TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 
 TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY BẠCH ĐẰNG 
 DỰ ÁN KH&CN: PHÁT TRIỂN KH &CN PHỤC VỤ 
 ĐÓNG TÀU CHỞ DẦU THÔ 100.000DWT
 
 
 
 
 
 
BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN 
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC 
 
 Tên Dự án: 
 
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CÁC 
CỤM BLOC CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL 2 THÌ MAN B & W 
LẮP CHO TÀU CHỞ DẦU 100.000T. 
 
 
 Chủ nhiệm đề tài: KS. BÙI VĂN KIM 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  7971 
09/6/2010    
HẢI PHÒNG - 2009   
TĐCNTTVN 
TCTCNTTBĐ 
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TẦU THUỶ VIỆT NAM 
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TẦU THUỶ BẠCH ĐẰNG    
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KĨ THUẬT ĐỀ TÀI  
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO 
CÁC CỤM BLOCK DIESEL 2 THÌ MAN B&W LẮP 
CHO TẦU CHỞ DẦU 100.000T  
MÃ SỐ: 06ĐT/DAKHCN  
THUỘC DỰ ÁN: PHÁT TRIỂN KHOA HOC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ ĐÓNG TÀU CH
Ở 
DẦU THÔ 100.000T 
 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: Ks BÙI VĂN KIM       
HẢI PHÒNG 12-2009  
Bản quyền thuộc Tổng Cty CNTT Bạch Đằng. 
Đơn xin sao chép từng phần hoặc toàn bộ tài liệu này phải gửi đến Tổng Cty CNTT 
Bạch Đằng trừ trường hợp sử dụng với mục đích nghiên cứu.  
1
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TẦU THUỶ VIỆT NAM 
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TẦU THUỶ BẠCH ĐẰNG     
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KĨ THUẬT ĐỀ TÀI  
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO 
CÁC CỤM BLOCK DIESEL 2 THÌ MAN B&W LẮP 
CHO TẦU CHỞ DẦU 100.000T  
MÃ SỐ: 06ĐT/DAKHCN  
THUỘC DỰ ÁN: PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ ĐÓNG TẦU CHỞ DẦU 
 THÔ 100.000T  
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: Ks BÙI VĂN KIM       
HẢI PHÒNG 12-2009 
Tài liệu này biên soạn trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp nhà nước 
Mã số: 06ĐT/DAKHCN   
2
DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI  
A Chủ nhiệm 
đề tài 
Đơn vị công tác Thời gian tham 
gia 
1 KS. Bùi Văn Kim Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
24 tháng 
B Cán bộ tham gia 
nghiên cứu  
2 KS. Trần Ngọc Thái Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
18 tháng 
3 KS. Lê Quang Duy Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
8 tháng 
4 KS. Vũ Thiện Cơ Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
12 tháng 
5 KS. Nguyễn Văn Hùng Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
08 tháng 
6 KS. Bùi Hải Đường Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
08 tháng 
7 KS. Ngô Nhất Linh Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
12 tháng 
8 KS. Nguyễn Đức Cường Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
08 tháng 
9 KS. Đặng Đình Phương Tổng Công ty Công nghiệp tàu 
thủy Bạch Đằng 
08 tháng  
             3
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 
Mục tiêu của đề tài 
Nghiên cứu xây dựng lựa chọn công nghệ chế tạo các cụm block diesel 2 thì 
MAN B&W lắp cho tàu chở dầu 100.000T, tiến tới làm chủ công nghệ chế tạo lắp 
ráp động cơ 2 thì cỡ lớn nhằm từng bước nâng cao tỉ lệ nội địa hóa, giảm giá thành 
của sản phẩm. 
Phương pháp nghiên cứu và kết quả của đề tài 
Để hoàn thành nhiệm vụ KH&CN nhu đă đăng kí, các cán bộ nghiên cứu đề tài 
đã tiến hành xem xét, phân tích các tài liệu, hồ sơ bản vẽ máy chính của tàu dầu 
104.000DWT số 01 và các yêu cầu kĩ thuật của hãng sản xuất để lựa chọn được 
các giải pháp công nghệ phù hợp. Các cụ chi tiết tiến hành nghiên cứu là những 
cụm block lớn, quan trọng quyết định các vấn đề cơ bản nhất của công nghệ chế 
tạo diesel cỡ lớn. 
Nghiêm túc thực hiện các nội dung đăng kí theo đề cương, nhóm thực hiện đã 
hoàn thành các nội dung nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm như sau:  
CÁC DẠNG SẢN PHẨM ĐÃ TẠO RA 
Gồm có các dạng sau : 
Đối tượng nghiên cứu là các cụm block diesel chiính của tầu dầu 
104.000DWT đóng tại Công ty CNTT Dung Quất. Các cụm block đã được lập các 
bộ hồ sơ thiết kế kĩ thuật- công nghệ và lập qui trình công nghệ chế tạo chi tiết và 
phù hợp để có thể tiến hành chế tạo tại Việt Nam. 
• Các phương án công nghệ 
- Các phương án công nghệ chế tạo,gia công các cụm block 
- Các phương pháp kiểm tra,thử các cụm block 
• Các quy trình công nghệ 
- Các quy trình công nghệ chế tạo lắp ráp 
- Các quy trình kiểm tra và đánh giá nghiệm thu   
4
Các phương án công nghệ và qui trình công nghệ nói trên được lập trên theo quan 
điểm : 
- Thoả mãn yêu cầu kĩ thuật chất lượng của hãng cung cáp bản quyền. 
- Tiết kiệm nguyên vật liệu, có khả năng sản xuất theo qui mô công nghiệp. 
