PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Các công cụ phân tích báo cáo tài chính:
∗ Phân tích tài chính so sánh
∗ Phân tích tài chính theo tỷ trọng
∗ Phân tích tỷ số
∗ Phân tích Dupont
1. Phân tích tài chính so sánh
Phương pháp này thường liên quan đến việc xem xét những thay đổi trong số dư
từng khoản mục riêng lẻ năm này so với năm khác hoặc so sánh nhiều năm với nhau.
Thông tin quan trọng nhất thường thấy được từ phương pháp so sánh trong phân
tích tài chính là xu hướng biến động. So sánh các báo cáo tài chính qua nhiều thời kỳ có
thể nêu lên được định hướng, tốc độ và quy mô của xu hướng biến động
Hai công cụ phân tích:
a. Phân tích biến động từng năm
Việc so sánh các báo cáo tài chính qua các thời kỳ tương đối ngắn 2 đến 3 năm
thường được thực hiện bằng cách phân tích biến động qua từng năm trong từng khoản
mục riêng lẻ. Phân tích biến động qua từng năm trong một thời kỳ ngắn dễ sử dụng và dễ
hiểu. Phương pháp này có thuận lợi là việc thể hiện sự biến động bằng một số tuyệt đối
cũng như bằng số tương đối.
So sánh báo cáo thu nhập của Vinamilk (đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2008
2009
Biến động
%
Doanh thu thuần
8,209
10,614
2,405
29.30%
Giá vốn hàng bán
-5,611
-6,735
-1,124
20.03%
Lãi gộp
2,598
3,879
1,281
49.31%
Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
-1,350
-1,538
-188
13.93%
Lợi nhuận hoạt động
1,315
2,595
1,280
97.34%
Lãi từ hoạt động khác
130
136
6
4.62%
Lỗ do liên doanh
-74
0
74
-0.00%
Thu nhập trước thuế
1,371
2,731
1,360
99.20%
Thuế thu nhập
-123
-355
-232
188.62%
Thu nhập sau thuế
1,248
2,376
1,128
90.38%
b. Phân tích chỉ số xu hướng
Phân tích dữ liệu sử dụng phân tích chỉ số xu hướng đòi hỏi phải lựa chọn kỳ gốc
đối với tất cả các khoản mục với chỉ số thường được lựa chọn trước là 100
2. Phân tích báo cáo tài chính theo tỷ trọng
Phân tích báo cáo tài chính có thể cho biết được tỷ trọng của một nhóm hay một
nhóm nhỏ cấu thành một khoản mục. Đặc biệt trong phân tích bảng cân đối kế toán,
thông thường thể hiện tổng tài sản (hay nguồn vốn) là 100%. Sau đó các khoản mục bên
trong được thể hiện theo tỷ lệ % so với tổng tài sản. Trong phân tích một báo cáo thu
nhập, doanh thu thường được ấn định là 100% với các khoản mục còn lại được thể hiện
bằng tỷ lệ % so với doanh thu.
CHỈ TIÊU
Kết quả kinh doanh
N+1
N
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
100%
100%
Giá vốn hàng bán
92.80%
93.50%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
7.20%
6.50%
Doanh thu hoạt động tài chính
0.10%
0.10%
Chi phí tài chính
0.30%
0.30%
Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
2.20%
2.00%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.10%
1.90%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2.60%
2.40%
Thu nhập khác
0.40%
0.10%
Chi phí khác
0.10%
0.00%
Lợi nhuận khác
0.20%
0.10%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
2.80%
2.40%
Chi phí thuế TNDN hiện hành
12.10%
12.40%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
2.50%
2.10%
3. Phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là một trong số các công cụ tài chính được sử dụng phổ biến và
rộng rãi nhất. Tuy nhiên, vai trò của phương pháp này thường được hiểu sai cho nên dẫn
đến tính quan trọng của phân tích tỷ số thường được đánh giá quá cao. Một tỷ số thể hiện
mối quan hệ toán học giữa hai chỉ tiêu số lượng. Một tỷ số 200 so với 100 được thể hiện
là 2:1 hay đơn giản là 2. Trong khi tính toán tỷ số chỉ là chỉ một sự tính toán số học bình
thường thì việc diễn giải nó phức tạp hơn nhiều.
- Tỷ số là một trong những điểm khởi đầu của phân tích, không phải là điểm kết
thúc.
