1 
 
BỘ CÔNG THƯƠNG 
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM 
==================== 
 
VIỆN NGHIÊN CỨU BÔNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NHA HỐ 
 
 
 
BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN 
 
 
Tên dự án:
 
SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM GIỐNG BÔNG LAI VÀ 
GIỐNG NGÔ LAI TRÊN MÔ HÌNH XEN CANH
 
 
 
 
 
Chủ nhiệm dự án: TS. Trần Thanh Hùng 
 
 
 
 
 
9048 
 
Ninh Thuận, 01/2012 
2  
MỞ ĐẦU 
* Tính cấp thiết của dự án 
 Trong những năm gần đây, từ các chương trình nghiên cứu chọn tạo giống, 
Viện nghiên cứu bông và phát triển nông nghiệp Nha Hố đã chọn lọc và phóng 
thích cho sản xuất nhiều giống bông lai có năng suất cao, chất lượng xơ tốt như 
VN04-3, VN04-4, VN35KS… Hiện nay, các giống bông lai chiếm hơn 95% tổng 
diện tích trồng bông trong cả nước. Do đó, nhu cầu về h
ạt giống bông lai cho sản 
xuất hàng năm là rất lớn. 
 Từ trước đến nay, việc sản xuất hạt giống bông lai chủ yếu bằng phương 
pháp thủ công và trồng thuần là chính. Theo đó, chí phí sản xuất thường rất cao, 
nhất là công lao động thời vụ và chi phí phòng trừ dịch hại. Trong thời điểm hiện 
tại, áp lực công lao động ngày càng tăng và việc phòng trừ dịch hại bằng thuốc hóa 
học trong sản xuất hạt giống lai ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, môi trường sinh 
thái và sức khỏe của người nông dân. 
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều chỉ ra rằng, trồng xen bông với các 
cây trồng ngắn ngày không những giúp tăng hiệu quả kinh tế và còn cải thiện được 
chất lượng, giảm các loài sâu hại như sâu xanh, rệp, bọ trĩ, nhện đỏ, Đồng thời, 
mô hình trồng xen canh còn duy trì và khích lệ đượ
c hoạt động của các loài thiên 
địch, giảm đáng kể lượng thuốc hóa học trừ sâu nên góp phần bảo vệ môi trường 
sinh thái, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển ổn định. 
Trong bối cảnh diện tích bông ngày càng giảm sút nghiêm trọng và phải chịu 
sự cạnh tranh gay gắt của các cây trồng khác, chương trình đầu tư cho sản xuất thử 
nghiệm của Nhà nước đối với cây bông thông qua dự án 
“Sản xuất thử nghiệm 
giống bông lai và giống ngô lai trên mô hình xen canh” đã mở ra hướng tiếp cận 
mới trong sản xuất hạt giống bông lai và ngô lai F1, đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp 
bách của thực tiễn sản xuất bông. 
* Mục tiêu của dự án 
- Mục tiêu tổng quát của dự án 
Hoàn thiện được quy trình kỹ thuật công nghệ sản xuất hạt giống bông lai 
xen canh với sản xuất h
ạt giống ngô lai có hiệu quả cao.  
3  
- Mục tiêu cụ thể của dự án 
+ Xác định được mô hình xen canh bông sản xuất hạt giống lai với ngô sản 
xuất hạt giống lai có hiệu quả cao và chất lượng tốt. 
+ Tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích gieo trồng, góp phần tăng thu 
nhập và cải thiện đời sống cho người dân trong vùng dự án. 
+ Hoàn thiện, áp dụng và giới thiệu được quy trình sản xuất hạt giống bông 
lai tr
ồng xen canh với cây ngô giống. 
+ Cung cấp 28 tấn hạt giống bông lai, 120 tấn hạt giống ngô lai đủ tiêu 
chuẩn chất lượng cho thị trường.            
     4  
MỤC LỤC  
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… 1 
Tính cấp thiết của dự án…………………………………………………… 1 
Mục tiêu của dự án…………………………………………………………… 1 
MỤC LỤC…………………………………………………………………… 3 
KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT……………………………………………………. 5 
TÓM TẮT DỰ ÁN…………………………………………………………… 6 
1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 8 
1.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới………………………… 8 
1.2 Tình hình nghiên cứu về mô hình xen canh bông với cây trồng ngắn 
ngày trên thế giới………………………………………………… 
9 
1.3 Tình sản xuất và sử dụng giống bông tại Việt Nam……………… 11 
1.4 Tình hình nghiên cứu về mô hình xen canh bông với cây trồng ng
ắn 
ngày ở Việt Nam……………………………………………………… 
12 
2 THỰC NGHIỆM……………………………………………………… 15 
2.1 Nội dung triển khai dự án……………………………………………. 15 
2.2 Điều kiện và phương án triển khai dự án…………………………… 15 
2.2.1 Điều kiện triển khai dự án……………………………………………… 15 
2.2.2 Phương án triển khai dự án 16 
2.3 Thời gian và địa điểm triển khai dự án……………………………… 19 
3 KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN………………………………………… 20 
3.1 Kết quả xây dựng các mô hình trồng xen canh sản xuất hạt giống 
bông lai và hạt giống ngô lai 
20 
3.2 Kết quả nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật sản xuất xen canh 23 
5  
giống bông lai với giống ngô lai……………………………………… 
3.3 Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống bông lai 
xen canh với ngô lai…………………………………………………… 
27 
3.4 Kết quả nhân dòng bố mẹ và sản xuất thử nghiệm giống bông lai và 
giống ngô lai trên mô hình xen canh………………………………… 
28 
3.4.1 Kết quả nhân dòng bố mẹ cung cấp cho sản xuất hạt lai………………… 28 
3.4.2 Kết quả sản xuất thử nghiệm giống bông lai và giống ngô lai trên mô 
hình xen canh…………………………………………………………… 
29 
3.5 Kết quả đào tạo kỹ thuật cho cán bộ khuy
ến nông và công nhân sản 
xuất giống……………………………………………………………… 
33 
3.6 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dự án………… 34 
3.6.1 Hiệu quả kinh tế………………………………………………………… 34 
3.6.2 Hiệu quả xã hội và môi trường…………………………………………. 36 
4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………… 37 
4.1 Kết luận…………………………………………………………………. 37 
4.2 Kiến nghị……………………………………………………………… 38 
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 39 
PHỤ LỤC……………………………………………………………………… 41 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA DỰ ÁN  
50        
6  
KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT  
- TGST: Thời gian sinh trưởng. 
