Báo Cáo Lao Động Thực Tế 1 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG THỰC TẾ
VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN CƠ SỞ THANH BÌNH
1.1 Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cơ
Sở Thanh Bình
Hình 1.1: Hình ảnh Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
(Nguồn: Hình ảnh do tác giả cung cấp)
Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở Thanh Bình
Địa chỉ: Số 98, Đường CMT8, P.Quyết Thắng, TP. Biên Hòa, T. Đồng Nai
Điện thoại: 0613.943 651 – 943 652
Mã số thuế: 3600858370
Giấy phép thành lập: 062/NH – GP được cấp ngày 02/10/2006
Giấp phép đầu tư: số 4707000006 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 28/11/2006
Giờ làm việc: từ thứ 2 đến thứ 7 (chiều thứ 7, chủ nhật nghỉ)
Sáng: từ 7 giờ 30 phút đến 11giờ 30 phút
Chiều: từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ
Riêng phòng giao dịch – kế toán chiều làm việc đến 17 giờ 30 phút
Cán bộ công nhân viên được nghỉ lễ theo thường niên, được phụ cấp lương và được
trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, đồng phục… theo quy định chung của Quỹ Tín
Dụng Nhân Dân Cơ Sơ Thanh Bình.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 2 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cơ sở Thanh Bình được thành lập và hoạt động ngày
03/01/2007. Thành lập dưới quy mô Hợp tác xã gồm các thành viên góp vốn thường
xuyên và xác lập, trong đó có 6 thành viên góp vốn thường xuyên.
Vốn điều lệ khi mới bắt đầu đi vào hoạt động năm 2007 là 500.00.000 đồng, sau
4 năm hoạt động hiện nay vốn điều lệ của Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình đã tăng
lên đến năm 2011 là 4.876.000.000 đồng.
Qua hơn 4 năm hoạt động từ năm 2007- 2010 trải qua những khó khăn và những
thăng trầm trong giai đoạn đầu, đến nay năm 2011Qũy Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở
Thanh Bình đã có những bước phát triển bền vững, đã tạo nên một địa chỉ tin cậy cho
người dân “chọn mặt gửi tiền” và là một chỗ cung ứng nguồn vốn cho hơn 4.000 thành
viên đủ để sản xuất kinh doanh, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, dịch vụ, sinh hoạt…
Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình còn là một kênh trung gian huy động vốn cho Quỹ
Tín Dụng Trung Ương.
Mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng là huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi
của các tầng lớp dân cư trong địa bàn hoạt động để cho vay các thành viên nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống… Mục đích hoạt động
của Quỹ tín dụng là hợp tác tương trợ, đặt lợi ích của thành viên lên trước, hỗ trợ cho
khách hàng gặp khó khăn, không quá vì mục tiêu lợi nhuận nhưng Quỹ tín dụng cũng
phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn để mở rộng quy mô hoạt động.
Quỹ tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
của thành viên và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn hoạt động và ngoài địa bàn
hoạt động. Tuy nhiên, việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn bị giới hạn theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình hoạt động trên địa bàn 04 Phường và 03 xã
gồm: Phường Thanh Bình, phường Hòa Bình, phường Quyết Thắng, phường Quang
Vinh, xã Bửu Hòa, xã Tân Hạnh, xã Hóa An. Trụ sở được xây dựng khang trang, một
hội sở chính ở phường Thanh Bình và một phòng giao dịch ở xã Hoá An được trang bị
đầy đủ các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại và các thiết bị chuyên dùng khác phục
vụ cho ngành ngân hàng… Do đó, Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình đã trở thành một
thương hiệu quen thuộc và đáng tin cậy của nhân dân.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Hiện nay Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình có Cán bộ nhân viên làm việc trực
tiếp, tại hội sở chính 27 người năm 2007. Đến năm 2010 mở thêm phòng giao dịch có
8 người. Nâng tổng số cán bộ công nhân viên 35 thành viên. Hiện nay do yêu cầu công
việc nâng lên tổng số 41 thành viên với tinh thần đoàn kết thống nhất cao nên Quỹ Tín
Dụng Nhân Dân Cơ Sở Thanh Bình đều hoàn thành kế hoạch do Đại hội đại biểu
thành viên đề ra và để hoàn thành được nhiệm vụ CBCNV Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Cơ Sở Thanh Bình không ngừng học tập về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời
tình hình và nhiệm vụ mới, mà nhất là kinh nghiệm của các đơn vị bạn để có được
những bài học thực tiễn thật quý báu mà chỉ có trong hệ thống QTDNDCS Thanh Bình
mới nhiệt tình trao đổi với nhau để cùng nhau hoạt động bền vững luôn phát triển một
cách an toàn và hiệu quả.
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động
- Vay vốn Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Trung Ương và các tổ chức tín dụng khác
(trừ Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở).
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác theo quy định
của ngân hàng nhà nước.
