VIỆN CÔNG NGHỆ 
 
 
 
 
 
 
 
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI 
 
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ THẤM C CHÂN KHÔNG, 
 ỨNG DỤNG ĐỂ THẤM MỘT SỐ CHI TIẾT MÁY 
CHẤT LƯỢNG CAO 
 
 
CNĐT: HOÀNG VĨNH GIANG 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
8321 
 
HÀ NỘI – 2010 
    MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ Error! Bookmark not defined. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THẤM C 3 
1.1. Sơ lược về công nghệ thấm C 3 
1.2. Thấm C chân không - LPC 9 
1.2.1. Giới thiệu về công nghệ thấm C chân không 9 
1.2.2. Các thông số cơ bản của quá trình thấm C chân không Error! 
Bookmark not defined. 
1.2.3. Quy trình công nghệ thấm C chân không Error! Bookmark not 
defined. 
1.2.4. Thấm C chân không sử dụng khí thấm Acetylen Error! Bookmark 
not defined. 
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÔNG NGH
Ệ THẤM C CHÂN KHÔNG 
TRÊN THIẾT BỊ Turbo
2
-Treater M Error! Bookmark not defined. 
2.1. Giới thiệu chương trình AvaC Simulation Error! Bookmark not 
defined. 
2.2. Mô phỏng quá trình thấm trên phần mềm AvaC Simulation Error! 
Bookmark not defined. 
2.2.1. Ảnh hưởng của Cp đến thời gian thấm với nhiệt độ thấm 910
o
C
 Error! Bookmark not defined. 
2.2.2. Ảnh hưởng của Cp đến thời gian thấm với nhiệt độ thấm 950
o
C
 Error! Bookmark not defined. 
2.2.3. Ảnh hưởng của Cp đến thời gian thấm với nhiệt độ thấm 990
o
C
 Error! Bookmark not defined. 
2.2.4. Kết luận phần mô phỏng quá trình thấm C chân không Error! 
Bookmark not defined. 
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM THẤM C CHÂN KHÔNG 29 
3.1. Chuẩn bị mẫu và phương pháp kiểm tra 29 
3.1.1. Kiểm tra thành phần hóa học Error! Bookmark not defined. 
3.1.2. Xác định sự phân bố %C theo chiều sâu lớp thấm Error! 
Bookmark not defined. 
3.1.3. Đo độ cứng HV bề mặt và theo chiều sâu lớp thấm Error! 
Bookmark not defined. 
3.1.4. Xác định chiều sâu lớ
p thấm Error! Bookmark not defined. 
3.2. Thiết bị và công nghệ thấm C chân không Error! Bookmark not 
defined. 
3.2.1. Thiết bị thấm C chân không Error! Bookmark not defined. 
3.2.2. Lập trình chương trình thấm C chân không Error! Bookmark not 
defined. 
3.2.3. Tiến hành thấm Error! Bookmark not defined. 
3.3. Kết quả khảo sát kết quả phân bố %C . Error! Bookmark not defined.  
3.3.1. Kết quả thấm ở nhiệt độ thấm : 910
 o
C và %C bề mặt = 0,9%
 Error! Bookmark not defined. 
3.3.2. Kết quả thấm ở nhiệt độ thấm 910
 o
C và %C bề mặt = 1% .Error! 
Bookmark not defined. 
3.3.3. Kết quả thấm ở nhiệt độ thấm : 950
 o
C và %C bề mặt = 0,9%
 Error! Bookmark not defined. 
3.3.4. Kết quả thấm ở nhiệt độ thấm : 950
o
C và %C bề mặt = 1%.Error! 
Bookmark not defined. 
3.3.5. Kết luận về kết quả phân bố %C Error! Bookmark not defined. 
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG THẤM VÀ TÔI SẢN PHẨM Error! 
Bookmark not defined. 
4.1. Chế tạo đồ gá Error! Bookmark not defined. 
4.2. Quy trình công nghệ 39 
4.3. Kết quả thấm và tôi sản phẩm Error! Bookmark not defined. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.    
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 1.1: Các loại khí thông dụng khi thấm C Error! Bookmark not 
defined. 
Bảng 1.2: Khả năng thô hạt phụ thuộc nhiệt độ và thời gian thấm Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 1.3: Sự phân hủy khí thấm ở 900
o
C < T < 1000 và p < 30mbar 11 
Bảng 2.1: Kết quả thời gian thấm ở nhiệt độ 910
o
C với Cp khác nhau Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 2.2: Kết quả thời gian thấm ở nhiệt độ 950
o
Cvới Cp khác nhau Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 2.3: Kết quả thời gian thấm ở nhiệt độ 990
o
C với Cp khác nhau Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 2.4: Kết quả thời gian thấm ở nhiệt độ khác nhau, Cp = 0,8% Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 2.5: Kết quả thời gian thấm ở nhiệt độ khác nhau, Cp = 0,9% Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 2.6: Kết quả thời gian thấm ở nhiệt độ khác nhau, Cp = 1,0% Error! 
Bookmark not defined.  
Bảng 3.1: Thành phần mẫu thép thấm [%] Error! Bookmark not defined. 
Bảng 3.2: Kết quả phân bố %C thực tế theo chiều sâu lớp thấm Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 3.3. Kết quả phân bố %C thực tế theo chiều sâu lớp thấm Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 3.4: Kết quả phân bố %C thực tế theo chiều sâu lớp thấm Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 3.5: Kết quả phân bố %C thực tế theo chiều sâu lớp thấm Error! 
Bookmark not defined. 
B
ảng 4.1: Kiểm tra sản phẩm sau tôi Error! Bookmark not defined. 
Bảng 4.2: Kết quả sản phẩm sau tôi Error! Bookmark not defined. 
Bảng 4.3: Kết quả sản phẩm sau tôi Error! Bookmark not defined. 
Bảng 4.4: Kết quả sản phẩm sau 
tôi Error! Bookmark not defined.               
DANH MỤC HÌNH VẼ  
Hình 1.1: Mô hình quá trình thấm C Error! Bookmark not defined. 
Hình 1.2: Quy trình thấm C thể khí Error! Bookmark not defined. 
Hình 1.3: Chu trình thấm C chân không điển hình Error! Bookmark not 
defined. 
Hình 2.1: Các thông số để mô phỏng quá trình thấm Error! Bookmark not 
defined.
  Hình 2.2: Các bước của quá trình thấm Error! Bookmark not defined. 
Hình 3.1: Mẫu thử thấm và tôi cùng sản phẩmError! Bookmark not defined. 
Hình 3.2: Lò chân không đơn buồng Turbo
2
-Treater MError! Bookmark not 
defined. 
Hình 3.3: Kết quả mô phỏng thấm 910
o
C, %Cp = 0,9%, chiều sâu 1,0mm.
 Error! Bookmark not defined. 
Hình 3.4: Kết quả mô phỏng thấm 910
o
C, %Cp = 0,9%, chiều sâu 1,01mm.
 Error! Bookmark not defined. 
Hình 3.5: Kết quả mô phỏng thấm 950
o
C, %Cp = 0,9%, chiều sâu 0,73mm.
 Error! Bookmark not defined. 