 - Chiều CC: Chiều cao cây. 
 - Gđ: Giai đoạn. 
 - KL quả: khối lượng quả. 
 - NSLT: Năng suất lý thuyết. 
 - NSTT: Năng suất thực thu. 
 - NS hạt: Năng suất hạt. 
 - KL 100 hạt: Khối lượng 100 hạt. 
 - NS ngô: Năng suất ngô. 
 - NSG: Ngày sau gieo. 
 - TCN: Tiêu chuẩn ngành. 
 - Đ/c: Đối chứng.    
           TÓM TẮT DỰ ÁN (TRONG 2 NĂM 2010 - 2011) 
7  
TT Nội dung công việc Sản phẩm cần đạt Kết quả đạt được 
NĂM 2010 
1. 
Xây dựng các mô 
hình trồng xen canh 
sản xuất hạt giống 
bông lai và hạt giống 
ngô lai 
Xác định được 1 - 2 
mô hình sản xuất 
giống bông xen với 
ngô lai có hiệu quả 
cao, phù hợp với 
điều kiện của vùng. 
Xác định được 1 mô hình sản 
xuất giống bông xen với ngô lai 
có hiệu quả cao, phù hợp với 
điều kiện của vùng. 
2. Đào tạo cán bộ kỹ 
thuật và công nhân 
sản xuất giống 
6 lượt cán bộ kỹ 
thuật và 50 lượt 
công nhân 
Đào tạo được 6 lượt cán bộ kỹ 
thuật và 50 lượt công nhân cho 
sản xuất giống 
3. Xây dựng hệ thống 
giải pháp kỹ thuật 
sản xuất xen canh 
giống bông lai với 
giống ngô lai 
Các giải pháp kỹ 
thuật thâm canh nâng 
cao năng suất và chất 
lượng giống 
Đã nghiên cứu và khuyến cáo 
áp dụng gieo trồng mật độ 
giống bố mẹ sản xuất hạt lai 
thích hợp (tỷ lệ xen 3:1, bấm 
ngọn khi cây được 10-12 cành 
quả kết hợp phun PIX sớm; 
phun KNO
3
 giai đoạn 80-90 
ngày tuổi để duy trì bộ lá cuối 
vụ; phòng trừ sâu chích hút 
bằng thuốc có nguồn gốc hữu 
cơ sinh học; tổng thời gian lai 
thích hợp là 30-35 ngày (rút 
ngắn từ 5 - 10 so với trồng 
thuần theo quy trình cũ) 
4 Sản xuất thử 
nghiệm giống bông 
lai và giống ngô lai 
trên mô hình xen 
canh 
10 - 15 ha mô hình 
sản xuất thử nghiệm 
hạt giống bông lai 
xen ngô lai 
Đã tổ chức sản xuất thử nghiệm 
30 ha mô hình sản xuất thử 
nghiệm hạt giống bông lai xen 
ngô lai 
NĂM 2011 
8  
TT Nội dung công việc Sản phẩm cần đạt Kết quả đạt được 
1 
Xây dựng quy trình 
sản xuất giống bông 
lai xen canh với ngô 
lai 
01 quy trình kỹ thuật 
công nghệ sản xuất 
hạt giống lai và 
giống ngô lai trên 
mô hình xen canh 
Đã xây dựng và hoàn thiện 01 
quy trình kỹ thuật công nghệ 
sản xuất hạt giống lai và giống 
ngô lai trên mô hình xen canh. 
2 
Đào tạo cán bộ kỹ 
thuật và công nhân 
sản xuất giống 
50 lượt công nhân 
Đào tạo được 60 lượt công 
nhân cho sản xuất giống 
3 
Sản xuất thử nghiệm 
giống bông lai và 
giống ngô lai trên mô 
hình xen canh 
20 - 25ha mô hình 
sản xuất thử nghiệm 
hạt giống bông lai 
xen ngô lai 
Đã tổ chức sản xuất thử nghiệm 
35ha mô hình sản xuất thử 
nghiệm hạt giống bông lai xen 
ngô lai 
4 
Đánh giá hiệu quả 
của mô hình sản xuất 
giống trong điều kiện 
xen canh và chất 
lượng hạt giống 
- Báo cáo đánh giá 
hiệu quả sản xuất 
- 28 tấn hạt giống 
bông và 120 tấn hạt 
giống ngô được 
kiểm nghiệm chất 
lượng 
- Báo cáo đánh giá hiệu quả 
kinh tế của mô hình sản xuất 
giống bông lai xen ngô lai. 
- Đã tổ chứ
c sản xuất được 56,2 
tấn hạt giống bông lai F1 và 
122,5 tấn hạt giống ngô lai F1 
đạt tiêu chuẩn kiểm nghiệm 
chất lượng        
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
9   
1.1. Tình hình sản xuất bông trên thế giới 
Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 90 quốc gia sản xuất bông vải với diện 
tích hằng năm khoảng 30-35 triệu ha, tập trung chủ yếu ở các nước có điều kiện khí 
hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong gần 10 năm trở lại đây, diện tích trồng bông toàn 
cầu biến động trong khoảng 30-35 triệu ha với sản lượng bông xơ
 khoảng 20-25 triệu 
tấn/năm. Tổng giá trị sản xuất bông đạt 21 tỷ USD/năm, trong đó các nước đang phát 
triển chiếm khoảng 70% giá trị. Sản xuất bông ở khu vực Châu Á chiếm khoảng 65% 
sản lượng toàn cầu, Châu Mỹ Latinh khoảng khoảng 19%, Châu Phi chiếm <5% 
(ICAC, 2011) [14]. 