- Cho vay đối với các thành viên theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3 Đóng góp của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở Thanh Bình đối với xã
hội
Trong thời gian qua, hệ thống QTDND đã có nhiều đóng góp quan trọng vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn nông thôn. Kể từ khi ra đời, các QTDND đã
và đang tích cực đóng vai trò quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương thông qua hoạt động cung cấp các dịch vụ tín dụng ngân hàng để phục vụ sản
xuất nông nghiệp, chăn nuôi, phát triển ngành nghề, góp phần xoá đói, giảm nghèo,
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo thêm công ăn việc làm cho nông
dân, hỗ trợ tích cực cho việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng trong nông nghiệp
(chuyển dịch cơ cấu kinh tế ), hỗ trợ đắc lực và kịp thời các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
phục vụ phát triển sản xuất trên địa bàn và đóng góp và tăng trưởng kinh tế đất nước.
Tính đến 20/6/2009 tổng nguồn vốn toàn hệ thống đạt gần 19 nghìn tỷ đồng, nợ xấu
chiếm tỷ lệ thấp 0,22%, đã kết nạp gần 1,5 triệu thành viên là đại diện các hộ gia đình.
Với tư cách giống như là một doanh nghiệp, Qũy tín dụng nhân dân đã đóng góp một
cách đáng kể các khoản thuế hàng năm cho ngân sách địa phương, trực tiếp tham gia
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 4 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở xã, phường. Hoạt động của các Quỹ
tín dụng nhân dân có ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội rất lớn, thông qua các hoạt động
huy động và cung cấp vốn cho nhu cầu của chính những người dân ở khu vực nông
thôn và qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, cung cấp thông tin của Quỹ tín dụng nhân
dân mà trình độ nhận thức của người dân cũng được nâng cao, tệ nạn cho vay nặng lãi
được hạn chế và từng bước bị đẩy lùi, an sinh xã hội ở nông thôn nhờ đó cũng được
nâng cao.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức tại đơn vị lao động thực
tế
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cung cấp nhiều loại tiền gửi với các kỳ hạn huy
động khác nhau cho khách hàng là các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: sẽ giúp khách hàng linh hoạt sử dụng vốn và
tiện lợi trong việc sử dụng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Với nhiều kỳ hạn khác nhau và các hình thức lãnh
lãi suất trước, lãnh lãi cuối kỳ, lãnh lãi hàng tháng, lãnh lãi hàng quý với nhiều kỳ hạn
đa dạng giúp khách hàng dễ lựa chọn.
Vay sản xuất kinh doanh: Hỗ trợ nguồn vốn cho hộ sản xuất kinh doanh hoặc tổ
chức có nhu cầu bổ sung sản xuất kinh doanh…
Vay tiêu dùng: Hỗ trợ tài chính giúp khách hàng chủ động trong các nhu cầu tiêu
dùng như: xây dựng, sữa nhà cửa, du lịch, cưới hỏi, chi phí du học, mua xe hơi…
Những khách hàng của đơn vị: các hộ gia đình nghèo khó và các cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức sản xuất kinh doanh có nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống hoặc mở rộng
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 5 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
1.2.2 Sơ đồ tổ chức hoạt động của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở Thanh
Bình
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức của Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
GHI CHÚ: KIỂM TRA PHỐI HỢP
CHỈ ĐẠO, BÁO CÁO
CHỈ ĐẠO
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
Thành viên QTDNDCS
THANH BÌNH
Nhiệm kỳ: 2009 - 2013
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch: DƯƠNG VĂN TÂM
Các thành viên
DƯƠNG VĂN NGHĨA
HỒ THỊ DUNG
PHÒNG
QUẢN LÝ
NGHIỆP VỤ
TỔNG HỢP
PHÒNG
GIAO DỊCH
HÓA AN
PHÒNG TÍN
DỤNG
TỔ QUẢN
LÝ RỦI RO
VÀ XỬ LÝ
NỢ
BAN KIỂM SOÁT
TRƯỞNG BAN CHUYÊN
TRÁCH CÁC THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
GĐ: TRƯƠNG THÀNH NAM
PGĐ: DƯƠNG VĂN NGHĨA
CHI BỘ ĐẢNG
CSVN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CÔNG ĐOÀN
CƠ SỞ QUỸ
TDNDCS
THANH BÌNH
TỔ THỊ
TRƯỜNG
VÀ TIẾP
THỊ
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 6 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
1.2.2.2 Sơ đồ tổ chức của phòng tín dụng
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức của phòng tín dụng Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
(Nguồn: Phòng tín dụng Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
1.2.2.3 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của từng bộ phận, cá nhân
Đại Hội Thành Viên
+ Đại Hội Thành Viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng.
+ Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của Hội Đồng Quản
Trị và Ban Kiểm Soát.
+ Báo cáo công khai Tài chính - Kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý
các khoản lỗ (nếu có).
+ Phương hướng hoạt động năm tới.
+ Tăng, giảm vốn điều lệ theo mức quy định của Ngân hàng Nhà nước, mức góp
vốn tối thiểu của thành viên.