Hình 3.6: Kết quả mô phỏng thấm 950
o
C, %Cp = 1,0%, chiều sâu 0,8mm.
 Error! Bookmark not defined. 
Hình 3.7: Một chu trình thấm điển hình Error! Bookmark not defined. 
Hình 3.8: So sánh sự phân bố %C theo mô phỏng và thực tế Error! 
Bookmark not defined. 
Hình 3.9: So sánh sự phân bố %C theo mô phỏng và thực tế Error! 
Bookmark not defined. 
Hình 3.10: So sánh sự phân bố %C theo mô phỏng và thực tế Error! 
Bookmark not defined. 
Hình 3.11: So sánh sự phân bố %C theo mô phỏng và thực tế Error! 
Bookmark not defined. 
Hình 4.1 Đồ gá nhiệt luyện Error! Bookmark not defined. 
Hình 4.2 Sơ đồ công nghệ thấm và tôi bánh răng, bạc Error! Bookmark not 
defined. 
Hình 4.3 Quá trình thấm mẻ 1: thấm 950
o
C /68phút Error! Bookmark not 
defined. 
Hình 4.4: Phân bố độ cứng dọc chiều sâu lớp thấm Error! Bookmark not 
defined. 
Hình 4.5 Quá trình thấm mẻ 2: thấm 950
o
C /68phút Error! Bookmark not 
defined. 
Hình 4.6: Phân bố độ cứng dọc chiều sâu lớp thấm Error! Bookmark not 
defined. 
Hình 4.7 Quá trình thấm mẻ 3: Thấm 950
o
C /68phút, tôi 810
 o
C /10barError! 
Bookmark not defined.  
Hình 4.8: Phân bố độ cứng dọc chiều sâu lớp thấm Error! Bookmark not 
defined. 
Hình 4.9 Quá trình thấm mẻ 4: Thấm 950
o
C /89phút Error! Bookmark not 
defined. 
Hình 4.10: Phân bố độ cứng dọc chiều sâu lớp 
thấm Error! Bookmark not defined.  
1
TÓM TẮT NHIỆM VỤ  
Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu sử dụng phần mềm thấm C chân 
không AvaC để thấm C cho một số sản phẩm cơ khí (bánh răng, trục răng) 
trên lò chân không đơn buồng Turbo
2
 – Treater M tại Viện Công nghệ. 
Đề tài đã nghiên cứu tổng quan về công nghệ thấm C nói chung và một 
số đặc thù của công nghệ thấm C chân không nói riêng. Đề tài đã nghiên cứu 
mô phỏng quá trình thấm C chân không bằng phần mềm AvaC và xây dựng 
được quy trình công nghệ thấm C chân không trên thiết bị Turbo
2
 – Treater 
M, xây dựng được mối liên quan giữa chiều sâu lớp thấm và nồng độ %C bề 
mặt với nhiệt độ và thời gian thấm. 
Đã tiến hành thấm mẫu và một số sản phẩm là bánh răng, trục răng, bạc 
xích tải. Kết quả kiểm tra sau thấm cho thấy sự tương thích giữa kết quả mô 
phỏng và kết quả thực tế. Tuy nhiên, để kết quả thực t
ế sát với kết quả mô 
phỏng, người nhiệt luyện cần xác định chính xác khối lượng sản phẩm thấm 
để tính toán thời gian nâng nhiệt hợp lý. Các sản phẩm này sau khi tôi đã đạt 
độ cứng và chiều sâu lớp thấm như mong muốn.                
     2
Thấm C là đưa C vào bề mặt chi tiết (chủ yếu chế tạo từ thép có hàm 
lượng C thấp) để khi tôi bề mặt có độ cứng cao chịu mài mòn tốt trong khi 
vẫn giữ được độ dẻo dai của lõi. Nếu đồng thời đưa cả C và N vào thì ta có 
công nghệ thấm C-N. Đây là công nghệ được sử dụng phổ biến để thấm các 
chi tiết chế tạo từ thép C thấp. Có nhiều ph
ương pháp thấm, hiện nay công 
nghệ thấm C, C-N thể khí đang được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn cả. 
Thấm C trong môi trường áp suất thấp (thấm C áp suất thấp – LPC) hay còn 
gọi là thấm C chân không là một công nghệ tiên tiến trong các công nghệ 
thấm C. Công nghệ này với ưu điểm sản xuất sạch và tiết kiệm năng lượng, 
đang được một số nước tiên tiến sử dụ
ng. 
Với yêu cầu khắt khe về môi trường và tiết kiệm năng lượng, thấm C 
chân không đang ngày càng được quan tâm phát triển. Theo số liệu ở một vài 
nguồn khác nhau [1, 2], tại thời điểm năm 2000, thị phần của thấm C chân 
không chiếm khoảng 1-3% và hiện nay con số đó khoảng 10-15%. Thị phần 
thấm C chân không tăng chủ yếu do đầu tư mới hoặc thay thế các công nghệ 
thấm C lạc h
ậu khác (thấm C thể rắn, thể lỏng). Nói như vậy để hiểu rằng, 
muốn thay thế công nghệ thấm C thể khí, công nghệ thấm C chân không cần 
được nghiên cứu phát triển hơn nữa. Tuy nhiên, theo nhận định của một số 
chuyên gia [3], trong 10 năm tới vì những nguyên nhân như giá năng lượng, 
vật tư, bảo vệ môi trường, thấm chân không có thể đạt thị phần 30-40%. 
Mặc dù có những dự báo khả
 quan cho công nghệ thâm C chân không, 
nhưng có thể nhận thấy, thấm C thể khí và thấm C chân không là hai công 
nghệ cạnh tranh nhau và đáng tiếc là nó không hỗ trợ cho nhau. Đây là điều 
không thuận lợi cho sự thâm nhập của công nghệ thấm C chân không. 
Ở Việt Nam, công nghệ thấm C chân không có thể nói là hoàn toàn mới 
mẻ. Các cơ sở nhiệt luyện hiện nay sử dụng chủ yếu là công nghệ thấm C thể 
khí, thấm C-N thể khí. Đây là 2 công nghệ thông dụ
ng bởi tính hiệu quả và 
chi phí đầu tư ban đầu thấp. Ở thời điểm hiện tại, chưa thấy một cơ sở sản 
xuất hay nghiên cứu nào công bố về việc sử dụng công nghệ thấm C chân 
không. Tuy nhiên với yêu cầu về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, 
yêu cầu về sản xuất sạch, trong thời gian tới công nghệ nhiệt luyện chân 
không (trong đó có thấm C chân không) sẽ có cơ hội phát triển. 
Hiện nay, Viện Công nghệ được trang bị 01 thiết bị nhiệt luyện chân 
không hiện đại cho phép thấm C chân không. Viện là đơn vị đầu ngành trong 
lĩnh vực nhiệt luyện, vì thế giới thiệu và đưa vào ứng dụng các công nghệ 
nhiệt luyện tiên tiến là một trong những nhiệm vụ của Viện.  
3
Mục đích của đề tài này là bước đầu giới thiệu về công nghệ thấm C 
chân không được thực hiện trên thiết bị hiện có của Viện, ứng dụng công 
nghệ này để thấm một số chi tiết máy. 
