Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và nội thất 3d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.69 KB, 71 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Sức lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó có vị trí đặc biệt
quan trọng mà thiếu nó quá trính sản xuất không thể tiếp tục diễn ra. Người lao động
sẽ sử dụng sức lao động của mình tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
và sẽ được doanh nghiệp trả công xứng đáng với sức lao động mà mình đã bỏ ra điều
đó được biểu hiện thông qua tiền lương.
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động vì đó là một
phần công sức mà họ bỏ ra để đạt được thành quả lao động đó. Một người lao động
làm việc với mức lương quá thấp không đủ chi trả cho cuộc sống điều đó sẽ ảnh hưởng
đến thái độ làm việc của họ, họ chán nản, không tập trung vào làm việc từ đó sẽ không
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Nhưng ngược lại ngườ lao động đó được trả với
mức lương thích hợp họ sẽ hăng say làm việc hơn và chắc chắn năng suất lao động sẽ
không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng tiền lương là động lực thúc đẩy con
người làm việc hăng say hơn, không ngừng sáng tạo, nâng cao năng suất vì họ thấy
rằng tiền lương phù hợp xứng đáng với công sức lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương
thích hợp sẽ là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu kích thích tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận cho Doanh Nghiệp,…
thúc dẩy Doanh Nghiệp phát triển vươn lên không ngừng. Người công dân luôn có
việc làm đảm bảo được đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN, em quyết định chọn đề tài: “ Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo
Lương” tại Công ty cổ phần xây dựng và nội thất 3D.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hiểu sâu hơn lý thuyết và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế của Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Nghiên cứu thực trạng, đặc điểm và tầm quan trọng của việc hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng & nội thất 3D.
- Đưa ra đánh giá, nhận xét chung và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


- Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Phương pháp nghiên cứu:
1
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: đây là phương pháp chủ yếu để
thu thập số liệu ban đầu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở các số liệu thu thập được, sàng lọc và xử lý,
từ đó tổng hợp theo hệ thống phục vụ cho việc phân tích, đánh giá.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: dựa vào kết quả đã tổng hợp, xử lý; phân tích
hoạt động thực tế của doanh nghiệp và đưa ra nhận xét, kết luận.
Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần xây dựng & nội thất 3D.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng & nội thất 3D.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài
chính, cô giáo Nguyễn Lan Anh và Ban quản trị công ty Cổ phần xây dựng & nội
thất 3D đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1. Khái niệm về lao động.
2

Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt cho con người.
Lao động là điều kiện ban đầu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Vì vậy, trong
mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời lao động.
1.1.1.2. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung, và quá trình sản xuất – kinh doanh
ở các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục thì vấn đề thiết yếu là phải tái tạo
sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động
và nuôi sống gia đình. Vì vậy, khi họ tham gia lao động ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải trả thù lao. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu
hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương.
Như vậy, Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công
việc, theo chất lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu,là điều kiện để
người lao động tái sản xuất và nuôi sống gia đình họ.Đối với doanh nghiệp, tiền lương,
tiền công cho người lao động được coi là một trong những chi phí đầu vào cấu thành
nên giá trị sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
Đi cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương. Trong trường hợp người
lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất…sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt
khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH. Điều kiện để người lao động
được khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ BHYT. Bên cạnh hai khoản
trích nói trên, doanh nghiệp còn trích quỹ BHTN để trợ cấp cho người lao động trong
thời gian mất việc, chưa tìm được việc làm mới. Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động
của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập
quỹ KPCĐ
1.1.2 Chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:

Chức năng này được thực hiện bằng việc trả công cho người lao động thông qua
lương. Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền lương được sử dụng một phần
đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao động mà chính bản thân họ đã bỏ ra cho
qua trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài, nâng cao trình độ,
hoàn thành kỹ năng lao động, phần còn lại đảm bảo cho các nhu cầu cần thiết của các
thành viên gia đình người lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
3
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng lao động
bao giờ cũng đứng trước một vấn đề là làm thế nào để đạt được lợi nhuận cao nhất. Để
thực hiện được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý hiệu
quả các yếu tố trong kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động).
Người sử dụng lao động có thể kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc
theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi
phí mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao
động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công
xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích người lao động (đòn bẩy kinh tế):
Khi được trả công thích đáng người lao động sẽ say mê, hứng thú, tích cực làm
việc, phát huy tinh thần sáng tạo và tự học hỏi nâng cao trình độ. Vì vậy, một mức
lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng suất lao động.
+ Chức năng thước đo giá trị sức lao động:
Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động. Nó là thước đo để xác định mức tiền
công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định mức tiền
công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá
sản phẩm.
Ngoài các chức năng kể trên còn có một số chức năng khác như: chức năng điều
hoà lao động, chức năng giám sát.
1.1.3.Phân loại tiền lương.
- Phân loại theo thời gian lao động:

+ Lương thường xuyên: là toàn bộ tiền lương cho những lao động thường
xuyên có trong danh sách lương của doanh nghiệp.
+ Lương thời vụ: là tiền lương trả cho người lao động tạm thời, mang tính chất
thời vụ.
- Phân loại theo quan hệ với sản xuất:
+ Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất, chính
là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lương gián tiếp: là phần tiền lương trả cho lao động gián tiếp sản xuất như
bộ phận quản lý, hành chính, kế toán…
-Phân loại theo chức năng tiền lương:
+Tiền lương sản xuất: là tiền lương trả cho các đối tượng thuộc chức năng sản
xuất.
+Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho các đối tượng thuộc chức năng
bán hàng.
+Tiền lương quản lý doanh nghiệp: là tiền lương trả cho các đối tượng thuộc
chức năng quản lý .
4
Bên cạnh một số cách phân loại như trên còn có rất nhiều cách phân loại khác.
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau chi trả cho các đối tượng khác
nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu chí phù hợp.
1.1.4.Các hình thức tiền lương.
a. Tiền lương theo thời gian:
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hàn chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, …trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia
ra:
+Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng lao động
+Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Lương tuần =

Lương tháng
4 tuần
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng
Lương ngày
=
lương tháng
số ngày làm việc theo chế độ
+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả luơng cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương
theo sản phẩm.
Lương giờ =
lương ngày
số giờ làm việc theo chế độ
+Lương thời gian giản đơn:
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do cấp bậc cao
hay thấp và thời gian làm việc thực tế quyết định.
Chế độ này thường áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác,
khó đánh giá công việc chính xác
Công thức tính:
LTT = LCB X T
Trong đó: LTT : là tiền lương thực tế người lao động nhận được
LCB : là tiền lương cấp bậc tính theo thời gian gồm có lương ngày,
lương giờ.
T: thời gian làm việc thực tế tương ứng ( ngày, giờ )
Có 3 loại lương theo thời gian giản đơn:
- Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng
-Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng
5

-Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực tế trong
tháng
Hình thức trả lương theo thời gian có những hạn chế nhất định vì tiền lương tính
trả cho người lao động chưa đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính
đến một cách đầy đủ chất lượng lao động. Do đó, chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn
bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát
huy hết khả năng sẵn có của người lao động
+ Lương theo thời gian có thưởng
-Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là chế độ trả lương theo sự kết hợp
giữa trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng đã quy định.
-Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công
việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc có thể áp dụng đối với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa cao, tự
động hóa hoặc phải làm những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng
-Công thức tính:
LTT = LCB X T + TThưởng
Trong đó: LTT : là tiền lương thực tế người lao động nhận được
LCB : là tiền lương cấp bậc tính theo thời gian gồm có lương ngày,
lương giờ.
T: thời gian làm việc thực tế tương ứng ( ngày, giờ )
Tthưởng : Tiền thưởng mà người lao động đó nhận được
-Chế độ trả lương này phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được vì nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm đối
vói công việc và kết quả công tác của mình qua đó tạo động lực trong lao động. Tuy
nhiên hình thức trả lương này dễ dàng làm cho người lao động chạy theo số lượng mà
không đảm bảo chất lượng theo quy định.
b, Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào

số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản
phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau
như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo
sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.
+Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
trả lương theo SP trực tiếp = số lượng SP hoàn thành × đơn giá 1 SP
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho lao động phục vụ
sản xuất. Mặc dù những lao động nay không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lai gián
6
tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể
căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công
nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm
hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất; từ đó, có giải pháp cải tiến công tác phục
vụ sản xuất.
-Ưu điểm: Chế độ trả lương này sẽ khuyến khích công nhân phục vụ sẽ phục vụ
tốt hơn cho công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân
chính.
-Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc
của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi chịu sự tác động của các yếu tố khác.
Do vậy có thể hạn chế sự làm việc của công nhân phụ.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc
cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng
suất lao động.
-Ưu điểm : chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng khuyến khích công nhân
tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản lượng, thúc đẩy người lao động tăng năng
suất lao động.
-Nhược điểm: Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu có thưởng không chính xác
có thể tăng chi phí tiền lương.
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: theo hình thức này, ngoài tiền

lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tang
đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao nhằm kich thích người lao động duy trì
cường độ lao động ở mức tối đa.
-Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho
công nhân tích cực làm việc dẫn đến tăng năng suất lao động.
-Nhược điểm: áp dụng chế độ này sẽ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động.
+ Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc: Thường áp dụng cho những
công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vât liệu, hàng
hóa, sửa chũa nhà cửa…Doanh nghiệp xác định mức lương trả cho từng công việc mà
người lao động hoàn thành.
-Ưu điểm: Làm cho người lao động phát huy sang kiến và tích cực cải tiến lao
động để tối ưu hóa quá trình làm việc giảm bớt thời gian lao động.
+Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này căn cứ vào khối lượng công
việc của từng phòng ban, doanh nghiệp tiến hành khaons quỹ lương. Quỹ lương thực
tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao.
7
-Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán nhiều khi phức tạp khó tính toán
chính xác.
1.1.5.Qũy tiền lương, BHXH, KPCĐ, BHTN.
1.1.5.1. Qũy tiền lương.
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc
(như lương theothời gian, lương theo sản phẩm,…), tiề lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các khoản tiền thưởng trong sản
xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…
Căn cứ vào quan hệ với quá trình sản xuất – kinh doanh, quỹ tiền lương được
chia làm 2 loại:

- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
Phụ cấp theo tiền lương: Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương
để bù đắp thêm do có những yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện bình
thường nhằm khuyến khích người lao động yên tâm làm việc.
Tiền thưởng: chế độ tiền thưởng bao gồm những quy định của Nhà nước và của
đơn vị sử dụng lao động nhằm khuyến khích người lao động làm việc có năng suất,
chất lượng, hiệu quả.
- Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Quỹ lương là một yếu tố của chi phí sản xuất của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Theo qui định của bộ luật lao động, Điều 182 quy định: "Nơi sử dụng lao động từ
mười người trở lên thì người sử dụng lao động phải lập sổ lao động, sổ lương, sổ
BHXH".
Quỹ tiền thưởng được tạo thành từ nhiều nguồn khác nhau của doanh nghiệp:
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt hợp động kinh tế, từ chất lượng sản
phẩm Cơ sở thưởng được xác định là hiệu quả của doanh nghiệp, việc làm lợi của
người lao động đối với doanh nghiệp do quy chế thưởng đã quy định. Quỹ tiền lương
trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng hợp
lý và hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải thường xuyên đối chiếu với kế hoạch trong
mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ nhằm
8
phát hiện các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao
năng suất lao động góp phần hạ chi phí giá thành.
1.1.5.2. Qũy bảo hiểm xã hội ( BHXH ).
Quỹ BHXH là quỹ để trợ cấp cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là giúp người lao động đảm bảo về mặt xã

hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro
khiến họ bị mất sức lao động. Từ đó giúp người lao động có thể yên tâm cống hiến cho
doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH
theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng,
trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động, 8% trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ
quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công
nhân viên bị ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh
nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.1.5.3. Qũy bảo hiểm y tế ( BHYT ).
Qũy BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang,…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này được
hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỉ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% ,
trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Qũy BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.5.4. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ).
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực tế
phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trong tháng và
tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số KPCĐ được trích một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần được giữ lại ở doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp. KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn

nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.1.5.5. Qũy bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN ).
BHTN là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm.
9
Theo điều 81 luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng BHTN khi đủ các điều
kiện sau:
-Đã đóng BHTN đủ mười hai háng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước
khi thất nghiệp
-Đã đăng kí thất nghiệp với tổ chức BHXH
-Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng kí thất nghiệp
Theo điều 82 luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của sáu tháng liền kề trước khi thất
nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
-Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
-Người sử dụng lao động đóng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những
người lao động tham gia BHTN
Hàng tháng, nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần. Vậy
tỉ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chiụ 1% và
doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.6. Hạch toán lao động.
1.1.6.1. Hạch toán số lượng lao động.
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong
từng đơn vị, bộ phận cũng như trong phạm vi doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động và do đó lam ảnh hưởng đến thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong
từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “ sổ danh sách lao động’’. Sổ sau khi lập
xong phải được đăng kí với cơ quan quản lý và được lập thành 2 bản: một bản do