+Bầu, bầu bổ xung hoặc bãi miễn Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, các thành viên
của Hội Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát Quỹ tín dụng.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
P.Giám Đốc
TP.Tín Dụng TP.Xử Lý Rủi Ro
Nhân
Viên
Tín
Dụng
Nhân
Viên
Tín
Dụng
Nhân
Viên
Tín
Dụng
Nhân
Viên
Xử Lý
Rủi Ro
Nhân
Viên
Xử Lý
Rủi Ro
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 7 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+Thông qua phương án do Hội Đồng Quản Trị xây dựng về mức thù lao cho
thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát, mức lương của Giám đốc và các Nhân
viên làm việc tại Quỹ tín dụng.
+ Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi Quỹ tín
dụng do Hội Đồng Quản Trị báo cáo, quyết định khai trừ thành viên.
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể Quỹ tín dụng.
+ Sửa đổi điều lệ của Quỹ tín dụng.
+ Những vấn đề khác do Hội Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát hoặc có ít nhất 1/3
tổng số thành viên đề nghị.
+ Riêng Đại Hội Thành Viên nhiệm kỳ còn thông qua báo cáo kết quả hoạt động
trong nhiệm kỳ, báo cáo hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát, thông
qua phương hướng hoạt động và bầu Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, các thành viên Hội
Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát của nhiệm kỳ tới.
Hội Đồng Quản Trị
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại Hội Thành Viên.
+ Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng ( trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Thành Viên).
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, quyết định
số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín
dụng.
+ Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại Hội Thành Viên và triệu tập Đại Hội
Thành Viên
+ Xây dựng phương án trình Đại Hội Thành Viên về mức thù lao cho thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc
tại Quỹ tín dụng.
+ Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng
(trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội Thành Viên thông qua
+ Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ trong mức được Ngân hàng Nhà nước
cho phép và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và báo
cáo trước Đại Hội Thành Viên gần nhất.
+ Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác
theo quy định của Nhà nước.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 8 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Trình Đại Hội Thành Viên báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả hoạt
động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có),
phương hướng kế hoạch hoạt động năm tới.
+ Kiến nghị sửa đổi Điều lệ
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
+ Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng trước pháp
luật.
+ Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội
Đồng Quản Trị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội Đồng Quản Trị, phân công
và theo dõi các thành viên Hội Đồng Quản Trị thực hiện nghị quyết Đại Hội Thành
Viên và quyết định của Hội Đồng Quản Trị, đôn đốc và giám sát việc điều hành của
Giám đốc Quỹ tín dụng.
+ Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị là người ký các văn bản thuộc thẩm quyền của
Hội Đồng Quản Trị (các văn bản trình Đại Hội Thành Viên, trình Ngân hàng Nhà
nước ).
Ban Kiểm Soát
+ Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt động theo pháp luật.
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng, Nghị quyết Đại Hội
Thành Viên, Nghị quyết Hội Đồng Quản Trị.
+ Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng
các Quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.
+ Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ
tín dụng thuộc thẩm quyền của mình.
+ Trưởng Ban Kiểm Soát hoặc đại diện Ban Kiểm Soát được tham dự các cuộc
họp của Hội Đồng Quản Trị nhưng không được biểu quyết.
+ Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ Tín Dụng cung cấp tài liệu, sổ
sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra,
nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.
+ Được sử dụng bộ máy kiểm tra, Kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng Quỹ tín
dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm Soát.
+ Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại Hội Thành Viên bất thường khi có một
trong các trường hợp sau:
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 9 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
- Khi Hội Đồng Quản Trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những
vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại Hội Thành Viên mà Ban
Kiểm Soát đã yêu cầu.
- Khi Hội Đồng Quản Trị không triệu tập Đại Hội Thành Viên bất thường theo
yêu cầu của thành viên.
+ Thông báo cho Hội Đồng Quản Trị, báo cáo trước Đại Hội Thành Viên và
Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát, kiến nghị với Hội Đồng Quản Trị, Giám
đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng.
Giám Đốc
+ Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng theo đúng pháp
luật, Điều lệ và Nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội Đồng Quản Trị.
+ Lựa chọn, đề nghị Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó
Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng.
+ Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng.
+ Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ, trình Hội Đồng Quản Trị các báo
cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng.
+ Giám Đốc không phải là thành viên Hội Đồng Quản Trị được tham dự các
cuộc họp của Hội Đồng Quản Trị nhưng không được quyền biểu quyết
+ Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận,
phương án xử lý lỗ (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để Hội
Đồng Quản Trị xem xét và trình Đại Hội Thành Viên.
+ Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, các
thành viên Hội Đồng Quản Trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và Nghị quyết Đại
Hội Thành Viên đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử
lý.
Phòng Kế Toán
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn. Tổng hợp số liệu để hình
thành các chỉ tiêu thông tin kinh tế phục vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động của Quỹ tín
dụng, trên cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn, tài sản của Quỹ tín dụng cũng như của thành
viên và của khách hàng gửi tiền tại Quỹ tín dụng cả về số lượng và chất lượng.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 10 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo
những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động của Quỹ tín dụng.
+ Giám sát quá trình sử dụng tài sản (hay vốn vay) nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước các nghiệp vụ bên nợ và bên có qua đó
góp phần củng cố, tăng cường chế độ hạch toán kế toán.