Theo Hsu và Gale (2001) [12], ICAC (2005) [13], Trung Quốc hiện là một 
trong các quốc gia đứng đầu thế giới về sản xuất và tiêu thụ bông vải với đa phầ
n diện 
tích sản xuất sử dụng chủ yếu là các giống bông lai (khoảng 50% diện tích). Việc sản 
xuất hạt giống bông lai ở Trung Quốc được tiến hành chủ yếu bằng phương pháp lai 
thủ công với chi phí sản xuất và chế biến cho 1ha giống lai F1 khoảng từ 11.000-
12.000 USD (tương đương 180-200 triệu VND); với giá bán 1 kg hạt giống bông lai 
thương mại trong nước của Trung Quốc khoảng 9,8 USD (tương đương 
155.575VND), (Hezhong Dong và cộng s
ự, 2005) [11]. 
Giá thành hạt giống trên đơn vị diện tích sản xuất là một trong những chi phí 
đáng quan tâm của các nhà sản xuất bông hàng hóa. Theo Uỷ ban tư vấn bông thế giới 
(ICAC, 2005) [13] hiện tại Colombia là nước có chi phí hạt giống cao nhất (khoảng 
102 USD/ha) vì hầu hết sản xuất bông của nước này đều phải nhập hạt giống từ nước 
ngoài; chi phí hạt giống/ha sản xuất của Trung Quốc dao động từ 50-60 USD/ha 
(Hezhong Dong và cộng s
ự, 2005) [11]; Các nước có chi phí hạt giống bông cho sản 
xuất còn khá cao như Mỹ, Ấn Độ, Pakistan. 
10  
Trong khi đó, việc sản xuất hạt giống bông lai ở nước ta cũng tương tự như 
Trung Quốc nhưng giá thành thấp hơn, giá 1 kg hạt giống bông lai thương mại trong 
nước hiện nay khoảng 9,5 USD. Bên cạnh đó, việc sử dụng các giống bông lai trong 
sản xuất ở Việt Nam trong những năm qua đã chứng tỏ những đặc điểm ưu việt của 
nó so với các giống bông thuần (
ưu thế lai về năng suất cao hơn từ 20-30%; khả năng 
kháng sâu bệnh được cải thiện đáng kể, qua đó giảm chi phí phòng trừ sâu bệnh 
khoảng 1/3 lần; các đặc tính về chất lượng xơ được cải tiến rất nhiều đáp ứng yêu cầu 
về phẩm chất xơ sợi cho công nghiệp Dệt trong nước), do đó việc sản xuất và sử dụng 
hạ
t giống bông lai trong nước là một yêu cầu không thể thiếu, hợp lý và có cơ sở. 
1.2. Tình hình nghiên cứu về mô hình xen canh bông với cây trồng ngắn ngày 
trên thế giới 
Nghiên cứu trồng xen canh bông với các cây trồng khác đã được nhiều nước 
trên thế giới quan tâm. Tại những vùng trồng bông thì với cơ cấu luân xen canh 
hợp lý đã có tác dụng làm cân bằng sinh thái, giảm tác hại của sâu bệnh, tăng hệ số 
sử dụng đất và nhất là có hi
ệu quả kinh tế cao hơn so với trồng độc canh hoặc 
trồng thuần. 
Sử dụng cây trồng xen với bông cũng được nhiều nước nghiên cứu và áp 
dụng. Tại Brazil, với nghiên cứu mô hình trồng xen bông - đậu đũa (tỷ lệ 2 bông : 
1 đậu đũa) có hiệu quả kinh tế cao (Bezerra-Neto và ctv, 1991) [8]. 
Tại Ấn Độ trồng bông xen lạc làm tăng hiệu quả kinh tế và hiệu suất sử dụng 
đất có ý nghĩa so v
ới trồng bông xen đậu xanh hoặc trồng bông thuần, tuy năng 
suất bông ở mô hình bông xen lạc có thấp hơn (0,91 tấn/ha) so với bông thuần 
(1,04 tấn/ha) nhưng không đáng kể. 
Đặc biệt, trong công tác phòng trừ tổng hợp sâu hại bông thì những thành 
tựu nghiên cứu trồng xen các loại cây trồng khác với bông đã góp phần đáng kể 
11 
 nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu bệnh và trồng xen là biện pháp thiết yếu trong quy 
trình phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại bông. 
Tại Trung Quốc, trồng bông xen lúa mì đã làm rệp xuất hiện chậm 5 - 7 
ngày. Số rệp trên cây bông trồng xen canh thấp hơn 79,3% so với trồng bông 
thuần, mật độ thiên địch trên bông trồng xen cao hơn 4,9 lần so với bông thuần. 
Nghiên cứu còn cho thấy trồng xen cây ngô hoặc cây họ đậu với bông đã giúp tăng 
mật 
độ thiên địch, làm tăng số lượng bọ rùa (Coccinella) từ 74,4 - 168% so với 
trồng bông thuần và hạn chế được rệp bông. Tại tỉnh Giang Tô, trồng bông xen lúa 
mạch biện pháp thông thường để làm tăng các loài thiên địch trên cây bông (Dong, 
1988) [10]. 
Bên cạnh đó, Darrel và Donald, 1980 [9] cho biết, trồng thuần một loại cây 
chỉ sử dụng được 60 - 80% hiệu suất của đất. Trồng xen canh giúp nâng cao năng 
suất cây trồng, phòng trừ sâu hại dễ hơn. Các nghiên cứu c
ủa Tarhalkar và 
Mudholkar,1990 [15] tại Ấn Độ cho thấy, cây bông có thời vụ kéo dài, giai đoạn 
đầu sinh trưởng chậm, tạo thành một thời vụ ngắn khoảng 70 - 100 ngày. Do vậy, 
nhiều cây có thể trồng xen với bông. 