- Tính đến khả năng công nghệ thực tế của công ty CNTT Bạch Đằng và các 
đơn vị phối hợp.          
               5
MỤC LỤC  
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 4 
PHẦN MỞ ĐẦU 9 
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 9 
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ MỤC ĐÍCH 11  
CHƯƠNG I 12 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 
VÀ TRONG NƯỚC THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI. 
I.1. Ngoài nước: 12 
I.2. Trong nước: 13 
I.3. Những vấn đề KH&CN còn tồn tại, 15 
các nội dung cần đặt ra nghiên cứu 
I.4. Cách tiếp cận 15 
I.5. Nội dung nghiên cứu 16 
I.5.1. Nghiên cứu tổng quan 16 
I.5.2. Thiết lập các phương pháp công nghệ chế t
ạo lắp ráp, 17 
kiểm tra cho cụm block máy bao gồm khối bệ máy (Bed plate), 
cụm thân máy (Frame box) và cụm nắp máy (Cylinder frame): 
I.5.3. Soạn thảo các quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật cho việc 19 
 gia công chế tạo các cụm block máy: 
I.5.4. Phương pháp nghiên cứu, kĩ thuật sử dụng 20 
I.5.5. Kết quả của đề tài 21  
CHƯƠNG II 22 
TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ TẦU THUỶ VÀ 
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CỦA VIỆT NAM 
II.1. Khái quát chung 22 
II.2. Phân tích đánh giá khả năng công nghệ chế tạo trong nước. 25 
II.3. Khả năng công nghệ chế tạo động cơ trong nước. 27 
II.3.1. Các loại động cơ diesel ( động cơ hai thì ) 27 
II.3.2. Động cơ xăng 28 
II.3.3. Phạm vi ứng dụng. 28 
II.4. Đánh giá nhận xét chung về công nghệ sản xuất trong nước. 28 
II.5. Công nghệ cơ khí chế tạo trên thế giới. 30 
II.6. Công nghệ chế tạo động cơ trên thế giới 33 
II.7. Các vấn đề phát triển công nghiệp phụ trợ cho 36 
ngành công nghiệp tàu thuỷ. 
II.7.1. Tình hình sản xuất kinh doanh 36 
II.7.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng đóng tàu: 37 
II.7.3. Ngành Công nghiệp phụ trợ phục vụ đóng tàu: 38 
II.8. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ đóng tầu. 31 
 6
II.9. Các sản phẩm mục tiêu của ngành công nghiệp phụ trợ 42 
II.10. Cơ sở lựa chọn công nghệ 43 
II.11. Khái niệm về động cơ diesel 46 
II.11.1. Nguyên lý hoạt động của động cơ diesel hai kỳ 46 
II.11.2. Kết cấu của động cơ diesel 48 
II.12. Lựa chọn công nghệ chế tạo vỏ động cơ: 49 
II.12.1. Công nghệ đúc 49 
II.12.2. Công nghệ hàn. 49 
II.12.3. Sơ lược về động cơ MAN B&W. 50  
CHƯƠNG III 52 
PHÂN TÍCH KẾT CẤU CÁC CỤM BLOCK, 
THIẾT LẬP CÁC HỒ SƠ - BẢN VẼ KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ 
III.1. Thiết lập các bản vẽ thiết kế kĩ thuật, thiết kế 53 
công nghệ và đồ gá phục vụ gia công 
III.1.1. Bản vẽ thiết kế kỹ thuật 53 
III.1.2. Các bản vẽ thiết kế thi công 59 
II.1.3. Các bản vẽ thiết kế đồ gá gia công cho các block 66  
CHƯƠNG IV. 67 
VẬT LIỆU SỬ DỤNG TRONG CHẾ TẠO ĐỘNG CƠ 
IV.1. Công nghệ vật liệu trong nước. 67 
IV.2. Phân loại vật liệu 69 
IV.2.1. Thép kết cấu 72 
IV.2.2. Gang xám, Gang cầu 76 
IV.2.3. Thép hàn kết cấu. 78 
IV.2.4. Hợp kim sắt – cacbon có tính đúc cao. 79 
IV.3. Vật liệu chế tạo các cụm block 81 
IV.3.1. Vật liệu chế tạo các block BedPlate, FrameBox 81 
IV.3.2. Vật liệu chế tạo block CylinderFrame. 82  
CHƯƠNG V 86 
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CÁC CỤM 
BLOCK DIESEL 2 THÌ MAN B&W 
Sơ lược công nghệ hàn trong nước
V.1.  
 88 
V.1.1. Hàn hơi (Gas welding) : Oxi+Acetylen 88 
V.1.2. Hàn hồ quang điện ( arc welding) 88 
V.1.3. Hàn hồ quang với khí bảo vệ ( T.I.G :Tungsten inert gas) 88 
V.1.4. Hàn bán tự động ( M.I.G : metal inert gas) 88 
Một số phương pháp hàn khác 88 
V.1.5. 
Đánh giá về công nghệ hàn trong nước. 89 
V.2.  
7
V.3. Các phương pháp hàn theo tiêu chuẩn Quốc tế. 
 89 
V.3.1. SMAW (Shielded metal arc welding) 89 
V.3.2. GTAW (Gas tungsten arc welding) 91 
V.3.3. SAW (Submegre arc welding ): hàn hồ quang chìm 93 
V.3.4. FCAW: Flux cored arc welding 94 
V.3.5. Các kỹ thuật, tiêu chuẩn hàn cơ bản được 96 
 áp dụng trong chế tạo block động cơ . 