Nội dung bao gồm: 
Chương 1: Tổng quan về công nghệ thấm C, giới thiệu sơ lược về công nghệ 
thấm C, thấm C chân không 
Chương 2: Nghiên cứu công nghệ thấm C chân không b
ằng phần mềm mô 
phỏng quá trình thấm AvaC do hãng IPSEN cung cấp cùng thiết bị. 
Chương 3: Thực nghiệm thấm C chân không trên thiết bị hiện có để nghiên 
cứu sự phân bố %C trong lớp thấm 
Chương 4: Ứng dụng thấm C chân không và tôi một số sản phẩm để kiểm tra 
một số tính chất (độ cứng bề mặt, chiều sâu lớp thấm).  
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THẤM C 
1.1. Sơ lược về công nghệ thấm C 
Thấm C được tiến hành theo nhiều phương pháp: thấm thể rắn, thể 
lỏng, thể khí và gần đây là thấm C áp suất thấp (LPC). Trong đó công nghệ 
thấm thể khí và thấm áp suất thấp là các công nghệ hiện được sử dụng rộng 
rãi. Thực chất công nghệ thấm C chân không là thấm C thể khí với áp suấ
t 
thấp vài mbar. Đây là công nghệ có chất lượng thấm tốt, dễ cơ khí hoá và tự 
động hoá, ít gây ô nhiễm môi trường và dễ dàng thay đổi các thông số công 
nghệ. 
1.1.1. Nguyên lý của quá trình thấm 
Quá trình thấm C (hay nói cách khác là quá trình C thâm nhập vào 
thép) là một quá trình phức tạp. Tuy nhiên, dù được thực hiện trong các điều 
kiện khác nhau (thể rắn, thể lỏng, thể khí hay dưới áp suất thấp), thì quá trình 
này vẫn có thể tách thành 3 giai đoạn đó là: 
1- giai đoạ
n C ngoài môi trường thấm thâm nhập lên bề mặt vật thấm 
2- giai đoạn các phản ứng sinh ra trên bề mặt và 
3- giai đoạn C khuếch tán vào bên trong 
Mô hình quá trình thấm C (thâm nhập C) vào thép có thể được mô tả như 
trên hình [4].  
Hình 1.1: Mô hình quá trình thấm C 
Như vậy để kiểm soát và khống chế quá trình thấm chúng ta phải kiểm 
soát cả 3 giai đoạn trên. Kết quả của bất kỳ một giai đoạn nào cũng ảnh 
hưởng đến quá trình thấm. Tuy nhiên, trong quá trình thấm giai đoạn 1 là 
quan trọng nhất, nó là khởi nguồn cho các giai đoạn sau. 
Nguồn C nguyên tử được sinh ra từ hỗn hợp thấm C gồm: 
 Chất thấm: CO hoặc C
n
H
2n+2 
 Chất độn: CO
2
, N
2
, H
2  
5
Có tất nhiều phản ứng xảy ra lên tục trong môi trường khí thấm (theo 
[4] có khoảng 180 phản ứng). Tuy nhiên 3 phản ứng quan trọng nhất sinh ra 
các bon nguyên tử C
nt
 quyết định đến tốc độ vận chuyển C trong môi trường 
thấm lên bề mặt thép là: 
 2CO = CO
2
 + <C
nt
> (1) 
 C
n
H
2n+2
 = (n+1)H
2
 + n<C
nt
> (2) 
và khi có mặt hydro: 
 CO + H
2
 = H
2
O + <C
nt
> (3) 
Trường hợp <C
nt
> tạo thành từ phản ứng (1) và coi nó có hoạt độ bằng 
với hoạt độ của cacbon trên lớp bề mặt ta có: 
 <a
C
> = (a
C
).e
-∆Go/RT
. 
Trong đó: <a
C
>, (a
C
) lần lượt là hoạt độ của cacbon trên lớp thấm và trong 
môi trường thấm. 
∆G
0
 là năng lượng tự do của phản ứng ở nhiệt độ T dưới áp suất tiêu 
chuẩn. 
Với 
 (a
C
) = P
2
CO
/P
CO2 
trong đó P
2
CO
, P
CO2 
lần lượt là áp suất riêng phần của CO và của CO
2 
trong 
môi trường thấm. Vì phụ thuộc vào P
CO
 và P
CO2
 nên hoạt độ của cacbon trong 
môi trường thấm (a
C
) tuân theo cân bằng BOUDOUARD. Các bon được hình 
thành trên bề mặt thép khuếch tán vào trong tạo thành lớp thấm 
Sự chênh lệch nồng độ cùng với nhiệt độ thúc đẩy quá trình khuếch tán 
C từ bề mặt vào trong tạo thành lớp thấm theo định luật Fick: 
dm/dt = - D × dc/dx 
Trong đó m là khối lượng các bon khuếch tán vào trong thép [kg, mol], 
 c là nồng độ các bon [%khối lượng], 
 t là thời gian [s], 
 x chiều sâu khuếch tán [cm, m], 
 D là hệ số khuếch tán phụ thuộc vào nhiệt độ T 
Ở điều ki
ện cân bằng ta có: 
 dm/dt = K’ × (c
g
 –c
s
) = - D× dc/dx 
 K’là hệ số tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ và thành phần 
khí thấm 
 c
g
, 
là nồng độ các bon ở môi trường khí thấm 
 c
s 
là nồng độ các bon ở bề mặt tiếp xúc với môi trường khí thấm.   
6
1.1.2. Các thông số công nghệ thấm 
Từ các phương trình trên có thể thấy quá trình thấm phải được kiểm 
soát bởi các thông số sau: 
1. Nhiệt độ thấm 
2. Thời gian thấm 
3. Thành phần môi trường thấm 
Kiểm soát và điều chỉnh 3 thông số này là yếu tố quyết định đến chất 
lượng và hiệu quả kinh tế của quá trình thấm. Thành phần môi trường thấm 
đóng vai trò quyế
t định, hai thông số còn lại chủ yếu quyết định đến chiều sâu 
lớp thấm. 
Nhiệt độ thấm 
Nhiệt độ càng cao tốc độ thấm càng nhanh, tính chất vật liệu ảnh hưởng 
đến sự lựa chọn nhiệt độ thấm. 
Tốc độ thấm C bị giới hạn bởi khả năng hoà tan của C vào austenit. 
Thông thường với thép các bon và thép hợp kim thấp, thấm C được th
ực hiện 
trong khoảng nhiệt độ 900 – 950
o
C. Nhiệt độ càng cao, tốc độ thấm C càng 
tăng, ví dụ tốc độ khuyếch tán của C vào austenit ở nhiệt độ 925 
o
C cao gấp 
40 lần so với ở nhiệt độ 825 
o
C [5]. 
Thời gian thấm 
Thời gian và nhiệt độ thấm có ảnh hưởng rất lớn đến chiều sâu lớp 
thấm, về nguyên tắc, chiều sâu lớp thấm tỷ lệ thuận với thời gian và nhiệt độ. 
