha. Các dòng có năng suất cao nổi trội, mức trên 23 tạ/ha gồm: 3, 10, 45,

47, 48, 55, 62.
- Đa số các dòng có tỷ lệ lá c
ấp 1+2 ở mức tương đương nhau, đặc biệt
cao ở dòng 62, đạt 50,4%.
+ Đã chọn lọc, đánh giá và thu hạt của 19 dòng với lượng hạt thu được từ 5,0 -
10,0 g/dòng, đủ cho việc đánh giá, chọn lọc ở thế hệ F4.
3.2. Khảo nghiệm ngoài sản xuất hai dòng BS2, BS3 tại Bắc Giang
(Thí nghiệm được tiến hành tại hai xã Tân Thịnh, Hương Sơn huyện Lạng Giang)
Kết quả đánh giá và chọn lọ
c 5 dòng BS trong năm 2006, 2007, tác giả TS.
Đào Đức Thức đã chọn ra hai dòng BS2, BS3 có nhiều ưu điểm để khảo nghiệm.
Năm 2008, tác giả TS. Đào Đức Thức đã tiến hành trồng khảo nghiệm 2 dòng trên
tại hai xã Tân Thịnh, Hương Sơn của huyện Lạng Giang (nơi thường trồng giống
K326 và thường nhiễm bệnh TMV và CMV với tỷ lệ bệnh tương đối cao). Bước
đầu đã sơ b
ộ đã đánh giá được tính kháng TMV của 2 dòng BS2, BS3 cao hơn so
với giống Đ/c K.326. Để tiếp tục đánh giá chính xác hơn, chúng tôi tiến hành khảo
nghiệm diện rộng hơn tại vùng có áp lực cao về bệnh TMV.
3.2.1. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng BS2, BS3
Mục tiêu của đề tài là chọn ra các dòng thuốc lá BS có khả năng kháng
bệnh TMV cao với năng suất, chất lượng ổn định như giống K.326. Vì v
ậy, đánh
giá mức độ nhiễm bệnh TMV ngoài đồng ruộng là điều quan tâm đặc biệt của đề
tài.
Theo dõi mức nhiễm bệnh TMV của hai dòng BS2, BS3 được trồng tại
hai xã Tân Thịnh, Hương Sơn cho thấy tại hai địa điểm khảo nghiện các dòng
BS sau trồng 50 ngày đều không bị nhiễm bệnh. Sau khi ngắt ngọn các dòng BS
đều bị nhiễm nhưng tỷ lệ nhiễm rất thấp đều, ch
ỉ bị nhiễm ở ngưỡng từ 0,5 –
0,8%.


17

Dòng BS3 là dòng có mức nhiễm TMV thấp ở cả hai địa điểm khảo
nghiệm , tỷ lệ nhiễm bệnh TMV chỉ ở mức 0,3 – 0,7%. Giống K326 bị nhiễm ở
khá nặng, mức từ 12.0 -16.1%. Như vậy, trên đồng ruộng khả năng kháng bệnh
TMV của các dòng BS2, BS3 tốt hơn giống K326 và đây là những vật liệu tốt có
thể sử dụng làm vật liệu lai tạo ra các giống kháng bệnh kh
ảm TMV.
Bảng 7. Mức độ nhiễm bệnh khảm TMV của hai dòng BS2, BS3
Xã Tân Thịnh Xã Hương Sơn
Tỷ lệ nhiễm bệnh TMV (%) Tỷ lệ nhiễm bệnh TMV (%)
Tên
giống,
dòng
30
NST
40
NST
50
NST
60
NST
30
NST
40
NST
50
NST
60

NST
BS2 0,0 0,0 0,0 0,5 0,0 0,0 0,0 0,8
K326(đ/c) 0,0 6,5 15,0 16,1 0,0 7,3 12,1 14,6
BS3 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 0,3
K326(đ/c) 0,0 6,2 10,6 12,4 0,0 2,7 7,7 12,0
Ghi chú: - Số liệu được tính bình quân của 3 ruộng trồng cho mỗi giống.
- NST: ngày sau trồng
3.2.2. Đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của các dòng BS2, BS3
Để chọn lọc được dòng BS có năng suất cao hơn và chất lượng không
thua kém giống K326, chúng tôi tiếp tục đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của
hai dòng BS2, BS3 trên đồng ruộng.
+ Thời gian sinh trưởng, phát triển của các dòng BS.
Bảng 8. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các dòng BS2, BS3 (ĐVT: ngày)
Thời gian từ trồng đến
TT
Tên
giống, dòng
10% số
cây ra nụ
90% số
cây ra nụ
Thu hoạch
lần đầu
Thu hoạch
lần cuối
1 BS,2 59,0 65,0 63,0 114,0
2 K326 (đ/c) 57,5 63,0 63,0 114,0
3 BS,3 60,5 66,5 63,0 114,0
4 K326 (đ/c) 57,0 63,0 63,0 114,0
Đầu năm 2009, do thời tiết khá thuận lợi nên cây sinh trưởng khá tốt và đồng

đều, từ bảng số liệu cho thấy thời gian từ trồng đến 10%, 90% số cây ra nụ, thu
hoạch lần đầu, lần cuối của các dòng BS2, BS3 không có sự sai khác lớn so với
giống K326 và tương đương năm 2008.