V.3.6. Tính ưu việt của công nghệ hàn. 103 
V.4. Sơ lược Công Nghệ đúc. 105 
V.5. Công nghệ gia công cơ khí 107 
V.5.1. Các phương pháp gia công chủ yếu trong ngành cơ khí chế tạo: 107 
 (1). Gia công cắt gọt 107 
 (2). Phương pháp gia công áp lực 108 
 (3). Phương pháp gia công nhiệt 109  
CHƯƠNG VI 111 
CÁC HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG 
TRONG CHẾ TẠO, KIỂM TRA, KIỂ
M SOÁT 
CHẤT LƯỢNG CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 
VI.1. Giới thiệu chung 111 
VI.2. Đơn vị đo- Hệ thống đơn vị đo. 112 
VI.2.1. Phương pháp đo. 112 
VI.2.2. Các phương pháp đo thường được sử dụng 114  
CHƯƠNG VII 116 
CÁC PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ VÀ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ 
VII.1. Phương án tạo hình và hàn các chi tiết 116 
VII.2. Phương án nhiệt luyện, và sử lý nhiệt 123 
VII.3. Phương án gia công 124 
VII.4. Phương án cân bằng. 136 
VII.5. Phương án đo, kiểm tra chất lượng sản phẩm. 137 
VII.6. Các phương án phụ trợ khác. 137  
CHƯƠNG VIII 138 
CÁC QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀTIÊU 
CHUẨN KĨ THUẬT GIA CÔNG CHẾ TẠO 
VIII.1. Các căn cứ để lập các qui trình công nghệ 138 
VIII.2. Các bộ qui trình công nghệ. 138 
 CHƯƠNG XI 139 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
IX.1. Kết luận 139  
8
IX.2. Kiến nghị 140 
LỜI CẢM ƠN 141 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 142 
PHẦN MỞ ĐẦU 
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 
Tên đề tài: 
“Nghiên cứư lựa chọn công nghệ chế tạo các cụm block diesel 2 thì B&W 
lắp cho tầu dầu 100.000T”. 
Mã số: 06ĐT-DAKHCN 
Thời gian thực hiện: : 24 tháng 
Cấp quản lý: Nhà nước 
Thuộc Dự án KH&CN: “Phát triển khoa học công nghệ phục vụ đóng tầu chở dầu 
thô 100.000T” 
Lĩnh vực khoa học: Kỹ thuật 
Chủ nhiệm đề tài: 
Họ và tên: Bùi Văn Kim 
Điện thoại: 
Cơ quan: 031.3842782 Nhà riêng: 031.3669561 Mobile: 0913.017.004 
Fax: 031.3842282 E-mail: 
Tên cơ quan đang công tác: Tổng công ty CNTT Bạch Đằng. 
Địa chỉ cơ quan: Số 3 – Phan Đình Phùng - Hải Phòng. 
Địa chỉ nhà riêng: Số 3 – Phan Đình Phùng - Hải Phòng 
Tên cơ quan chủ trì đề tài: 
Tổng công ty CNTT Bạch Đằng. 
Điện thoại: 031.3842782 ; Fax: 031.3842282 
E-mail: : 
Địa chỉ: Số 3 – Phan Đình Phùng - Hải Phòng 
Tên cơ quan chủ quản đề tài:  
9
Tập đoàn Công nghiệp Tầu Thuỷ Việt Nam  
 Kinh phí thực hiện đề tài phân theo các khoản chi 
Trong đó 
 Nguồn kinh phí 
Tổng 
số 
Công 
lao động 
(khoa 
học, phổ 
thông) 
Nguyên,
vật liệu, 
năng 
lượng 
Thiết 
bị, 
máy 
móc 
Xây 
dựng, 
sửa 
chữa 
nhỏ 
Chi 
khác 
1 2 3 4 5 6 7 8  
Tổng kinh phí 912.0 500.0 10,0 402.0  
Trong đó:  
1 Ngân sách SNKH: 
- Năm thứ nhất: 
- Năm thứ hai: 
- Năm thứ ba: 
862.0 450 10,0 402.0 
2 Các nguồn vốn khác 
- Vốn tự có của 
 cơ sở 
- Khác (vốn huy 
động, )  
50    
50   
                10
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ MỤC ĐÍCH 
- Đề tài đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm kết cấu và yêu cầu kĩ thuật công nghệ 
của các cụm block diesel máy chính tầu dầu 104.000T đóng tại Công ty CNTT 
Dung Quất làm đối tượng tiếp cận chính, đồng thời mở rộng phạm vi nghiên cứư 
cho các dòng diesel có đặc điểm kết cấu tương tự. 
- Các cụm block được tập trung để nghiên cứu là các chi tiết bị điển hình đặc 
trưng nhất diesel máy chính tầu dầu 100.000T và cũng rất phổ biến cho các dòng 
động cơ diesel tầu thuỷ. Các cụm block lựa chọn để nghiên cứu phải có khả năng 
sản xuất theo qui mô công nghiệp ở Việt nam, phù hợp với điều kiện công nghệ 
hiện có mà không cần phải đầu tư quá nhiều về cơ sở vật chất kĩ thuât, nhưng phải 
đáp ứng yêu cầu khắt khe của hãng cung cấp bản quyền. 
- Trên cơ sở phân tích kết cấu và yêu cầu kĩ thuật của các chi tiết, căn cứ vào 
năng lực công nghệ, đặc biệt là công nghệ hàn, gia công cơ khí, xử lí nhiệt sau hàn, 
để lập các bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật công nghệ đầy đủ và qui trình công nghệ cụ 
thể để có thể chế tạo các cụm block nói trên tại Việt nam. 
