Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.33 KB, 17 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN PHƢƠNG THẢO




“HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG”




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG










Hà Nội – 2012





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN PHƢƠNG THẢO




“HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG”

Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM HÙNG TIẾN






Hà Nội – 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại 8
1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại. 12
1.2.1 Khái niệm và vai trò của vốn 12
1.2.1.1. Khái niệm về vốn 13
1.2.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh tế NHTM 13
1.2.2 Các phƣơng thức huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 16
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại 22
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại 31
1.3.1 Nhân tố chủ quan 31
1.3.2 Nhân tố khách quan 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH
TMCP NGOẠI THƢƠNG VN – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 43
2.1 Khái quát về NH TMCP Ngoại thƣơng VN – Chi nhánh Hải Phòng 43
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 43
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2007 – 2011 44
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Ngoại thƣơng VN –
Chi nhánh Hải Phòng 50



2.2.1 Khái quát về tình hình huy động vốn của Vietcombank Hải Phòng giai
đoạn 2007-2011 50
2.2.2 Phân tích hoạt dộng huy động vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn 56
2.2.3 Sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn 68
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Ngoại thƣơng VN – CN
Hải Phòng 72
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NH TMCP NGOẠI THƢƠNG VN – CN HẢI PHÒNG 82
3.1 Định hƣớng huy động vốn của NH TMCP Ngoại thƣơng VN – CN Hải
Phòng 82
3.1.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh 82
3.1.2 Định hƣớng huy động vốn 84
3.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Ngoại thƣơng
VN – CN Hải Phòng 85
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 85
3.2.2 Hoàn thiện chính sách khách hàng 90
3.2.3 Tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, marketing ngân hàng 93
3.2.4. Ứng dụng công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực 96
3.2.5 Một số giải pháp khác 100
3.3 Một số kiến nghị 103
3.3.1 Kiến nghị với NH TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam 103
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 105
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành 108
KẾT LUẬN 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

1



PHẦN MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò quan trọng là trung gian tài chính trong việc huy động vốn
để cấp vốn cho nền kinh tế, kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vì vậy hoạt động huy động vốn có vai trò quyết định tới hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng (VCB
Hải Phòng) hiệu quả huy động vốn chưa cao lại phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các
chi nhánh NHTM trên địa bàn.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Phòng” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu nhằm giải quyết yêu cầu bức xúc đó.
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn - Chiến lược - Nhân sự là ba yếu tố chân kiềng để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền
vững. Đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, với vai trò là một trung gian tài chính,
hoạt động huy động vốn để tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng và có ảnh hưởng to lớn tới hiệu quả hoạt động của ngân
hàng
Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải
Phòng (Vietcombank Hải Phòng) cũng đang gặp nhiều khó khăn. Tăng trưởng huy động vốn VNĐ từ các tổ
chức kinh tế thấp, không đạt kế hoạch được lý giải ở nhiều nguyên nhân khác nhau.
Vietcombank Hải Phòng là ngân hàng có thế mạnh về các hoạt động thanh toán quốc tế do vậy tỷ
trọng nguồn vốn ngoại tệ vẫn chiếm xấp xỉ 50% tổng vốn huy động. Việc huy động vốn ngoại tệ từ nền kinh
tế chịu tác động tiêu cực do quy định trần lãi suất huy động USD của NHNN ở mức thấp. Cơ chế trần lãi suất
áp rất thấp hiện nay khiến huy động ngoại tệ khó khăn và Vietcombank Hải Phòng đang nỗ lực huy động
ngoại tệ từ nhiều nguồn, trong đó có cả vay từ Vietcombank Trung ương. Bên cạnh đó Vietcombank Hải
Phòng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa
bàn.
2.Tình hình nghiên cứu:
Về mặt cơ sở lý thuyết của công tác huy động vốn thì đã có nghiên cứu của Tiến sỹ Nguyễn Minh
Kiều với cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” và cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter S.

Rose. Về mặt thực tiễn thì có rất nhiều luận văn của các học viên các trường trong cả nước nghiên cứu về
công tác huy động vốn như luận văn thạc sĩ “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội” của tác giả Nguyễn Huy Nghĩa (2008-ĐHNT);” Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên” của tác giả Đào Thị Thúy (2009-ĐHKTQD).
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề có tính chất lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Hải Phòng. Qua đó, rút ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

2
Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2007-2011, trong đó nghiên cứu chủ yếu là huy động vốn
nợ.
5.Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các
phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm: Phương pháp thống kê; Phương pháp
phân tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá; Phương pháp nghiên cứu tình huống; Phương pháp điều
tra phỏng vấn.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Đưa ra các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của doanh nghiệp,
từ đó chỉ ra những mặt còn hạn chế của NH.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NH.
7.Nội dung chi tiết từng chƣơng: Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi

nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Hải Phòng.