phòng tổ chức hành chính của doanh nghiêp quản lý và ghi chép, một bản giao cho
phòng kế toán quản lý và ghi chép. Cơ sở số liệu đẻ ghi vào “ sổ danh sách lao động’’
là các chứng từ sử dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, thôi việc, hưu trí,…
việc ghi chép vào sổ “danh sách lao động’’ phải đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập
báo cáo vệ lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp
hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và cơ quan
quản lý cấp trên
1.1.6.2. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác số giờ công,
ngày công làm việc thực tế cũng như số ngày nghỉ của người lao động; từ đó làm cơ sở
để tính tiền lương phải trả cho người lao động.
10
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ công
nhân viên bao gồm: bảng chấm công, phiếu giao nhận công việc, phiếu báo ca, phiếu
làm thêm giờ và phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày vắng mặt
của cán bộ, công nhân viên thuộc các phòng ban. Bảng chấm công do người phụ trách
bộ phận hoặc người được ủy nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để
chấm công cho từng người trong ngày theo các kí hiệu quy định trong các chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra,
đối chiếu quy ra số ngày công để tính lương và BHXH.
-Các chứng từ khác như: phiếu giao nhận công việc, phiếu báo ca, phiếu làm thêm giờ
cũng được hạch toán một cách chi tiết theo thời gian làm việc thực tế của từng người
lao động. Các chứng từ này được tập hợp và do tổ trưởng kí, cán bộ kiểm tra kĩ thuật
chất lượng xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.
-Phiếu nghỉ BHXH, chứng nhận của cơ quan y tế,…là căn cứ để kế toán xác định trợ
cấp BHXH cho người lao động.
1.1.6.3. Hạch toán kết quả lao động.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của

nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện sử
dụng,…khi đánh giá, phân tích kết quả lam việc của công nhân viên phải xem xét một
cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào các
chứng từ:
-Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành phiếu này là chứng từ xác nhận
số sản phẩm hay công việc hoàn thành của đơn vị hay cá nhân người lao động. Phiếu
do người giao việc lập (2 bản ) sau khi có đầy đủ chữ kí của người giao việc, người
nhận việc, người kiểm tra chất lượng, người duyệt và được chuyển đến bộ phận kế
toán ( 1 bản ) làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người
lao động.
-Hợp đồng giao khoán: đây là bản kí kết giữa người giao khoán và người nhận khoán
về khối lượng công việc, thời gian làm việc, quyền lợi và trách nhiệm của một bên khi
thực hiện công việc đó. Hợp đồng được lạp thành 3 bản, sau khi có đầy đủ chữ kí của
2 bên nhận, giao khoán và của kế toán thanh toán sẽ được chuyển về phòng kế toán để
theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm cơ sở để theo dõi tiền công
lao động cho ngườ nhận khoán.
11
Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp sẽ chọn chứng từ phù hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả lao
động. Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh được những nội dung cơ bản: tên công
nhân viên hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm, công việc đã thực hiện, thời gian thực
hiện, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành và nghiệm thu.
Căn cứ vào các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán tổng hợp kết quả lao
động của cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao
động và tính tiền lương theo sản phảm cho công nhân viên.
1.2. lý luận tổ chức kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa và của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.2.1.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt là
một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và quỹ BHXH, bảo đảm cho việc
trả lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất lao động; đồng thời, tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Chính vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động , thời gian lao
động, kết quả lao động, của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời;
-Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng sử dụng;
-Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên quan
thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định.
-Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác;
-Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian,
năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động;
-Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương
hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm .
1.2.1.2. Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng
12
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người
lao động gắn bó với hoạt động SXKD, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao
động.
Trên cơ sở các chính sách chế độ và lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, CPCĐ
nhà nước đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ
chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD; đồng thời, tính toán,

thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách,
chế độ sử dụng tốt KPCĐ nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ,
góp phần thực hiện tốt kế hoạch SXKD của đơn vị.
1.2.2. Kế toán tiền lương.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công ( mẫu số 01-LĐTL)
-Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02-LĐTL)
-Bảng thanh toán tiền thưởng ( mấu số 03-LĐTL)
-Giấy đi đường ( mẫu số 04-LĐTL)
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( mẫu số 05)
-Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( mẫu số 06-LĐTL)
-Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ( mẫu số 07)
-Hợp đồng giao khoán ( mấu số 08)
-Biên bản thanh lý ( nghiệm thu ) hợp đồng ( mẫu số 09-LĐTL)
Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ
sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương kế toán sử dụng các TK
kế toán chủ yếu sau:
-TK 334: phải trả người lao động.
-TK 338: phải trả, phải nộp khác.
-TK 335: chi phí phải trả.
* TK 334: phải trả người lao động.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH,
tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
Trong các doanh nghiệp xây lắp TK này còn được dùng để phản ánh tiền công
phải trả cho lao động thuê ngoài.
Kết cấu của TK 334: phải trả người lao động.
Bên Nợ:

13
-Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
-Các khoản đã trả cho người lao đông.
-Kết chuyển tiền lương ngươì lao động chưa lĩnh.
Bên Có:
-Các khoản phải trả cho người lao động.
Dư có:
Phản ánh các khoản còn phải trả cho người lao động
Dư nợ ( nếu có ):
-Phản ánh khoản trả thừa cho người lao động
Tài khoản 334 được phân tích thành 2 TK cấp 2:
-TK 3341: Phải trả công nhân viên.
Dùng phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp.
- TK 3348: Phải trả người lao động khác.
Dùng phản ánh tình hình thanh toán với người lao động khác không thuộc lao
động trong danh sách của doanh nghiệp.
Trong từng TK cấp 2 trên, kế toán còn theo dõi chi tiết theo nội dung thanh toán
lương và thanh toán các khoản khác.
* TK 338: Phải trả phải nộp khác: Dùng để thanh toán các khoản phải trả phải
nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài khoản thanh toán nợ phải trả như tình
hình trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn , bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
-Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Bên có :
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ lệ quy định.
Dư có : Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp.
Dư nợ ( nếu có ): phản ánh số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán.
TK 338 chi tiết thành các TK cấp 2:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.

TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.
*TK 335: chi phí phải trả: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
trích trước về tiền lương nghỉ phép của CNSX. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ :
-Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản
điều chỉnh vào cuối liên độ.
Bên Có:
-Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng liên quan và khoản điều
chỉnh vào cuối liên độ.
Dư Có:
14
Khoản để trích trước tính vào chi phí hiện có
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên
quan như: 111,112,138, ….
1.2.2.3. Phương pháp kế toán
-Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương
theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế
toán ghi:
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa
lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622: phải trả cho CNSX, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623: phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627: phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641: phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả.
-Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ.
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa

lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622: phải trả cho CNSX , chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,
dịch vụ.
Nợ TK 623: phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627: phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641: phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 431:số chi tiền ăn ca vượt mức qui định.
Có TK 334: tổng số tiền ăn ca phải trả.
-Số tiền thưởng cho người lao động từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 353: thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho người lao động.
-Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 3335: thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất.
-Khấu trừ vào lương của người lao động các khoản trích theo lương.
15
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 338: Phải trả khác.
-Thanh toán thù lao, tiền thưởng cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334:các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: thanh toán bang chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa.
BT1, ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa.
Nợ TK 632: tăng giá vốn hàng bán trong kỳ.
Có TK liên quan ( 152,153,154,155…)

BT2, ghi nhận giá thanh toán.
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán.
Có TK 512: giá thanh toán không có thuế giá trị gia tăng.
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp.
-Cuối kì kế toán kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334: giảm số phải trả người lao động.
Có TK 338: tăng số phải trả khác.
1.2.2.4.Tiền lương nghỉ phép và trích trước.
Đối với công nhân nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong
thời gian nghỉ phép đó vẫn hưởng lương đầy đủ như thời gian làm việc. Tiền lương
nghỉ phép phải được tính vào CPSX một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành
sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì
tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào CPSX. Nếu doanh nghiệp không bố trí
được cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảo bảo cho giá thành không bị
đột biến tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào CPSX thông qua những
phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích
trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng
số chi thực tế tiền lương vào CPSX. Trích trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện với
công nhân trực tiếp sản xuất.

