Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội
Lời nói đầu
Qua hơn mời năm thực hiện cơ chế quản lý theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI( tháng 12/1986 ). Nền kinh tế nớc ta đã đạt
đợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Trong tiến trình cải cách thuế bớc I năm 1990, Chính phủ ban hành hệ
thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế. Trải qua 8 năm thực hiện, hệ thống thuế cũ
đã dần dần bộc lộ một số nhợc điểm, không còn phù hợp với những yêu cầu
quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc và đặc biệt là do sự thay đổi của tình
hình kinh tế xã hội hiện nay đòi hỏi Nhà nớc ta cần phải có luật thuế mới thay
thế cho luật thuế cũ. Do đó, Quốc hội khoá IX, kì họp thứ XI (tháng 5 năm
1997 ) đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT ) để thay thế cho luật thuế
doanh thu. Luật thuế mới này có hiệu lực từ 1/1/1999. Sự ra đời của thuế GTGT
đã khắc phục đợc những nhợc điểm của thuế doanh thu và tỏ ra phù hợp với
tình hình quản lý kinh tế mới . Lần đầu tiên áp dụng thuế GTGT ở nớc ta cần
thiết phải có những phơng pháp quản lý mới cho phù hợp với từng khu vực,
từng ngành nghề để đạt đợc hiệu quả cao nhất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thích ứng với yêu cầu hội
nhập trong khu vực và quốc tế.
Sự thay đổi nh vậy sẽ không dễ dàng và không tránh khỏi có sự tác động
mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng vạn doanh
nghiệp và nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trong cả nớc. Vì lẽ đó
cần thấy hết những thuận lợi, khó khăn và có những giải pháp giúp các đối tợng
kinh doanh vợt qua những trở ngại ban đầu, đồng thời nghiên cứu tìm ra những
biện pháp tốt nhất trong việc tăng cờng quản lý thu theo luật thuế mới đang là
Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội
vấn đề cấp bách của toàn ngành thuế nói chung và Chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm nói riêng.
Sau một thời gian học tập và tiếp thu những kiến thức cơ bản về lý thuyết
thuế từ sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo kết hợp với thời gian thực
tập tại chi cục thuế quận Hoàn Kiếm em đã rút ra đợc một số kinh nghiệm thực
tế nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân. Với sự nỗ lực và cố gắng của chính
mình, em đã hoàn thành bản báo cáo này.
Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội
Phần i
đặc điểm kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ
máy của chi cục thuế quận hoàn kiếm.
1. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Hoàn Kiếm
Diện tích : 4,47 km2.
Dân số khoảng: 185.800 ngời.
Đây là trung tâm buôn bán lâu đời của thủ đô và còn là nơi tập trung
những đầu mối giao thông quan trọng của cả nớc nh ga Hà Nội, ga Long Biên...
Vì vậy, có thể nói quận Hoàn Kiếm đã phản ánh tơng đối rõ nét tình hình hoạt
động thơng mại của thành phố và cả nớc.
Song song hoạt động với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn của quận
là một số doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Trong những năm gần đây,
cùng với sự chuyển biến của cả nớc, quận Hoàn Kiếm cũng có nhiều thay đổi
ảnh hởng tốt đến đời sống tinh thần và vật chất của mọi ngời dân và đang đi
vào ổn định, phát triển.
2. Nhiệm vụ của Chi cục
- Phối kết hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức quản lý các đối t-
ợng kinh doanh trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu vào ngân sách
thông qua các sắc thuế theo qui định của Nhà nớc.
- Phân loại và hớng dẫn các đối tợng kinh doanh kê khai đăng kí
thuế, tính thuế, lập bộ thuế, đôn đốc nộp thuế vào ngân sách Nhà
nớc đúng kì hạn.
Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội
- Giải quyết các khiếu nại, vớng mắc và xử lý những hành vi vi
phạm, chống thất thu cho ngân sách Nhà nớc trong phạm vi quyền
hạn qui định của Luật.
Số đối tợng nộp thuế do Chi cục Hoàn Kiếm quản lý hiện nay là:
+11.000 hộ cá thể, trong đó có khoảng 1.500 hộ đợc miễn thuế do có thu nhập
thấp( số hộ đợc miễn thuế thay đổi theo từng thời điểm).