- Các bước công nghệ chế tạo và kiểm tra tuân thủ chặt chẽ qui trình kiểm tra 
của hãng cấp bản quyền ,và phải được Đăng kiểm Việt nam chấp thuận về hồ sơ kĩ 
thuật cũng như giám sát chế tạo (nếu thiết kế được đưa vào thi công).            
11
CHƯƠNG I 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 
VÀ TRONG NƯỚC THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI. 
I.1.
 Ngoài nước: 
 Trong ngành chế tạo động cơ diesel nhất là chế tạo các động cơ máy chính lắp 
cho tàu thủy của các hãng sản xuất động cơ lớn trên thế giới, họ đã có những kinh 
nghiệm về việc chế tạo động cơ diesel hãng sản xuất động cơ lớn trên thế giới, họ 
đã có những kinh nghiệm về việc chế tạo động cơ diesel và đã làm chủ được công 
nghệ chế tạo các động cơ diesel nhất là đối với động cơ diesel phục vụ cho ngành 
đóng tàu. 
 Những hãng sản xuất và chế tạo động cơ diesel cỡ lớn cho tàu thuỷ hiện nay 
như Man B&W hay Mitsubishi…đã xây dựng được một dây chuyền công nghệ 
trong việc chế tạo lắp ráp động cơ diesel một cách hoàn chỉnh, họ đã hoàn toàn làm 
chủ và có một trình độ cao trong công nghệ chế tạo lắp ráp động cơ diesel. Vì vậy 
để nắm bắt và làm chủ được công nghệ này đối với ngành cơ khí chế tạo động cơ 
diesel cho tàu thuỷ của nước ta là tương đối khó khăn. Tuy nhiên trong thời đại 
hiện nay ,việc hội nhập kinh tế thế giới cũng như xu hướng toàn cầu hoá đang diễn 
ra nhanh chóng đối với các hãng, tập đoàn sản xuất lớn trên thế giới vì thế đây là cơ 
hội cho chúng ta trong việc nhanh chóng nắm bắt học hỏi và chuyển giao công 
nghệ tiên tiến từ các nước trên thế giới và cũng là điều kiện thuận lợi cho việc phát 
triển ngành chế tạo động cơ diesel phục vụ cho đóng tàu của nước ta hiện nay. 
Theo kinh nghiệm tổ chức sản xuất của các tập đoàn chế tạo động cơ hàng đầu thế 
giới thì các hãng này chỉ chế tạo khoảng 70% những bộ phận chính của động cơ 
như bệ máy, thân máy, nắp máy, trục khuỷu…., các chi tiết còn lại đều được đặt 
hàng hoặc mua trực tiếp từ các hãng sản xuất chuyên ngành ở nhiều nước khác 
nhau trong đó có block xy lanh và các chi tiết phụ khác… Điều này cho phép các  
12
các nhà sản xuất động cơ có được một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo được khả năng 
giảm giá thành và tăng chất lượng của sản phẩm  
I.2.
 Trong nước: 
 Trên cơ sở diễn biến của ngành công nghiệp tàu thuỷ thế giới, đánh giá được 
tiềm năng và cơ hội phát triển của công nghiệp tàu thuỷ trong nước, Chính phủ Việt 
nam đã có những quyết sách đúng đắn nhằm phát triển ngành công nghiệp tàu thủy 
trong nước. 
 Trong điều kiện các nguồn lực còn hạn chế , việc xây dựng chiến lược phát 
triển phù hợp cho từng giai đoạn là vô cùng quan trọng. Trong môi trường mới của 
nền kinh tế khu vực hoá và toàn cầu hoá cần phải đáp ứng được yếu tố năng động 
và nhanh nhạy trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 
 Trên cơ sở định hướng chiến lược của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ 
Việt nam đến năm 2010 : 
 - Xây dựng và phát triển Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt nam 
thành một ngành kinh tế đa ngành với trung tâm là công nghiệp tàu thuỷ để trở 
thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước. 
 - Phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ thành một chuyên ngành kinh tế 
kỹ thuật đồng bộ từ đào tạo, nghiên cứu thiết kế đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 
 - Đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá và hội nhập ngành công nghiệp tàu thuỷ. 
 Mục tiêu nội địa hoá là phù hợp với sự phát triển chung của ngành cơ khí Việt 
nam đến năm 2010 dựa theo các số liệu sau : 
 - Tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tính cho đến năm 2010 là 
khoảng 96 triệu tấn 
 - Đội tàu vận tải Việt nam hiện nay chỉ đáp ứng được 20% tổng khối lượng 
vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu. 
 - Nhu cầu phát triển động cơ tàu thuỷ phục vụ cho ngành đóng tàu là rất  
13
cao, dự kiến cho đến năm 2010 là vào khoảng gần 200 chiếc và sẽ còn tiếp tục tăng 
hơn nữa. 
 Vì vậy để phục vụ cho tiến trình nội địa hoá từng phần và triển khai từng 
bước việc nội địa hoá chế tạo lắp ráp động cơ diesel thấp tốc cỡ lớn cho ngành 
đóng tàu, chúng ta phải nhanh chóng nắm bắt và tiếp thu được công nghệ chế tạo 
các cụm block cho động cơ diesel bao gồm cụm nắp máy,thân máy và bệ máy tiến 
tới tiếp thu hoàn thiện công nghệ chế tạo lắp ráp động cơ diesel máy chính tàu thuỷ. 