Số trích trước Số tiền lương chính thực tế tỉ lệ
tiền lương phép kế = phải trả công nhân × trích
hoạch của CNTTSX trực tiếp trong tháng trước

16
Tổng số lương phép kế hoạch năm
Tỉ lệ cho công nhân trực tiếp sản xuất
trích = × 100%
trước Tổng số lương chính kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất

Các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và doanh nghiệp có trích trước
lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất, số lương phép thực tế phải trả cho người
lao động thực tế phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 335: phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK liên quan ( 627,641,642) phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng, bộ
phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: tổng số lương phép phải trả cho người lao động trong kỳ.
Hàng tháng, căn cứ vào dự toán chi phí, kế toán phản ánh số tiền lương phép của
lao động trực tiếp sản xuât trích trước vào chi phí bằng bút toán:
Nợ TK 622: tăng chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất
theo kế hoạch.
1.2.3. Kế toán các khoản trích theo lương.
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng.
-Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tình hình tham gia các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:
-TK 334: phải trả người lao động.
-TK 338: phải trản phải nộp khác.
Ngoài ra trong quá trinh hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên
quan như 111,112 ,…
1.2.3.3.Phương pháp kế toán.
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định.
Nợ TK 241: phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 622: phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 623: phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627: phần tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: phần tính vào chi phí bán hàng .

17
Nợ TK 642: phần tính vào chi phí QLDN.
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
3382: trích KPCĐ
3383: trích BHXH
3384: trích BHYT
-Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong ki (ốm đau, thai sản, )
Nợ TK 338: giảm quỹ BHXH
Có TK 334: tăng số phải trả người lao động.
-Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý hay mua thẻ BHXH cho người lao động.
Nợ TK 338( 3382,3383,3384): giảm số phải nộp.
Có TK liên quan ( 111,112…)
-Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
Nợ TK 338 ( 3382): giảm KPCĐ.
Có TK 111,112,…số tiền chi tiêu.
-Phản ánh số vượt chi về KPCĐ, BHXH được cấp bù ( nếu có ).
Nợ TK 111,112: số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338 ( 3382,3383 ): số được cấp bù.
1.2.4:Hình thức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.4.1:Hình thức Nhật kí-Sổ cái.
Đối với hình thức Nhật kí-Sổ cái,kế toán được sử dụng các loại chứng từ,bảng
biểu và sổ sách sau:
-Chứng từ gốc: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương
-Sổ quỹ
-Bảng tổng hợp chứng từ
-Nhật kí-Sổ cái
-Sổ kế toán chi tiết TK 334,338
-Bảng tổng hợp chi tiết
-Báo cáo tài chính

18
Ghi chó : Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
Ghi ®èi chiếu
Sơ đồ 1. 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký - Sổ Cái
Hằng ngày,căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi
vào Nhật kí-Sổ cái sau đó ghi vào sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết
Cuối tháng phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật
kí-Sổ cái với bảng kế toán chi tiết (được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết )
Về nguyên tắc,số phát sinh có và số dư cuối kì của từng tài khoản trên sổ Nhật kí-
Sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng kế toán chi tiết theo từng tài khoản tương
ứng
1.2.4.2:Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc(Bảng chấm công,
bảng thanh toán lương )
Sổ chi tiết TK
334, 338,
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi
tiết (Bảng tổng hợp
thanh toán lương)
Báo cáo tài chính
19

Ghi chó : Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
Ghi ®èi chiÕu

Sơ đồ 1. 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 334,
338, …
Sổ
quỹ
Chứng từ gốc (Bảng chấm
công, Bảng thanh toán lương)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái TK 334,
338
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân
đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
20
Hằng ngày,căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc,kế toán lập
chứng từ ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau
đó được dùng để ghi sổ cái.Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dung để ghi vào các sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ,tổng số phát sinh Nợ,tổng số phát sinh Có,
và sổ dư của từng khoản trên sổ cái.Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
Sau khi đối chiếu hớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được