3
CHƢƠNG 1 : CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại: Định nghĩa NHTM theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng
năm 2010 và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Nêu ra bốn đặc điểm cơ bản nhất của NHTM đó là: NH TM là một trung gian tài chính, là tổ chức
kinh doanh có điều kiện, các sản phẩm của NHTM chính là các dịch vụ tài chính cung cấp cho khách hàng
và hoạt động của NHTM bị kiểm soát chặt chẽ.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn cho NHTM – là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất - có tầm ảnh hưởng to lớn tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động chính của NHTM, tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử
dụng vào hoạt động kinh doanh vốn nhằm thu lợi nhuận tối đa.
* Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu nhập lớn nhất nhưng đồng thời cũng
chứa đựng rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
* Hoạt động đầu tư: Sau cho vay, đầu tư chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng tài sản. Ngân hàng có
thể đầu tư vào việc mua bán chứng khoán, góp vốn vào các doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài
sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Ngân hàng là trung gian tài chính ngoài thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, đầu tư còn
có các hoạt động trung gian.
* Mở tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh toán

* Bảo quản vật có giá
* Các nghiệp vụ trung gian khác: Ngoài các hoạt động dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn cung cấp các
dịch vụ: uỷ thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng thuê két sắt, dịch vụ đại lý, kinh doanh
vàng….
1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1 Khái niệm và vai trò của vốn
1.2.1.1. Khái niệm về vốn: Các nhà kinh tế đă đưa ra định nghĩa tổng quát về vốn của NHTM như sau: “Vốn
của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”
1.2.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh tế NHTM
- Quyết định khả năng thanh toán
- Quyết định uy tín của ngân hàng trên thị trường
- Quyết định khả năng cạnh tranh
- Quyết định khả năng kinh doanh của ngân hàng
1.2.2 Các phương thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
* Huy động tiền gửi:Tiền gửi thanh toán,tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi
tiết kiệm của dân cư, tiền gửi khác

4
* Vốn vay: Vay từ Ngân hàng Nhà nước, vay từ các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn
* Các nguồn huy động khác: Nguồn ủy thác, vốn trong thanh toán
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Mối quan hệ giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
Trong khi huy động vốn là hoạt động nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế xă hội và
các cá nhân dưới hình thức tiền gửi giao dịch, tiền gửi kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá ; thì sử dụng vốn là
sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở
hữu sang người sử dụng sau đó người sử dụng hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Hiệu quả huy động
vốn của một NHTM được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và đảm bảo an toàn trong hoạt động.
1.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
* Quy mô và cơ cấu vốn huy động phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn: Quy mô nguồn vốn huy

động cần phải có sự ổn định, phù hợp với lãi suất và kỳ hạn của nó. Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới cơ cấu
tài sản và quyết định chi phí của ngân hàng
* Mức tăng trưởng ổn định của vốn huy động.
Tăng trưởng ổn định là mục tiêu mà các ngân hàng luôn hướng tới do đó đầu vào của hoạt động kinh
doanh ngân hàng là nguồn vốn huy động luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu.Ta cần tính chỉ tiêu:
Tổng tiền gửi / Tổng vốn nợ huy động và Tiền gửi ngắn hạn / Tổng tiền gửi và Tiền gửi dài hạn / Tổng tiền
gửi
* Chi phí huy động vốn hợp lý.
Chi phí huy động vốn bình quân hợp lý là yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động huy động vốn vì nó
quyết định trực tiếp tới phương thức sử dụng vốn và đặc biệt hơn cả là lợi nhuận ngân hàng.
* Quản lý các loại rủi ro liên quan đến huy động vốn: Kỳ hạn vốn, quản lý rủi ro lãi suất, tính
thanh khoản của nguồn vốn và quản lý rủi ro thanh khoản.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại được chia thành
hai nhóm nhân tố cơ bản:
1.3.1 Nhân tố chủ quan: Nhóm nhân tố chủ quan thuộc về: Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng;
Uy tín của ngân hàng; Chính sách lãi suất; Chính sách marketing; Trình độ công nghệ, quy mô hoạt động của
ngân hàng; Các dịch vụ cung ứng của ngân hàng; Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng…
1.3.2 Nhân tố khách quan: Nhóm nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường pháp lý; Môi trường kinh tế,
chính trị và xã hội; Môi trường cạnh tranh và hợp tác.