Sau khi khảo sát và tìm hiểu một số hãng sản xuất động cơ hàng đầu trên thế giới, 
chúng ta đã chọn hãng Man B&W làm đối tác để chúng ta học tập và tiếp thu công 
nghệ chế tạo động cơ diesel phục vụ cho nghành đóng tàu trong nước . Vì hãng chế 
tạo động cơ Man B&W sẵn sàng hợp tác với chúng ta trong lĩnh vực chuyển giao 
và tiếp thu công nghệ chế tạo, là hãng sản xuất động cơ diezel thấp tốc cỡ lớn hàng 
đầu trên thế giới đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ này. 
 Mặt khác việc tiếp thu được công nghệ chế tạo các cụm block cho động cơ 
diesel sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ động lắp ráp máy chính cũng như giá 
thành của sản phẩm, nhất là đối với những động cơ thấp tốc cỡ lớn trong đó sản 
phẩm trước mắt là chế tạo các cụm block cho động cơ diesel máy chính của tàu dầu 
100.000DWT. 
 Yêu cầu chủ yếu để lựa chọn công nghệ chế tạo các cụm block cho động cơ 
diesel 2 thì là: 
 - Công nghệ chế tạo tiên tiến. 
 - Lựa chọn công nghệ chế tạo phù hợp với công nghệ sản xuất tiên tiến 
trên thế giới. 
 - Đảm bảo độ tin cậy và các thông số chỉ tiêu kỹ thuật đề ra. 
 - Đối tác đồng ý chuyển giao công nghệ chế tạo cho phía Việt nam.    
14
I.3. Những vấn đề KH&CN còn tồn tại, các nội dung cần đặt ra nghiên cứu 
 Hiện nay ngành đóng tàu nước ta đã đạt được những bước phát triển vượt bậc 
và dần có vị thế trên trường quốc tế. Tuy nhiên do chúng ta chưa chủ động được 
nguyên vật liệu trong sản xuất nên làm chậm tiến độ đóng tàu và bị lệ thuộc vào 
nhà cung cấp, hiện nay hầu hết tất cả nguyên vật liệu, máy móc thiết bị chúng ta 
đều phải nhập ngoại. Do vậy theo chủ trương của nhà nước là đẩy nhanh quá trình 
nội địa hóa ngành đóng tàu, đưa ngành đóng tàu nước ta lên ngang tầm khu vực và 
quốc tế. Được sự quan tâm đầu tư của nhà nước, ngành đóng tàu đang xây dựng, 
triển khai một số dự án mang tính chiến lược. Một trong số các dự án đó là dự án 
khả thi lắp ráp máy chính tàu thủy cụ thể là động cơ diesel 2 thì thấp tốc cho tàu 
dầu 100.000T tại công ty đóng tàu Bạch Đằng. Tuy nhiên nếu chỉ láp ráp không 
thôi thì chúng ta mới chỉ chủ động được khoảng tỷ lệ 30% nội địa hóa máy tàu 
thủy. Do vậy để thực sự làm chủ công nghệ chế tạo máy chính tàu thủy và chủ 
động trong sản suất thì một mặt chúng ta liên kết với hãng Man B&W giúp đỡ tư 
vấn, chuyển giao công nghệ chế tạo máy chính, và phấn đấu tới năm 2010 chúng ta 
đạt tỷ lệ nội địa hóa 60 đến 70% trong sản xuất máy chính tàu thủy. 
 Do nước ta chưa có một cơ sở, nhà máy nào sản xuất được máy tàu thủy, do 
vậy kinh nghiệm của chúng ta trong chế tạo máy tàu thủy không nhiều. Do vậy 
chúng ta cần sự giúp đỡ tư vấn và chuyển giao công nghệ kết hợp với ứng dụng 
công nghệ cơ khí chế tạo trong nước để nghiên cứu chế tạo các chi tiết, bộ phận của 
máy chính tàu thủy.  
I.4. Cách tiếp cận 
Qua nghiên cứu, tìm hiểu về ngành cơ khí chế tạo trong nước, chúng tôi thấy rằng 
nước ta có truyền thống trong công nghệ chế tạo máy, chúng ta có nhiều thợ giỏi 
tay nghề cao, có thể đảm đương được các công việc có độ khó, độ phức tạp cao, 
nhất là trong các công nghệ hàn, gia công cơ khí, lắp ráp sửa chữa. Mặt khác khi  
15
tham khảo ý kiến của chuyên gia và nghiên cứu công nghệ chế tạo động cơ diesel 
của hãng Man B&W chúng tôi thấy rằng có rất nhiều quy trình công nghệ tiên tiến 
hiện đại được ứng dụng trong sản xuất chế tạo động cơ diesel, đặc biệt là các công 
nghệ hàn (SMAW, GMAW, FCAW…) trong chế tạo vỏ động cơ, tự động hóa 
trong gia công cơ khí (các trung tâm gia công CNC, robot…), và công nghệ đo đạc, 
kiểm tra hiện đại. 
 Do vậy để đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của hãng chúng ta cần nghiên 
cứu các công nghệ này và liên kết với hãng giúp chúng ta đào tạo một đội ngũ các 
kỹ sư công nghệ và công nhân lành nghề để có thể ứng dụng các công nghệ tiên 
tiến này trong chế tạo động cơ diesel tại Việt Nam. Đó sẽ là các công nghệ tiên tiến 
nhất và làn đầu tiên được ứng dụng tại Viêt Nam nó sẽ giúp chúng ta đẩy nhanh 
được tiến trình nội địa hóa. Do vậy khi nghiên cứu chế tạo các chi tiết, bộ phận cho 
động cơ diesel chúng ta tập chung vào các công nghệ: hàn, gia công, nhiệt luyện, 
kiểm tra và ứng dụng tự động hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và 
tính khả thi của đề tài  
I.5.