Hình 1.2: Hình ảnh phòng kế toán của Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
(Nguồn: Hình ảnh do tác giả cung cấp)
Phòng Tín Dụng
Cho vay dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả lãi lẫn vốn.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
- Vay vốn phải có tài sản tương đương làm đảm bảo
Trình tự cho vay đươc tiến hành qua các bước:
+ Thu thập thông tin và và phân tích đánh giá về thành viên xin vay, kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do thành viên cung cấp, phân tích tính khả thi, khả
năng trả nợ của dự án, phương án vay vốn đối với khoản vay trung hạn. Trường hợp
khoản vay có bảo đảm bằng tài sản phải yêu cầu khách hàng thực hiện đúng thủ tục
theo quy định.
+ Đề xuất cho vay hay không cho vay
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 11 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn của khách hàng đến khi thu hồi dứt
điểm khoản vay.
Hình 1.3: Hình ảnh phòng tín dụng của Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
(Nguồn: Hình ảnh do tác giả cung cấp)
Phòng Xử Lý Rủi Ro
+ Theo dõi tình hình khách hàng từ nhóm 3 trở lên do phòng tín dụng chuyển
sang.
+ Quyết định xử lý rủi ro và phương án thu hồi nợ, đồng thời xuất trình Hội
Đồng Quản Trị sử dụng dự phòng để xử lý các khoản nợ vay không khả năng thu hồi.
+ Lập các hồ sơ thủ tục khởi kiện tại tòa án, theo dõi thi hành án và thường trực
cho công tác thanh lý tài sản nợ.
Thủ Quỹ
+ Mở các sổ quỹ, sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền, tài sản, thẻ kho, các sổ sách
cần thiết khác, ghi chép và bảo quản các sổ sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác.
+ Tổ chức sắp xếp tiền, tài sản trong kho tiền và nơi giao dịch gọn gàng khoa học
theo đúng qui định, áp dụng các biện pháp chống ẩm mốc, mối xông, chuột cắn, bảo
đảm vệ sinh kho tiền và quầy giao dịch.
+ Quản lý và giữ chìa khoá một ổ khoá thuộc cánh cửa của cửa kho bảo quản tài
sản được giao.
+ Từ chối xuất nhập thu chi bất kỳ tài sản nào nếu không có lệnh, chứng từ kế
toán hợp pháp.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 12 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Không cho nhập vào kho tiền những tài sản, giấy tờ không được quy định bảo
quản trong kho tiền.
+ Không cho những người không có trách nhiệm, không được lệnh vào nơi giao
dịch và kho tiền do mình quản lý.
1.3 Các quy định chung trong lao động thực tế Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở
Thanh Bình
Quy định về PCCC
Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên và người
lao động kể cả khách đến quan hệ công tác. Mỗi phòng ban, tổ, bộ phận được bố trí
trên một phạm vi nhất định, có người quản lý, hoạt động và cần thiết có phương án
phòng cháy và chữa cháy độc lập phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy
và chữa cháy sau đây:
- Mỗi phòng làm việc đều được trang bị 01 bình PCCC, khi xảy ra sự cố những
người đang làm việc trong phòng sử dụng bình PCCC theo hướng dẫn và đã tập huấn.
- Dụng cụ, văn phòng phẩm hư hỏng, thừa, loại bỏ phải vỏ vào thùng rác góc
phòng.
- Hết buổi làm việc người cuối ra khỏi phòng phải tắt những đồ dùng bằng điện.
- Những người không có nhiệm vụ, không được đi lại gây mất trật tự trong phòng
làm việc.
- Không uống rượu, hút thuốc trong phòng làm việc.
- Cuối tuần các phòng tổ chức vệ sinh, lau chúi máy móc thiết bị.
Quy định về đội ngũ lao động
Do quy mô của Quỹ tín dụng năm đầu thành lập còn hạn chế nên số lượng cán bộ
công nhân viên rất ít. Nhưng qua mỗi năm hoạt động nhân sự của Quỹ tín dụng đã
tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng.
Bảng 1.1 Số lượng lao động tại Quỹ tín dụng giai đoạn 2007 – 2011.
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Số người 20 30 35 41 45
(Nguồn:Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng theo trình độ học vấn
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 13 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
STT Trình độ học vấn Số người Tỷ trọng (%)
1 Đại học 25 55,56 %
2 Cao Đẳng 15 33,33 %
3 Trung Cấp 5 11,11 %
Tổng cộng 45 100%
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Tỷ lệ cơ cấu lao động của Quỹ tăng dần theo trình độ từ thấp đến cao cả về số lượng
và chất lượng, điều này cho thấy năng lực làm việc phải phù hợp với trình độ chuyên
môn. Trong đó tỷ trọng trình độ đại học chiếm 55,56 % gấp hơn 2 lần so với trình độ
cao đẳng (33,33% và trung cấp (11,11%) phù hợp với tình hình kinh tế phát triển.
Trong hoat động tín dụng áp lực công việc đòi hỏi những người năng động, óc phán
đoán và khả năng làm việc nhóm. Vì vậy, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm
việc ngày càng được chú trọng và nâng cao.
