B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây cói (tên khoa học là Cyperus sp) là một cây công nghiệp thuộc họ
Cyperaceae. Trên thế giới, nó phân bố hẹp tập trung chủ yếu ở các vùng nước
lợ, vùng ven biển nhiệt đới: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan,
Việt Nam. Là một cây lấy sợi có giá trị kinh tế khá cao, cây cói còn có tác
dụng cải tạo mặn, cải tạo đất.
Sản phẩm thu hoạch là toàn bộ thân cây (tiêm cói) sau khi phơi, sấy khô
dùng làm nguyên liệu chế biến ra nhiều mặt hành thủ công mỹ nghệ (dệt
chiếu, làm thảm, làn, hộp, túi xách, giỏ đựng…). Các mặt hàng làm từ cói
bền, đẹp, đa dạng về mẫu mã do vậy rất được ưa chuộng không chỉ trong
nước mà cả nước ngoài.
Về mặt môi trường sinh thái cói thích hợp với độ mặn từ 0,1% - 0,2%.
Có đặc điểm trên cây cói là cây có vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở
các vùng ven biển, vùng ngập mặn. Với những vùng đất mặn trong đê sau khi
trồng cói nồng độ mặn trong nước giảm có thể bố trí các loại cây trồng khác.
Việt Nam là quốc gia đang có chiến lược mở rộng diện tích ra phía biển Đông
đồng thời cũng là một trong 5 quốc gia chịu sự tác động mạnh mẽ của hiện
tượng biến đổi khí hậu toàn cầu mà hậu quả của nó là nước biến dâng, sự xâm
nhập mặn. Trong điều kiện toàn thế giới đang đối phó với hiện tượng biến đổi
khí hậu thì việc nghiên cứu cây cói có thể xem là một hướng quan trọng để
nhà nước giải quyết vấn đề này.
Ở nước ta cây cói tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven biển, vùng nước lợ.
Hiện nay ở Việt Nam có 26 tỉnh trồng cói, tập trung ở 3 vùng lớn là vùng
đồng bằng ven biển Bắc Bộ (Thái Bình, Hải Phòng, Ninh Bình, Nam Định);
vùng ven biển Bắc Trung bộ (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh v.v.) và vùng
ven biển Nam bộ (Trà Vinh, Vĩnh Long ). Đặc biệt với hai vùng nổi tiếng
1
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
với nghề trồng cói là ở Kim Sơn- Ninh Bình và ở Nga Sơn – Thanh Hoá nghề
trồng cói và chế biến cói được xem là nghề truyền thống, sản xuất cói gắn liền
với lịch sử của hai huyện và cũng là cây xoá đói giảm nghèo của người dân
hai tỉnh.
Cũng như những cây trồng khác, sâu bệnh luôn là yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cói gây thiệt hại lớn cho sản xuất cói.
Đặc biệt trong nhiều năm gần đây vùng trồng cói ở thị trấn Bình Minh – Kim
Sơn – Ninh Bình và Nga Tân - Nga Sơn – Thanh Hoá các loại sâu đục thân
cói, rầy lưng trắng, bệnh đốm vàng ngày càng phát triển mạnh và gây hại trên
diện rộng, đặc biệt là sâu đục thân cói và bệnh đốm vàng đã gây thiệt hại lớn
đến năng suất, chất lượng của cói. Các loại sâu bệnh hại nói trên phát triển rất
mạnh mà vẫn chưa có biện pháp phòng trừ hiệu quả, do chưa hiểu biết được
các đặc điểm, quy luật phát sinh phát triển của các loại sâu hại, bệnh hại nói
trên, cũng như trình độ canh tác của người dân ở nơi đây đang còn nhiều hạn
chế.
Từ tình hình thực tế nói trên, việc tìm hiểu, nghiên cứu về các đặc điểm
phát sinh phát triển quy luật gây hại của các loài sâu, bệnh hại cói, các biện
pháp phòng trừ hiệu quả nhằm góp phần tăng năng suất, chất lượng cây cói
cũng như góp phần tăng hiệu quả nhằm góp phần tăng năng suất, chất lượng
cây cói cũng như góp phần tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất cói là rất
cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, được sự phân công của bộ môn Bệnh cây- Nông
dược, khoa Nông Học trường đại học Nông Nghiệp, được sự hướng dẫn của
PGS. TS. Nguyễn Văn Viên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Điều tra tình
hình một số sâu bệnh chính hại cói và phòng trừ tại Nga Sơn - Thanh Hóa
và Kim Sơn - Ninh Bình” trong vụ mùa 2009”.
2
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được sự phát sinh, mức độ độ phổ biến của sâu, bệnh chính
trên cói tại Nga Sơn - Thanh Hóa và Kim Sơn - Ninh Bình” trong vụ mùa
2009. Biện pháp phòng chống hiệu quả đối với các loại sâu, bệnh hại cói.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định được thành phần mức độ phổ biến của sâu, bệnh hại cói.
- Điều tra diễn biến của một số sâu, bệnh hại cói chính trong vụ mùa
2009.
- Khảo sát hiệu lực của một số thuốc đối với các loài sâu, bệnh hại cói.
3
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây cói
2.1.1. Đặc điểm thực vật học
Cói là thực vật một lá mầm (Monocotyledones hay Liliposida) gồm cả
cây trồng và cây mọc hoang dại thuộc chi cói (Cyperus), họ cói (Cyperaceae)
trong bộ hoà thảo (Poales).
Họ cói có 70 chi với khoảng 4000 loài phân bố rộng khắp ở các nước
nhiệt đới châu á và nam mỹ, mọc hầu hết ở các vùng đất ướt, vùng đất phù sa
bồi đắp gần các cửa sông ven biển, tại Việt Nam hiện biết họ cói có 28 chi với
gần 400 loài [5].