 Nội dung nghiên cứu 
I.5.1. Nghiên cứu tổng quan 
Qua nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu kĩ thuật, các bản vẽ tổng thể, bản vẽ chi tiết của 
máy chính, cùng với các ý kiến chuyên gia, chúng ta nhận thấy trong các bộ phận 
của máy chính: vỏ máy, trục khủy, piston, xylanh… thì vỏ máy là cụm chi tiết có 
độ phức tạp vừa phải, rất phù hợp với công nghệ trong nước, do vậy chúng ta có 
thể chế tạo được và nắm bắt công nghệ nhanh chóng. Tuy nhiên đây là cụm các chi 
tiết lớn đòi hỏi phi có máy móc thiết bị chuyên dụng để gia công chế tạo, kiểm tra 
chúng. 
 Vỏ động cơ bao gồm ba block: bệ máy (Bedplate), thân máy (Framebox) và nắp 
máy (Cylinder Frame). Đây là các chi tiết cơ sở để lắp đặt các chi tiết, bộ phận  
16
khác của động cơ. Trong phạm vi của đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu , đi 
sâu vào công nghệ chế tạo các cụm block (bệ máy, thân máy, nắp máy). Các cụm 
block này là các chi tiết lớn do vậy để tạo hình cho chúng ta không thể sử dụng 
phương pháp đúc mà phải sử dụng kết cấu hàn kết hợp với nhiệt luyện và gia công 
cơ khí .  
I.5.2. Thiết lập các phương pháp công nghệ chế tạo lắp ráp, kiểm tra cho cụm 
block máy bao gồm khối bệ máy (Bed plate), cụm thân máy (Frame box) và 
cụm nắp máy (Cylinder frame): 
- Thiết lập các bản vẽ chi tiết, bản vẽ công nghệ cho từng chi tiết, cụm chi tiết 
của cụm block Bedplate. 
- Thiết lập các bản vẽ chi tiết, bản vẽ công nghệ cho từng chi tiết, cụm chi tiết 
của cụm block Framebox. 
- Thiết lập các bản vẽ chi tiết, bản vẽ công nghệ cho từng chi tiết, cụm chi tiết 
của cụm block Cylinder Frame. 
- Lập phương án lựa chọn vật liệu chế tạo phù hợp cho các cụm block theo 
tiêu chuẩn của hãng MAN B&W. 
- Thiết lập phương án tạo hình cho cụm Bedplate. 
- Thiết lập phương án tạo hình cho cụm Framebox. 
- Thiết lập phương án tạo hình cho cụm Cylinder Frame. 
- Lập phương án chế tạo phôi (từ thép tấm) ứng dụng công nghệ tự động hoá ( 
CAD - CAM - CNC ). 
- Thiết kế hệ thống đồ gá phục vụ lắp ráp, gia công block Bedplate. 
- Thiết kế hệ thống đồ gá phục vụ lắp ráp, gia công block Framebox. 
- Thiết kế hệ thống đồ gá phục vụ lắp ráp, gia công block Cylinder Frame. 
- Thiết lập phương án đo kiểm tra cụ thể cho từng công đoạn chế tạo của các 
cụm block.  
17
- Thiết lập phương án gia công nhỏ cho các chi tiết của các cụm block. 
- Thiết lập phương án gia nhiệt trước khi hàn cho vật liệu. 
- Lập phương án thử và kiểm tra mẫu hàn cho các quy trình hàn của các cụm 
block. 
- Lựa chọn công nghệ hàn (FCAW, GCAW, SAW…) , các tiêu chuẩn hàn tối 
ưu phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam 
- Lập phương án hàn cho cụm block Bedplate. 
- Lập phương án hàn cho cụm block Cylinder Frame. 
- Lập phương án hàn cho cụm block FrameBox. 
- Thiết lập phương án cân bằng cho cụm block Bedplate. 
- Thiết lập phương án cân bằng cho cụm block Framebox. 
- Lập phương án nhiệt luyện và xử lý biến dạng cho cụm block Bedplate. 
- Lập phương án nhiệt luyện và xử lý biến dạng cho cụm block Framebox. 
- Lập phương án nhiệt luyện và xử lý biến dạng cho cụm block Cylinder 
Frame. 
- Lập phương án kiểm tra toàn bộ, thử không phá huỷ cụm block Bedplate 
theo tiêu chuẩn của hãng MAN B&W. 
- Lập phương án kiểm tra toàn bộ, thử không phá huỷ cụm block Framebox 
theo tiêu chuẩn của hãng MAN B&W. 
- Lập phương án kiểm tra toàn bộ, thử không phá huỷ cụm block Cylinder 
Frame theo tiêu chuẩn của hãng MAN B&W. 
- Lập phương án sử dụng các trung tâm gia công, các máy CNC, và các máy 
móc có độ chính xác cao để gia công các cụm block 
- Lập phương án gia công tinh cho cụm block Bedplate. 
- Lập phương án gia công tinh cho cụm block Framebox. 
- Lập phương án gia công tinh cho cụm block Cylinder Frame. 
- Lập phương án làm sạch, sơn bảo vệ sản phẩm.  
18
- Lập phương án đóng gói và bảo quản sản phẩm. 
- Lập phương án bố trí máy móc, thiết bị phù hợp với điều kiện mặt bằng nhà 
xưởng thực tế.  