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng theo giới tính năm 2010
Giới tính Số người Tỷ trọng
Nữ 21 46,67 %
Nam 24 53,33 %
Tổng cộng 45 100%
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy số nhân viên nam nhiều hơn số nhân viên nữ là do nhu
cầu làm việc riêng của từng bộ phận. Tại Quỹ số nhân viên nam ở phòng tín dụng
nhiều hơn số nhân viên nữ ở phòng giao dịch - kế toán. Do đó ta thấy tỷ trọng nhân
viên nam là 53,33% cao hơn số nhân viên nữ là 46,67% là do mục đích của công việc.
Trong hoạt động tín dụng và mục tiêu của quỹ đòi hỏi nhân viên nam có khả năng chịu
áp lực công việc nhiều hơn nhân viên nữ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Qua chương 1, em đã giới thiệu tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của
Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình, bên cạnh đó em cũng mô tả đặc điểm hoạt động
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 14 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
cũng như các sơ đồ tổ chức của Quỹ cũng như các quy định chung về an toàn lao động
của Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NDCS THANH BÌNH
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 15 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
2.1 Mô tả công việc thực tế và quy trình lao động thực tế tại Quỹ Tín Dụng NDSC
Thanh Bình
2.1.1 Mô tả công việc thực tế của bản sinh viên tạ nơi lao động
Quy trình làm việc của em tại Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
Sơ đồ 2.1 Quy trình công việc của em tại Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Trong quá trình làm việc tại Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình, em đã được Quỹ
giao cho công việc như phỏng vấn khách hàng, soạn thảo hồ sơ vay vốn, ghi vào sổ dư
nợ cho vay, hướng dẫn khách hàng ký tên vào chứng từ, photo những giấy tờ văn bản
có liên quan sau khi giải ngân.
Học tập được từ công việc được giao
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Ghi vào sổ theo dõi dư
nợ cho vay
Hướng dẫn khách hàng
đọc những quy định của
hợp đồng và ký tên
Hướng dẫn khách hàng
ký tên vào các chứng từ
Phôtô giấy tờ văn bản
liên quan sau khi giải
ngân
Soạn thảo hồ sơ vay vốn
Phỏng vấn khách hàng
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 16 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Trong thời gian lao động thực tế tại Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình là điều
kiện tốt để em có thể tiếp cận vào thực tế. Công việc làm của em tại phòng tín dụng rất
phù hợp với chuyên ngành em được học ở trường. Vì vậy, em đã cố gắng rất nhiều để
có thể áp dụng kiến thức ở trường vào công việc như sau:
- Biết được quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
- Lập được hồ sơ tín dụng cho vay vốn bao gồm các loại giấy tờ:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Báo cáo thẩm định.
+ Hợp đồng tín dụng (kèm theo lịch trả nợ vay, vốn gốc + lãi).
+ Hợp đồng thế chấp (Quyền sử dụng đất, nhà ở, xe…).
+ Phương án sử dụng vốn vay.
+ Biên bản đánh giá tài sản.
+ Biên bản hợp bản tín dụng.
+ Giấy cam kết thế chấp tài sản đảm bảo (đất ở, nhà ở, công trình phụ gắn liền
với đất…).
+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
+ Biên bản giao nhận tài sản đảm bảo.
+ Thông tin tài sản thế chấp.
+ Ngoài ra còn có văn bản giấy tờ liên quan đến hồ sơ vay vốn khác như: Văn
bản phân chia tài sản, văn bản thừa kế, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép xây
dựng, sổ tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm, bảng lương…
- Biết cách phân loại hình thức vay vốn, lãi suất vay, kỳ hạn cho vay, hiểu được
cách tính tiền gốc và lãi cho mỗi hợp đồng tín dụng để khách hàng hiểu rõ và nắm kỹ.
- Biết cách phỏng vấn khách hàng xin vay vốn.
- Phân biệt được các loại Giấy chứng nhận Quyền sở hữu tài sản, giấy tờ liên
quan đến đất và nhà ở.
Ngoài ra, em còn hiểu quy định về việc tăng, giảm lãi suất của Quỹ khi Ngân
hàng Nhà nước có sự thay đổi về lãi suất, quy định về cho vay, quy trình giải ngân, thủ
tục giải ngân. Nắm bắt về mã tài khoản của mỗi loại hợp đồng cho vay, mã khách
hàng, số thẻ thành viên …
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 17 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Bên cạnh đó, Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình còn cho vay việc thế chấp tài sản
liên quan đến giấy tờ xe ( xe tải các loại, xe ôtô, môtô hai bánh… ), cho vay tín chấp
để đáp ứng nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng.
Tóm lại, công việc tại Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình rất hữu ích cho chuyên
ngành học của em và học được nhiều kinh nghiêm quý báu. Sau khi em ra trường để đi
xin việc làm kiếm tiền góp phần xây dựng cuộc sống tốt cho mình và xã hội.