Là cây thân thảo nhiều năm, thân khí sinh mọc thành cụm, với thân
ngầm cứng, mập, bò lan trong đất, thường gọi là củ; thân ngầm có mùi thơm,
vị cay, hơi đắng, vỏ bên ngoài đen, thịt bên trong màu trắng; thân khí sinh
mọc từ thân ngầm, thường gồm 5-6 thân, mọc đứng, cứng, 3 cạnh lõm, màu
xanh bóng, cao trung bình 1,5 m, có cây đạt 1,7-2,0 m, đường kính 12-15
mm, thường chỉ mang lá ở gốc. Lá mọc thành 3 dãy, hẹp hình đường, dạng lá
cỏ, ít có lưỡi mác hay hình bầu dục, dài bằng nửa thân, rộng khoảng 5-10 mm
và có bẹ dài; các lá ở gốc thường tiêu giảm thành các bẹ hay vẩy, bao phủ
thân ngầm và gốc thân khí sinh. Cụm hoa mọc ở đỉnh, thường hình xim kép,
rộng hơn dài, với đường kính 15 cm, màu xanh vàng, có mùi thơm, với 3-10
nhánh dài 3-10 cm; mang 4-10 bông nhỏ. Gốc cụm hoa có 3-4 lá bắc, rộng 8-
15 mm, dài 30 cm, hơn chiều dài cụm hoa. Các bông nhỏ hơi bị ép, dài 15-22
mm, mang 16-20 (40) hoa. Các mày hoa chất giấy, hình trứng đến hình bầu
dục, xếp thành 2 dãy, trong đó 2 mày lớn ở gốc là mày trống (không mang
4
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
hoa); hoa lưỡng tính; những hoa trên cùng của bông là hoa đực hay bất thụ;
nhị đực 1-3, vòi nằm trên bầu, đầu chia 2-3 núm.
2.1.2. Các giống cói chính
Theo từ điển bách khoa Nông nghiệp, cói trồng có 2 loài chính là cói
trắng (C.tagetiformis Roxb), hoa trắng, dáng mọc hơi nghiêng cho năng suất
cao là loài được ưa chuộng hơn cả. Loài thứ 2 là cói bông nâu (C.corimborus
Roxb) loại này có có thân tròn nhưng màu trắng kém, tỷ lệ cói dài ít, nên
không được ưa chuộng. Một số tài liệu khác cho biết hiện đã mô tả được 45
loài trong họ cói, trong đó loài cói trồng là Cyperus malaccensis Lam. Và một
số loài cỏ có quan hệ gần gũi với nó như: cói bàn tay, lác tia, cói bông cách,
cói Udu thưa [5].
Theo tài liệu tổng hợp nghiên cứu về cói của Đoàn Thị Thanh Nhàn
(1996), hiện nay nước ta có nhiều loài khác nhau, thuộc 30 chi. Các loài trồng
trọt phổ biến là cói bông trắng (Cyperus tojet Jormis) và cói bông nâu
(Cyperus corymborus). Loài cói bông trắng có năng suất và phẩm chất tốt hơn
[2].
Theo tài liệu của Nông Trường Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình cho
biết. Hiện tại địa bàn có một số giống được trồng với diện tích khác nhau: cói
cổ khoang bông trắng dạng xiên (còn gọi là búp đòng khoang cổ, khi còn nhỏ
tiêm mọc xiên, đẻ nhánh thưa, thân to, tiết diện 3 cạnh rõ rệt, hoa và lá bao
hoa rất to, phần tiếp giáp giữa lá bao hoa và thân khí sinh có vết khoang màu
trắng rất rõ, chiều cao có thể đạt 1,8-2,2m, phơi khô cơ màu trắng sáng), cổ
khoang bông trắng dạng đứng (có đặc điểm giống như cói dạng xiên tuy nhiên
khi mới mọc tiêm cói thẳng đứng), cói bông nâu (còn gọi là cói chỉ, thân tròn
hơn cói bông trắng, hoa nhỏ, đẻ nhánh dày, tỷ lệ cói dài thấp, ít đựơc ưa
chuộng). Ngoài ra có một số giống cói được đưa từ nơi khác về như (i) cói
Nhật là loại cói không chẻ, thuộc họ bấc (juncaceae) đẻ nhánh rất khoẻ, chiều
5
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
cao chỉ đạt 50 – 60cm, hiện đang trồng ở mức thử nghiệm, (ii) cói Bắc Hà –
Lào Cai, là cói nước ngọt, thân tròn, thân rỗng, độ dai kém, hiện đang trồng
thử nghiệm.
Theo kết quả điều tra của PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội tại tỉnh Thái Bình: giống cói ở Thái Bình đựơc phân làm
2 nhóm rõ rệt do quá trình bình tuyển và di thực sâu vào vùng đất giữa. Hai
nhóm giống này là cói 3 cạnh và cói thân tròn, gồm 5 giống gọi theo đặc điểm
của hoa: Búp đòng khoang cổ (cói thân tròn, phân bố ở vùng ven biển - đất
giữa, rất phổ biến), cói bông chẽ (cói 3 cạnh, phân bố ở vùng ven biển, ít phổ
biến), cói bông hoa bát (cói thân tròn, phân bố vùng ven biển, ít phổ biến),
cói bông nâu (cói thân tròn, phân bố ở vùng ven biển, ít phổ biến), hoa gấu
(cói 3 cạnh, phân bố ở vùng ven biển, ít phổ biến). Trong các giống trên,
giống búp đòng khoang cổ thích nghi với cả 2 vùng sinh thái ven biển và đất
giữa, cho năng suất cao, chiếm diện tích lớn [6].
Theo kết quả điều tra của Đại học Nông nghiệp Hà Nội hiện tại địa bàn
huyện Nga Sơn – Thanh Hoá đang trồng 2 loài cói chính là cói bông nâu
(10%-20%), cói bông trắng (80% -90%).
2.1.3. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
Chu kỳ sinh trưởng của cây cói từ khi nảy mầm đến khi thu hoạch rất
ngắn ( 3-4 tháng) nhưng chu kỳ khai thác có thể kéo dài 5 - 7 năm tuỳ theo kỹ
thuật canh tác. Có thể chia chu kỳ phát triển của cói thành các thời kỳ sau:
a. Thời kỳ nảy mầm
Cói là thực vật sống lưu gốc, thân ngầm tồn tại trong đất, mỗi mắt đốt
trên thân ngầm thường mang một mầm ngủ. Khi gặp điều kiện thuận lợi thì
các mầm ngủ nảy mầm, sau đó mầm phát triển thành nhánh.