5
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NH TMCP NGOẠI THƢƠNG VN – CN HẢI PHÒNG
2.1 Khái quát về NH TMCP Ngoại thƣơng VN – CN Hải Phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2007 – 2011
Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2007-2011 có nhiều biến động, tuy vậy doanh số
của tất cả các mặt nghiệp vụ đều có sự tăng trưởng, hàng năm đều kinh doanh có lãi. Trong năm 2011 kết
quả kinh doanh giảm sút so với những năm trước. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt mức bình

quân gần 15%/năm và tỷ trọng có xu hướng tăng đều qua các năm 2007-2010 và giảm sâu năm 2011.
2.1.3.1 Hoạt động sử dụng vốn

(Nguồn: Báo cáo quyết toán- Vietcombank Hải Phòng giai đoạn 2007-2011)
Biểu đồ 2.1: Tổng dƣ nợ giai đoạn 2007 – 2011.
Trong bảng 2.1 thể hiện tổng dư nợ của chi nhánh biến động khá nhiều, tốc độ tăng trưởng tín dụng
bình quân giai đoạn này đạt 21,98% là tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân so với tốc độ tăng trưởng tín
dụng chung của hệ thống Vietcombank. Tuy nhiên trong năm 2011, nền kinh tế đi xuống, các doanh nghiệp
ở địa bàn rơi vào tình trạng khó khăn. Thêm vào đó là chính sách thắt chặt tín dụng làm cho tổng dư nợ của
chi nhánh giảm so với giai đoạn trước. Điều đó dẫn đến thu nhập từ lãi cho vay tăng mạnh trong giai đoạn
2007-2010 nhưng năm 2011 thì chỉ số này giảm nhiều điều đó làm cho tốc độ tăng trưởng bình quân chỉ đạt
19,99%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu trung bình giai đoạn này là 5,04% tập trung vào
các công ty sắt thép và đóng tàu.
2.1.3.2 Một số hoạt động khác
Ngoài hai hoạt động cơ bản là huy động vốn và cho vay, các mặt hoạt động khác của Vietcombank
Hải Phòng cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Bao gồm dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán
quốc tế, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ…Dịch vụ thanh toán trong nước của Vietcombank đã
không ngừng cải tiến, nâng cao công nghệ góp phần cải thiện văn minh thanh toán, giảm lượng tiền mặt trong
nền kinh tế và là tiền đề quan trọng thực hiện thành công tiến trình hội nhập về lĩnh vực công nghệ ngân hàng.
Về dịch vụ thẻ, Vietcombank là ngân hàng đi đầu và có thế mạnh trong lĩnh vực này. Thẻ ghi nợ cũng như thẻ tín
dụng của Vietcombank luôn đáp ứng được nhu cầu của những khách hàng khó tính.
Ngân quỹ là hoạt động bổ trợ đắc lực cho hoạt động huy động vốn cũng như các mảng dịch vụ của
ngân hàng. Bảng 2.2 thể hiện số liệu thu – chi tiền mặt giai đoạn 2007-2011, khối lượng thu chi này ít có chi
nhánh ngân hàng nào trên địa bàn sánh kịp. Dịch vụ thanh toán quốc tế vốn là truyền thống của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, nên mặc dù bị cạnh tranh gay gắt nhưng trong những năm qua hoạt động thanh toán
quốc tế của chi nhánh Hải Phòng vẫn tiếp tục tăng trưởng. Thị phần thanh toán quốc tế của Vietcombank Hải
Phòng chiếm khoảng 30% thị phần thanh toán trên địa bàn.
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Ngoại thƣơng VN – Chi nhánh Hải Phòng
2.2.1 Khái quát về tình hình huy động vốn của VCB Hải Phòng giai đoạn 2007-2011