2.1.2 Quy trình công việc của nhân viên tín dụng tại Quỹ Tín Dụng NDCS
Thanh Bình
Sơ đồ 2.2 Quy trình công việc của Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Diễn giải quy trình
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của Quỹ từ khi tiếp nhận hồ
sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và
thanh lý hợp đồng tín dụng.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Phân tích tín dụng
Ra quyết định tín dụng
Thanh lý tín dụng
Phỏng vấn khách hàng
Công chứng hợp đồng tín
dụng và biên bản định giá tài
sản thế chấp
Đăng ký giao dịch bảo đảm
Xử lý các văn bản pháp lý
liên quan
Giám sát tín dụng
Giải ngân
Lập hồ sơ vay vốn
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 18 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Bước 1. Phỏng vấn lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một số hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
Khả năng sử dụng vốn vay.
Khả năng hoàn trả nợ (vốn + lãi).
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu : Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi roc ho ngân
hàng, dự đoán khả năng khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp
giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho Quỹ tín dụng.
Bước 2: Phân tích dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu
* Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro
và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
* Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, Quỹ tín dụng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
* Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
* Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
* Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 19 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh
gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
2.2 Học hỏi và viết bào cáo nghiệp vụ chuyên môn tại Quỹ Tín Dụng NDCS
Thanh Bình
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn và cho vay vốn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau.Có huy động được vốn mới có nguồn vốn để cho vay, ngược lại mở
rộng và nâng cao chất lượng sử dụng vốn thì huy động mới có hiệu quả. Trên cơ sở đó
Quỹ tín dụng luôn quan tâm tích cực chủ động phát triển hoạt động huy động vốn dưới
mọi hình thức, để đảm bảo quy mô nguồn vốn tăng trưởng theo kế hoạch đã xác định.
Nhìn vào bảng ta thấy vốn huy động của Quỹ tín dụng tăng lên qua các năm. Ta xem
sự tăng lên qua các năm của vốn huy động qua bảng 2.1.
Bảng 2.1 Sự tăng lên của vốn huy động so với năm trước
Năm Sự tăng lên của vốn huy động so với năm trước
2008 25%
2009 44%
2110 211%
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 20 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Biểu đồ 2.1 Sự tăng lên của vốn huy động so với các năm trước
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy tốc độ tăng của vốn huy động là khá cao. Vốn huy
động tăng lên qua các năm. Như năm 2008 so với năm trước (2007) là 28% và tăng lên
trong năm 2009 so với năm 2008 là 44%. Đặc biệt năm 2010 vốn huy động tăng cao
với tỷ lệ 211% tăng lên gấp 5 lần, tăng vọt so với năm 2009.
Qua biểu đồ trên ta thấy ở năm 2010 tốc độ huy động vốn của Quỹ tăng lên rất
nhanh hơn 200%. Với tốc độ vay vốn nhiều của nhân dân và các doanh nghiệp (phân
tích bảng dưới bảng 2.2), để đáp ứng nhu cầu đó, Quỹ đã tăng cường huy động vốn
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng
Trung ương…
Huy động vốn là điều rất cần thiết, huy động vốn ngày càng nhiều giúp cho Quỹ
tín dụng tăng được nguồn vốn, mở rộng được diện tích cho vay, quá trình giải ngân
ngân nhanh và doanh thu lợi nhuận của Quỹ ngày càng tăng.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Xem bảng 2.2, ta thấy dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng tăng dần qua các năm.
Bảng 2.2 Sự tăng lên của dư nợ cho vay so với năm trước
Năm Sự tăng lên của dư nợ cho vay
2008 25%
2009 38%
2010 151%
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 21 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Biểu đồ 2.2 Sự tăng lên của dư nợ cho vay so với các năm trước
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Nhìn vào bảng 2.2 kết hợp với biểu đồ 2.2 ta thấy dự nợ cho vay tăng mạnh mẽ
qua các năm. Năm 2008, dư nợ cho vay của Quỹ là 25% tăng nhẹ trong năm 2009 là
38%. Đặc biệt đến năm 2010 tăng vọt lên đến 151% gấp 4 lần so với năm 2009.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu vay vốn của
nhân dân cũng như của các doanh nghiệp ngày càng cao, Qua biểu đồ trên ta có thể
thấy rõ về điều đó. Trong năm 2008 và năm 2009 tuy có tăng qua từng năm nhưng
không đáng kể, còn năm 2010 thì tăng với tốc độ nhanh hơn 151%. Điều này chứng tỏ
rằng năm 2010 là năm của sự bùng nổ đi vay và cho vay. Như ta đã biết giai đoạn năm
2008 -2009 cả thế giới đều bị ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế tài chình thế giới
và cuối năm 2009 và năm 2010 tình hình thế giới dần dần được khôi phục Việt Nam
cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng của sự kiện đó dẫn đến tình hình sử dụng vốn của
Quỹ tăng lên.Ta thấy năm 2010 nhu cầu sử dụng vốn để tiêu dùng, bổ sung vốn kinh
doanh do nền kinh tế ngày càng phat triển mạnh dẫn đến quy mô hoạt động kinh doanh
rộng hơn nhu cầu vốn tăng lên kéo theo dư nợ cho vay tăng vượt bậc.