6
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
Ở giai đoạn này đối với ruộng cói mới cấy (1-2 dảnh) do diện tích đất
trống còn nhiều nên mầm mọc ngang gần như song song với mặt đất (khoảng
2-3 cm). Đối với ruộng cói đã có tuổi ( thời gian cấy >2 năm), do diện tích đất
trống không còn nhiều nên cói nhanh chóng vươn lên khỏi mặt đất và bước
vào giai đoạn đâm tiêm.
b. Giai đoạn đâm tiêm và quy luật đẻ nhánh
Thời kỳ đâm tiêm của cói chiếm một thời gian dài trong quá trình sinh
trưởng và phát triển.
Từ mầm 1 ở thân ngầm sẽ mọc ra 2 nhánh, hai nhánh mọc ra từ một thân
mầm sẽ tạo thành hai ngọn, khi các nhánh đó nhô lên khỏi mặt đất các lá mác
vẫn chưa xoè ra được gọi là sự đâm tiêm. Cói đâm tiêm liên tục, nhưng cũng
có đợt cói ra rộ, thường từ 23-25 ngày có một đợt đâm tiêm. Trong điều kiện
thời tiết thuận lợi(cói mùa) cứ 8-12 ngày lại có một đợt đâm tiêm. Như vậy
cói đâm tiêm suốt 12 tháng trong năm. Nhưng số lượng tiêm ra nhiều ít, tỷ lệ
tiêm hữu hiệu cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ thích
hợp cho sự đâm tiêm là 22-28
0
C, khi nhiệt độ nhỏ hơn 12
0
C tiêm hầu như
không phát triển. Những lứa tiêm ra vào tháng giêng, tháng hai chiều cao
cũng chỉ phát triển tới 60-70cm thì lụi (loại này chỉ dung làm bổi) và dễ bị
nấm vàng (phytoptora). Lứa tiêm hữu hiệu thường tập trung vào các đợt cuối
tháng ba đầu tháng tư (cói chiêm) và vào tháng 7, tháng 8 (cói mùa). Lứa tiêm
tháng 11 và tháng 12 nếu đất đai màu mỡ chăm sóc tốt sang tháng hai có thể
thu được. Độ pH thích hợp để cho cói đâm tiêm khoẻ là 6,0-7,0 độ mặn
0,15%(Cl
-
) mực nước càng sâu thì sự đâm tiêm càng bị hạn chế, càng chậm.
Nếu ruộng luôn đủ ẩm thì sự đâm tiêm càng cao. Cói phát triển tốt nhất là cói
ráo chân hoặc là 4 ngày ráo chân 1 ngày mực nước 5cm. Cói sẽ hoàn thành
đâm tiêm sớm, số tiêm nhiều hơn. Cấy mống càng sâu ngày đâm tiêm xong
càng lâu, bón phân NPK theo tỷ lệ thích hợp thì cói đâm tiêm nhanh và khoẻ.
7
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
Vụ cói chiêm tiêm hữu hiệu cao và ra rộ vào cuối tháng ba đầu tháng tư
là lúc nhiệt độ tăng dần và bắt đầu có mưa tiết xuân phân nên cần bón phân
trước thời kỳ đâm tiêm mới có thể đạt tỷ lệ tiêm hữu hiệu cao. Đối với vụ
mùa, tiêm hữu hiệu cao và ra rộ vào cuối tháng bảy đầu tháng tám do vậy cần
bón phân trước tiết lập thu (7-8) mới có thể đảm bảo tỷ lệ tiêm hữu hiệu cao.
c. Giai đoạn vươn cao
Giai đoạn này bắt đầu khi lá mác vượt quá 10cm khỏi lá bẹ. Đây là thời
kỳ phát huy tác dụng tổng hợp của các yếu tố: Phân bón, nước, nhiệt độ và
ánh sáng đối với cây cói.
Trong năm, cói vươn cao mạnh nhất vào 2 thời kỳ: Thời kỳ đầu vào khoảng
trung tuần tháng tư, có mưa, nhiệt độ và độ ẩm tăng dần. Thời kỳ thứ hai vào
khoảng hạ tuần tháng tám. Trong khoảng thời gian 10 ngày từ 10-20 tháng tư
cây cói tăng trưởng nhanh, vươn tới 40cm sau đó cói vẫn tiếp tục vươn cao
nhưng giảm dần. Nếu nhiệt độ tăng dần kèm theo có mưa dông tốc độ cói
vươn cao càng nhanh, bình quân ngày đạt tới 6cm.
d. Thời kỳ ra hoa và chín
Thời kỳ ra hoa và chín: mầm hoa hình thành ở kẻ mác (đối với cói vụ
chiêm ở miền bắc cói ra hoa rộ từ tháng 5 đến trung tuần tháng 6 khi lụi đần;
vụ cói từ đầu tháng 8 ra hoa rộ, đến trung tuần tháng 9 bắt đầu lụi dần). Khi
hoa từ màu trắng chuyển sang màu ngà là cói bắt đầu chín, lúc đó thân cói
chuyển sang màu vàng óng, sợi cói va vào nhau phát ra tiếng động rất khẻ.
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cói
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho Cói sinh trưởng là 22-28
0
c, ở nhiệt độ thấp Cói
chậm phát triển. Khi nhiệt độ thấp hơn 12
0
c Cói ngừng sinh trưởng, nếu cao
8
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
hơn 35
0
c ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của Cói đặc biệt là vào giai đoạn cuối.