Theo Silva Ide Fda thì trong điều kiện gieo trồng nhờ nước trời ở Paraiba – 
Brazil trên đất Alfisol có độ dốc 12% thì hệ thống trồng xen các cây trồng ngô và 
đậu đũa với bông giúp ít bị mất đất do rửa trôi so với trồng thuần. 
 K
ết quả nghiên cứu tại Rio Grande do Norte – Brazil đã chỉ ra rằng, trồng 
2 hàng bông xen 1 hàng đậu đũa cho năng suất bông cao hơn trồng 1 hàng bông 
xen 1 hàng đậu đũa. Cây đậu đũa không ảnh hưởng lớn đến năng suất bông 
(Bezerra và cs, 1998) [8]. 
Tại Indonesia, trồng bông xen canh với ngô đã có tác dụng hạn chế tác hại 
của sâu xanh hại bông rõ rệt. Với mục đích trồng ngô để dẫn dụ sâu xanh nên với 
việc thiết kế kiểu xen, bố
 trí thời vụ gieo ngô sao cho khi thời kỳ sâu xanh cao trên 
12  
bông trùng với thời kỳ phun râu của ngô đã làm giảm tác hại của sâu xanh đối với 
bông và hạn chế được việc sử dụng thuốc hóa học trên đồng bông. 
1.3. Tình sản xuất và sử dụng giống bông tại Việt Nam 
Trước năm 1995, sản xuất bông trong nước chủ yếu sử dụng các giống bông 
thuần không kháng sâu như TH1, TH2, M456-10, MCU5; MCU9, LRA5166, 
TM1, D16-2, C118… Mặc dù các giống này cho năng suất khá (năng suất bình 
quân cả nước khoả
ng 800 kg bông hạt/ha) nhưng tiềm năng năng suất vẫn chưa ổn 
định trước những biến đổi bất lợi của các tiểu vùng sinh thái trồng bông vốn rất đa 
dạng. Bên cạnh đó, các giống bông này không có khả năng chống chịu một số loại 
sâu hại chính như sâu đục quả (Helicoverpa armigera), rầy xanh chích hút 
(Amrasca devastans), đồng thời chất lượng xơ bông vẫn chưa đáp ứng 
được nhu 
cầu của công nghiệp Dệt May nên sản xuất bông của nước ta trong giai đoạn này 
gặp nhiều khó khăn, diện tích trồng bông hàng năm (niên vụ 1996/1997) chỉ dao 
động trong khoảng dưới 10 ngàn ha (Nguyễn Hữu Bình và Đào Hữu Vinh, 1998) 
[1]. 
Từ năm 1995 trở đi, Việt Nam kết hợp nhập nội và thử nghiệm một số giống 
lai từ Ấn Độ, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu s
ử dụng ưu thế lai, tập trung vào các 
giống lai cùng loài bông Luồi (Intra-hirsutum). Kết quả sử dụng giống lai nhập nội 
như Bioseed 7 và các giống lai nội đầu tiên như L18, VN20 và VN35 thành công 
trong sản xuất đã góp phần mở rộng đáng kể diện tích và tăng năng suất từ 1,5-2,0 
lần (từ 0,6-0,7 tấn/ha lên 1,0-1,2 tấn/ha). Mặc dù các giống bông lai L18, VN20 và 
VN35 có ưu thế lai cao về năng suất, chất lượng xơ, có khả năng kháng r
ầy xanh 
(Amrasca devastans) từ trung bình đến khá, nhưng các giống này không có khả 
năng chống chịu sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) nên năng suất bông 
thường bấp bênh (Nguyễn Hữu Bình và Đào Hữu Vinh, 1998) [1]. 
13  
Từ 2000 đến nay, việc nhập nội nhiều vật liệu có nguồn gen quý như kháng 
sâu, kháng rầy, chất lượng xơ tốt đã giúp cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống 
bông ở nước ta có những bước đột phá mới. Nhiều giống lai mới (cùng loài bông 
Luồi) lần lượt ra đời và ứng dụng vào sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng 
hoá bộ giống sản xuất trên nhi
ều vùng sinh thái trồng bông của Việt Nam, trong đó 
nổi bật nhất là các giống bông lai: VN15, VN01-2 và VN02-2, VN04-3, VN04-4, 
VN04-5, VN35KS. Các giống bông này bên cạnh khả năng cho năng suất với ưu 
thế lai khá cao (20-30%), chúng còn có khả năng kháng sâu xanh tốt, trong đó 
giống VN01-2 bên cạnh khả năng kháng sâu xanh còn kết hợp được khả năng 
kháng rầy xanh chích hút và chống chịu thuốc trừ cỏ. Chính nhờ việc áp dụng 
nhanh những tiến bộ mới về giống, kỹ thu
ật canh tác và bảo vệ thực vật đã đóng 
góp một phần rất quan trọng giúp cho sản xuất bông hàng hoá trong nước có những 
bước tăng trưởng đột phá (Viện nghiên cứu và phát triển cây bông, 2006) [7]. 
Hiện nay, trong sản xuất bông, diện tích sử dụng giống bông lai chiếm trên 
95% tổng diện tích trồng bông cả nước. Do đó, nhu cầu về hạt giống lai cho sản 
xuất là rất lớn. 
1.4. Tình hình nghiên cứu về mô hình xen canh bông với cây trồ
ng ngắn ngày 
ở Việt Nam 
 Kết quả nghiên cứu trồng xen canh bông tại Đồng Nai và Ninh Thuận cho 
thấy bông trồng xen với các cây trồng khác cho hiệu quả kinh tế cao hơn bông 
trồng thuần, năng suất bông giảm không đáng kể (Trần Anh Hào, 1996) [3]. Kết 
quả nghiên cứu còn cho thấy, việc sử dụng giống ngô lai hoặc các loại đậu cao sản 
và bông lai cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn hệ thống cây trồng giố
ng 
thường. Bông trồng xen ngô hoặc các loại đậu còn có tác dụng làm tăng quần thể 
thiên địch có ích, làm giảm mật độ rệp và sâu xanh so với trồng bông thuần 
(Nguyễn Thị Hai, 1996) [2]. 