Khi Quỹ sử dụng nguồn vốn ngày càng nhiều chứng tỏ tình hình kinh doanh của
ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều khách hàng đến vay vốn và Quỹ đã nâng cao
được uy tín của mình đến khách hàng.
Bảng 2.3 Doanh số thu nợ, doanh số cho vay giai đoạn 2008-2010
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 22 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Đơn vị tính: Đồng
Năm Doanh số cho vay Doanh số thu nợ
2008 56.000.000.000 37.589.000.000
2009 64.000.000.000 48.200.000.000
2010 137.000.000.000 84.800.000.000
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy doanh số thu nợ và doanh số cho vay tăng đều lên qua
các năm. Đặc biệt là ở năm 2010 doanh số của hai chi tiêu trên tăng lên rất nhanh từ
56.000.000.000 đồng ở năm 2008 và tăng lên đến 137.000.000.000 đồng trong năm
2010 của doanh số cho vay và doanh số thu nợ là 37.589.000.000 đồng lên đến
84.800.000.000 đồng trong khi đó năm 2009 thì doanh số của hai chỉ tiêu này có tăng
nhưng không đáng kể như năm 2009 của doanh số cho vay là 64.000.000.000 đồng và
doanh số thu nợ là 48.200.000.000 đồng.
Doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm phản ánh sự phát triển của Quỹ tín
dụng, cũng như Quỹ đã tạo được lòng tin từ khách hàng. Doanh số cho vay còn thể
hiện khả năng sinh lời của các món vay của Quỹ tín dụng. Nhưng ta cũng có thể suy
đoán là do sự ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế thế giới trong năm 2008 và đến
cuối năm 2009 dẫn đến tình trạng sự tăng lên của doanh thu tăng ít đến năm 2010 thì
nền kinh tế tài chính mới bắt đầu dần hồi phục và người dân và các doanh nghiệp bắt
đầu đi vay để phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của mình. Tóm lại doanh số cho vay tăng
qua các năm tăng đánh giá khả năng tín dụng tốt và doanh số thu nợ tăng phản ảnh khả
năng thu hồi vốn nhanh rất có lợi cho giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2.3 Tình hình tín dụng và kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ Tín Dụng
NDCS Thanh Bình
Xét chỉ tiêu lợi nhuận
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 23 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Ngoài năm 2007 ( mới thành lập) là Quỹ tín dụng có lợi nhuận âm. Còn từ năm
2008 trở đi năm nào Quỹ tín dụng cũng có lợi nhuận và năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 2.4 Thu lãi từ cho vay giai đoạn 2008- 2010
Đơn vị tính: Đồng
Năm Thu lãi từ cho vay
2008 5.100.000.000
2009 6.800.000.000
2010 13.400.000.000
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy lãi từ hoạt động cho vay tăng qua các năm. Như năm
2008, thu lãi từ cho vay là 5.100.000.000 đồng, năm 2009 là 6.800.000.000 đồng. Hai
năm này cho ta thấy thu lãi từ cho vay của Quỹ tăng nhưng không đáng kể. Nhưng đến
năm 2010 thì doanh thu lãi cho vay vượt lên đáng kể 13.400.000.000 đồng gấp hai lần
so với năm trước (năm 2009).
Có nhiều hình thức cho vay để thu lãi như thu lãi từ cho vay tín dụng, qua việc
cho vay vào mục đích tiêu dùng tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh…
Từ việc phân tích bảng 2.3 về doanh số thu nợ và doanh số cho vay của Quỹ tăng
nên lợi nhuận thu lãi từ việc cho vay cũng tỷ lệ thuận với doanh số. Doanh số càng cao
thì lãi cũng càng cao.
Thu lãi từ cho vay giúp cho Quỹ có thêm thu nhập góp vào quỹ vốn cho vay của
quỹ, đây là chiến lu7o7cj và mục tiêu quan trong của quỹ, từ đó Quỹ sẽ ngày càng
được mở rộng hơn nữa, nâng cao được doanh thu và tăng lợi nhuận góp phần phục vụ
được lợi ích cho Quỹ và cho cả khách hàng.
Tóm lại, có thể thấy chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng là khá tốt. Đến năm
2010 tăng rất nhanh góp phần thu được lợi nhuận cao. Và nếu như tình hình thu lãi của
Quỹ ngày càng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Quỹ phát triển nhanh hơn đồng thời
giúp cho công việc kinh doanh của Quỹ ngày càng thuận lợi hơn đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008-2010
Xét chỉ tiêu nợ xấu
Năm Tỷ lệ nợ quá hạn
2008 0.39%
2009 0.37%
2010 0.22%
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 24 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy tỉ lệ nợ quá hạn của Quỹ đã giảm qua từng năm. Cụ
thể như năm 2008 là 0.39% xuống còn 0.37% trong năm 2009 và năm 2010 giảm
nhanh hơn năm 2009 là 0.22% . Có thể nói trong ba năm liền tình hình hoạt động của
Quỹ là khá ổn định. Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống đáng kể và nằm trong quy phạm cho
phép của Nhà nước (thấp hơn mức Ngân hàng Nhà nước quy định).