Ở mức nhiệt độ cao Cói nhanh xuống bộ (héo dần từ ngọn xuống dưới).
b. Ánh sáng
Cói cần nhiều ánh sáng ở thời kỳ đẻ nhánh, sau khi đâm tiêm và lá mác
đã xoè. Ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vươn dài của cói, trong
sản xuất cói trồng ở nơi có bóng rợp làm cây vươn dài, yếu cây, dễ đổ, phẩm
chất cói xấu. Trồng quá dày ánh sáng thiếu cây cói dài, nhỏ cây, dễ đổ.
c. Độ ẩm
Độ ẩm không khí thích hợp cho sinh trưởng trên dưới 85%, giữ đất vừa
đủ ẩm, mực nước trong ruộng 4-5cm
d. Đất đai, dinh dưỡng
Cói có thể trồng thích nghi trên nhiều loại đất: đất mặn, đất ngọt, chân
cao, chân trũng, bãi bồi ven sông, ven biển. Song thích hợp nhất là trồng trên
loại đất thịt phù sa màu mỡ ven biển hoặc là ven sông nước lợ độ sâu tầng đất
40-50cm trở lên, độ chua pH 6,0-7,0 độ mặn 0,1-0,2% và thoát nước tốt.
e. Chế độ nước
Nước cũng là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng, phát triển của cây cói. Trong cây cói nước chiếm từ 80-88%, do vậy
nước là nhu cầu quan trọng để cói sinh trưởng, phát triển. Thiếu nước cói mọc
kém, năng suât thấp, ngược lại úng nước ảnh hưởng đến năng suất và phẩm
chất cói. Trong thời kỳ đâm tiêm (sau trồng hoặc sau khi thu hoạch) yêu cầu
mực nước trong ruộng thấp (4-5cm), tốt nhất là gữi ruộng cói ẩm. Mực nước
cao hoặc úng làm cho cói đâm tiêm kém hoặc có thể làm thối mống. Thời kì
vươn cao yêu cầu mực nước 5-7cm, nếu mực nước cao quá thì cói to cây, đen
gốc, sợi kém bền làm cho phẩm chất kém. Tốt nhất là tưới tràn, tháo kiệt
9
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
thường xuyên sao cho lượng nước trong ruộng cói luôn thay đổi. Thời kỳ chín
nếu khô hạn cói chóng xuống bộ, cần giữ ẩm.
Nước ngọt giúp cây cói mọc nhanh, bốc mạnh, nhưng nước ngọt làm cho
cói to cây, xốp ruột. Cói đồng thường to hơn cói bãi một phần do điều kiện
chăm sóc thuận lợi hơn song chủ yếu là do nước đã bớt mặn hơn.
2.1.5. Tác dụng của cây cói
Thân cói đã được dùng từ rất lâu đời để bện dây, đan chiếu, đan thảm,
túi và nhiều hàng mỹ nghệ khác. Loại thân cói ngắn không sử dụng đan lát
được (bổi), có thể được dùng làm nhà, làm chất đốt hay làm nguyên liệu để
chế biến giấy cao cấp.
Ở Việt Nam cói được dùng làm thuốc, bộ phân được dùng là thân rễ
hay thân ngầm. Do có vị ngọt, hơi the, mùi thơm, tính mát nên thân ngầm
được dùng làm thuốc lợi tiểu, tiêu viêm, thông huyết mạch. Theo tài liệu
nghiên cứu ở Việt Nam, thân ngầm chứa 3,1% tanin; 0,7% flavonoid; 0,5 tinh
dầu và 0,5 alkaloid. Theo Đỗ Tất Lợi (1977) bài thuốc có củ cói dùng để chữa
trẻ em gầy yếu như sau: củ cói sao vàng (40g), vỏ chuối tiêu chín còn tươi
(240g), bột thịt cóc (40g), sấy khô và tán nhỏ củ cói và vỏ chuối thành bột,
trộn đều với bột thịt cóc, thêm kẹo mạch nha vào thành viên. Mỗi viên 4g,
ngày cho ăn 2-4 viên, chia làm 2 lần.
2.2. Tổng quan tình hình sản xuất cói
2.2.1. Tình hình sản xuất cói trên thế giới
Trên thế giới, cói có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á, nhưng hiện này
vùng phân bố đã mở rộng ra phía tây tới Iraq, Ấn độ, phía bắc tới Nam Trung
Quốc, phía nam tới châu Úc, Indonesia. Cói cũng được nhập vào trồng ở
Braxin để làm nguyên liệu cho đan lát. Thị trường tiêu thụ các mặt hàng chiếu
cói ngày càng được mở rộng, lớn nhất là các thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản.
10
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
Ở các nước như Trung Quốc, Nhật Bản hầu như không sản xuất cói chẻ.
Các nước này chủ yếu trồng cói không chẻ thuộc họ bấc (juncaceae). Kỹ thuật
sản xuất cũng có nhiều điểm khác biệt: cói thu hoạch hàng năm, không lưu gốc
không mất thời gian cho công đoạn chẻ, cói thân tròn, bảo quản được lâu dài.
2.2.2. Tình hình sản xuất cói tại Việt Nam
Ở Việt Nam cói trồng tại 26 tỉnh thành, tập trung thành 3 vùng lớn: vùng
đồng bằng ven biển Bắc Bộ, vùng ven biển Trung Bộ, vùng đảo ven biển
Nam Bộ. Trong đó các tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình, Vĩnh Long, Trà Vinh là
những tỉnh có diện tích cói lớn nhất. Những năm gần đây do nhu cầu các sản
phẩm từ cói và doanh thu mang lại cho người trồng cói liên tục tăng, cùng với
việc đầu tư, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào trong sản xuất (giống, các biện
pháp canh tác, bảo vệ thực vật…) nên diện tích và sản lượng cói không ngừng
tăng lên. Theo thống kê vào năm 2007 cả nước có 13.800 ha với tổng sản
lượng lên tới 100.000 tấn. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ làm từ cói của
Việt Nam xuất đi 29 nước trên thế giới.
Thanh Hoá là địa phương có diện tích trồng cói lớn nhất Việt Nam.
Trong đó huyện Nga Sơn là nơi trồng nhiều cói nhất tỉnh Thanh Hoá và cũng
là huyện có diện tích cói lớn nhất của cả nước. Diện tích cói Nga Sơn chiếm
65,2% diện tích toàn tỉnh và 28,47% tổng diện tích của cả nước.
Giá trị xuất khẩu cói và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ cói của thanh
hoá chiếm 3,38% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh (năm 2007). Thị trường
xuất khẩu chủ yếu là Trung quốc (80-85%). Lào chủ yếu xuất theo con đường
tiều ngạch. Nhật bản chủ yếu là các mặt hàng chiếu xe đan, sản phẩm cói mỹ
nghệ), trong đó khoảng 70 - 80% giá trị xuất khẩu được xuất theo con đường
chính ngạch, 10 - 15% xuất theo con đường tiểu ngạch và giá trị còn lại cung
cấp ra ngoài tỉnh làm nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất đồ mỹ nghệ.