dùng để lập báo cáo tài chính.
1.2.4.3:Hình thức Nhật kí-Chứng từ
Ghi chó: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Sơ đồ 1. 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
Sổ chi tiết TK
334, 338,
Chứng từ gốc (Bảng chấm
công, Bảng thanh toán lương)
nhật ký chứng từ số
01, 02,07
Sổ cái TK
334, 338
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê số
4,5
21
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào
các Nhật kí-chứng từ hay bảng kê hoặc sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật kí-chứng từ được ghi vào bảng thống kê,sổ chi tiết thì hằng
ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán,vào bảng kê,vào sổ chi tiết.Cuối tháng phải
chuyển số liệu tổng cộng của tháng kê,sổ chi tiết vào Nhật kí-chứng từ. Đối với các
loại SXKD phát sinh hiều lần hoặc mang tính chất phân bổ,các chứng từ gốc trước hết
được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ,sau đó lấy số liệu kết quả của bảng
phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật kí chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ,cộng các số liệu trên nhật kí chứng từ,kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các nhật kí chứng từ với các sổ kế toán chi tiết.Bảng tổng hợp chi tiết có liên

quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật kí chứng từ ghi vào sổ cái.
1.2.4.4:Hình thức nhật kí chung.
Sổ chi tiết TK 334,
338,
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc (Bảng chấm
công, Bảng thanh toán lương)
Nhật ký chung
Sổ cái TK334,338
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
22
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Sơ đồ 1. 4: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung.
Hàng ngày,căn cứ vào các chứng từ được dung làm căn cứ ghi sổ,trước hết ghi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật kí chung.Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ
nhật kí chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật kí chung
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết. Trường hợp đơn vị
mở sổ nhật kí đặc biệt ( chuyên dùng ) thì hàng ngày,căn cứ vào chứng từ được dung
làm căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật kí đặc biệt liên quan. Định
kì hoặc cuối tháng tùy khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp từng sổ nhật kí
đăc biệt,lấy số liệu để ghi vào các tài khoản ( sổ cái ) phù hợp sau khi đã loại trừ số
trùng lặp.
Cuối kì lấy số liệu tổng cộng trên các sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi

tiết được dung để lập báo cáo tài chính.
1.2.4.5:Hình thức Kế toán máy
Ghi chú
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1. 5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
23
Chứng từ kế toán
(Bảng chấm
công, bảng thanh
toán lương )
-Sổ tổng hợp (Tổng
hợp tiền lương), Sổ
chi tiết (TK 334,
338)
- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo quản
trị
Máy vi tính
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Phần mềm kế
toán
Sổ kế toán
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & NỘI THẤT 3D.
2.1. khái quát về công ty cổ phần xây dựng & nội thất 3D.
2.1.1. Qúa trình hình thành, phát triển.
Công ty cổ phần xây dựng & nôi thất 3D là doanh nghiệp cổ phần được thành lập
ngày 04 tháng 03 năm 2008. Hoạt động theo đăng kí kinh doanh số 0201148983 do sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 24 tháng 04 năm 2008. Trong những
năm qua công ty đã không ngừng lớn mạnh, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh
rộng khắp trên địa bàn thành phố hải phòng và các tỉnh khác.
-Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng & nội thất 3D
-Vốn điều lệ khi thành lập là 4,3tỉ đồng sau 3 năm hoạt đông vốn điều lệ tăng lên
11,7 tỉ đồng.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 336 Lê Duẩn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
-Điện thoại: 0313544698.
-Fax: 0313544698.
- Giấy phép kinh doanh số 0201148983 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp ngày 24 tháng 04 năm 2008.

-Mã số thuế: 0201148983.
2.1.2. Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty.
Từ sau khi thành lập công ty đã xác định được phương hướng nhiệm vụ của công
ty là duy trì sản xuất kinh doanh và phát triển công ty ngày một lớn mạnh. Xuất phát
từ điều kiện thực tế công ty có những chức năng, nhiệm vụ sau:
-Hoạt động kiến trúc: thiết kế kiến trúc các công trình dân dụng, công trình công
nghiệp.
-Hoạt động tư vấn kĩ thuật có liên quan: tư vấn kiến trúc và xây dựng.
-Hoạt động thiết kế chuyên dụng: trang trí nội ngoại thất.
-Sản xuất, kinh doanh, lắp ráp các sản phẩm nội ngoại thất.
-Kinh doanh thiết bị máy công trình, vật liệu xây dựng.
-Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ tầng, san lắp mặt bằng.
-Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn.
-Dịch vụ quảng cáo và tiếp thị sản phẩm.
25

×