6

(Nguồn: Báo cáo quyết toán- Vietcombank Hải Phòng giai đoạn 2007-2011) Biểu đồ 2.2: Tổng vốn huy
động giai đoạn
2007 – 2011
Qua biểu đồ 2.2 thể hiện tổng vốn huy động giai đoạn 2007 – 2011 cho thấy tốc độ tăng trưởng bình
quân vốn huy động đạt 19,58%. Huy động vốn luôn có sự tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước về giá trị
tuyệt đối cũng như tốc độ tăng trưởng. Vốn huy động của Vietcombank Hải Phòng gồm: vốn tiền gửi, vốn
vay, và các nguồn huy động khác. Lớn nhất vẫn là vốn huy động từ bên ngoài với tỷ trọng trung bình 94%
tổng nguồn vốn toàn Chi nhánh.
2.2.1.1 Vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng bình quân của vốn tiền gửi là 19,45% với tỷ trọng lớn: 67,26% trong tổng nguồn
vốn huy động. Có được thành công này là do Vietcombank đã tiến hành cổ phần hoá năm 2008, theo đó là sự
tự chủ hơn của chi nhánh trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, từ năm 2009 đến năm 2011, Chi nhánh
vẫn đạt quy mô vốn tiền gửi tăng nhưng tốc độ tăng trưởng đã giảm so với năm trước đó nguyên nhân bên
cạnh việc lãi suất vẫn chưa đủ sức thuyết phục tất cả các khách hàng thì đây còn là thời kỳ khủng hoảng của
nền kinh tế thế giới với hệ thống một loạt các ngân hàng sụp đổ đã ảnh hưởng tới tình hình trong nước, tâm
lý của người gửi tiền
2.2.1.2 Vốn vay
Với tỷ trọng trung bình là 31,43% tổng vốn huy động, vốn vay đang thể hiện vai trò ngày càng quan
trọng trong hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh không nên trông chờ, lạm dụng quá mức kênh
huy động này mà phải có những hướng đi thích hợp làm gia tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi, chủ động hơn trong
kinh doanh. Nguồn huy động khác chỉ chiếm tỷ trọng trung bình rất nhỏ, khoảng 1,31% và có xu hướng giảm
dần trong vài năm trở lại đây.
2.2.1.3 Vốn huy động khác
Trong tổng nguồn vốn huy động từ bên ngoài của Chi nhánh thì nguồn huy động khác chỉ chiếm tỷ
trọng trung bình rất nhỏ, khoảng 1,31% và có xu hướng giảm dần trong vài năm trở lại đây
2.2.2 Phân tích hoạt dộng huy động vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn

7

2.2.2.1 Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn và đối tượng
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn 2007-2011
(Gtrị: tỷ đồng; Tỷ trọng: %)
Hạng
mục
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng
tiền gửi
1.955,69
100
2.453,18

100
2.906,3
100
3.304,54
100
3971,44
100
Vốn
KKH
566,35
28,96
631,41
25,74
748,28
25,75
748,00
22,64
833,47
20,99
VND
394,83
20,19
452,62
18,45
478,80
16,47
457,68
13,85
469,82
11,83

Ngoại
tệ
171,52
8,77
178,79
7,29
269,48
9,27
290,32
8,79
363,65
9,16
CKH<
12
tháng
558,96
28,58
1.170,04
47,69
1.652,7
56,87
2.104,83
63,70
2743,69
69,09
VND
198,35
10,14
527,15
21,49

762,02
26,22
1.238,19
37,47
1865,15
46,96
Ngoại
tệ
360,61
18,44
642,89
26,21
890,68
30,65
866,64
26,23
878,54
22,12
CKH>
12
tháng
830,38
42,46
651,73
26,57
505,32
17,39
451,71
13,67
394,28

9,93
VND
158,21
8,09
152,83
6,23
87,23
3,00
75,24
2,28
86,85
2,19
Ngoại
tệ
672,17
34,37
498,88
20,34
418,09
14,39
376,47
11,39
307,43
7,74
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Vietcombank Hải Phòng giai đoạn 2007 – 2011)
* Vốn tiền gửi không kỳ hạn:
Nguồn vốn không kỳ hạn giai đoạn 2007-2011 chiếm tỷ trọng trung bình 24,81% trong tổng vốn tiền
gửi với tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,35%. Vốn ngoại tệ không kỳ hạn chiếm tỷ trọng trung bình 8,66%
trong tổng vốn huy động, tỷ trọng này tương đối ổn định qua các năm với giá trị luôn đạt năm sau cao hơn
năm trước. Nguồn vốn không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ chủ yếu và có xu hướng ngày càng

gia tăng với tỷ trọng trung bình đạt 96,07%, của các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn
không kỳ hạn và của dân cư chiếm tỷ trọng rất nhỏ, hầu như không đáng kể.
* Vốn tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là hạng mục quan trọng nhất trong cơ cấu vốn tiền gửi của Chi nhánh, chiếm tỷ trọng
trung bình 75,19% trong tổng vốn tiền gửi huy động với tốc độ tăng trưởng bình quân 22,7% cao hơn tốc độ
tăng trưởng chung của vốn tiền gửi.