11
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
Hiện nay cây cói giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một số
vùng ở nước ta, đặc biệt là các vùng sản xuất truyền thống như Nga Sơn
(Thanh Hoá), Kim Sơn (Ninh Bình). ở các vùng này sản xuất cói gắn liền với
các sản phẩm chế biến ra từ cây cói (đan lát, dệt chiếu, hàng thủ công mỹ
nghệ) tạo công ăn việc làm cho người dân, đem lại gia trị kinh tế cao hơn rõ
rệt so với trồng lúa, nhưng cơ sở vật chất phục vụ ngành cói còn nghèo nàn và
hầu như không có. Công đoạn phơi cói có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
cói, thế nhưng người dân vẫn phải làm thủ công. Nếu công đoạn này có
phương tiện hộ trợ máy sấy thì công tác thu hoạch cói của người dân không
phải thuộc vào thời tiết. Ngành thủ công mỹ nghệ chế biến từ cói đã có từ lâu
đời nhưng mặt hàng chưa phong phú, không đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu
của người tiêu dùng. Đồng thời sự hiểu biết về thị trường ngành cói còn hạn
chế, người dân không được tiếp cận với thị trường, không tham gia các lớp
tập huấn kỹ thuật trồng cói, nắm bắt thị trường.
2.2.3. Tình hình sâu bệnh và bảo vệ thực vật
Cói được trồng từ rất lâu đời, giống trồng không được cải tạo, chọn lọc
kết hợp với việc sử dụng phân hóa học tràn lan là nguyên nhân dẫn đến tình
hình sâu bệnh trên ruộng cói diễn biến rất phức tạp.
Có nhiều nghiên cứu về tình hình sâu bệnh hại cói đã cho kết quả sau:
- Theo nghiên cứu tại Thanh Hoá, đã tổng hợp được 17 loài sâu hại thuộc
12 họ của 6 bộ côn trùng. Trong đó bộ cánh đều có 5 loài chiếm 57%, bộ cánh
cứng và bộ cánh tơ có một loài chiếm 7,14%. Đối tượng gây hại bọ vòi voi
(bộ cánh cứng), sâu đục thân (bộ cánh vẩy) và rầy nâu (bộ cánh đều)
- Theo kết quả điều tra tại Công ty Nông nghiệp Bình Minh - huyện Kim
Sơn - tỉnh Ninh Bình của Ts. Nguyễn Văn Viên Trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội cho thấy. Hiện tại, địa bàn có 11 loài sâu và một bệnh hại,
12
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
trong đó các loài sâu như sâu đục thân, rầy lưng trắng, cào cào, châu chấu,
bệnh đốm vàng là rất phổ biến. Sâu đục thân và bệnh đốm vàng là 2 loại sâu
bệnh hiện nay gây ảnh hưởng lớn nhất, rõ rệt nhất đến năng suất, chất lượng
cây cói.
- Sâu đục thân cói (Scripophaga chrysorshoa Leller): gây hại cói chủ yếu
ở phần gốc. Diễn biến mật độ sâu đục thân cói khá phức tạp. Mật độ sâu đạt
cao nhất vào tháng 9, thấp nhất vào tháng 8. Tại các chân đất thì mất độ sâu
không có sự chênh lệch nhiều.
Biểu hiện cây cói bị sâu đục thân là tiêm cói héo vàng, khi nhổ lên bị đứt
ngang phần sát gốc đó sâu đục và phá họi ở vị trí đó, có thể thấy nhộng hoặc
sâu non ở vị trí đó. Sâu đục thân gây hại mạnh vào các giai đoạn cói sinh
trưởng mạnh.
Cho đến nay vẩn chưa có kết quả nghiên cứu nào về sâu đục thân trên
cói, nên chưa thể biết chính xác nó thuộc nhóm, họ, bộ nào cũng như về đặc
điểm sinh trưởng, phát triển, quy luật phát sinh gây hại nên chưa có biện pháp
phòng trừ hiệu quả.
Biện pháp phòng trừ: hiện chưa có thuốc phòng trừ sâu đục thân cho cói.
Biện pháp phòng trừ phổ biến nhất vẩn là tưới tiêu hợp lý bón phân cân đối,
dọn dẹp vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch.
Tuy nhiên có thể sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ, hạn chế sâu đục
thân cho cói. Khi phát hiện sâu đục thân cói có số lượng nhiều thì dùng thuốc
Viban trộn lẩn với cát hoặc đất bột và rắc đều lên ruộng cói với liều lượng 1,5
– 2kg/sào.
- Bệnh đốm vàng (Curvularia tuberculastus Sivan): gây hại tất cả các vị
trí trên cây cói.
Đặc điểm bệnh: khi mới bị bệnh vết bệnh nhỏ, màu vàng nhạt, sau đó to
dần không định hình, lan rộng và dài ra tiêm cói, có mùa vàng sẫm hoặc nâu
13
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
làm cho thân cói khô, gẫy và bị chết, ảnh hưởng xấu đến chất lượng và năng
suất cói.
Bệnh gây hại nặng vào thời có độ ẩm cao, mưa nhiều.
Biện pháp phòng trư: vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch, tưới tiêu hợp lý kết
hợp với bón phân cân đối. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc hoá học để phòng
trừ bệnh. Khi phát hiện có bị bệnh đốm vàng có thể sử dụng các loai thuóc trừ
nấm đạo ôn của lúa.
Như vậy, tình hình sâu bệnh hại cói diễn biến rất phức tạp gồm nhiều
loài sâu, bệnh nguy hiểm. Điểm chung trong tình hình sâu bệnh hại cói là
chúng ta chưa tìm ra được giải pháp hữu hiệu để tiêu diệt các đối tượng này.
14
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
PHẦN III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số sâu, bệnh chính hại trên cói như sâu đục thân cói, bệnh đốm
vàng.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Các giống cói đang được trồng ở công ty nông nghiệp Bình minh – Kim Sơn
– Ninh Bình và Nga Tân - Nga Sơn - Thanh Hóa: giống cói cổ khoang bông
trắng, cói chỉ, cói cổ khoang bông nâu.
Thuốc bảo vệ thực vật: Thuôc Nativo 750WG, Daconil 75WP.