14  
Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển nông nghiệp 
Nha Hố tại Quảng Nam trong những năm qua cho thấy, trồng bông xen canh với 
ngô và các loại cây họ đậu cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng bông thuần. 
Đồng thời, việc trồng xen đậu xanh với bông còn có tác dụng làm tăng thiên địch 
trên cây bông như ong mắt đỏ, nhện … do đó tỷ lệ sâu xanh giảm, tỷ lệ bệnh và chỉ 
số b
ệnh xanh lùn cũng giảm hẳn so với bông trồng thuần. Trồng gối ngô vào bông 
cũng làm cho sâu xanh trên cây bông chỉ tồn tại ở mức thấp và khá ổn định. 
 Kết quả nghiên cứu của Đinh Quang Tuyến và cs năm 2008 [6] cho thấy, tại 
Quảng Nam, cây bông chủ yếu được trồng xen với đậu cove lùn, đậu tương và ngô. 
Việc trồng bông xen với đậu cove lùn với khoảng cách giữa hai hàng bông là 0,8m 
xen hàng 2 hàng đậu cove lùn đã mang lại hiệu quả kinh t
ế rất cao so với trồng 
bông thuần. 
 Kết quả thử nghiệm qua 2 năm (2001 và 2002) tại Quảng Ngãi, bước đầu 
cho thấy cây bông trong hệ thống trồng xen với các cây trồng truyền thống của địa 
phương đã cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng bông thuần và cao hơn so 
với các cơ cấu cây trồng khác. Việc trồng bông xen với các cây trồng khác đã tận 
dụng được thời gian, không gian và tiế
t kiệm được công chăm sóc. Các mô hình 
bông xen lạc, đậu cô ve, ngô hoặc đậu tương trong điều kiện mùa khô có tưới bổ 
sung đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình trồng thuần (Lê Quang 
Quyến và cs, 2004) [5]. 
Theo Phạm Xuân Hưng, 2002 [4] tại Thanh Hóa, trồng bông xen lạc với 
mật độ từ 1,0 đến 1,2 vạn cây/ha cho năng suất bông tăng lên để có thể bù đắp 
được sự giảm năng suất lạc. Đặc biệt, hiệ
u quả kinh tế của phương thức trồng 
bông xen lạc khá cao, cao hơn nhiều so với xen ngô với lạc vì ngô chống chịu với 
điều kiện khô hạn kém hơn cây bông, hiệu quả kinh tế thấp hơn cây bông. 
15  
 Cho đến nay, vấn đề cơ cấu cây trồng và xây dựng hệ thống cây trồng phù 
hợp, có hiệu quả kinh tế cao đang được Chính phủ, các nhà khoa học cũng như các 
nhà quản lý quan tâm. Rất khó tìm được một chế độ luân xen canh tiêu biểu áp 
dụng cho mọi trường hợp, mô hình không chỉ xét về mặt kỹ thuật nông nghiệp mà 
phải xét cả về mặt kinh tế, môi trường và xã hội. Vì vậy, trong sản xuất giống, 
để 
tận dụng các ưu thế về sinh thái, môi trường và đất đai thì việc trồng xen canh 
bông sản xuất hạt giống lai với ngô sản xuất giống hoàn toàn có cơ sở khoa học và 
thực tiễn vững chắc.              
16 
 Chương 2. THỰC NGHIỆM  
2.1. Nội dung triển khai dự án 
Để đáp ứng mục tiêu và yêu cầu đề ra, dự án tiến hành triển khai trong hai 
năm (2010-2011) theo các nội dung chính, gồm: 
1) Xây dựng các mô hình trồng xen canh sản xuất hạt giống bông lai và hạt 
giống ngô lai. 
2) Xây dựng một số giải pháp kỹ thuật sản xuất xen canh giống bông lai với 
giống ngô lai. 
3) Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống bông lai xen canh với 
ngô lai. 
4) Sản xuất thử nghiệm giống bông lai và giống ngô lai trên mô hình xen canh. 
5) Đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất giống trong điều kiện xen canh 
và chất lượng hạt giống. 
6) Đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân sản xuất giống. 
2.2. Điều kiện và phương án triển khai dự án 
Để thực hiện được khối lượng công việc theo nội dung đề ra, bên cạnh việc hỗ 
trợ kinh phí của dự án, Viện đã huy động các nguồn lực tại chỗ bao gồm: cơ sở vật 
chất, nguồn nhân lực và một số điều kiện khác để tổ chức triển khai. 
2.2.1. Điều kiện triển khai dự án 
* Giống bông cho sản xuất 
- Các giống bố mẹ ban đầu sử dụng cho triển khai sản xuất hạt F
1
 là sản 
phẩm nghiên cứu, đánh giá chọn lọc qua nhiều năm của Viện Nghiên cứu bông và 
Phát triển nông nghiệp Nha Hố (gồm bố mẹ của 02 giống bông lai VN04-3 và 
17  
VN04-4). Hạt giống bố mẹ được nhân tại Viện, tuân thủ theo đúng quy trình kỹ 
thuật về nhân giống bông, đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng đủ số 
lượng cho yêu cầu triển khai sản xuất. 
- Hạt giống bố mẹ để sản xuất giống ngô lai F1 LVN10 chọn lọc đảm bảo 
tiêu chuẩn chất lượng. 
* Nhân lực triển khai dự án 
Sử
 dụng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao của Viện Nghiên cứu 
bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố, lực lượng công nhân, các hộ nông dân 
tham sản xuất giống tại Nha Hố và vùng phụ cận. 
2.2.2. Phương án triển khai dự án 
* Phương án hoàn thiện công nghệ 
 - Nội dung1
: Xây dựng các mô hình trồng xen canh sản xuất hạt giống bông 
lai và hạt giống ngô lai: thí nghiệm được triển khai trong vụ khô 2010 tại Nha Hố, 
Ninh Thuận gồm 7 công thức: 
 + Công thức 1: Bông thuần (đối chứng 1). 