8

(Nguồn: Báo cáo quyết toán- Vietcombank Hải Phòng giai đoạn 2007-2011)
Biểu đồ 2.5: Vốn tiền gửi có kỳ hạn giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ 2.5 về vốn tiền gửi có kỳ hạn giai đoạn 2007 – 2011 thể hiện lượng vốn có kỳ hạn dưới 12
tháng chiếm tỷ trọng tới 53,19% tổng vốn tiền gửi, có tốc độ tăng trưởng bình quân rất cao 52,07%, gấp 2,6
lần tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng vốn huy động. Vốn có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng chiếm tỷ trọng
trung bình 22% tổng vốn tiền gửi, đây là nguồn dùng để cho vay trung và dài hạn. Với tốc độ tăng trưởng
bình quân là -16,83% thì đây thực sự là khó khăn cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh bởi Vietcombank
Hải Phòng là ngân hàng chủ yếu tài trợ cho các doanh nghiệp lớn với kỳ hạn dài. Theo Bảng 2.4 ta có cơ cấu
vốn ngoại tệ có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao 42,37% tổng vốn tiền gửi, lớn hơn vốn có kỳ hạn VNĐ. Năm 2007, tỷ
lệ giữa vốn kỳ hạn ngoại tệ/ VND là 1,82 lần thì đến năm 2011 chỉ còn 0,47 lần. Chi nhánh đang đứng trước
thực tế là có khả năng mất dần đi thế mạnh ngoại tệ của mình trong tương lai. Tác giả còn đi vào phân tích
cơ cấu vốn tiền gửi có kỳ hạn theo đối tượng khách hàng. Trong đó vốn tiền gửi của dân cư giữ vai trò cốt
yếu trong công tác huy động vốn của ngân hàng với tỷ trọng 79,9% trong tổng vốn có kỳ hạn. Tuy nhiên,
trong giai đoạn này, nguồn vốn có kỳ hạn của dân cư mặc dù vẫn tăng về quy mô nhưng tỷ trọng và tốc độ
tăng trưởng lại giảm. Cơ cấu vốn có kỳ hạn cũng chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ đối tượng huy động là
các tổ chức kinh tế. Đặc biệt, sau khi cổ phần hóa, với những bước đi phù hợp, lượng tiền gửi của TCKT
năm 2008 đã tăng gấp 10,31 lần so với năm 2007.
2.2.2.2 Vốn tiền gửi nội tệ và ngoại tệ
Tác giả cũng phân tích huy động vốn theo loại tiền cho ta thấy biến động của nguồn nội tệ cũng như
ngoại tệ để Chi nhánh đề ra các chiến lược thúc đẩy huy động tùy theo tình hình biến động của thị trường
cũng như chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.


9
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền của Vietcombank Hải Phòng giai đoạn 2007-2011
Năm
Vốn
tiền gửi
(tỷ đồng)
VND
Tỷ
trọng
(%)
(%)
tăng
trƣởng
Ngoại tệ
Tỷ
trọng
(%)
(%) tăng
trƣởng
2007
1.955,69
751,39
38,42
27,52
1.204,30
61,58
-1,00
2008
2.453,18

1.132,61
46,17
50,74
1.320,57
53,83
9,65
2009
2.906,30
1.328,05
45,70
17,26
1.578,25
54,30
19,51
2010
3.304,54
1.771,11
53,60
33,36
1.533,43
46,40
-2,84
2011
3.971,44
2.421,82
60,98
36,74
1.549,62
39,02
0,01

Trung bình

48,97
30,52

51,03
5,07
(Nguồn: Báo cáo quyết toán- Vietcombank Hải Phòng giai đoạn 2007-2011)
Theo bảng 2.7 về cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền cho tháy vốn huy động bằng đồng Việt Nam
chiếm tỷ trọng trung bình 48,97% trong tổng vốn tiền gửi huy động với tốc độ tăng trưởng rất cao 30,52%.
Vốn huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng tới 51,03% tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, nguồn vốn này đang
có xu hướng giảm và không ổn định với tốc độ tăng trưởng trung bình chỉ đạt 5,07%, nhỏ hơn nhiều so với
tốc độ tăng trưởng vốn huy động nội tệ.
2.2.2.3 Chi phí huy động vốn
* Chi phí nguồn tiền gửi:
Vietcombank Hải Phòng áp dụng mức lãi suất tương đối cao đối với các loại tiền gửi. Theo diễn biến
lãi suất, lãi suất bình quân huy động đầu vào tăng dần từ 4,2% năm 2008 lên 6,33 % năm 2011. Tuy vậy, với
ưu thế là ngân hàng lâu năm, có quy mô lớn trên địa bàn với thế mạnh về vốn ngoại tệ và vốn không kỳ hạn
nên lãi suất huy động vốn bình quân của Chi nhánh là tương đối thấp so với các ngân hàng khác cùng địa
bàn. Ngoài ra, ngân hàng còn chịu các chi phí ngoài lãi khác như: chi phí dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi,
trích lập dự phòng rủi ro, chi phí quảng cáo, chi phí khuyến mại dự thưởng…
* Chi phí nguồn tiền vay
Nguồn tiền vay của Chi nhánh biến động khá lớn, vốn vay giai đoạn này chiếm tỷ trọng trung bình
tới 30,71% tổng vốn huy động, lãi tiền vay mà Chi nhánh phải trả tương đối lớn.
* Chi phí tổng nguồn vốn: được tính toán dựa trên 2 nguồn tiền chính là nguồn tiền gửi và nguồn
tiền vay. Theo diễn biến lãi suất bình quân của nguồn vốn, lãi suất huy động vốn bình quân của Chi nhánh có
xu hướng tăng dần từ 3,7% năm 2007 lên 6,33% năm 2011. Lãi suất bình quân đầu vào có xu hướng biến
động tăng là do cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng.
2.2.3 Sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn
Nhìn chung, tổng vốn huy động cũng tăng gần như cùng tốc độ tăng của dư nợ tín dụng nên tỷ lệ