- Các tỷ số khi được diễn giải thích đáng sẽ nhận định được những phạm vi đòi hỏi
có phân tích sâu hơn.
- Các tỷ số thường hữu ích nhất khi chúng được định hướng cho tương lai.
- Phải đánh giá các nhân tố tác động tiềm tàng đến các tỷ số trong tương lai.
3.1 Khả năng thanh toán
KHẢ NĂNG THANH TOÁN
· Tỷ số thanh toán hiện hành
· Tỷ số thanh toán nhanh
· Vòng quay các khoản phải thu
· Kỳ thu tiền bình quân
· Vòng quay hàng tồn kho
· Số ngày tồn kho bình quân
• Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Ht)
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là một quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết mức độ đảm bảo của Tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong 1 năm, do vậy công ty
phải dùng những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để thanh toán.
Ý nghĩa của hệ số
Ht càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại.
Nếu Ht < 1 thì doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán hay không
đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đây là tình trạng xấu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Nếu Ht >= 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
mà không cần phải đi vay mượn thêm.
Theo kinh nghiệm, và được đa số các chủ nợ chấp nhận khi cho doanh nghiệp vay
thì Ht >=2 được coi là hợp lý, được đa số các chủ nợ chấp nhận.
Tuy nhiên trên thực tế, việc đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn là cao hay thấp
phụ thuộc nhiều yết tố cụ thể cần xem xét như:
o Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp
o Cơ cấu tài sản lưu động.
o Hệ số quay vòng của hàng tồn kho và các khoản phải thu
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hn)
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, các nhà cho vay luôn đặt ra câu hỏi. Nếu tất cả các món
nợ ngắn hạn được yêu cầu thanh toán ngay thì khả năng tài chính của doanh nghiệp có
đáp ứng được không? Nghiên cứu khả năng thanh toán nhanh sẽ trả lời được câu hỏi này:
Ht = (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
Hn = (Tiền và các khoản tương đương tiền)/ Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa của hệ số
Nhìn chung nếu hệ số này quá nhỏ thì công ty sẽ bị giảm uy tín với bạn hàng, gặp
khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Nếu hệ số này quá lớn lại phải ánh lượng tiền
tồn quỹ nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Theo kinh nghiệm hệ số thanh toán tức thời được coi là bình thường khi dao động
từ 0,5-1. Khi hệ số này dưới 0,5 doanh nghiệp sẽ ở tình trạng căng thẳng, khó khăn trong
việc trả nợ ngắn hạn đúng hạn.
Ngoài ra khi xem xét các hệ số thanh toán còn phải xét đến kỳ hạn thanh toán. Nếu
kỳ hạn thanh toán theo các hợp đồng kinh tế là lơn (số ngày của kỳ hạn thanh toán lớn
hơn), thì khả năng thanh toán (nếu so sánh cùng một trị số của hệ số khả năng thanh toán)
là vẫn thuận lợi hơn, tốt hơn so với khi kỳ hạn thanh toán là ngắn
Được coi là các khoản tương đương tiền là những tài sản quay vòng nhanh, nó có
thể chuyển đổi nhanh thành tiền như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (tín phiếu, kỳ
phiếu…) và các khoản phải chi. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài
sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Nói chung hệ số này biến
động từ 0,5-1 là bình thường. Tuy nhiên cần lưu ý đến:
o Báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp
o Cơ cấu tài sản lưu động và phương thức thanh toán mà khách hàng được
hưởng Kinh nghiệm cho thấy nếu Hn < 0,5 thì doanh nghiệp nhất định
sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
3.2 Cấu trúc vốn và khả năng trả nợ
CẤU TRÚC VỐN VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
· Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
· Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần
· Khả năng thanh toán lãi vay
· Tỷ suất đầu tư
· Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
• Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Những người phân tích báo cáo tài chính luôn quan tâm đến phần tài sản của
doanh nghiệp có được do nguồn vốn chủ sở hữu và phần tài sản có được do đi vay. Tỷ số
nợ đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ ưa thích tỷ số nợ
vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của họ càng được bảo
đảm. Ngược lại thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển sang chủ nợ gánh
chịu một phần.