+35 công ty, doanh nghiệp t nhân (nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp).
+25 đơn vị nộp phí và lệ phí.
3. Bộ máy tổ chức của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm
Biên chế tổ chức gồm 317 cán bộ, nhân viên. Trong đó:
- 35 cán bộ đã tốt nghiệp đại học.
- 52 cán bộ đang học đại học.
- Số còn lại đều đã tốt nghiệp trung cấp.
Thực hiện theo thông t số 110/1998/TT BTC và công văn số
98TCT/TCCB ngày 07/01/1999, cơ cấu bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm
bao gồm:
Về lãnh đạo Chi cục:
- 01 đồng chí cục trởng; phụ trách, theo dõi công tác tổ chức, kế
hoạch.
- 03 đồng chí phó cục trởng: trực tiếp theo dõi điều hành công tác
thu thuế theo khu vực, địa bàn đảm nhiệm.
Có 26 tổ, đội, trạm biên chế nh sau:
- 21 đội thu thuế cố định, thực hiện nhiệm vụ quản lý thu các loại
thuế trên phạm vi phờng, chợ đợc phân công.
- 02 trạm kiểm soát, thu thuế khâu lu thông.
Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội
- 01 tổ thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tình hình
thực hiện Luật thuế của các đối tợng nộp thuế, xử lý các hiện tợng
vi phạm, kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn của các đối tợng nộp
thuế, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, nộp thuế của các đội
thuế, bộ phận tính thuế.
- 01 tổ kế hoạch nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mu cho lãnh
đạo về việc phân bổ kế hoạch, xác định mức thuế ấn định, nhận
xét đánh giá qui mô của từng phờng chợ để tham mu cho ban lãnh
đạo duyệt bộ thuế, tính thuế, phát hành thông báo thuế, đối chiếu
số thu với kho bạc, thực hiện công tác kế toán thống kê thuế,
quản lý và cấp phát sổ sách kế toán, ấn chỉ, hoá đơn.
- 01 tổ quản lý nhân sự, hành chính giúp lãnh đạo Chi cục điều
hành công tác và thực hiện nhiệm vụ của toàn Chi cục.
Ngoài việc theo dõi quản lý thu, mỗi đồng chí phó Cục trởng còn kiêm
nhiệm một số công tác khác đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của chi cục.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.
Chi cục trởng
Phó chi cục trởngPhó chi cục trởngPhó chi cục trởng
Tổ
thu
thuế
nhà
đất
Tổ
quan
trị
nhân
sự
hành
chính
07 đội
quản lý
phờng
chợ
02
trạm
lu
thông
07 đội
quản lý
phờng
chợ
Tổ kế
hoạch-
nghiệp
vụ
07 đội
quản lý
phờng
chợ
Tổ
thanh
tra
kiểm
tra
Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội
Phần ii
tình hình quản lý thu thuế gtgt đối với hộ
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm.
Những năm gần đây, thuế ngoài quốc doanh nói chung, kinh tế cá thể
nói riêng đã đem lại một nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nớc và ngân
sách địa phơng.
Qua một thời gian triển khai Luật thuế GTGT, kết quả bớc đầu đạt đợc t-
ơng đối tốt, những vớng mắc trong quá trình thực hiện đợc phát hiện và giải
quyết kịp thời, việc sử dụng chứng từ, hoá đơn, kê khai nộp thuế đã dần đi vào
nề nếp.
Biểu 1: Kết quả thu 12 tháng năm 1999 và năm 2000.
( Đơn vị: triệu đồng )
Loại thuế
Chỉ tiêu kế hoạch Thực hiện
1999 2000 1999 2000
So sánh tỉ lệ đạt giữa
1999và2000
Thuế ngoài quốc
doanh
97.230 106.953 93.004 121.000 130 %
Thuế nhà đất 1.800 1.980 1.974 2.172 110 %
Tiền thuê đất 9.600 10.560 9.036 10.764 119 %
Phí, lệ phí 2.150 2.365 2.415 2.000 82 %
Tổng cộng 110.780 121.858 106.429 135.936 127,7 %
Qua biểu trên ta thấy, chi cục đã nỗ lực điều tra đối tợng nộp thuế để đa
vào diện quản lý và khâu điều tra doanh thu tính thuế có hiệu quả hơn nên kết
Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội
quả thu năm 2000 đã tăng 1,2 lần so với kế hoạch năm 2000 và tăng 1,15 lần so
với năm trớc.