giữa tổng dư nợ/tổng vốn huy động hầu như được duy trì ổn định với tỷ lệ cao. Nhưng phải nhấn mạnh
rằng tỷ lệ này có được là do Chi nhánh đã phải vay Hội sở trung bình tới 30,7% trong tổng vốn huy động
toàn Chi nhánh và tỷ lệ này đang có xu hướng tăng lên rõ rệt trong giai đoạn đầu.
Hoạt động huy động và sử dụng vốn ngắn hạn: xu hướng sử dụng vốn ngắn hạn của Chi nhánh đang
giảm so với huy động vốn ngắn hạn. điều này cho thấy vốn huy động ngắn hạn đã đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn của Chi nhánh.

10
Hoạt động huy động và sử dụng vốn trung và dài hạn: Đối lập với nguồn huy động ngắn hạn, vốn
tiền gửi trung và dài hạn của Chi nhánh đang có xu hướng giảm rõ rệt với tốc độ tăng trưởng bình quân là số
âm. Đây là dấu hiệu rất không tốt vì vốn huy động trung và dài hạn ngày càng không đủ đáp ứng nhu cầu cho
vay trung dài hạn buộc Chi nhánh phải bù đắp thiếu hụt bằng cách chuyển hoán một phần nguồn huy động
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, tiến hành vay Hội sở chính vì vốn ngắn hạn huy động được cũng chỉ
đủ cho sử dụng vốn ngắn hạn. Từ những xem xét trên để ta đánh giá những rủi ro có thể gặp phải như rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất…
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Ngoại thƣơng VN – CN Hải Phòng
2.3.1 Kết quả đạt được
Trên cơ sở tận dụng tối đa các nguồn lực và cơ hội, với chính sách huy động vốn tương đối phù hợp, Chi
nhánh đã có được những kết quả nhất định.
Nguồn vốn huy động luôn đạt sự gia tăng: thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng: năm 2006 đạt
2.124,88 tỷ đồng thì năm 2010 đạt 4.769,55 tỷ đồng gấp 2,24 lần so với năm 2006 với tốc độ tăng trưởng
bình vốn bình quân đạt 23,51%.
Cơ cấu vốn huy động được điều chỉnh theo hướng hợp lý hơn:Vốn huy động chủ yếu là USD và
VND. Do tiền thân là ngân hàng phục vụ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên Vietcombank Hải Phòng có ưu
thế thu hút được một nguồn vốn ngoại tệ, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn có doanh số xuất khẩu cao.
Nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng: Nhờ vào bề dày trong quá trình xây dựng và phát triển
cùng với những chính sách phát triển hợp lý cả trong công tác huy động vốn cũng như trong chiến lược phát
triển chung, Vietcombank Hải Phòng đã và đang cải thiện hình ảnh, thương hiệu của mình.
Chi nhánh đạt được những kết quả trên là do:
Chính sách của ban lãnh đạo: thực hiện một chính sách huy động mềm dẻo trên cơ sở phân tích, dự

đoán xu hướng biến động của thị trường; Sản phẩm huy động vốn của Vietcombank Hải Phòng ngày càng đa
dạng, phong phú linh hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; Phát huy hiệu quả vai trò của
chính sách marketing, chính sách khách hàng; Chính sách lãi suất được quan tâm điều chỉnh phù hợp với
biến động của thị trường đã giúp Chi nhánh giữ được khách hàng truyền thống lâu năm…
2.3.2 Liên hệ với các NHTM trên cùng địa bàn.
Mặc dù thời gian qua là giai đoạn có nhiều biến động của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới,
cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Hải Phòng luôn bám
sát mục tiêu kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. So với các NHTM trong
cùng địa bàn thì Vietcombank HP luôn đạt được mức tăng trưởng vốn huy động cao và có tính ổn định. Là
ngân hàng lớn, có uy tín nên Vietcombank thu hút được nhiều doanh nghiệp FDI và các dự án lớn trên địa
bàn thành phố.
Tuy nhiên các sản phẩm tiết kiệm của Vietcombank Hải Phòng chưa thật sự đa dạng, thiếu nhiều sản
phẩm cạnh tranh mà các ngân hàng cùng đẳng cấp như ACB, Sacombank, Eximbank, Ngân hàng Nông
nghiệp… Đây là yếu tố làm Vietcombank Hải Phòng mất đi một lượng khách hàng cũ