Ngược lại với tỷ số nợ là tỷ suất tự tài trợ
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp trong
kinh doanh. Tuy nhiên cần phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận kinh doanh đạt được
với lãi suất vay mượn. Trong nhiều trường hợp tỷ số nợ cao của doanh nghiệp càng có lợi
rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng nhỏ vốn nhưng lại sử dụng được lượng tài sản lớn,
lợi nhuận được khuyếch đại. Đó là trường hợp lãi suất kinh doanh lớn hơn lãi suất vay
mượn.
• Tỷ suất đầu tư
Phản ánh vị trí quan trọng của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tỷ suất đầu tư càng cao, mức độ quan trọng của tài sản cố định càng lớn. Tuy vậy
cần xem xét đến ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh.
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Dùng để nghiên cứu mức độ trang bị tài sản cố định bằng nguồn vốn của chủ sở
hữu như thế nào. Điều đó cũng cho phép đánh giá về sự an toàn về tài chính khi đầu tư
mua sắm TSCĐ.
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn
1. Một trong những nguyên tắc quản lý là dùng nguồn dài hạn để tài trợ cho các sử dụng
dài hạn, và do đó sẽ rất mạo hiểm khi phải đi vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định.
3.3 Tỷ suất sinh lợi trên đầu tư
• Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Tỷ số nợ = (Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn) x 100%
Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng nguồn vốn) = 100% - Tỷ số nợ
Tỷ suất đầu tư = (TSCĐ và ĐT dài hạn) / (Tổng tài sản)
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (TSCĐ và đầu tư dài hạn)
trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo
kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từbảng cân đối kế toán. Chính vì lấy từ
bảng cân đối kế toán, nên cần tính giá trị bình quân tài sản doanh nghiệp.
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh thu
chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số quay vòng của tổng tài sản, nên còn
cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là:
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = Tỷ suất lợi nhuận biên × Số vòng quay tổng tài sản
Ý nghĩa hệ số:
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản
của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập
của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so
sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và
so sánh cùng một thời kỳ.
• Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo kết
quả kinh doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng, 1 quý,
nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần trong tỷ số này là bình quân
vốn cổ phần phổ thông (common equity).
Công thức của tỷ số này như sau:
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần thì bằng tỷ suất lợi nhuận biên, vì
doanh thu thuần chia cho giá trị bình quân tổng tài sản thì bằng số vòng quay tổng tài sản,
và vì bình quân tổng tài sản chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông thì bằng hệ số đòn
bẩy tài chính, nên còn có công thức tính thứ 2 như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản = 100% x Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)Bình
quân tổng giá trị tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên VCSH = 100% x Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)Bình
quân vốn cổ phần phổ thông
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Tỷ suất lợi nhuận biên x Số vòng quay tổng
tài sản x Hệ số đòn bẩy tài chính
Mặt khác, vì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) bằng tỷ suất lợi nhuận biên nhân
với số vòng quay tổng tài sản, nên:
ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính
Ý nghĩa hệ số:
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của
công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương,
là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính
xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành,
hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên
tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn
bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong
việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà
công ty phải trả cho các cổ đông.
3.4 Hiệu quả hoạt động
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN
· Biên lợi nhuận gộp
· Biên lợi nhuận hoạt động kinh doanh
· Biên lợi nhuận trước thuế
· Biên lợi nhuận sau thuế
• Biên lợi nhuận gộp.
Hệ số biên lợi nhuận gộp còn gọi là hệ số tổng lợi nhuận hoặc tỷ lệ lãi gộp (tên
tiếng Anh: gross margin, gross profit margin, gross profit rate) được tính bằng cách lấy
tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu. Công thức tính hệ số biên lợi nhuận gộp như sau:
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu
Trong đó:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Trong một số trường hợp, doanh thu được thay bằng doanh thu thuần và tỷ lệ lãi
gộp được tính bằng công thức:
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh
nghiệp trong cùng một ngành.Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp cao hơn
chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ
cạnh tranh của nó.
Hệ số biên lợi nhuận gộp được biểu hiện bằng con số phần trăm (%), ví dụ nếu hệ
số biên lợi nhuận gộp là 20% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0.2 đồng thu nhập trên
mỗi đồng doanh thu bán hàng. Chỉ đơn thuần nhìn vào thu nhập của một doanh nghiệp sẽ
không thể nắm hết được toàn bộ thông tin về doanh nghiệp đó. Thu nhập tăng là dấu hiệu
tốt nhưng điều đó không có nghĩa là hệ số biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp đang
được cải thiện.