Khi thấm với nhiệt độ cao, người ta thường chọn thời gian thấm ngắn. Khi 
chọn công nghệ thấm C nên lưu ý một nguyên tắc rằng khi yêu cầu lớp thấm 
dày nên chọn th
ấm C nhiệt độ cao, để thời gian không phải kéo dài nhiều. Tuy 
nhiên trong mọi trường hợp không nên yêu cầu lớp thấm > 2mm, bởi vì sẽ 
mất rất nhiều thời gian và ảnh hưởng xấu đến tính chất của vật liệu nền. 
Thành phần môi trường thấm 
Thành phần môi trường thấm đóng vai trò quyết định đến hiệu quả của 
quá trình thấm. Chúng ta cần kiểm soát thành phần môi trường thấm để làm 
sao bề mặt hoà tan được nhiều C nhất đồng thời không được sinh muội. 
Về cơ bản, có 4 phương pháp chính để tạo ra môi trường thấm: 
(1)Nhỏ giọt chất thấm lỏng vào lò thấm, chất lỏng này sau khi vào lò sẽ 
hoá hơi vào tạo thành môi trường thấm thể khí. Trong trường hợp này, thế C 
(nồng độ %C) trong môi trường thấm được điều chỉnh bằng tốc độ nhỏ giọt. 
(2) Cấ
p chất thấm từ một thiết bị chế tạo chất thấm. Chất thấm này 
được chế tạo bằng cách đốt khí thấm (thường thì propan) với một tỷ lệ không 
khí nhất định để tạo nên chất thấm có hàm lượng %C khoảng 0,35 - 0,45% C.  
7
Trước khi vào lò chất thấm này được làm giàu thêm C bằng cách cho thêm 
khí propan để nhận được loại khí có nồng độ %C khoảng 0,8 - 0,9% C. 
(3) Cấp trực tiếp khí thấm và không khí vào lò, lúc này phản ứng cháy 
sẽ sảy ra trong lò và tạo thành khí thấm, tỷ lệ giữa khí đốt và không khí phải 
xác định để làm sao tạo ra khí thấm tốt nhất. 
(4) Chỉ cấp khí thấm vào lò đã được hút hết khí, trong trường hợp này 
do không có không khí nên không có quá trình oxy hoá xảy ra, quá trình thấm 
có thể tiến hành 
ở nhiệt độ cao hơn và vì thế sẽ xảy ra nhanh hơn. 
Nhiều loại khí khác nhau có thể được sử dụng cho quá trình thấm C 
như khí nhiệt phân dầu hỏa, benzen hoặc benzen nhiệt phân, đưa trực tiếp 
cacbua hyđrô lỏng, khí lò ga, khí thiên nhiên, khí thắp sáng. Hỗn hợp khí 
được tạo thành từ phân huỷ nhiệt dầu hoả có thành phần: (10-20)% CO + (50-
75)% H
2
 + (1-10)% C
n
H
2n+2
 + 1% CO
2
. Khí đốt có thành phần 100% C
n
H
2n+2 
. 
Thông thường người ta sử dụng chủ yếu là khí mêtan (CH
4
), Propane 
(C
3
H
8
) hoặc Butan (C
4
H
10
) để chế tạo khí thấm. Khí thấm có thể được chế tạo 
bằng phản ứng của các loại khí đốt trên với không khí trên một thiết bị riêng 
trước khi đưa vào lò thấm (quá trình Endothermic để tạo ra khí thấm Endo). 
Trong các loại khí vừa nêu, methane CH
4
, propane C
3
H
8
, butane C
4
H
10 
và gần đây là khí acetylene C
2
H
2 
(cho công nghệ thấm C chân không) được sử 
dụng nhiều nhất. 
Hỗn hợp khí thấm C nhờ pha trộn các loại khí công nghiệp sửe dụng 
thấm C thể khí có thành phần như trong bảng 1.1. 
Bảng 1.1: Các loại khí thông dụng khi thấm C thể khí [6] 
Thành phần (% thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn) Tên khí 
CO C
n
H
2n+2
 CO
2
 N
2
 H
2
 Khí khác 
Khí đốt - 100 - - - - 
CGA 17,6 3,8 11,8 - 46,9 18,9 Ar 
Endogas 23 - 0,4 45,7 30 0,9 H
2
O 
Exogas 20,5 - 4,5 45 30 - 
1.1.3. Quy trình công nghệ thấm C 
Dù được thực hiện trên thiết bị nào, chất thấm sử dụng có thể khác 
nhau, vật liệu thấm khác nhau và yêu cầu về lớp thấm cũng khác nhau, nhưng 
quy trình công nghệ thấm của tất cả các sản phẩm đều dựa trên cơ sở quy 
trình công nghệ thấm tổng quát như trên hình 1.2. 
Quy trình công nghệ tổng quát thể hiện 3 quá trình (1) nung nóng đến 
nhiệt độ thấm, (2) giữ nhiệt để th
ấm, (3) hạ nhiệt.  
8
t4
t 
t«i
t7
t5t3
Thêi gian (giê)
Q2
Q3 Q4
Q6
Q8
t
 th
T
t2
Q1
thÊm
T
1
T
T
2
3
Q= 0
Q5
Q7
M«i tr−êng nguéi
T
Thấm
: Nhiệt độ thấm (
o
C) t
th
: thời gian thấm (h) 
T
1
: Nhiệt độ giữ khi nâng nhiệt (
o
C) t
3
: thời gian thấm giai đoạn bảo vệ 
T
2
: Nhiệt độ giữ khi hạ nhiệt (
o
C) t
4
: thời gian thấm giai đoạn bão hoà 
T
3
: Nhiệt độ tôi (
o
C) t
5
: thời gian thấm giai đoạn khuếch tán 
Q: lượng chất thấm cung cấp t
7
: thời gian giữ ở nhiệt độ T
2 
t
2
: thời gian giữ nhiệt ở T
1
 t
tôi
: thời gian giữ ở nhiệt độ tôi T
3  
Hình 1.2: Quy trình thấm C thể khí 
Nung nóng là quá trình nung lò và chi tiết đến nhiệt độ thấm, tùy theo 
đặc điểm của từng loại chi tiết mà ta có thể nung trực tiếp đến nhiệt độ làm 
việc hoặc phải qua giai đoạn giữ nhiệt trước khi đạt nhiệt độ làm việc. Đối với 
chi tiết phức tạp hoặc chi tiết có chiều dày lớn cần phải đồng đều nhiệt, cần 
phải giữ tại nhiệ
t độ T
1
 thời gian giữ nhiệt là t2. Nhiệt độ này chọn khoảng 
800
o
C, ở nhiệt độ này cần thiết phải cung cấp chất thấm để bảo vệ tránh quá 
trình oxy hoá. Cần cung cấp một lượng chất thấm đủ để bảo vệ bề mặt mà 
không tạo ra muội bám dày trên bề mặt chi tiết lượng chất thấm để bảo vệ là 
Q2. 
Tuỳ thuộc vào dung tích lò vào thể tích chiếm chỗ của chi tiết mà ta 
chọn Q2 và t1 cho hợp lý. Tiếp đến chi tiết đượ
c nung tự do đến nhiệt độ 
thấm T
Thấm
. Trong suốt quá trình nâng nhiệt đến nhiệt độ thấm, luôn duy trì 
lượng chất thấm là Q2.  