Trong giai đoạn này tỷ lệ nợ xấu của Quỹ giảm xuống đáng kể, có thể nói nợ xấu
là điều không mong muốn của Quỹ, vì nếu tình trạng này xảy ra và kéo dài thì sẽ khiến
cho quá trình thu hồi vốn của Quỹ chậm lại đây là điều không mong muốn ở bất kì quỹ
tín dụng hay ngân hàng nào.
Với tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm dần trong tương lai thì mức độ rủi ro của
Quỹ sẽ ngày càng giảm và quá trình thu hồi vốn của Quỹ ngày càng đạt hiệu quả cao,
quy mô hoạt động của Quỹ có thể ngày càng lớn hơn. Kết quả đạt được đánh giá tình
hình cho vay và sử dụng vốn mang lại hiệu quả, khả năng sử dụng vốn vào mục tiêu
kinh doanh tốt hạn chế được rủi ro cho vay thấp nhất và mang lại lợi nhuận tối đa. Với
tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm cho ta thấy đời sống của nhân dân ngày càng phát
triển do việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Do đó, tình hình hoạt động của
Quỹ tín dụng ngày càng có hiệu quả.
Bảng 2.6: Số khách hàng của Quỹ giai đoạn 2008-2010
Xét chỉ tiêu số khách hàng vay vốn
Năm Số khách hàng vay vốn
2008 980
2009 1.390
2010 3.521
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ Tổng Hợp Qũy Tín Dụng NDCS Thanh Bình)
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy số thành viên tăng nhanh dần qua các năm. Cụ thể,
trong năm 2008 là 980 số thành viên khách hàng vay vốn, đến năm 2009 tăng lên gần
một nửa so với năm 2008 là 1.390 thành viên. Và năm 2010 lên đến 3.521 người, tăng
gần gấp ba lần so với năm 2009. Điều đó cho thấy uy tín của Quỹ đã được nâng lên
qua thời gian, nhu cầu vay vốn tăng cao trong hoạt động tín dụng tại Quỹ. Do đó,
trong thời gian qua tình hình hoạt động của Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình hoạt
động rất hiệu quả.
Qua việc nhận xét ba bảng trên ta thấy có một điểm chung là từ năm 2008 đến
năm 2009 thì mức tăng trưởng chậm hơn so với năm 2009 rất nhiều. Có thể nói, theo
tình hình chung của thế giới từ năm 2008 đến cuối năm 2009 nền kinh tế thế giới bị
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193
Báo Cáo Lao Động Thực Tế 25 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
khủng hoảng đồng thời Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình đó và Quỹ tín dụng
NDCS Thanh Bình cũng vậy.
Trong tương lai Quỹ sẽ ngày càng phát triển hơn nữa với sự tín nhiệm và ủng hộ
của người dân và các doanh nghiệp. Đồng thời nhờ sự đóng góp giúp đỡ của các nhà
đầu tư, các Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cung cấp vốn
cho Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình để Quỹ hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
2.3 Đánh giá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn
Trong thời gian thực tập tại Quỹ Tín Dụng NDCS Thanh Bình em đã được Quỹ
giao cho công việc làm tại bộ phận tín dụng. Phụ trách các công việc cụ thể như: Theo
nhân viên đi thẩm định, làm hồ sơ hợp động cho vay vốn, tính lãi suất cho vay, hay lãi
suất tăng của Ngân hàng Nhà nước thay đổi để thông báo cho khách hàng, soạn thảo
các văn bản kèm theo hồ sơ, phô tô, in giấy tờ…
Các môn học được áp dụng như: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tài chính
doanh nghiệp, toán tài chính, tin học ứng dụng, thiết lập và thẩm định dư án đầu tư…
Trong quá trình lao động thực tế, được áp dụng những gì mình học vào thực tiễn
em nhận thấy rằng hai vấn đề này rất khác nhau. Lý thuyết rất phức tạp và khó nhớ,
còn thực tiễn thì dễ hiểu hơn rất nhiều so với lý thuyết.Nhìn chung các kiến thức được
học ở trường đều rất cần cho thực tiễn, tuy nhiên chúng ở dạng lý thuyết nên khi áp
dụng vào thực tế em không tránh khỏi những sai sót và chưa thành thạo với công viêc.
- Để đạt được hiệu quả cao trong công viêc
+ Nắm vững các kiến thức đã được học ở trường.
+ Cần có tính kiên nhẫn.
+ Cần có sự cố gắng phải biết lắng nghe và tập trung.
+ Học hỏi những môn học khác có liên quan dến công việc mình đang làm
Từ đó mình có thể tích lũy được những kiến thức và kinh nghiệm từ thực tế.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua chương này, em đã tóm tắt lại việc làm của em tại Quỹ và những kinh nghiệm mà
em đã học hỏi được. Đặc biệt, em đã phân tích tình hình hoạt động của Quỹ trong năm
2008, 2009 và 2010 để thấy rõ được sự phát triển của Quỹ trong thời gian vừa qua. Và
có những định hướng trong tương lai.
SVTH: Hồ Long Rin MSSV: 107000193