Ví dụ nếu một doanh nghiệp có tốc độ tăng chi phí cao hơn so với doanh thu, hệ
số biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp đó sẽ giảm. Điều này có nghĩa là các doanh
nghiệp cần kiểm soát tốt các chi phí của mình. Giả định rằng một doanh nghiệp có lợi
nhuận gộp là 10 tỷ VNĐ, doanh thu là 100 tỷ VNĐ, hệ số biên lợi nhuận lộp sẽ là:
10 tỷ VNĐ / 100 tỷ VNĐ = 10%.
Nếu trong năm tiếp theo lợi nhuận gộp tăng lên 15 tỷ VNĐ, doanh số tăng lên 200
tỷ VNĐ, hệ số biên lợi nhuận gộp sẽ chỉ còn
15 tỷ VNĐ / 200 tỷ VNĐ = 7.5%.
Như vậy khi một doanh nghiệp tăng lợi nhuận gộp thì đồng thời cũng phải tìm
cách làm tăng hệ số biên lợi nhuận gộp theo tỉ lệ tương ứng.
• Biên lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết ban quản lý của một công ty đã thành công đến
mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của công ty.
Mức lãi hoạt động = EBIT/ Doanh thu
Tử số của hệ số này là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được
sau khi lấy doanh thu trừ trị giá hàng đã bán tính theo giá mua và các chi phí hoạt động
EBIT.
Ví dụ: Hệ số lợi nhuận hoạt động
Nếu EBIT lên tới 200.000 USD trong khi doanh thu là 1.000.000 USD, thì mức lãi
hoạt động là:
Hệ số lợi nhuận hoạt động = 200.000 USD/ 1.000.000 = 20%.
Hệ số này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một
công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi
nhuận hoạt động cho biết một Đô la doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ số lợi
nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng
nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ
số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động
có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi
phí vốn.
• Biên lợi nhuận trước thuế
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế phản ánh khoản thu nhập trước thuế (lợi nhuận
trước thuế) của một doanh nghiệp so với doanh thu.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu
Ví dụ: Nếu lợi nhuận trước thuế của một doanh nghiệp là 200 tỷ VNĐ và doanh thu là
1000 tỷ VNĐ thì:
Hệ số biên lợi nhuận ròng = 200 tỷ VNĐ/ 1000 tỷ VNĐ = 20%
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế cũng như mức ổn định của nó giữa các ngành
khác nhau là khác nhau. Mức ổn định của hệ số biên lợi nhuận trước cũng phụ thuộc vào
bối cảnh kinh tế. Thông thường, các doanh nghiệp được quản lý tốt đạt được mức lợi
nhuận trước thuế tương đối cao hơn vì các doanh nghiệp này quản lý các nguồn vốn của
mình có hiệu quả hơn. Hệ số biên lợi nhuận trước thuế được nhiều nhà phân tích tài chính
ưa chuộng hơn hệ số biên lợi nhuận sau thuế (hệ số biên lợi nhuận ròng) vì hệ số biên lợi
nhuận trước thuế thể hiện khả năng sinh lời thực tế hơn mà không gặp phải rắc rối vì các
loại thuế.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế bị giảm thông thường do mức tăng lợi nhuận trước
thuế thấp hơn mức tăng trưởng doanh thu. Nguyên nhân là sự tăng trưởng doanh thu quá
thấp so với mức tăng chi phí (bao gồm chi phí mua hàng bán và chi phí quản lý). Để cải
thiện tình hình này, doanh nghiệp cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí, và tìm
cách tăng doanh thu.
Xét từ góc độ nhà đầu tư, một doanh nghiệp sẽ ở vào tình trạng thuận lợi nếu có hệ
số biên lợi nhuận trước thuế cao hơn hệ số biên lợi nhuận trước thuế trung bình của
ngành và, nếu có thể, có hệ số biên lợi nhuận trước thuế liên tục tăng. Ngoài ra, một
doanh nghiệp càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả - ở bất kỳ doanh số nào -
thì hệ số biên lợi nhuận trước thuế của nó càng cao.