9
Tổng thời gian nung chi tiết lên đến nhiệt độ thấm tuỳ thuộc vào công 
suất lò, chiều dầy chi tiết và mức độ phức tạp của chi tiết tùy theo yêu cầu 
công nghệ. 
Quá trình giữ nhiệt bắt đầu khi chi tiết đạt nhiệt độ thấm T
Thấm
 đây 
chính là quá trình thấm. Quá trình thấm này được chia thành 3 giai đoạn là 
bảo vệ, bão hòa và khuếch tán. Tương ứng với mỗi giai đoạn ta có thời gian là 
t3, t4, t5 và lượng chất thấm Q3, Q4, Q5. 
Giai đoạn bảo vệ, ở nhiệt độ thấm T
Thấm
 khá cao, quá trình oxy hoá xảy 
ra mạnh, tốc độ cung cấp chất thấm phải đủ để bảo vệ bề mặt mà không tạo ra 
muội bám lên trên bề mặt chi tiết ngăn cản quá trình tiếp xúc chất thấm với bề 
mặt chi tiết. 
Giai đoạn bão hoà là giai đoạn cung cấp chủ yếu lượng cácbon vào trong 
lớp thấm. Trong thời gian này quá trình khuếch tán đồng thời xẩy ra và như 
thế giai đoạn này quy
ết định hiệu quả của quá trình thấm (chiều sâu lớp thấm, 
nồng độ %C bề mặt). Trong thời gian này cần phải cung cấp chất thấm Q4 đủ 
để tạo thành lớp thấm C trên bề mặt chi tiết, thuận lợi cho quá trình khuếch 
tán vào sâu (Gradient hàm lượng càng lớn, thì tốc độ khuếch tán càng nhanh), 
tuy nhiên cũng không được quá nhiều dễ tạo muội ngăn cản quá trình hình 
thành lớp thấm bão hoà. 
Giai đoạn khuếch tán nh
ằm khuếch tán C bề mặt vào sâu phía trong tạo 
chiều sâu lớp thấm và giảm sự quá tập trung C trên bề mặt. Trong thời gian 
này, để giữ cân bằng hàm lượng C, người ta vẫn đưa chất thấm Q5 vào lò 
nhưng với tốc độ nhỏ hơn Q4 để giảm sự bão hoà ở bề mặt đồng thời không 
xảy ra hiện tượng thoát C. Thời gian khuếch tán không được quá dài (so với 
thời gian thấm) để không làm nghèo cacbon trên bề m
ặt. 
Kết thúc quá trình giữ nhiệt là quá trình hạ nhiệt, chi tiết thấm có thể 
được thường hóa (nguội tự do ngoài không khí), hoặc tôi trong dầu, nước 
hoặc hạ nhiệt cùng lò đến một nhiệt độ T
2
 nhất định rồi làm nguội nhanh (khí 
nén, dầu, nước). 
Trong quá trình hạ nhiệt và giữ nhiệt để tôi, nhằm mục đích bảo vệ bề 
mặt, tránh thoát C và làm sạch bề mặt, một lượng khí thấm Q8 sẽ được cấp. 
Qua nhiều giai đoạn với nhiệt độ, thời gian khác nhau, thành phần và 
lượng chất thấm cung cấp cũng khác nhau. Trong từng giai đoạn, lượng chất 
thấm cấp vào lò ph
ải đảm bảo đủ để tạo môi trường thấm hợp lý (giai đoạn 
bão hoà cần nhiều C, giai đoạn bảo vệ và khuếch tán vừa đủ để không thoát 
C), không được tạo muội như thế vừa tiết kiệm vừa đảm bảo quá trình thấm 
hiệu quả.  
10
1.2. Thấm C chân không - LPC 
1.2.1. Giới thiệu về công nghệ thấm C chân không 
Nguyên lý thấm C áp suất thấp hoàn toàn giống thấm C thể khí, sự 
khác biệt duy nhất là quá trình thấm được thực hiện trong môi trường áp suất 
thấp chỉ vài mbar. Vì được thực hiện trong môi trường chân không, không có 
oxy, các phản ứng phụ xảy ra ít hơn, bề mặt lại sạch nên giai đoạn 1 và 2 (mô 
tả ở phần 1.1.1.) xảy ra dễ dàng hơn, thúc đẩy quá trình thấm nhanh h
ơn. 
Theo [7], lý do để thấm C chân không hấp dẫn các nhà sản suất bởi quá 
trình này có những đặc điểm chính sau đây: 
1) Có thể thấm ở nhiệt độ cao do đó giảm được thời gian thấm 
2) Tránh được sự oxy hóa trên biên giới hạt 
3) Kiểm soát chiều sâu lớp thấm dễ dàng 
4) Dễ dàng thấm những chi tiết có hình dáng phức tạp như lỗ kín 
5) Thân thiện môi trường 
Khi lần đầu tiên thấm C chân không được đưa vào sử dụng ở Mỹ trong 
những năm 70, ý tưởng cơ bản là bảo vệ môi trường khi chỉ sử dụng propan 
như là khí thấm thay cho khí cabondioxit. Với công nghệ này, áp suất thường 
là vài trăm mbar với mục đích là lưu thông khí thấm bằng quạt. Hạn chế của 
quá trình này là khả năng kiểm soát C đồng đều về chiều sâu lớp thấm và hiện 
tượ
ng tạo muội [8,9]. Vào những năm 80, những nhà chế tạo ôtô Pháp với ý 
tưởng sử dụng áp suất thấp hơn để hạn chế muội. Trong những năm 90, người 
ta bắt đầu sử dụng acetylen để thay thể propan. 
Trong quá trình thấm chân không chỉ có khí thấm hydrocacbon như 
methan CH
4
, propan C
3
H
8
, ethylen C
2
H
4
 hay acetylene C
2
H
2
. được đưa trực 
tiếp vào lò mà không có bất kỳ một loại khí oxy hóa nào có mặt. Nguồn cung 
cấp C cho quá trình thấm là trực tiếp từ C nguyên tử sinh ra khi các khí thấm 
này ở nhiệt độ thấm phân hủy thành C nguyên tử và H
2
. Ngoài ra, H
2
 có tác 
dụng hoàn nguyên các oxid trên bề mặt thấm giúp cho C thâm nhập vào bề 
mặt dễ dàng hơn. 
Trong công nghệ thấm C thể khí thông thường, quá trình thấm C được 
thực hiện dưới điều kiện cân bằng động học và hoạt tính C được đo bằng các 
sensor như sensor thế các bon (carbon potential). Ngược lại, khi thấm C chân 
không, quá trình thấm C được thực hiện trong điều kiện không cân bằng và 
không có O
2
 nên không kiểm soát quá trình thấm bằng thế các bon [8]. 
Thông số quan trọng trong trường hợp này là mật độ dòng khối lượng 
C (carbon mass flow density - m
c
). Mật độ này được định nghĩa là lượng C 
thâm nhập vào vật liệu thấm trên một đơn vị diện tích và thời gian (g/m
2
.h).  