I.5.3. Soạn thảo các quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật cho việc gia công chế tạo 
các cụm block máy: 
- Lập quy trình tạo hình cho cụm Bedplate. 
- Lập quy trình tạo hình cho cụm Cylinder Frame. 
- Lập quy trình tạo hình cho cụm Framebox. 
- Lập quy trình chế tạo phôi (từ thép tấm) ứng dụng công nghệ tự động hoá 
(CAD – CAM – CNC ). 
- Lập quy trình đo kiểm tra cụ thể cho từng công đoạn chế tạo của các cụm 
block. 
- Lập quy trình gia công nhỏ cho các chi tiết thuộc cụm block Bed plate. 
- Lập quy trình gia công nhỏ cho các chi tiết thuộc cụm block Frame box. 
- Lập quy trình gia công nhỏ cho các chi tiết thuộc cụm block Cylinder Frame. 
- Lập quy trình gia nhiệt trước khi hàn cho vật liệu. 
- Lập quy trình hàn cho các cụm block Bedplate . 
- Lập quy trình hàn cho các cụm block FrameBox. 
- Lập quy trình hàn cho các cụm block Cylinder Frame. 
- Lập quy trình cân bằng cụm block Bedplate. 
- Lập quy trình cân bằng cụm block Frame box. 
- Lập quy trình nhiệt luyện và xử lý biến dạng cho cụm block Bedplate. 
- Lập quy trình nhiệt luyện và xử lý biến dạng cho cụm block Framebox. 
- Lập quy trình nhiệt luyện và xử lý biến dạng cho cụm block Cylinder Frame. 
- Lập quy trình kiểm tra toàn bộ, thử không phá huỷ cụm block Bedplate theo 
tiêu chuẩn của hãng MAN B&W.  
19
- Lập quy trình kiểm tra toàn bộ, thử không phá huỷ cụm block Frame box 
theo tiêu chuẩn của hãng MAN B&W. 
- Lập quy trình kiểm tra toàn bộ, thử không phá huỷ cụm block Cylinder 
Frame theo tiêu chuẩn của hãng MAN B&W. 
- Lập quy trình vận hành các trung tâm gia công,các máy CNC, và các máy 
móc có độ chính xác cao để gia công các cụm block. 
- Lập quy trình gia công tinh cho cụm block Bed plate. 
- Lập quy trình gia công tinh cho cụm block Frame box. 
- Lập quy trình gia công tinh cho cụm block Cylinder Frame. 
- Lập quy trình làm sạch ,sơn bảo vệ sản phẩm. 
- Lập quy trình đóng gói và bảo quản sản phẩm.  
I.5.4. Phương pháp nghiên cứu, kĩ thuật sử dụng 
Để thực hiện đề tài này chúng tôi thực hiện theo phương pháp tập trung nghiên cứu 
công nghệ và kết hợp với chuyên gia của hãng MAN B&W 
- Nghiên cứu kết cấu, nguyên lý của động cơ diesel nói chung và máy tàu thuỷ nói 
riêng. 
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo trong nước đặc biệt chú ý tói công nghệ chế tạo 
động cơ trong nước. 
- Nghiên cứu công nghệ hàn 
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo động cơ trên thế giới 
- Sử dụng, tư vấn chuyên gia, kết hợp chuyển giao công nghệ 
- Nội dung nghiên cứu tập trung vào công nghệ hàn, công nghệ nhiệt luyện kết hợp 
gia công cơ khí    
20
I.5.5. Kết quả của đề tài 
• Thiết lập các bản vẽ thiết kế kĩ thuật các cum chi tiết của các cum chi tiết của 
các cum block betplate, framebox và cụm block cylinder frame 
• Lập các phương án chế tạo các cụm block theo tiêu chuẩn của hãng Man 
B&W. 
• Lập các qui trình chế tạo cho các cum block                
             21 
CHƯƠNG II 
TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ TẦU THUỶ VÀ 
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CỦA VIỆT NAM  
II.1. Khái quát chung 
Trong môi trường kinh doanh mới của nền kinh tế khu vực hoá và toàn cầu 
hoá, mỗi ngành, mỗi đơn vị kinh tế muốn phát triển được một cách vững chắc thì 
chúng cần được xây dựng theo định hướng theo xu hướng hội nhập, nghĩa là các 
sản phẩm sản xuất trong chiến lược phát triển của từng giai đoạn phải phù hợp và 
mang tính cạnh tranh quốc tế. Xuất phát từ thực trạng của ngành Công nghiệp Tàu 
thuỷ Việt Nam hiện nay, với nguồn lực tự tích luỹ và sự trợ giúp còn hạn chế của 
Chính Phủ, để có được các sản phẩm thực sự mang tính cạnh tranh, việc lựa chọn 
sản phẩm mục tiêu cần phải được tiến hành hết sức thận trọng. 
Trong chiến lược phát triển của mình, VINASHIN xác định chiến lược sản 
phẩm là chiến lược quan trọng hàng đầu. VINASHIN hiện đang tiến hành lựa chọn 
một số loại sản phẩm mục tiêu phù hợp trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường và 
khả năng công nghệ hiện tại cũng như xu hướng và khả năng phát triển công nghệ 
trong tương lai. Trên cơ sở danh mục các sản phẩm mục tiêu đã được lựa chọn, cần 
xây dựng kế hoạch dài hạn để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, nguồn 
nhân lực cho từng nhà máy phù hợp với yêu cầu chế tạo các sản phẩm mục tiêu. 