• Biên lợi nhuận sau thuế
Giống như biên lợi nhuận trước thuế, hệ số biên lợi nhuận sau thuế phản ánh
khoản thu nhập sau thuế (lợi nhuận sau thuế) của một doanh nghiệp so với doanh thu.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận sau thuế thuế / Doanh thu
3.5 Hiệu suất sử dụng tài sản
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN
· Vòng quay tiền mặt
· Vòng quay khoản phải thu
· Vòng quay hàng tồn kho
· Vòng quay vốn luân chuyển
· Vòng quay tài sản cố định
· Vòng quay tổng tài sản
• Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vòng quay
càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của doanh nghiệp không
bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản phải thu. Nếu vòng
quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây ra thiếu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài.
• Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán,
khả năng thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp cần phải có biện pháp cụ thể để thu hồi nợ. Khi
xem xét chỉ tiêu này cũng phải tìm hiểu chính sách tín dụng của donah nghiệp đối với
khách hàng và chiến lược kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp
• Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng đánh giá được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho
hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt được hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu
chỉ số này thấp phản ánh hàng tồn kho dự trữ nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do
chất lượng thấp không đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Vòng quay các khoản phải thu = (Doanh thu thuần)/ các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = (360)/ Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu bình quân * 360)/ Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho = (Giá vốn hàng bán)/ Hàng tồn kho bình quân
• Số ngày tồn kho bình quân
• Vòng luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận động qua các hình thái khác nhau. Đầu
tiên là vốn bằng tiền -> vốn dự trữ sản xuất -> vốn sản xuất -> vốn trong thanh toán và
quay trở lại vốn bằng tiền. Khi thu được tiền kết thúc một vòng luân chuyển. Vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh chứng tỏ việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp càng có hiệu
quả và ngược lại.Số vòng luân chuyển vốn lưu động thể hiện trong kỳ vốn lưu động quay
được bao nhiêu vòng.
Trong đó: Số dư bình quân về vốn lưu động (S) = (S1/2+S2….+Sn/2) / (n-1)
Hoặc: Số dư bình quân về vốn lưu động (S) = (Đầu kỳ + cuối kỳ) / 2S1…Sn: Số dư
VLĐ đầu các tháng: Thứ tự các tháng Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ VLĐ
quay được mấy vòng. Số vòng luân chuyên VLĐ càng cao thì tốc độ luân chuyển VLĐ
càng nhanh, số ngày luân chuyển 1 vòng càng ngắn và ngược lại.
Thông qua số ngày luân chuyển VLĐ có thể tính được số tiền tiết kiệm hay lãng
phí do tốc độ luân chuyển VLĐ thay đổi. [Số tiền tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do tốc
độ luân chuyển vốn thay đổi] = [Doanh thu thuần bình quân 1 ngày kỳ nghiên cứu]
x (N1-N0)N1: Số ngày luân chuyển vốn lưu động kỳ nghiên cứu N0: Số ngày luân
chuyển vốn lưu động kỳ gốc N1.
• Hiệu suất sử dụng tài sản
Quá trình kinh doanh suy cho cùng là quá trình tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt được
lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phảI sử dụng triệt để các
loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu suất sử dụng tài sản sẽ cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp như thế nào.
Trong đó: Giá trị tài sản bình quân = [Tài sản (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2
Số ngày tồn kho bình quân = (360)/ Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng luân chuyển VLĐ = Doanh thu thuần/ Số dư bình quân về vốn lưu động
Số vòng luân chuyển VLĐ (N) = Số ngày trong kỳ/ Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/ Giá trị tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn
thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Vận dụng vào Vinamilk: Hiệu suất sử
dụng tài sản = 1,47 Điều này cho thấy, bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình
kinh doanh tạo ra được 1,47 đồng doanh thu thuần.
3.6 Tỷ số giá trị thị trường
• EPS
Thu nhập bình quân trên một cổ phần =
Tổng thu nhập trong kỳ
Tổng số cổ phần
• P/E
Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ phiếu do doanh
nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định chia cho thu nhập bình quân trên một cổ phần
mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó.
Công thức cụ thể như sau:
Tỷ số P/E =
Giá thị trường một cổ phiếu
Thu nhập bình quân trên một cổ phần
Vì:
Thu nhập bình quân trên một cổ phần =
Tổng thu nhập trong kỳ
Tổng số cổ phần
Nên cũng có thể tính tỷ số P/E theo cách sau:
Tỷ số P/E =
Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu
Tổng thu nhập trong kỳ
Tỷ số P/E thấp thì có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phần của công ty càng cao
hoặc giá trị trường của cổ phiếu thấp.