11
So với thấm C thể khí, công nghệ thấm C chân không có mật độ dòng 
khối lượng C cao ngay khi bắt đầu quá trình thấm. Thông thường ở mật độ 
dòng khối lượng C m
c
 trung bình ở nhiệt độ thấm 950
o
C là khoảng 95 g/m
2
.h 
[10]. Để rút ngắn thời gian thấm, người ta có thể tăng mật độ dòng truyền chất 
này lên 100-200 g/m
2
.h, thậm chí ở những giai đoạn đầu của quá trình thấm 
có thể tăng m
c
 lên đến 250 g/m
2
.h [11]. Khi mật độ dòng khối lượng lớn sẽ 
tạo ra được gradient nồng độ cao, do đố tốc độ khuếch tán sẽ nhanh hơn. Tuy 
nhiên, lợi thế này chỉ phát huy tác dụng ban đầu ngay trên bề mặt thấm và 
như thế nó chỉ có tác dụng khi mà chiều sâu lớp thấm nhỏ. Khi chiều sâu lớp 
thấm lớn, sự hình thành lớp thấm phụ thuộc nhiều vào quá trình khuếch tán 
thì lợi thế này không đáng kể. Trong trườ
ng hợp này, tăng nhiệt độ thấm là lợi 
thế của công nghệ thấm C chân không (sẽ trình bày ở phần tiếp theo). 
1.2.2. Các thông số cơ bản của quá trình thấm C chân không 
Các thông số của quá trình thấm bao gồm tốc độ dòng khí thấm (lưu 
lượng khí thấm), nhiệt độ thấm, áp suất khí, và thời gian thấm (thời gian giai 
đoạn thấm và thời gian giai đoạn khuếch tán) 
Nhiệt độ thấm 
Đây là quá trình khuế
ch tán vì thế nhiệt độ càng cao thì quá trình 
khuếch tán càng nhanh. Chọn nhiệt độ thấm phụ thuộc nhiều vào thiết bị thấm 
và vật liệu thấm. Với thấm C chân không, vì không có oxy trong môi trường 
thấm nên người ta chọn nhiệt độ thấm cao hơn thấm C thể khí. Nhiệt độ thấm 
C thường trong khoảng 900
 o
C -1050
o
C và phụ thuộc vào vật liệu thấm, hàm 
lượng C bề mặt và chiều sâu lớp thấm. Bỏ qua ảnh hưởng của quá trình oxy 
hóa, theo [6], khả năng thô hạt của một số vật liệu thông dụng ở một số nhiệt 
độ và thời gian thấm như trong bảng 1.2. 
Bảng 1.2: Khả năng thô hạt phụ thuộc nhiệt độ và thời gian thấm 
10% hạt thô 18CrNi 16MnCr5 17CrNiMo6 20MnCr5 
900 
o
C > 8 giờ > 8 giờ > 8 giờ > 8 giờ 
940
 o
C 4 giờ > 8 giờ > 8 giờ > 8 giờ 
980
 o
C 1 giờ 4 giờ 4-8 giờ > 8 giờ 
1020
 o
C 5 phút 5 phút 15 phút 15 phút 
Như vậy có thể thấy mặc dù công nghệ thấm C chân không cho phép 
thấm C ở nhiệt độ cao (thiết bị nhiệt luyện chân không thường cho phép làm 
việc đến 1350
 o
C), nhưng nhiệt độ này bị hạn chế bởi khả năng thô hạt làm 
giảm cơ tính vật liệu. Để có thể phát huy tối đa lợi thế của công nghệ thấm C 
chân không, nhiều hãng đã nghiên cứu để đưa ra vật liệu phù hợp với công 
nghệ này.  
12
Áp suất thấm 
Khi mới phát minh ở Mỹ vào những năm 60 của thế kỷ trước [6], khí 
thấm được sử dụng là methan (CH
4
) với áp suất thấm khoảng 200- 500mbar. 
Methan ở nhiệt độ thấm với áp suất thấp vài mbar chỉ phân hủy 3% [10] Để 
methan phân hủy đủ cho quá trình thấm cần áp suất lớn hơn 300mbar. Với áp 
suất này, quá trình thấm sinh ra muội làm cản trở quá trình hấp thụ C lên bề 
mặt. 
Để tránh hiện tượng này, công nghệ thấm C dưới áp suất thấp 
(<20mbar) ra đời. Dưới áp suất thấp ở nhiệt độ thấm sự
 phân hủy 
hydrocacbon xảy ra nhanh chỉ vài giây, C đủ thời gian để phản ứng với bề 
mặt nhưng không đủ thời gian để tạo muội. Nhờ thế, quá trình thấm xảy ra dễ 
dàng và đồng đều hơn, tính lặp lại sẽ cao hơn. Hiện nay, thấm C chân không 
được thực hiện trong khoảng áp suất khoảng 10-1000Pa (0,1-10mbar) [6]. 
Thời gian thấm 
Quá trình thấm có thể là liên tục hoặc ngắt quãng (thấm và khuếch tán 
thay nhau). Ở giai 
đoạn đầu (giai đoạn thấm), các bon nguyên tử hấp thụ trên 
bề mặt nhanh chóng làm bão hòa austenit chỉ trong vòng vài phút. Giai đoạn 
tiếp theo (khuếch tán), khí thấm ngừng cấp và các bon khuếch tán vào bên 
trong. Quá trình khuếch tán làm giảm nồng độ %C trên bề mặt và quá trình 
thấm lại tiếp tục. Lưu lượng lượng khí thấm càng cao và nhiệt độ thấm càng 
cao thì thời gian giai đoạn thấm càng ngắn. Tùy theo yêu cầu về chiều sâu lớp 
thấm mà thờ
i gian thấm và thời gian khuếch tán được điều chỉnh cho phù hợp. 
Khí thấm 
Có nhiều loại khí thấm được sử dụng cho công nghệ này, đó là 
hydrocacbon như methan CH
4
, propan C
3
H
8
, ethylen C
2
H
4
 hay acetylene 
C
2
H
2
. Một số khí thấm và các phản ứng điển hình trong quá trình thấm được 
liệt kê trong bảng 1.3[12]. 
Bảng 1.3: Sự phân hủy khí thấm ở (900
o
C < T < 1000
 o
C và p < 30mbar). 