- Các loại dụng cụ khác như thước đo, que cắm, vợt bắt mẫu, xô, chậu,
bình phun thuốc…
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Tại công ty nông nghiệp Bình Minh – huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình
và xã Nga Tân – huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa.
3.1.4. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2009
3.2. Nội dung
3.2.1 Điều tra thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại cói ở công ty
nông nghiệp Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình và Nga Tân - Nga
Sơn - Thanh Hóa trong thời gian từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2009.
- Thành phần và mức độ phổ biền sâu hại trên các giống cói.
- Thành phần và mức độ phổ biền bệnh hại trên các giống cói.
15
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
3.2.2 Điều tra tình hình sâu hại trên cói từ tháng 7 đến tháng 12 năm
2009.
- Diễn biến mật độ sâu đục thân trên giống cói cổ khoang bông trắng ở
Nga Tân – Nga Sơn – Thanh Hóa vụ mùa 2009.
- Diễn biến mật độ sâu đục thân trên giống cói cổ khoang bông trắng ở
Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình vụ mùa 2009.
- Diễn biến mật độ sâu đục thân trên cói trồng ở các chân đất vàn cao,
vàn vừa, vàn trũng ở Nga Tân – Nga Sơn – Thanh Hóa vụ mùa 2009.
- Diễn biến mật độ sâu vòi voi hại cói ở Bình Minh – Kim Sơn – Ninh
Bình vụ mùa 2009.
- Diễn biến mật độ sâu vòi voi hại cói ở Nga Tân – Nga Sơn – Thanh
Hóa vụ mùa 2009.
3.2.3 Điều tra tình hình bệnh hại trên cói từ tháng 7 đến tháng 12 năm
2009.
- Tình hình bệnh đốm vàng trên cói cổ khoang bông trắng ở Bình Minh –
Kim Sơn – Ninh Bình vụ mùa 2009.
- Tình hình bệnh đốm vàng trên cói cổ khoang bông trắng ở Nga Tân –
Nga Sơn – Thanh Hóa vụ mùa 2009.
- Tình hình bệnh đốm trên cói cổ khoang bông trắng ở Bình Minh – Kim
Sơn – Ninh Bình vụ mùa 2009.
- Tình hình số vết bệnh đốm trên cói bông nâu Bình Minh – Kim Sơn –
Ninh Bình vụ mùa 2009.
- Tình hình bệnh đốm vàng trên cói cổ khoang bông trắng có tuổi gốc 1
năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm ở Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình vụ mùa
2009.
16
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
3.2.4. Khảo sát hiệu lực một số loại thuốc bảo vệ thưc vật phòng trừ sâu,
bệnh hại trên cói.
- Hiệu lực thuốc Nativo 750WG đối với bệnh đốm vàng.
- Hiệu lực thuốc Daconil 75WP đối với bệnh đốm vàng.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng
• Đối với sâu đục thân hại cói
- Dùng khung (0,4x0.5m = 0,2m
2
), mỗi ruộng điều tra 5 điểm chéo góc,
mỗi điểm một khung, cách bờ tối thiểu 1m. Không cố định ruộng điểu tra.
- Đếm số tiêm cói trong khung.
- Đếm số tiêm cói bị sâu hại.
- Chẻ tiêm cói để đếm sâu.
- Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi mật độ sâu, tính tỷ lệ hại
Tiêm bị sâu hại
Tỷ lệ tiêm hại (%) = × 100
Tổng số tiêm điều tra
Mật độ sâu (con/m
2
) = tổng số sâu 1 điểm × 5.
• Đối với bệnh đốm vàng
- Dùng khung (0,4x0.5m = 0,2m
2
), mỗi ruộng điều tra 5 điểm chéo góc,
mỗi điểm một khung, cách bờ tối thiểu 1m. Không cố định ruộng điểu tra.
- Đếm số tiêm cói trong khung, số tiêm cói bị bệnh, phân cấp bệnh để
tính tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh
- Công thức:
Tổng số tiêm bị bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) = × 100
Tổng số tiêm điều tra
17
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
Tổng a × b
Chỉ số bệnh (%) = × 100
NT
Trong đó:
a: là số tiêm bệnh ở mỗi cấp
b: là cấp bệnh tương ứng
N: là tổng số tiêm điều tra
T: 5 (cấp bệnh cao nhất)
- Cấp bệnh được chia như sau:
Cấp 0: tiêm cói không bị bệnh
Cấp 1: Vết bệnh < 10% diện tích tiêm cói
Cấp 2: Vết bệnh từ 10% đến < 25% diện tích tiêm cói
Cấp 3: Vết bệnh từ 25% đến < 50% diện tích tiêm cói
Cấp 4: Vết bệnh từ 50% đến < 75% diện tích tiêm cói
Cấp 5: Vết bệnh > 75% diện tích tiêm cói hoặc tiêm cói đã bị
chết do bệnh.
3.3.3. Phương pháp thí nghiệm hiệu lực thuốc trên đồng ruộng
• Thí nghiệm 1 : Ảnh hưởng của thuốc Nativo phun ở các liều lượng
khác nhau đến bệnh đốm vàng.
- Công thức 1 : Nativo 750WG 1,5g pha 8 lít nước phun.
- Công thức 2 : Nativo 750WG 3g pha 8 lít nước phun.
- Công thức 3 : Nativo 750WG 4,5g pha 8 lít nước phun.
- Công thức 4 : Nativo 750WG 6g pha 8 lít nước phun.
- Công thức 5 : Đối chứng (không phun thuốc).
(Mỗi công thức thí nghiệm 200m
2
)
- Ngày xử lý thuốc; ngày 08/07/2009,
- Điều tra: Tiến hành điều tra trước khi xử lý thuốc 1 ngày. Điều tra sau
xử lý thuốc 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày, 35 ngày, 65 ngày, 95 ngày.
18
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
- Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trước xử lý thuốc
và sau xử lý thuốc từ đó có thể tính hiệu lực thuốc.
- Hiệu lực thuốc được tính theo công thức Hendersonn – tilton:
T
a
× C
b
H = (1 - × 100)
C
a
× T
b
Trong đó:
T
a
- Chỉ số bệnh ở các công thức xử lý sau phun thuốc
T
b
- Chỉ số bệnh ở các công thức xử lý trước phun thuốc
C
a
- Chỉ số bệnh ở các công thức đối chứng sau phun thuốc
C
b
- Chỉ số bệnh ở các công thức đối chứng trước phun thuốc
• Thí nghiệm 2 : Ảnh hưởng của số lần phun thuốc Nativo khác nhau đến
bệnh đốm vàng.