I - Quản lý đối tợng nộp thuế:
Do tính chất của kinh tế cá thể là luôn luôn biến động phụ thuộc vào qui
luật cung cầu cộng với tính tự giác chấp hành luật pháp cha cao của các hộ
kinh doanh, nên ngay từ đầu, chi cục đã chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ kết hợp
với các ngành chức năng nh: Uỷ ban nhân dân, hội đồng t vấn thuế các phờng
chợ, cơ quan thống kê, cơ quan cấp phát đăng ký kinh doanh, quản lý thị trờng
rà soát phân loại và buộc các đối tợng kinh doanh chấp hành đăng ký thuế,
nhằm đa các đối tợng có hoạt động sản xuất kinh doanh vào diện quản lý.
Biểu 2: Tình hình quản lý hộ đăng ký thuế.
Diễn giải
Số hộ thực tế kinh doanh.
(Số cơ sở kinh doanh)
Số hộ đăng ký kinh doanh.
(Số cơ sở đăng ký thuế)
Tỷ lệ
%
Năm 1999 11.091 10.424 93,98 %
Năm 2000 10.857 10.608 97,7 %
Từ biểu trên ta thấy:
Số hộ cha đăng ký kinh doanh = Số hộ thực tế kinh doanh - Số hộ đăng ký
Nh vậy:
Số hộ cha đăng ký kinh doanh năm 1999 = 11.091-10.424 = 667 (hộ)
Số hộ cha đăng ký kinh doanh năm 2000 = 10.857 -10.608 = 249 (hộ)
Từ đây, ta thấy số hộ cha quản lý đợc của năm 2000 so với năm 1999 đã
giảm đi 418 hộ chứng tỏ rằng tinh hình quản lý đối với các hộ kinh doanh trên
địa bàn quận đã có tiến bộ rõ rệt.
Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế
cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội
Tuy vậy, công tác quản lý đối tợng nộp thuế của chi cục Hoàn Kiếm vẫn
còn những điều đáng quan tâm, đây đó vẫn còn những hiện tợng bỏ sót hộ báo
nghỉ thuế nhng vẫn kinh doanh là do một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan:
- Trong công tác quản lý còn có những cán bộ cha nhận thức đúng
trách nhiệm của mình, thiếu sâu sát địa bàn, không phát hiện kịp
thời những diễn biến phát sinh trong phạm vi địa bàn quản lý.
- Đội thuế, cán bộ quản lý cha chủ động với các cơ quan liên quan
để tăng cờng sự hỗ trợ, thiếu sức thuyết phục và cha cơng quyết
trong việc xử lý sai phạm, cá biệt còn có những cán bộ hợp pháp
hoá cho việc vi phạm của các đối tợng nộp thuế.
- Do lực lợng cán bộ quản lý còn quá mỏng trong khi phải quản lý
số lợng đối tợng nộp thuế quá lớn, hoạt động của cán bộ thuế th-
ờng phải làm việc đơn lẻ, phân tán đã gây khó khăn cho công tác
quản lý.
Nguyên nhân khách quan:
- Do ý thức của các đối tợng kinh doanh cha tự giác thực hiện các
yêu cầu của pháp luật, thậm chí cố tình lẩn tránh sự kiểm tra.
- Số lợng đối tợng có qui mô nhỏ rất lớn, hoạt động không ổn định,
không thờng xuyên.
- Công tác cấp phát đăng ký kinh doanh cha phát huy đợc hiệu quả,
cha triệt để xử lý nghiêm minh các đối tợng kinh doanh không
đăng ký.
II Quản lý doanh thu tính thuế:
Trong những năm gần đây, số lợng cá thể không chỉ biến động về số l-
ợng mà còn biến động cả về qui mô kinh doanh. Để hiểu biết hết tình hình