Tính toán tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một năm.
Tuy nhiên, do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể lên cao,
xuống thấp bất thường, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa các năm. Vì
vậy, các nhà đầu tư thường không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một năm khi ra quyết
định đầu tư mà còn xem xét cả P/E trong nhiều năm trước, hay so sánh P/E của công ty
này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng nền kinh tế.
• Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (P/B)
Tỷ số P/B
=
Giá cổ phiếu
Tổng giá trị tài sản
Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ có thể tìm kiếm được các cổ phiếu
có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. Nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với
mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỉ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường
hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi
phồng quá mức hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp.
Nếu như điều đầu tiên xảy ra, các nhà đầu tư nên tránh xa các cổ phiếu này bởi vì
giá trị tài sản của công ty sẽ nhanh chóng được thị trường điều chỉnh về đúng giá trị thật.
Còn nếu điều thứ hai đúng thì có khả năng là lãnh đạo mới của công ty hoặc các điều
kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho công ty, tạo dòng thu
nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông. Ngược lại, nếu một công ty có giá thị
trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty
làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao.
Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi bạn xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập
trung vốn cao hoặc các công ty tài chính bởi giá trị tài sản của các công ty này tương đối
lớn. Vì công tác kế toán phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn ngặt nghèo, giá trị ghi sổ
của tài sản hoàn toàn không tính tới các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, uy
tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ khác do công ty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý
nghĩa nhiều lắm với các công ty dịch vụ vì họ giá trị tài sản hữu hình của họ không lớn.
Các nhân tố tác động đến tỷ số: Bên cạnh các hoạt động nội bộ tác động đến
những tỷ số của một công ty, chúng ta phải nhận thức được các tác động của những sự
kiện kinh tế, các nhân tố ngành, chính sách điều hành và phương pháp kế toán.
Ví dụ: Hàng tồn kho đang đánh giá theo phương pháp LIFO và giá cả đang tăng
lên, tỷ số thanh toán hiện hành không đúng.
Diễn giải các tỷ số: Các tỷ số phải được diễn giải cẩn thận bởi vì các nhân tố tác
động đến tử số có thể tương quan với các nhân tố tác động đến mẫu số.
Ví dụ: công ty có thể cải thiện tỷ số chi phí hoạt động so với doanh thu thông qua
việc giảm các chi phí nghiên cứu và phát triển. Nhưng điều này sẽ đe dọa đến doanh thu
và thị phần trong dài hạn.
Minh họa phân tích tỷ số: Một vài tỷ số có ứng dụng tổng quát trong phân tích
tài chính, trong khi đó các tỷ số khác là đơn nhất.
Ba phạm vi quan trọng của phân tích tài chính.
Phân tích tín dụng
• Khả năng thanh toán (nợ ngắn hạn)
• Cấu trúc vốn và khả năng trả nợ (nợ dài hạn)
Phân tích khả năng sinh lợi
• Tỷ suất đầu tư (đánh giá thu nhập tài chính đối với các nhà đầu tư)
• Hiệu quả hoạt động (đánh giá lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh)
• Hiệu suất sử dụng tài sản (đánh giá hiệu quả và cường độ sử dụng tài sản)
Định giá – Ước lượng giá trị nội tại của công ty
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) của Vinamilk là 10,34 lần, đây là một mức giá khá
hấp dẫn so với vị thế và tiềm năng của công ty. Theo quan sát trước đây thì tỷ số P/E của
công ty luôn ở mức cao hơn con số trên rất nhiều.
4. PHÂN TÍCH DUPONT
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Nguồn gốc mô hình Dupont: Mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi
F.Donaldson Brown, một kỹ sư điện người đã gia nhập bộ phận tài chính của công ty hóa
học khổng lồ này. Một vài năm sau đó, Dupont mua lại 23% cổ phiếu của tập đoàn
General Motors . Và giao cho Brown tái cấu trúc tình hình tài chính lộn xộn của nhà sản
xuất xe hơi này. Đây có lẽ là lần cải tổ trên qui mô lớn đầu tiên ở Mỹ.Theo Alfred Sloan,
nguyên chủ tịch của GM, phần lớn thành công của GM về sau này có sự đóng góp không
nhỏ từ hệ thống hoạch định và kiểm soát của Brown. Những thành công nối tiếp đã đưa
mô hình Dupont trở nên phổ biến trong các tập đoàn lớn tại Mỹ. Nó vẫn còn được sử
dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích báo cáo tài chính đến những năm 1970.