2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.3.1 Hạn chế: Với các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả huy động vốn của Vietcombank Hải Phòng chưa cao
biểu hiện:

11
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động luôn đạt thực dương nhưng lại có xu hướng giảm dần và không
đạt sự ổn định qua các năm, cụ thể, năm 2006 tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt 11,1% thì đến năm 2010
chỉ đạt 5,65%.
Cơ cấu vốn huy động vẫn còn chưa hợp lý: tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn trong cơ cấu vốn
huy động lại giảm mạnh mẽ. Việc phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn sẽ đặt ngân
hàng đứng trước những rủi ro phát sinh khó lường như rủi ro về lãi suất, rủi ro thanh khoản…
Lượng vốn ngoại tệ có xu hướng giảm: Thế mạnh của Vietcombank Hải Phòng là các hoạt động
thanh toán quốc tế do vậy tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ vẫn chiếm xấp xỉ 50% tổng vốn huy động nhưng lại
có xu hướng giảm.
Các sản phẩm huy động vốn chưa thực sự đa dạng, hình thức huy động vốn chủ yếu vẫn là tiền gửi

tiết kiệm, Vietcombank vẫn còn thiếu nhiều sản phẩm cạnh tranh mà các NHTM khác tung ra.
Chi phí huy động vốn còn cao: chi phí trả lãi có xu hướng tăng nhanh hơn sự gia tăng của nguồn thu
từ lãi vay với tốc độ tăng trưởng bình quân tương ứng là 29,94% và 26,03%, cho thấy hoạt động sử dụng vốn
và huy động vốn đang nảy sinh sự mất cân đối.
2.3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan: Công tác phân tích nguồn vốn chưa thực sự hiệu quả, cơ cấu vốn huy động
và sử dụng chưa đạt được hiệu quả tối ưu nên đã làm tăng chi phí; Chính sách lãi suất chưa thực sự linh hoạt.
Lãi suất được điều chỉnh luôn đi chậm hơn các NHTM khác; Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
chưa triệt để: các hình thức huy động truyền thống, đơn giản vẫn chiếm vai trò chủ đạo, sản phẩm huy động
vốn còn mang tính đại trà; Chủ trương đa dạng hóa khách hàng triển khai còn chậm và chưa đồng bộ; Chưa
có chính sách lựa chọn đối tượng phân đoạn thị trường mục tiêu cụ thể; Mạng lưới giao dịch còn mỏng, cơ
sở vật chất vừa sử dụng vừa nâng cấp; Năng lực và trình độ của đội ngũ nhân sự còn bất cập.
Nguyên nhân khách quan: Hệ thống phần mềm hạch toán của VCB vẫn đang trong quá trình nâng
cấp; Hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi
trường kinh tế vĩ mô, những thay đổi liên tục với giai đoạn ngắn trong chính sách tiền tệ của NH Nhà nước;
Lạm phát liên tục gia tăng đặc biệt là từ cuối năm 2007 đã gây tâm lý lo sợ cho người dân về đồng tiền trượt
giá; Người dân Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán; Môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP NGOẠI THƢƠNG
VN – CN HẢI PHÒNG
3.1 Định hƣớng huy động vốn của NH TMCP Ngoại thƣơng VN – CN Hải Phòng
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn, tích cực tìm kiếm và tiếp cận khách hàng tiềm năng;
Tăng trưởng tín dụng hợp lý và hiệu quả trong khả năng đáp ứng được nguồn vốn; Tỷ lệ nợ xấu dưới mức kế
hoạch 4%; Phát triển mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Tăng cường công tác quản trị nội bộ, bố trí cán bộ phù
hợp với công việc; Phấn đấu nâng hạng chi nhánh từ hạng II lên hạng I.
3.1.2 Định hướng huy động vốn
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong kinh doanh; Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động

theo thời gian, đặc biệt tăng tỷ lệ vốn trung và dài hạn; tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng duy