18

+ Chiều cao cây và số lá của các dòng BS2, BS3
- Số lá kinh tế của dòng BS2 là tương đương K.326, dòng BS3 có số lá kinh
tế giống K.326 cao hơn đạt 28,3 lá/24,7 lá.
- Chiều cao cây ngắt ngọn của các dòng BS2, BS3 so với giống K326 không
có sự khác biệt và nằm trong các khoảng tương ứng từ 114,5 -121,1cm và cao hơn
so với năm 2008: 8-12cm.
Bảng 9. Chiều cao cây và số lá của các dòng BS2, BS3
Số lá kinh tế Chiều cao ngắt ngọn
(cm)

TT

Tên giống
Số lá CC
2 BS2 24,0 121,1
2 K326(Đ/C) 25,8 114,5
3 BS3 28,3 120,5
4 K326(Đ/C) 24,7 110,3
LSD (0,05) 2,14 4,74
Ghi chú: Số liệu được tính bình quân cho 2 địa điểm khảo nghiệm
Như vậy, sau 2 năm khảo nghiệm cho thấy các dòng BS2, BS3 có độ
đồng đều về hình thái trên đồng ruộng tương đối cao, tương đương giống K326.
Tuy vậy, các dòng BS2, BS3 có gân lá lớn hơn, mặt lá gồ ghề hơn so với giống
K326. Đây là hai đặc điểm dễ phân biệt giữa các dòng BS và giống K326 trên

đồng ruộng.
+ Kích thước lá của các dòng, giống
Từ
kết quả bảng số 10 cho thấy: kích thước lá của các dòng, giống lớn
nhất ở vị trí lá số 10. Giống K.326 có kích thước lá lớn hơn các dòng BS2, BS3
đáng kể. Kích thước lá ở các vị bộ cũng không có sự chênh lệch lớn.
Bảng 10. Kích thước lá của các vị bộ
Lá số 5 (cm) Lá số 10 (cm) Lá số 15 (cm) Lá số 20 (cm)
Tên dòng,
giống
Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng
BS2 60,9 19,9 67,0 20,6 66,1 19,5 55,0 14,8
K.326 (đ/c) 64,8 26,2 70,2 23,8 68,9 21,9 54,5 18,6
BS3 61,3 19,3 66,9 20,9 65,5 19,5 55,6 17,7
K.326 (đ/c) 63,8 25,6 66,6 26,8 58,4 20,2 55,0 17,0

19

3.2.3. Các chỉ tiêu về kinh tế của dòng BS (yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất)
Kết quả trình bày ở bảng 11 cho thấy: trọng lượng lá trung châu (C) ở các
dòng BS2, BS3 và K.326 không sai khác nhau nhiều, do đó năng suất của các
dòng sẽ ổn định và tương đương K.326 khi các dòng có cùng số lá.
Số lá kinh tế của dòng BS2 tương đương K.326 đạt 24-25.8 lá, dòng BS3
có số lá kinh tế cao hơn so với đối chứng, đạt 28.3 lá.
Tỷ lệ tươ
i/khô của các dòng, giống cũng là yếu tố cấu thành nên năng suất
cao hay thấp, chỉ tiêu này cho thấy khả năng tích luỹ chất khô của dòng, giống.
Kết quả trong năm 2009 cho thấy: Dòng BS2, BS3 có tỷ lệ tươi/khô thấp hơn so
với K.326, đây là yếu tố cấu thành tạo nên năng suất của các dòng BS2, BS3 cao