 + Công thức 2: Ngô thuần (đối chứng 2). 
 + Công thức 3: Xen canh bông - ngô theo kiểu 1:1 (1 băng bông xen 1 băng ngô). 
+ Công thức 4: Xen canh bông - ngô theo kiểu 2:1 (2 băng bông xen 1 băng ngô). 
 + Công thức 5: Xen canh bông - ngô theo kiểu 3:1 (3 băng bông xen 1 băng ngô). 
 + Công thức 6: Xen canh ngô - bông theo kiểu 2:1 (2 băng ngô xen 1 băng bông). 
 + Công thức 7: Xen canh ngô - bông theo kiểu 3:1 (3 băng ngô xen 1 bă
ng bông). 
18  
 Quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật tuân thủ theo quy trình chung 
về sản xuất hạt giống bông lai và ngô lai của Viện Nghiên cứu bông và phát triển 
nông nghiệp Nha Hố, trong đó: 
 Cây bông: khoảng cách gieo 0,9m x 0,2m x 1 cây, lượng phân bón: 200 kg N 
+ 100kg P
2
O
5
 + 100 kg K
2
O/ha. Tỷ lệ gieo bông bố/mẹ là ¼, chiều dài hàng bông: 
9m; vật liệu là bố mẹ của giống bông lai VN04-3. 
 Cây ngô: khoảng cách gieo 0,7m x 0,2 x 1 cây, lượng phân bón 180 kg N + 
100 kg P
2
0
5
 + 100 kg K
2
0. Tỷ lệ gieo ngô bố/mẹ là ¼, chiều dài hàng ngô: 7m; vật 
liệu là bố mẹ của giống ngô lai LVN10. 
 - Nội dung 2
: Xây dựng hệ thống giải pháp kỹ thuật sản xuất xen canh giống 
bông lai với giống ngô lai: trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật đang áp dụng phổ biến 
trong sản xuất, dự án sẽ nghiên cứu bổ sung một số giải pháp kỹ thuật khác (mật độ 
gieo trồng, phun PIX sớm kết hợp bấm ngọn cho bông, biện pháp duy trì bộ lá cuối 
vụ) phù hợp cho mô hình sản xuất giống bông lai xen ngô lai mang lại hi
ệu quả 
kinh tế cao và bền vững. 
 - Nội dung 3
: Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống bông lai xen 
canh với ngô lai: nghiên cứu bổ sung các thông số kỹ thuật phù hợp cho quy trình 
sản xuất hạt giống bông lai và giống ngô lai trên mô hình trồng xen để áp dụng cho 
sản xuất thử nghiệm. 
 - Nội dung 4
: Sản xuất thử nghiệm giống bông lai và giống ngô lai trên mô 
hình xen canh: tổ chức sản xuất 65 ha (trong 2 năm 2010-2011) giống bông lai và 
ngô lai trồng xen canh theo phương thức xen 3:1 (3 băng bông xen 1 băng ngô). 
Trong đó, vật liệu được sử dụng là bố mẹ của các giống bông lai VN04-3, VN04-4 
và bố mẹ của giống ngô lai LVN10. 
19  
 - Nội dung 5: Đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất giống trong điều kiện 
xen canh và chất lượng hạt giống: trên cơ sở kết quả sản xuất thử nghiệm, dự án đã 
tiến hành đánh giá hiệu quả của mô hình về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và 
kiểm nghiệm chất lượng hạt giống theo tiêu chuẩn 10TCN - 909:2006 và 10TCN - 
312:2006. 
 - Nội dung 6
: Đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân sản xuất giống: tổ chức 
đào tạo cho cán bộ kỹ thuật làm công tác tổ chức, quản lý sản xuất và kiểm tra chất 
lượng sản phẩm; đào tạo quy trình kỹ thuật canh tác cho công nhân sản xuất giống 
bông lai và ngô lai trên mô hình xen canh trước khi bước vào vụ sản xuất thử 
nghiệm. 
* Phương án tài chính 
Tổng kinh phí đầu tư cần thiết để triển khai d
ự án là 5.000 triệu đồng, trong đó: 
+ Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là 1.500 triệu đồng 
+ Vốn vay và tự có: 3.500 triệu đồng. 
* Phương án tiêu thụ sản phẩm 
- Sản phẩm hạt giống bông lai F1 sản xuất thương phẩm của dự án được tiêu 
thụ thông qua các hợp đồng cung ứng hạt giống bông với các Công ty và các chi 
nhánh tổ chức sản xuất bông trong cả nước. 
- Hạt giống ngô lai F1 
được tiêu thụ chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, 
Duyên hải miền Trung và Tây nguyên thông qua hợp đồng với Công ty Cổ phần 
giống cây trồng Trung Ương và các đơn vị kinh doanh khác.   
20  
Bảng 2.2. Phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án 
Niên 
vụ 
Tên sản 
phẩm 
Nơi tiêu thụ
Hình thức tiêu 
thụ 
Số lượng 
tiêu thụ 
(kg) 
Đơn giá 
(1.000 đ)
Thành tiền 
(1.000 đ) 
Hạt giống 
bông lai F1 
Các vùng 
trồng bông 
trong nước
Hợp đồng với 
Công ty CP 
Bông Việt Nam
14.000 125 1.750.000 
Thứ 1 
(2011) 
Hạt giống 
ngô lai F1 
Các tỉnh 
miền núi 
phía Bắc, 
Trung bộ, 
Tây nguyên
Hợp đồng với 
Công ty CP 
giống cây trồng 
Trung Ương 
60.000 23 1.380.000 
Hạt giống 
bông lai F1 
Các vùng 
trồng bông 
trong nước
Hợp đồng với 
Công ty CP 
Bông Việt Nam
14.000 125 1.750.000 
Thứ 2 
(2012) 
Hạt giống 
ngô lai F1 
Các tỉnh 
miền núi 
phía Bắc, 
Trung bộ, 
Tây nguyên
Hợp đồng với 
Công ty CP 
giống cây trồng 
Trung Ương 
60.000 23 1.380.000 
Tổng cộng 6.260.000 
2.3. Thời gian và địa điểm triển khai dự án 
- Thời gian: tổng thời gian thực hiện dự án là 24 tháng, từ tháng 01/2010 - 
12/2011. 