- Công thức 1 : Nativo 750WG 3g pha 8 lít nước phun 1 lần.
- Công thức 2 : Nativo 750WG 3g pha 8 lít nước phun lần 1 sau đó 14 ngày
phun tiếp Nativo 750WG 3g pha 8 lít nước phun lần 2.
- Công thức 3 : Nativo 750WG 3g pha 8 lít nước phun lần 1, sau 14 ngày
phun tiếp Nativo 750WG 3g pha 8 lít nước phun lần 2, sau 28 ngày phun
tiếp Nativo 750WG 3g pha 8 lít nước phun lần 3.
- Công thức 4 : Đối chứng (không phun thuốc).
(Mỗi công thức thí nghiệm 200 m
2
)
- Ngày xử lý thuốc: Ngày 08/07/2009, 22/07/2009, 05/08/2009.
- Điều tra: Tiến hành điều tra trước khi xử lý thuốc lần 1, lần 2, lần 3 1
ngày, điều tra sau xử lý thuốc lần 1, lần 2, lần 3 7 ngày, 14 ngày.
- Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trước xử lý thuốc
và sau xử lý thuốc từ đó có thể tính hiệu lực thuốc.
- Hiệu lực thuốc được tính theo công thức Hendersonn – tilton
19
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
• Thí nghiệm 3 : Ảnh hưởng của thuốc Daconil 75WP phun ở các liều
lượng khác nhau đến bệnh đốm vàng.
Mỗi công thức thí nghiệm có 30m
2
x 3 lần nhắc lại.
- Công thức 1 : 2,5g thuốc pha vào 2,5 lít nước phun mỗi lần nhắc lại.
- Công thức 2 : 5g thuốc pha vào 2,5 lít nước phun mỗi lần nhắc lại.
- Công thức 3 : 7,5g thuốc pha vào 2,5 lít nước phun mỗi lần nhắc lại.
- Công thức 4 : 10g thuốc pha vào 2,5 lít nước phun mỗi lần nhắc lại.
- Công thức 5 : Đối chứng không phun thuốc
- Ngày xử lý thuốc: Ngày 02/09/2009
- Điều tra: Tiến hành điều tra trước khi xử lý thuốc 1 ngày. Điều tra sau
xử lý thuốc 7 ngày, 15 ngày, 30 ngày.
- Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trước xử lý thuốc và
sau xử lý thuốc từ đó có thể tính hiệu lực thuốc.
- Hiệu lực thuốc được tính theo công thức Hendersonn – tilton.
• Thí nghiệm 4 : Ảnh hưởng của số lần phun thuốc Daconil 75WP khác
nhau đến bệnh đốm vàng.
Mỗi công thức thí nghiệm có 30m
2
x 3 lần nhắc lại.
- Công thức 1 : Daconil 75 WP 5g pha 2,5lít nước phun 1 lần. cho mỗi lần
nhắc lại
- Công thức 2 : Daconil 75 WP 5g pha 2,5lít nước phun lần 1 cho mỗi lần
nhắc lại, sau đó 14 ngày phun tiếp Daconil 75 WP 5g pha 2,5lít nước phun
lần 2.
- Công thức 3 : Daconil 75 WP 5g pha 2,5lít nước phun lần 1 cho mỗi lần
nhắc lại, sau đó 14 ngày phun tiếp Daconil 75 WP 5g pha 2,5lít nước phun
lần 2, sau 28 ngày phun tiếp Daconil 75 WP 5g pha 2,5lít nước phun lần 3.
- Công thức 4 : Đối chứng không phun thuốc.
- Ngày xử lý thuốc: Ngày 05/09/2009, 21/09/2009, 6/10/2009.
20
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
- Điều tra: Tiến hành điều tra trước khi xử lý thuốc lần 1, lần 2, lần 1
ngày, điều tra sau xử lý thuốc lần 1, lần 2 7 ngày, 14 ngày.
- Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trước xử lý thuốc
và sau xử lý thuốc từ đó có thể tính hiệu lực thuốc.
- Hiệu lực thuốc được tính theo công thức Hendersonn – tilton
• Thí nghiệm 5 : Ảnh hưởng của thuốc Daconil 75WP đối với bệnh đốm
vàng trên diện rộng
- Công thức 1: Daconil 75WP 20g pha 20 lít nước phun 300m
2
.
- Công thức 2 : Đối chứng không phun 50m
2
.
- Ngày xử lý thuốc: Ngày 22/08/2009
- Điều tra: Tiến hành điều tra trước khi xử lý thuốc 1 ngày. Điều tra sau
xử lý thuốc 15 ngày, 45 ngày.
- Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trước xử lý thuốc và
sau xử lý thuốc từ đó có thể tính hiệu lực thuốc.
- Hiệu lực thuốc được tính theo công thức Hendersonn – Tilton.
21
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả điều tra sâu, bệnh hại cói
Cũng như hầu hết các loại cây trồng khác, trên cây cói cũng có rất
nhiều các loài sâu, bệnh gây hại khác nhau. Trong những năm gần đây, sâu
bệnh hại cói ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chủng loại và mức độ gây
hại. Tuỳ theo điều khiện thời tiết và từng vụ cây trồng mà các loại sâu này
suất hiện ở mức độ khác nhau. Mặc dù là một cây công nghiệp ngắn ngày,
không được trồng phổ biến rộng rãi như một số loại ây trồng khác cũng như
vấn đề sâu bệnh và bảo vệ thực vật trên cây cói chưa được quan tâm nhiều,
nhưng thành phần sâu, bệnh gây hại trên cói khá đa dạng, phức tạp với mức
độ gây hại cũng khá nghiêm trọng.
4.1.1 . Kết quả điều tra thành phần và mức độ phổ biến của sâu hại cói
Trong những năm gần đây khi đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm
canh cây cói, nhằm mục đích nâng cao phẩm chất sản lượng thì ở những
vùng chuyên canh cây cói xuất hiện nhiều loài sâu đến gây hại. Nhất là ở thị
trấn Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình và Nga Tân - Nga sơn - Thanh Hóa.