Một vấn đề khác liên quan đến tính cạnh tranh là ngành Công nghiệp Tàu 
thuỷ là một ngành công nghiệp tổng hợp, sử dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ của 
các ngành kinh tế khác như ngành luyện kim, chế tạo máy, bảo vệ kim loại, ngành 
điện, điện tử, tin học v.v do đó khả năng có thể cạnh tranh được của ngành đóng 
tàu Việt Nam với các nền công nghiệp đóng tàu tiên tiến khác trên thế giới phụ 
thuộc vào khả năng có được các nguyên vật liệu đầu vào quan trọng như thép đóng 
tàu, động cơ hàng hải và hàng loạt các yếu tố đầu vào khác với giá cả cạnh tranh.  
22
Ngoài ra, việc nâng cấp và đầu tư mới trang thiết bị hiện đại, đồng bộ để đảm bảo 
các yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công cũng là một 
yêu cầu bức thiết, mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của ngành công 
nghiệp. 
Hiện nay tỷ trọng nội địa hoá của chúng ta chưa cao, chúng ta chỉ tập trung 
gia công các sản phẩm dạng thô hàm lượng công nghệ không lớn do vậy chúng ta 
vẫn bị lệ thuộc nhiều vào bên ngoài. 100% thiết bị hàng hải chúng ta phải nhập 
ngoại, tôn sắt thép cũng phải nhập ngoại do ngành luyện kim trong nước không đáp 
ứng được về số lượng cũng như chất lượng. Trong các mục tiêu chiến lược của 
mình Vinashin tập trung vào các sản phẩm phụ trợ cho ngành đóng tàu nhằm nâng 
cao tỷ lệ nội địa cũng nhưng khả năng cạnh tranh về giá. Một loạt các nhà máy, khu 
công nghiệp đang được xây dựng chuẩn bị đưa vào hoạt động: 
- Nhà máy cán thép tấm Cái Lân đang trong giai đoạn hoàn thiện sắp 
đưa vào hoạt động. 
- Nhà máy lắp ráp động cơ MAN B&W, Mitsubishi, IsotaFachini đang 
khẩn trương hoàn thiện để cho ra sản phẩm đầu tiên và giữa năm 
2009. 
- Nhà máy sản xuất các linh kiện điện tử và các thiết bị điện, nghi khí 
hàng hải đang đi vào hoạt động và sản xuất các sản phẩm đầu tiên. 
Song song cùng với các nhà máy này một loạt các nhà máy này là các nhà 
máy sản xuất bơm, van, nội thất cũng như các phụ kiện khác. Trong 5 năm tới đây 
Vinashin có khả năng đáp ứng được khoảng 15% nhu cầu sử dụng. 
Mặt khác Vinashin có sự liên kết chặt chế với các ngành công nhiêp khác 
trong nước nhằm giảm chi phí đầu tư về công nghệ cũng như chi phí đầu tư về cơ 
sở vật chất ban đầu. Các ngành công nghiệp như luyện kim, chế tạo máy đã có 
những thành tựu đáng kể từ khi đất nước tiến hành cải cách mở cửa. Đặc biệt là 
ngành cơ khí chế tạo máy đã có khả năng chế tạo được các sản phẩm có độ chính  
23
xác cao chất lượng tốt có thể thay thế một số các sản phẩm nhập ngoại. Các sản 
phẩm tôn sắt thép cho đóng tàu đang được đưa vào sản xuất nhằm thay thế các sản 
phẩm tôn sắt thép nhập khẩu, tuy nhiên một số chủng loại thép trong nước chưa có 
khả năng sản xuất chúng ta vẫn phải nhập khẩu để đáp ứng được các yêu cầu của 
chủ tàu. 
Trong tương lai chúng ta cần phải chú trong hơn nữa và các vấn đề chất 
lượng. Từ trước tới này chúng ta vẫn tập trung vào các vấn đề phát triển theo chiều 
rộng mà chưa tập trung phát triển theo chiều sâu Do vậy một số sản phẩm chúng ta 
có thể làm được nhưng lại chưa đủ điều kiện để làm. Các sản phẩm của chúng ta có 
chất lượng chưa tốt, Chúng ta thường đứng ở góc độ chủ quan để đánh giá các sản 
phẩm mà chúng ta làm ra mà không nhìn nhận các vấn đề một cách khách quan 
cũng như đứng ở góc độ khách hàng để đánh giá chất lượng sản phẩm mà chúng ta 
tạo ra. 
- Yêu cầu của khách hàng thường là cao chất lượng tốt. 
- Khách hàng thường muốn chúng ta cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm 
- Khách hàng muốn áp dụng các tiêu chuẩn cao trong sản xuất và chế tạo theo 
các hệ thống tiêu chuẩn uy tín trên thế giới tuy nhiên việc cập nhật các tiêu 
chuẩn này của chúng ta còn nhiều hạn chế. 
Do vậy để đảm bảo được vấn đề chất lượng cũng như việc đầu tư tập trung có 
chiều sâu chúng ta cần phải có những bước chuẩn bị cần thiết về kỹ thuật, nhân lực, 
tài chính để đảm bảo cho việc đầu tư của chúng là đúng hướng và có hiệu quả. 
Việc thực hiện các đề tài nghiên cứu đề tài khoa học chúng ta và một trong 
những bước cần thiết để đảm bảo cho các sản phẩm của chúng ta được sản xuất chế 
tạo trên các cơ sở khoa học và có chất lượng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao 
của khách hàng. Mặt khác chúng ta sẽ từng bước nắm bắt được công nghệ , và nâng 
cao năng lực sản xuất trong nước.  
24