hơn so với đối chứng.
Kết quả năm 2009, các dòng BS2, BS3 đều cho năng suất cao hơn so với
K.326 t
ừ 12-16%.
Bảng 11. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.
Các chỉ tiêu
Dòng,
giống
TL(*) Số lá KT Tỷ lệ T/K NS (ta/ha) % so với đ/c
BS2 188,2 24,0 8,2 24,1 116,2
K.326(Đ/C) 181,0 25,8 9,1 20,7 100,0
BS3 177,2 28,3 8,5 24,3 112,9
K.326(Đ/C) 180,6 24,7 9,2 21,5 100,0
LSD (0,05) 2,14 1,11
* Ghi chú: TL là trọng lượng 30 lá trung châu sấy khô (g).
* Như vậy, mặc dù các dòng BS và giống K.326 có cùng số lá, nhưng các
có tỷ lệ tươi/khô thấp hơn và tỷ lệ nhiễm bệnh TMV thấp nên các dòng BS vẫn
cho năng suất cao hơn so với giống K326 từ 12,9-16,2%.
3.2.4. Chất lượng lá sấy, thành phần hoá học và tính chất hút của hai dòng
BS
+ Tỷ lệ cấp loại và thành phần hoá học

20

Bảng 12. Chất lượng lá sấy và thành phần hoá học của các dòng BS
(ĐVT: %)
Thành phần hoá học(%)

TT
Tên

giống,
dòng
Tỷ lệ lá sấy
cấp I+II (%)
Nicotin Nitơ TS Đ. khử Clo
1 BS,2 19,6 2,49 2,34 16,5 0,42
2 K326(Đ/C) 20,3 2,20 2,40 16,4 0,92
3 BS,3 18,7 2,58 2,65 17,0 0,81
4 K326(Đ/C) 18,5 2,30 2,51 16,7 0,72
Số liệu bảng 13 chỉ ra rằng: Các dòng BS đều có tỷ lệ lá sấy đạt cấp 1+2
từ 19,6 -18,7% và tương đương giống K326. Nhìn chung chất lượng là sấy, màu
sắc lá sấy, độ dầu dẻo của các dòng BS2, BS3 đều ổn định và tương đương
K.326.
Hai dòng BS trồng tại Lạng Giang- Bắc Giang trong vụ xuân 2009 có hàm
lượng nicotin ở ngưỡng thích hợp cho phối chế từ 2,20 -2,58%, đường khử ở
mức 16,4 – 17,0%, hàm lượng clo < 1%. Với thành ph
ần hoá học trên sẽ không
ảnh hưởng tới tính chất hút của hai dòng BS và giống K326.
+ Điểm bình hút của các dòng BS
Bảng 13. Kết quả bình hút của các dòng BS.
Điểm bình hút

TT
Tên
giống, dòng
Hương Vị Độ nặng Độ cháy Màu sắc
Tổng
điểm
1 BS2 6,9 8,3 6,9 5,0 5,0 32,1
2 K.326(Đ/C) 6,6 8,1 7,0 5,0 5,0 31,7

3 BS3 6,5 7,7 7,0 5,0 5,0 31,2
4 K.326(Đ/C) 6,5 8,0 7,0 5,0 5,0 31,5
Qua kết quả bình hút cho thấy điểm bình hút của các dòng BS2, BS3 có
điểm hương, vị đạt, vị, độ cháy, màu sắc và tổng điểm ở mức trung bình khá,
đạt 31.2-32.1.
Kết quả trong 4 năm đánh giá, chọn lọc lại ngoài đồng ruộng và khảo
nghiệm ngoài sản xuất cho thấy các dòng BS2, BS3 là dòng luôn cho năng suất
cao hơn giống K326 từ 15 - 17 %. Về thời gian sinh trưởng, phát triển không có
sự sai khác lớn so với giống K.326, về
chất lượng lá sấy các dòng BS2, BS3 có
tỷ lệ lá sấy đạt cấp I+II là tương đương giống K.326. Song sự khác biệt rõ nhất
và có ý nghĩa thực tiễn giữa các dòng BS so với giống K326 là khả năng kháng

21

cao với bệnh TMV. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo năng suất cho người trồng
thuốc lá và là nguồn gen quí cho công tác lai tạo giống.
3.3. Sản xuất hạt dòng BS2, BS3
Năm 2009, đã sản xuất tại Chi nhánh Viện KTKT Thuốc lá tại Bắc Giang
2 dòng BS2, BS3 với diện tích mỗi dòng là 1.000m
2
và được 02kg hạt thương
mại cho mỗi dòng BS2, BS3 đảm bảo chất lượng, để phục vụ cho công tác khảo
nghiệm diện rộng trong năm 2010.
Bảng 14. Kết quả chất lượng hạt giống của các dòng BS
Chất lượng
TT
Tên
giống,
dòng

Số
lượng
(kg)
M1000
hạt (g)
Độ sạch
(%)
TLNM
(%)
Độ ẩm
(%)
Ghi chú
1 BS2 2,0 0,0786 98,0 85,7 7,5
2 BS3 2,0 0,0798 98,0 84,8 7,5
Qua số liệu bảng 14, cho thấy từ trọng lượng 1000 hạt, tỷ lệ nẩy mầm, độ
sạch, độ ẩm của các loại hạt giống trên đảm bảo yêu cầu đề ra và đạt tiêu chuẩn
hạt thương mại.