Thấm C áp suất thấp LPC CH
4
 = CH
4
 Mêtan 
CH
4 
Có plasma hỗ trợ CH
4
 = C +2H
2 
Thấm C áp suất thấp LPC C
3
H
8
 = C + 2 CH
4
 Propan 
C
3
H
8 
Có plasma hỗ trợ C
3
H
8
 = 3C + 4H
2 
Thấm C áp suất thấp LPC C
2
H
4
 = C + CH
4
 Ethylene 
C
2
H
4 
Có plasma hỗ trợ C
2
H
4
 = 2C + 2H
2 
Thấm C áp suất thấp LPC C
2
H
2
 = 2C + H
2
 Acetylene 
C
2
H
2 
Có plasma hỗ trợ C
2
H
2
 = 2C + H
2   
13
Đầu tiên phải kể đến là khí methan (CH
4
). Từ bảng 1.3, có thể thấy 
rằng, khí methan không phân hủy với điều kiện đã nêu trừ khi có sự trợ giúp 
của plasma. Như vậy, trong điều kiện đã nêu, metan có thể coi như là khí trơ 
cho quá trình thấm. Tiếp đến là propan cũng được sử dụng khá phổ biến trong 
những năm 80, 90 của thế kỷ trước. Quá trình thấm này mặc dù cho kết quả 
rất khả quan nhưng vẫn bộ
c lộ một số nhược điểm như hiện tượng tạo muội, 
kết quả là khả năng thấm không đồng đều nhất là thấm các lỗ hoặc khi mật độ 
xếp cao vì thế tính lặp lại thấp. Ethylen C
2
H
4
, acetylene C
2
H
2
 là những khí 
thấm được sử dụng tiếp theo thay thế cho methan và propan. Kết quả sử dụng 
2 loại khí này là khả quan nhất, tuy nhiên khi sử dụng ethylen C
2
H
4
 vẫn còn 
hiện tượng muội. 
Năm 1979, các nhà khoa học Nga là Krilov, Yumatov, và Kubatov phát 
triển công nghệ thấm C chân không sử dụng acetylene với áp suất 9-931 
mbar. Acetylen đã chứng minh khả năng thấm tuyệt vời khi thấm những lỗ 
sâu, lỗ kín. Nhược điểm chính của chất thấm này là điều kiện vận chuyển và 
khả năng bị oxy hóa trong quá trình vận chuyển. 
1.2.3. Quy trình công nghệ thấm C chân không 
Quá trình thấm C chân không được tiến hành như sau: s
ản phẩm được 
cho vào lò và hút chân không (khoảng 10pa) sau đó được hồi khí N
2
 và nung 
đối lưu đến khoảng 850
o
C, nung trong chân không đến nhiệt độ thấm, đưa khí 
thấm vào lò và tiến hành thấm với thời gian xác định. Sau khi thấm, sản phẩm 
được làm nguội. Quá trình làm nguội có thể là tôi bằng khí nén với áp suất 
cao, thường hóa bằng khí nén áp suất thấp, một số lò 2 buồng cho phép tôi 
trong dầu. 
Kiểm soát quá trình thấm cacbon chân không khó hơn so với thấm thể 
khí. Quá trình thấm thể khí được thực hiện trong điều kiện cân bằng nhiệt 
động học và hoạ
t tính cabon được đo bằng các sensor. Hoạt tính cần thiết của 
cacbon trên bề mặt thép được điều chỉnh bằng cách cho thêm những khí thấm 
mới vào. Trong khi đó, thấm cacbon chân không được thực hiện ở trạng thái 
không cân bằng cho nên hoạt tính cacbon không đo được bằng sensor mà 
được kiểm soát bằng thành phần khí thấm. Khí thấm được sinh ra bởi rất 
nhiều các phản ứng vì thế rất khó để thực hiện. 
Một quá trình thấ
m C chân không với nhiệt độ và áp suất đặc trưng 
được thể hiện trên hình 1.3 [2, 9].   
14 
Hình 1.3: Chu trình thấm C chân không điển hình  
Có thể thấy, quá trình thấm C là những chu kỳ lặp lại của giai đoạn bão 
hòa và khuếch tán. Ở giai đoạn bão hòa, khí thấm được cấp vào lò với một áp 
suất nhất định ở vài mbar, ở điều kiện này các bon nguyên tử được phân hủy 
nhanh chóng làm bão hòa austenit và quá trình cấp khí thấm dừng lại, quá 
trình hút chân không bắt đầu. Đây chính là giai đoạn khuếch tán C vào trong 
và như thế %C bề mặt giảm. Thấm kiể
u xung như trên không làm cho austenit 
quá bão hòa nên tránh được hiện tượng sinh ra carbide cản trở quá trình 
khuếch tán. Quá trình thấm xung còn làm thay đổi áp suất liên tục làm cho 
quá trình thấm động hơn vì thế thấm đồng đều hơn, đặc biệt rất hiệu quả khi 
hệ số chất lớn hoặc thấm nhưng lỗ chết. Đây cũng là ưu điểm của thấm C 
chân không 
Chiều sâu lớp thấm được kiểm soát bởi thời gian các giai 
đoạn bão hòa 
và khuếch tán. Sau khi đạt được chiều sâu lớp thấm mong muốn, sản phẩm 
được làm nguội cùng lò xuống nhiệt độ thích hợp để làm nguội tiếp theo. Tùy 
theo vật liệu và yêu cầu người ta có thể làm nguội bằng khí nén (thường hóa), 
tôi bằng khí nén (N
2
, He) áp suất cao 12-20bar hoặc làm nguội bằng dầu.  
15
1.2.4. Thấm C chân không sử dụng khí thấm Acetylen 
Hiện nay, 95% khí thấm được sử dụng trong công nghệ thấm C chân 
không là propan và acetylene. Vấn đề chính khi thấm bằng propane là hiện 
tượng tạo muội ngăn cản quá trình thấm C, vì thế nên propane ngày càng sử 
dụng ít. 
Trong 5 năm trở lại đây, acetylene C
2
H
2
 được sử dụng làm chất thấm 
phổ biến nhất [10]. Lý do của thực tế này là do acetylene tạo ra được nhiều C 
hơn (m
c 
của acetylene nhiều hơn 10% so với propan), cũng như khả năng 
thấm đồng đều và đặc biệt khi thấm với áp suất <10mbar thì hoàn toàn không 
tạo ra muội [2, 15]. Sử dụng khí acelyten ngày một tăng còn vì ưu điểm của 
loại khí này là có khả năng vận chuyển C đến các bề mặt lớn ngay cả khi bề 
mặt có hình dạng phức tạp như những lỗ dài kín [9] 
Khi thấm C chân không với khí thấm C
2
H
2
, khí acetylene này phân hủy 
thành C và H
2
 theo phản ứng sau [8, 15]: 
2Fe + C
2
H
2
 = 2 Fe(C) + H
2 
Có thể thấy, khi sử dụng acetylen trong quá trình thấm không tạo ra 
metan mà tạo ra ngay cacbon và hydro tham gia vào quá trình thấm. Các bon 
được phân hủy sẽ hấp thụ ngay vào bề mặt thép, kết quả là bề mặt thép được 
bão hòa C với hàm lượng %C max hòa tan được trong austenit ở nhiệt độ 
thấm. Quá trình này xảy ra rất nhanh và nhanh hơn nhiều so với C khuếch tán 
vào bên trong. Vì thế có thể nói quá trình thấm C chân không là quá trình 
được kiểm soát bởi quá trình khuếch tán, nghĩa là phụ thuộc vào nhiệt độ và 
thời gian 
Mộ
t trong những công nghệ thấm C chân không sử dụng acetylene làm 
chất thấm là công nghệ AvaC của công ty IPSEN (CHLB Đức). Quy trình 
công nghệ thấm tương tự như quy trình thấm C chân không tổng quát (hình 
1.3.). 