Ứng dụng mô hình Dupont: Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ
phận bán hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROA.
- So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh
- Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian
- Cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của
công ty
- Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
Các bước trong phương pháp Dupont:
- Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính)
- Tính toán (sử dụng bảng tính)
- Đưa ra kết luận
- Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại
Thế mạnh của mô hình Dupont:
- Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức
căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
- Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
- Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm
trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công
ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả
năng sinh lợi yếu kém .
Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
- Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy
- Không bao gồm chi phí vốn
- Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu
vào.
Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont:
- Số liệu kế toán đáng tin cậy.
Mô hình Dupont: Công thức DuPont thường được biểu diễn dưới hai dạng bao gồm
dạng cơ bản và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng
dạng thức phù hợp cho mình. Tuy nhiên cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc khai triển
chỉ tiêu ROE ( tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong
phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Dạng cơ bản:
VCSH
TongTS
TongTS
DT
DT
LNrong
ROE **
=
ROE = lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính
có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3
sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh
thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt
hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ
hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Một ví
dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh chứng cho điều này là giả sử bạn có một cửa hàng
mặt phố nhỏ ban sáng bạn bán đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn
phòng và buổi tối bạn bán cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia
tăng được doanh thu nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy
tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng
tài san cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của
doanh nghiệp là hiệu quả.
ROE
ROE
Lợi nhuận ròng/
Doanh thu
Lợi nhuận ròng/
Doanh thu
Doanh thu/
Tổng Tài sản
Doanh thu/
Tổng Tài sản
Tổng Tài sản/
Vốn chủ sở hữu
Tổng Tài sản/
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
TS Ngắn hạn
TS lưu động
Tiền & tương đương tiền
Phải thu
Tổn kho
TSLĐ khác
TS ngắn hạn khác
TS dài hạn
Tổng tài sản
TS Ngắn hạn
TS lưu động
Tiền & tương đương tiền
Phải thu
Tổn kho
TSLĐ khác
TS ngắn hạn khác
TS dài hạn
Nguồn vốn
Nợ dài hạn
VCSH
Nguồn vốn
Nợ dài hạn
VCSH
DT thuần
Doanh thu
Hàng bán bị trả lại
DT thuần
Doanh thu
Hàng bán bị trả lại
Tổng chi phí
GVHB
CP Bán hàng
CP Quản lý
CP HĐTC
CP khác
Tổng chi phí
GVHB
CP Bán hàng
CP Quản lý
CP HĐTC
CP khác
TS Ngắn hạn
TS lưu động
Tiền & tương đương tiền
Phải thu
Tổn kho
TSLĐ khác
TS ngắn hạn khác
TS Ngắn hạn
TS lưu động
Tiền & tương đương tiền
Phải thu
Tổn kho
TSLĐ khác
TS ngắn hạn khác
TS dài hạn
Tài sản cố định & đầu tư
dài hạn
Tài sản dài hạn khác
TS dài hạn
Tài sản cố định & đầu tư
dài hạn
Tài sản dài hạn khác
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn
VCSH
VCSH
Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng
hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên
nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
Ví dụ nhà phân tích nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc
Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi xem
liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép
Doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của Doanh
nghiệp có còn đảm bảo an toàn không?
Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài
sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn.
Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn
từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay
và sẽ tăng ở mức nào?
Dạng mở rộng: Là dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục
khai triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng biên.
VCSH
TSTong
TSTong
DT
DT
rongnhuanLoi
thuetruocnhuanLoi
Thue
SXKDdonghoattuLN
thuetruocLN
DT
SXKDdonghoattuLN
ROE
***1
**
−
=
= Lợi nhuận hoạt động biên x Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác x Ảnh
hưởng của thuế x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính
Dạng thức mở rộng của công thức DuPont cũng phân tích tương tự như dạng thức
cơ bản song nhà phân tích phải nhìn sâu hơn vào cơ cấu của biên lợi nhuận ròng nhờ nhìn
vào ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác ngoài khoản lợi nhuận đến từ hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng của thuế.
Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng biên lợi nhuận
của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi nhuận khác như thanh
lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế tạm thời thì các nhà phân
tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của doanh nghiệp