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Chọn lọc cá thể ở thế hệ F3
1. Từ 73 dòng ở thế hệ F2, chúng tôi chọn lọc ở đời F3 thu được 17 dòng
có triển vọng để chọn lọc tiếp ở các đời sau F4 và mỗi dòng F3 được chọn lọc
đều thu được hạt giống với lượng từ 5-10 g hạt/ dòng.
2. Đã lựa chọn được 17 dòng có độ đồng đồ
ng đều khá, mức nhiễm bệnh
thấp, có tiềm năng năng suất cao >20 tạ/ha và có tỷ lệ lá sấy cấp 1+2 khá cao và

tương đương nhau. Một số dòng nổi trội gồm:
- Các dòng có độ đồng đều hình thái khá khi hệ số biến động đối với một
số chỉ tiêu chính như tổng số lá đồng ruộng, chiều cao cây sinh học ở mức thấp
gồm dòng số 7, 12, 35, 45, 58, 62 và 73.
- Các dòng không có cây nhiễm bệnh kh
ảm lá nên có khả năng mang gen
kháng TMV gồm dòng số 3, 7, 8, 12, 35, 45, 48, 58, 62 và 73.
- Các dòng có năng suất cao nổi trội, đạt mức trên 23 tạ/ha gồm: 3, 10, 45,
47, 48, 55, 62.
1.2. Khảo nghiệm diện rộng các dòng BS ngoài đồng ruộng
Trong năm 2009, chúng tôi đã tiến hành đánh giá tính kháng bệnh TMV
và các chỉ tiêu nông sinh học, yếu tố cấu thành năng suất của 2 dòng BS ngoài
sản xuất (qui mô khảo nghiệm diện rộng) và đạt được kết quả sau:
1. Sự khác biệt rõ nhất và quan trọng nh
ất của hai dòng BS2, BS3 là khả
năng kháng bệnh TMV cao hơn hẳn so với giống đối chứng K.326, tỷ lệ nhiễm
bệnh TMV của hai dòng BS2, BS3 ở mức từ 0,3 – 0,8%. Giống K326 bị nhiễm
ở mức từ 12.0 -16.1%.
2. Các đặc tính sinh vật học như thời gian sinh trưởng, số lá đồng ruộng,
cao cây sinh học, kích thước lá; các yếu tố cấu thành năng suất như: trọng lượng
lá trung châu, tỷ lệ cấp loại lá s
ấy; thành phần hoá học, tính chất hút của hai
dòng BS2, BS3 không có sự sai khác so với giống K.326.
3. Do có tỷ lệ tươi/khô thấp hơn và tỷ lệ nhiễm bệnh TMV thấp hơn, nên
hai dòng BS2, BS3 cho năng suất cao hơn giống đ/c K326 từ 12.9 -16.2%.
1.3. Sản xuất hạt giống BS2, BS3
1. Với diện tích 1000m
2
/dòng, nhóm thực hiện đã sản xuất được 02 kg hạt
thương mại/mỗi dòng, đảm bảo chất lượng, để phục vụ cho khảo nghiệm diện

rộng trong năm 2010.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở các kết quả đạt được của đề tài trong năm 2009, đề nghị Hội
đồng khoa học Bộ Công thương xem xét để đề tài được triển khai các nội dung
sau trong năm 2010 và các năm tiế
p theo:

23


- Tiến hành chọn lọc thuần dòng ở thế hệ F4;
- Khảo nghiệm diện rộng các dòng BS2, BS3 ngoài sản xuất;
- Khảo nghiệm kỹ thuật hai dòng BS kháng bệnh TMV ngoài sản xuất để
tiến tới hoàn thiện quy trình, xin công nhận giống thuốc lá mới.

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009
Xác nhận của đơn vị chủ trì Chủ nhiệm đề tài






Đỗ Đình Dũng

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Bản, Tào Ngọc Tuấn và ctv. Kết quả nghiên cứu chọn tạo một số

giống thuốc lá vàng sấy của Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá. Kết quả nghiên cứu
khoa học 2001-2005 của Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá. Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội; 2005.
2. Đào Đức Thức và ctv. Nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá vàng sấy kháng
bệnh virus TMV (b
ệnh khảm lá). Báo cáo nghiên cứu khoa cấp Bộ Công Thương
năm 2008. Hà Nội; 2008.










×