- Địa điểm thực hiện dự án: tất cả các nội dung của dự án được triển khai tại 
Viện Nghiên cứu bông & phát triển nông nghiệp Nha Hố, Ninh Thuận.   
21  
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 
3.1. Kết quả xây dựng các mô hình trồng xen canh sản xuất hạt giống bông lai 
và hạt giống ngô lai 
 Thí nghiệm được tiến hành trong vụ khô 2010 tại Nha Hố, Ninh Thuận, gồm 
7 công thức: 
 + Công thức 1: Bông thuần (đối chứng 1). 
 + Công thức 2: Ngô thuần (đối chứng 2). 
 + Công thức 3: 1 băng ngô + 1 băng bông. 
+ Công thức 4: 1 băng ngô + 2 băng bông. 
 + Công thức 5: 1 băng ngô + 3 băng bông. 
 + Công thức 6: 2 băng ngô + 1 băng bông). 
 + Công thức 7: 3 bă
ng ngô + 1 băng bông). 
Bảng 3.1
. Diện tích bông và ngô trên 1 ha mô hình của các công thức trong vụ khô 
2010 tại Nha Hố, Ninh Sơn, Ninh Thuận 
Diện tích (ha) 
TT Công thức 
Ngô Tỷ lệ (%) Bông Tỷ lệ (%) 
1 CT1- Bông thuần (đ/c 1) - - 0.50 100 
2 CT2- Ngô thuần (đ/c 2) 0.50 100 - - 
3 CT3- 1 băng ngô+1 băng bông 0.52 52.1 0.48 47.9 
4 CT4- 1 băng ngô+2 băng bông 0.35 35.3 0.65 64.7 
5 CT5- 1 băng ngô+3 băng bông 0.27 26.6 0.73 73.4 
6 CT6- 2 băng ngô+1 băng bông 0.69 68.5 0.31 31.5 
7 CT7- 3 băng ngô+1 băng bông 0.77 76.6 0.23 23.4 
22  
 Tỷ lệ diện tích bông xen ngô của các mô hình được thể hiện cụ thể ở bảng 
3.1. Trong đó, mô hình bông thuần được bố trí với diện tích 0.5ha, ngô thuần 0.5ha 
và diện tích bông trong các mô hình trồng xen chiếm tỷ lệ từ 23-73%, ngô chiếm từ 
27-77%. 
 Trên cơ sở tỷ lệ diện tích gieo trồng, chúng tôi thu được năng suất và sản 
lượng của các công thức thí nghiệm như sau: 
Bảng 3.2.
 Năng suất và sản lượng trên các công thức trong vụ khô 2010 tại 
Nha Hố, Ninh Sơn, Ninh Thuận 
Năng suất Sản lượng 
% giảm so 
Đ/C 
% giảm so 
Đ/C 
Công thức 
Ngô Bông
Ngô Bông 
Ngô Bông 
Ngô Bông
CT1- Bông thuần (đ/c 1) - 3.56 - 3.56 
CT2- Ngô thuần (đ/c 2) 7.15 - 7.15 - 
CT3- 1 băng ngô+1 băng bông 7.11 3.50 -0.6 -1.7 3.71 1.68 -48.2 -52.9 
CT4- 1 băng ngô+2 băng bông 7.10 3.49 -0.7 -2.0 2.50 2.26 -65.0 -36.5 
CT5- 1 băng ngô+3 băng bông 7.12 3.53 -0.4 -0.8 1.90 2.59 -73.5 -27.2 
CT6- 2 băng ngô+1 băng bông 7.09 3.49 -0.8 -2.0 4.86 1.10 -32.0 -69.2 
CT7- 3 băng ngô+1 băng bông 7.11 3.47 -0.6 -2.5 5.44 0.81 -23.9 -77.2  
 Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.2 cho thấy năng suất bông trên các mô hình 
trồng xen giảm không đáng kể so với đối chứng trồng thuần từ 0,8-2,5 %, trong đó, 
công thức 5 (1 băng ngô+3 băng bông) có tỷ lệ giảm thấp nhất 0,8%, đạt 3,53 
tấn/ha, tương đương đối chứng trồng bông thuần. 
23  
 Bên cạnh đó, năng suất ngô xen giảm so với đối chứng trồng thuần từ 0,4-
0,8%, trong đó giảm ít nhất là công thức 5 (1 băng ngô+3 băng bông). 
 Tuy nhiên, do tỷ lệ diện tích bông và ngô khác nhau trên các mô hình xen 
nên sản lượng bông và ngô thu được có sự khác biệt giữa các công thức thí 
nghiệm. Trong đó, công thức 1 (trông thuần) đạt sản lượng 3,56 tấn/ha, các công 
thức trồng xen có sản lượng bông đạt từ 0,81-2,59 tấn/ha, giảm so với đối chứng 
trồng bông thu
ần từ 27,2-77,2%. Sản lượng ngô đạt từ 1,90-5,44 tấn/ha, giảm từ 
23,9-73,5% so với đối chứng trồng ngô thuần (bảng 3.2). 
 Trên sở phân tích các khoản thu, chi phục vụ mô hình, chúng tôi tiến hành 
đánh giá hiệu quả kinh tế của từng công thức, kết quả thể hiện chi tiết tại bảng 3.3. 