- Tại thị trấn Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình chúng tôi phát hiện
được có 12 loài sâu hại thuộc 8 họ 6 bộ. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
Số liệu bảng 4.1 cho thấy: Bộ cánh cứng chiếm 8,33%, bộ cánh vảy chiếm
25%, bộ cánh đều chiếm 25%, bộ cánh màng chiếm 8,33%, bộ cánh thẳng
chiếm 8,33%, bộ cánh nửa chiếm 25%.
Vào tháng 7 loài sâu đục thân xuất hiện nhiều nhất. Các loài rầy nâu, rầy
lưng trắng, châu châu lúa cũng xuất hiện trên ruộng cói nhưng vẫn còn ít, các
lòai sâu róm, bọ xít, bọ trĩ, rệp muôi xuất hiện rất ít hoặc không xuất hiện
trên đồng ruộng.
Vào tháng 8 loài rầy lưng trắng tăng đột biến xuất hiện nhiều nhất và rất
phổ biến trên đồng ruộng. Loài sâu đục thân và châu chấu lúa xuất hiện khá
22
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
phổ biến trên đồng ruộng.
Vào tháng 9 các lòai sâu đục thân, châu chấu, rầy lưng trắng xuất hiện rất
phổ biến trên đồng ruộng. Các lòa sâu vòi voi, bọ xít xanh, rầy nâu xuất hiện
rất ít trên đồng ruộng. Loài rệp muội tăng đột biến xuất hiện phổ biến trên
đồng ruộng. Loài bọ trĩ, sâu róm nâu, bọ xít đen, bọ xít dài xuất hiện nhiều
hơn so với tháng 8 nhưng mật độ còn ít.
Tới tháng 10 các loài sâu đục thân và rầy lưng trắng xuất hiện rất nhiều phổ
biến trên đồng ruộng. Loài sâu vòi voi, bọ xít xanh, rầy nâu xuất hiện ít nhất
trên đồng ruộng. Các loài khác xuất hiện ít trên đồng ruộng.
- Tại vùng Nga Tân - Nga sơn - Thanh Hóa chúng tôi phát hiện được có
16 loài sâu hại thuộc 13 loài 6 bộ. Kết quả đươvj trình bày tại bảng 4.1. Số
liệu ở bảng 4.1 cho thấy : Bộ cánh cứng chiếm 6.25%, bộ cánh vảy chiếm
25%, bộ cánh đều chiếm 37.5%, bộ cánh màng chiếm 6.25%, bộ cánh thẳng
chiếm 6.25%, bộ cánh nửa chiếm 18.75%.
Vào tháng 7 loài sâu đục thân phá hại nhiều nhất và phổ biến trên đồng
ruộng. Các loài sâu vòi voi, sâu róm đen, rệp muội, rệp sáp, bọ xít đen xuất
hiên ít nhất trên đồng ruộng. Rầy nâu, rầy trắng, châu chấu xuất hiện ít trên
đồng ruộng.
Ở tháng 8 sâu đục thân và châu chấu xuất hiện nhiều nhất phổ biến trên
đồng ruộng. Các loài sâu róm, rầy nâu, rầy lưng trắng, rệp muội, rệp sáp, bọ
trĩ, bọ xít đen xuất hiện ít nhất trên đồng ruộng với mật độ rất ít. Loài sâu vòi
voi xuất hiện tăng lên so với tháng 7 nhưng mật độ vẫn còn ít.
Tháng 9 và tháng 10 tại Nga Tân – Nga Sơn – Thanh Hóa mức độ phổ
biến của các loài sâu hại thay đổi không đáng kể. Loài sâu đục thân là đối
tượng gây hại nặng nhất rất phổ biến trên đồng ruộng. Sâu vòi voi và châu
chấu xuất hiện phổ biến trên cói. Loài Sâu róm vàng, sâu róm đen, rầy búp,
rệp muội, bọ xít dài, bọ xít đen xuất hiên ít Các loài còn lại xuất hiện rất ít
trên đồng ruộng và gây hại không đáng kể đến cây cói.
23
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
24
B¸o c¸o tèt nghiÖp NguyÔn Minh Giang BVTVA – K51
Bảng 4.1. Thành phần và mức độ phổ biến sâu hại cói ở Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình và Nga Tân – Nga sơn
- Thanh Hóa vụ mùa 2009
Địa điểm
điều tra
STT Tên Việt Nam Tên la tinh Bộ/Họ Mức độ phổ biến ở các tháng Bộ phận bị
hại
7 8 9 10
Bình Minh
–Kim Sơn
–Ninh Bình
I
Bộ cánh cứng Coleoptera
1
Sâu vòi voi
Chưa xác định
Curculionidae 0 0 + +
Củ, thân, mầm
II
Bộ cánh vảy Lepidoptera
2
Sâu đục thân Scirpophaga Sp Pyralidae +++ +++ ++++ ++++ Thân
3
Sâu róm nâu Euproctis sp1 Lymantridae + + ++ ++ Lá, hoa
4
Sâu róm đen Euproctis sp2 Lymantridae + ++ ++ ++ Lá, hoa
III
Bộ cành đều Homopterra
5
Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal Delphacidae ++ + + + Thân, lá
6 Rầy lưng trắng Sogatell fursisea
Horvath
Delphacidae ++ ++++ ++++ ++++ Thân,
bẹ lá
7
Rệp muội Chưa xách định Aphididae + + +++ +++ Thân, búp
IV
Bộ cánh màng
Thysanoptera
8 Bọ trĩ Thrips Oryzae Willams Thripidae 0 + ++ ++ Búp
V
Bộ cánh thẳng Orthoptera
9 Châu chấu lúa Oxya chinensis Oliver Acrididae ++ +++ ++++ +++ Thân, lá
VI
Bộ cánh nửa Hemiptera
10
Bọ xít xanh Nezara viridula Fabr Pentatomidae 0 + + + Thân
11
Bọ xít đen Scotinophora lurida
Burm
Pentatomidae + + ++ ++ Thân
12
Bọ xít dài
Leptocorisa varicornis
Pentatomidae + + ++ ++ Thân
I
Bộ cánh cứng Coleoptera
25