Quá trình thấm được lập trình bằng chương trình mô phỏng AvaC 
Simulation. AvaC là một quá trình đã được kiểm chứng để thấm cacbon chân 
không với khí acetylen. Một trong những ưu điểm của quá trình này là sự có 
mặt của cacbon cao đảm bảo thấm một cách đồng nhất ngay cả
 những chi tiết 
có hình dáng phức tạp và hệ số chất lớn ngay cả với những lỗ chết. 
Quá trình thấm AvaC bao gồm phun acetylen vào trong giai đoạn thấm 
(bảo hòa) và khí khác như là hydro nito cho quá trình khuếch tán. Trong quá 
trình thấm, acetylen được cung cấp vào trong lò và sẽ chỉ phân hủy khi tiếp 
xúc với bề mặt kim loại, như thế sẽ cho phép thấm đồng đều. Đồng thời, với 
áp suất thấp đã hạn chế hoàn toàn quá trình tạo mu
ội.  
16
Quá trình thấm C chân không sử dụng acetylene làm chất thấm hoàn 
toàn giống các quá trình thấm C chân không sử dụng các loại khí khác. Quy 
trình thấm được thực hiện như trên quy trình thấm C chân không tổng quát 
(hình 1.3) 
Theo hình 1.3, khi chi tiết đạt được nhiệt độ thấm, quá trình thấm được 
bắt đầu bằng việc cung cấp acetylen vào lò với áp suất vài mbar (khoảng 
4mbar cho quy trình AvaC). Sự vận chuyển cacbon rất hiệu quả đến mức giới 
hạn cacbon hòa tan trong austenit đạt được chỉ
 sau vài phút (khoảng 4-6 phút) 
[9]. Lúc này, quá trình bảo hòa C phải dừng lại bằng việc ngừng cấp khí và 
quá trình hút chân không lò được bắt đầu. Đây bắt đầu cho bước thứ 2, hay 
còn gọi là bước khuếch tán. Trong thời gian này, cacbon khuếch tán vào phía 
trong thép, và như thế, cacbon bề mặt giảm cho đến lượng % yêu cầu. Quá 
trình cứ lặp đi lặp lại như vậy cho đến khi đạt chiều sâu lớp thấm. Như vậy 
quá trình thấm C – AvaC là quá trình thấm xung bao gồm các b
ước bảo hòa C 
và khuếch tán C thay nhau. Điều này không làm cho austenit quá bảo hòa mà 
vẫn duy trì một gradient nồng độ cho quá trình khuếch tán.      
17
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ THẤM C CHÂN KHÔNG 
TRÊN THIẾT BỊ Turbo
2
-Treater M 
2.1. Giới thiệu chương trình AvaC Simulation 
Chương trình AvaC Simulation trong phần mềm Vacu-Prof 4.0 cho 
phép thiết kế một quá trình thấm hoàn hoàn toàn tự động. Quá trình thấm 
được hình thành bằng chương trình AvaC là một quá trình thấm được chứng 
minh là quá trình thấm C chân không sử dụng acetylene làm chất thấm 
Quá trình thấm AvaC được điều khiển bằng các thông số đó là nhiệt độ, 
lưu lượng khí, áp suất khí và thời gian các bước bảo hòa và khuếch tán. Số 
lượng và thời gian của các b
ước này phụ thuộc vào yêu cầu đặt ra về chiều 
sâu lớp thấm. 
Sau khi vào phần mền AvaC Simulation, bảng các thông số sau đây 
được hiển thị (hình 2.1)  
Hình 2.1: Các thông số để mô phỏng quá trình thấm 
Đây là các thông số cơ bản cần phải biết khi lập trình, cụ thể 
- Temperature: Nhiệt độ thấm 
- C-level surface: %C bề mặt 
- Core carb. ct: %C của vật liệu thấm 
- Carburising depth (CD): Chiều sâu lớp cần thấm mm 
- Carbon content (CD): %C được tính cho chiều sâu lớp thấm 
- Charge surface: m
2 
diện tích bề mặt thấm. 
Trong các thông số trên, hai thông số công nghệ chính là nhiệt độ thấm 
và nồng độ %C bề mặt. Diện tích bề mặt phụ thuộc vào số lượng, kích thước  
18
chi tiết thấm. Thông số này không chỉ là thông số quá trình thấm mà còn quan 
trọng để người lập trình điều chỉnh thời gian nung đến nhiệt độ thấm cho phù 
hợp với thực tế. 
Sau khi các thông số trên được nhập, khởi động chương trình, phần 
mềm tự động lập trình các bước của quá trinh thấm như sau (hình 2.2 ): 
Hình 2.2: Các bước của quá trình thấm  
Cần lưu ý thời gian các bước đầu (1-4) phụ thuộc vào thời gian nâng 
nhiệt, tổng thời gian này mặc định trong chương trình là 75 phút. Thời gian 
các bước cuối cùng (thời gian làm nguội từ nhiệt độ thấm), tương tự như các 
bước đầu, phụ thuộc vào phương pháp làm nguội sau thấm và được mặc định 
là 37 phút. Như vậy thời gian thấm thực tế là thời gian tổng trừ đi thời gian 
nung nóng và làm ngu
ội (112 phút). Tổng thời gian thực tế thường khác với 
tổng thời gian lập trình (vì phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm), tuy nhiên 
thời gian thấm thì không thay đổi. 
2.2. Mô phỏng quá trình thấm trên phần mềm AvaC Simulation 
Đối với một vật liệu xác định, sự hình thành lớp thấm phụ thuộc vào 
nhiệt độ, thời gian và nồng độ C trong môi trường thấm. Đây là quá trình 
khuếch tán, thời gian thấm càng dài chiều sâu càng lớn. Tương t
ự, nhiệt độ 
càng cao khuếch tán càng nhanh. Tuy nhiên, hiệu quả của quá trình thấm phụ 
thuộc vào nồng độ C trong môi trường thấm. Ở điều kiện biên, nồng độ này 
chính là %C trên bề mặt. 
Để biết được hiệu quả của nhiệt độ và %C bề mặt, chúng ta sử dụng 
phần mềm để mô phỏng quá trình thấm. 
Quá trình mô phỏng dựa vào các thông số sau: 
Vật liệu thấm có hàm lượng C = 0,2% 
Chiều sâu l
ớp thấm được tính đến vị trí %C =0,4% 
Nhiệt độ thấm chọn 910
 o
C, 950
 o
C và 990
o
C 
Nồng độ C bề mặt: 0,8%; 0,9%; và 1% 
Chiều sâu lớp thấm chọn trong 3 khoảng đó là thấp (0,8mm), trung bình 
(1,2mm) và cao (1,8mm).  
19
2.2.1. Ảnh hưởng của Cp đến thời gian thấm với nhiệt độ thấm 910
o
C 
a) Các bon bề mặt %Cp = 0,8%. 
- Chiều sâu lớp thấm 0,8mm:thời gian thấm là 292-112 = 180 phút (3h)  
- Chiều sâu lớp thấm 1,2 mm: thời gian thấm là 555 – 112 = 443 (7h 13 phút)  
- Chiều sâu 1,8 mm: thời gian thấm là 2280 -112 = 2168 phút (13h 6 phút).