12
trì thế mạnh về đồng ngoại tệ; quan tâm đến nguồn vốn rẻ và đối tượng có nguồn vốn ổn định; huy động vốn
được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả sử dụng vốn.
3.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Ngoại thƣơng VN – CN Hải Phòng
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Đa dạng hóa đối tượng gửi tiền, hình thức huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn vốn từ mọi đối
tượng khách hàng mà không cần tăng nhiều chi phí, giúp ngân hàng giảm áp lực trong việc thanh toán khi
nguồn tiền lớn nào đó rút ra, từ đó đa dạng hóa cơ cấu cho vay góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn.
3.2.2 Hoàn thiện chính sách khách hàng
Xây dựng các tiêu chí để tiến hành phân loại khách hàng nhằm đưa ra những chính sách hợp lý, hiệu
quả nhất đối với từng bộ phận khách hàng.
3.2.3 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, marketing ngân hàng
Nghiên cứu thị trường là hoạt động cần được tiến hành thường xuyên đối với tất cả các doanh nghiệp
nhằm làm sáng tỏ nhu cầu hiện tại và tiềm năng tương lai của thị trường từ đó xây dựng mục tiêu ngắn hạn,
dài hạn để phát triển mở rộng các hoạt động của ngân hàng.
3.2.4. Ứng dụng công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
Vietcombank Hải Phòng cần phải tiếp tục mở rộng phát triển các ứng dụng ngân hàng tiên tiến, tăng
cường khả năng quản lý qua việc cập nhật, cung cấp những thông tin trực tuyến về thương mại và tín dụng ;
quản lý các thông tin khách hàng, quản lý hạn mức, v.v một cách hữu hiệu.
Vietcombank Hải Phòng cần có dự án đầu tư, cải tạo hợp lý điều kiện cơ sở vật chất tạo điều kiện
làm việc và tăng hiệu quả công việc.
Cùng với công tác phát triển thêm đội ngũ cán bộ, Vietcombank Hải Phòng cần phải nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ; tổ chức khoá đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên mới, cử cán bộ đi học khả năng
giao tiếp
3.2.5 Một số giải pháp khác
* Phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
* Nâng cao uy tín của ngân hàng.
* Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn.

3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
Có văn bản hướng dẫn kịp thời đối với mỗi sản phẩm huy động vốn mới cũng như chương trình thực
hiện để Chi nhánh nhanh chóng quảng bá đến khách hàng tránh để đi sau các ngân hàng khác
Xây dựng chiến lược marketing, chính sách khách hàng mang tính toàn hệ thống. Hỗ trợ cho Chi
nhánh trong việc phát triển hoạt động marketing. Cần hiện đại hóa công nghệ.
Đào tạo và đào tạo lại: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần thường xuyên tổ chức mở các lớp
đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ, đặc biệt là nâng cao kiến thức về lý luận và nghiệp vụ huy động vốn.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Thứ nhất, NHNN cần có một chính sách tiền tệ ổn định,
- Thứ hai, đổi mới công nghệ ngân hàng giúp cho giao dịch liên ngân hàng ngày càng nhanh chóng, chính
xác và an toàn. Mở rộng hợp tác với ngân
- Thứ ba, NHNN cần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, tổ chức thanh tra, kiểm tra
giám sát và xử lý các trường hợp vi phạm

13
- Thứ tư, NHNN cần quan tâm tới chính sách tỷ giá hơn nữa để tránh tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn
nội ngoại tệ, hay sự mất giá quá cao của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ mạnh.
- Thứ năm, cùng với Chính phủ, NHNN cần kiện toàn hệ thống pháp lý trong hoạt động ngân hàng
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành
- Thứ nhất, tạo môi trường kinh tế ổn định ở tầm vĩ mô,
- Thứ hai, Chính phủ cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn thiện
- Thứ ba, chú trọng việc tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế

KẾT LUẬN
Không thể đứng ngoài sự cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra, Vietcombank Hải Phòng cần phải tìm
cho mình hướng đi phù hợp nhằm tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả huy động vốn cũng như uy tín của
ngân hàng. Với mục tiêu này, tác giả đã nghiên cứu về mặt lý luận vấn đề huy động vốn để có cơ sở phân
tích, đánh giá thực trạng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Vietcombank Hải
Phòng từ đó đề xuất các giải pháp cũng như đưa ra một số khuyến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương

VN, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ nhằm thúc đẩy hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hải Phòng.
Do tầm nhìn, sự hiểu biết còn hạn chế và sự đa dạng trong hoạt động của NHTM nên những vấn đề
đưa ra trong bài viết có thể còn thiếu sót, với tính thuyết phục và khái quát chưa cao, thậm chí còn có cả
những nhìn nhận chưa chính xác. Song tác giả hy vọng rằng những giải pháp đưa ra trong luận văn sẽ được
quan tâm, trở thành đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Vietcombank Hải Phòng. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!




×