 Bảng 3.3
. Hiệu quả kinh tế của các công thức trong vụ khô 2010 tại Nha Hố, 
Ninh Sơn, Ninh Thuận 
Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận 
Giảm so 
Đ/C 1 
Giảm so 
 Đ/C 1 
Công thức 
Ngô Bông Tổng
Triệu 
đồng
% 
Ngô Bông Tổng 
Triệu 
đồng
Triệu 
đồng
% 
 CT1- Bông thuần (đ/c 1) - 249.2 249.2 - - - 184.4 184.4 64.8 - -
 CT2- Ngô thuần (đ/c 2) 58.6 - 58.6 - - 35.7 - 35.7 23.0 - -
CT3- 1 băng ngô+1 băng bông 30.4 117.3 147.7 -101.5 -40.7 18.6 88.3 106.9 40.8 -24.0 -40.2
CT4- 1 băng ngô+2 băng bông 20.5 158.2 178.7 -70.5 -28.3 12.6 110.6 123.2 55.5 -9.3 -20.3
CT5- 1 băng ngô+3 băng bông 15.5 181.3 196.8 -52.4 -21.0 9.5 123.5 133.0 63.8 -0.9 -2.3
CT6- 2 băng ngô+1 băng bông 39.8 76.9 116.7 -132.5 -53.2 24.4 58.0 82.5 34.3 -30.5 -65.3
CT7- 3 băng ngô+1 băng bông 44.6 56.9 101.6 -147.6 -59.2 27.3 43.2 70.5 31.1 -33.7 -64.8
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.3 tho thấy, các công thức trồng xen đều có chi 
phí thấp hơn so với đối chứng trồng bông thuần. Điều này hoàn toàn phù hợp, bởi 
24  
sản xuất hạt giống bông lai F1 tốn rất nhiều công lao động (đặc biệt là công khử 
đực và lai hoa). Do đó, các công thức xen có tỷ lệ diện tích bông càng cao thì chi 
phí sản xuất càng lớn và ngược lại. Các công thức xen có tổng chi từ 43,2 - 123,5 
triệu đồng/ha, trong đó, cao nhất là công thức 5 (1 băng ngô+3 băng bông), kế đến 
là công thức 4 (1 băng ngô+2 băng bông) và ít chi phí nhất là công thức 7 (3 băng 
ngô+1 băng bông). 
Tuy nhiên, do giá bông (70.000 đồng/kg) cao hơn rất nhiều so với giá ngô 
(8.200 đồng/kg) nên các công th
ức có diện tích và năng suất bông cao mang lại 
tổng thu cao hơn. Công thức 5 (1 băng ngô+3 băng bông) đạt tổng thu (196,8 triệu 
đồng/ha) và lợi nhuận (63,8 triệu đồng/ha) cao nhất trong các công thức trồng xen, 
tương đương với đối chứng trồng bông thuần. Các công thức xen còn lại đều có lợi 
nhuận thấp hơn so với đối chứng trồng bông thuần từ 20-65% và cao hơn đối 
chứng ngô thuần (23,0 triệu đồng/ha) có ý nghĩa. 
3.2. K
ết quả nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật sản xuất xen canh giống 
bông lai với giống ngô lai 
Thực trạng sản xuất hạt giống bông lai trong những năm qua cho thấy, hệ 
thống tổ chức sản xuất và chế biến khá chặt chẽ, tuân thủ đúng quy trình đề ra 
nhằm đạt được năng suất và chất lượng hạt lai cao nhất. Tuy nhiên, quy trình kỹ 
thuật đang áp dụng có s
ố ngày khử đực - lai hoa khá nhiều (từ 40 - 45 ngày/vụ lai), 
theo đó chi phí công lao động tăng lên đáng kể. Mặt khác, chất lượng hạt giống 
giữa các lô thu hoạch ít đồng đều (các lô thu hoạch đợt cuối thường có độ thuần 
thấp hơn, hạt giống không mẩy, sức nảy mầm giảm ). 
Trong bối cảnh hiện nay, việc sản xuất hạt giống bông lai F
1 
bằng phương 
pháp thủ công gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là áp lực công lao động thời vụ, chi phí 
vật tư đầu vào cho sản xuất còn khá cao. Để giảm bớt áp lực về công lao động, 
cạnh tranh cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng hiệu quả sản xuất giống; đồng 
25  
thời nâng cao độ đồng đều về chất lượng hạt giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
một số giải pháp kỹ thuật khắc phục. 
Trên cơ sở quy trình sản xuất cũ, chúng tôi bổ sung phương thức xen (1 băng 
ngô + 3 băng bông), bấm ngọn lúc cây bông được 10-12 cành quả kết hợp phun 
chất điều hòa sinh trưởng PIX giai đoạn 25-30 ngày sau gieo, phun KNO
3 
 để giữ 
bộ lá cuối vụ và sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ sinh 
học trong phòng trừ các đối tượng chích hút để nâng cao chất lượng hạt giống (đối 
chứng là quy trình sản xuất hạt giống bông lai cũ). Kết quả thu được cụ thể như 
sau: 
Bảng3.4
. Ảnh hưởng của các giải pháp kỹ thuật đến một số đặc điểm thực vật học 
của giống bông lai VN04-3 tại Nha Hố - Ninh Thuận (Vụ mưa 2010) 
TGST từ gieo … 
(ngày) 
Chiều CC (cm) 
gđ… 
Mô hình 
Nở hoa Nở quả Nở hoa Nở quả 
Số cành 
quả/cây 
(cành) 
1. Bông thuần (đ/c) 56,6 118,3 78,4 121,3 11,5 
2. Bông- ngô 3/1 53,0 113,0 76,7 118,4 12,0 
CV% 5,6 8,3 5,4 6,7 4,9 
LSd
0,05
 2,3 3,0 ns ns ns 
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.4 cho thấy, thời gian sinh trưởng của giống 
bông lai VN04-3 trên mô hình trồng xen có sự sai khác so với đối chứng trồng 
thuần (thời gian từ gieo đến nở quả ngắn hơn đối chứng khoảng 5 ngày). Chiều cao 
cây và số cành quả/cây của giống bông lai VN04-3 không có sự sai khác giữa mô 
hình và đối chứng. 
Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, việc trồng xen bông với các cây 
trồng ngắn ngày không những giúp tăng hiệ
u quả kinh tế và còn cải thiện được chất