Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tách gộp trong dạy phép cộng, trừ trong phạm vi 10 cho học sinh lớp 1 (sách chân trời sáng tạo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 9 trang )

UBND QUẬN
TRƯỜNG TIỂU HỌC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TÁCH - GỘP TRONG DẠY PHÉP
CỘNG,TRỪ TRONG PHẠM VI 10 CHO HỌC
SINH LỚP 1 (BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG
TẠO)

GIÁO VIÊN THỰC HIỆN:
TRÌNH ĐỘ:
ĐƠN VỊ CƠNG TÁC:

NĂM 2022


MỤC LỤC
5. Mô tả bản chất của sáng kiến: ........................................................................... 3
5.1. Tính mới của sáng kiến: ................................................................................. 3
5.2. Nội dung sáng kiến: ........................................................................................ 4
5.2.1. Cơ sở lý luận................................................................................................ 4
5.2.2. Thực trạng ................................................................................................... 5
5.2.3. Giải pháp thực hiện ..................................................................................... 7
5.2.3.1. Giúp học sinh nắm vững khái niệm ban đầu về sơ đồ tách- gộp qua việc
hình thành bảng tach-gộp số đếm trong phạm vi 10. ............................................ 7
5.2.3.2. Hướng dẫn học sinh học thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 bằng sơ
đồ tách -gộp: ........................................................................................................ 10
5.2.3.3. Áp dụng bảng tách- gộp số vào bài tập điền số ..................................... 15
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: ................................................................. 16


6. Những thông tin cần được bảo mật: (ghi rõ cần bảo mật nội dung gì, phần
nào…) Khơng có ............................................................................................... 17
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: (ghi rõ các điều kiện về vật chất,
tinh thần, hiện vật ….) ......................................................................................... 17
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả: ........................................................................................ 17
8.1 Kết quả........................................................................................................... 17
8.2 Bài học kinh nghiệm...................................................................................... 18

2/19


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Số
TT

Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục thị xã
Tơi ghi tên dưới đây:
Họ và tên
Ngày
Nơi
Chức
Trình
Tỷ lệ (%)
cơng tác danh
độ
đóng góp

tháng
(hoặc
chun vào việc tạo
năm sinh
nơi
mơn
ra sáng kiến
thường
(ghi rõ đối
trú)
với từng
đồng tác giả,
nếu có)

1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Cấp thị xã
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến): Nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tách -gộp
trong dạy phép cộng, trừ trong phạm vi 10 cho học sinh lớp 1.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( mơn Tốn)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng thử (ghi ngày nào sớm hơn):
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
-

Theo Chương trình GDPT 2018, mơn Tốn lớp 1 học sinh sẽ biết sử dụng

các bảng tách -gộp số để hình thành phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10 đồng
thời cũng tự biết được cách tính (kĩ thuật tính), tìm ra kết quả phép cộng (gộp,
qua đếm số lượng, thêm, đếm tiếp ), trừ ( tách, bớt đi, cịn lại). Từ đó (khơng
3/19



phải qua từng bảng cộng, trừ trong mỗi số như trước), học sinh có thể xây dựng
hồn thiện bảng cộng, bảng trừ (không yêu cầu các em phải bắt buộc học thuộc
bảng cộng, bảng trừ).
-

Học sinh hoạt động với đồ vật thật (khối vng), mơ hình, kí hiệu tốn

học, sơ đồ.
-

Học sinh được giao tiếp, hợp tác, lập luận, tranh luận. Ngồi ra, trong q

trình hoạt động, học sinh lựa chọn các cách biểu diễn toán học; chuyển đổi việc
biểu diễn tốn học từ hình thức này sang hình thức khác. Quá trình dạy học theo
hướng kiến tạo, trên cơ sở tạo dựng các tình huống có vấn đề, trong đó học sinh
dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có, được tham gia tìm tịi, phát hiện, suy
luận giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức. Đó là cách tốt nhất giúp học sinh
có sự hiểu biết vững chắc, phát triển được vốn kiến thức, kĩ năng toán học nền
tảng, từ đó hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực toán học.
5.2. Nội dung sáng kiến:
5.2.1. Cơ sở lý luận

Nói đến Tốn học là nói đến một mơn học trọng điểm trong chương
trình giáo dục ở tiểu học nói riêng và ở tất cả các bậc học nói chung.
Chương trình GDPT tổng thể Ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 nêu rõ “Giáo dục tốn học hình thành và phát triển cho học
sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học với các
thành tố cốt lõi: năng lực tư duy và lập luận tốn học, năng lực mơ hình học

toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng
lực sử dụng các cơng cụ và phương tiện học tốn; phát triển kiến thức, kĩ năng
then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời
sống thực tiễn, giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học,
giữa toán học với các mơn học khác và giữa tốn học với đời sống thực tiễn’’.
Với mơn Tốn lớp 1 trong chương trình GDPT 2018, nội dung về Số và phép
4/19


tính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Học sinh nhận biết các số trong phạm vi
10 từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng để học sinh nắm rõ về bản chất
của các số trong phạm vi 10. Học sinh thực hiện đếm số bằng tay, sử dụng mơ
hình tách - gộp đảm bảo kiến thức - kĩ năng: kết hợp phân tích, tổng hợp số từ
hình ảnh khối hộp, nhận ra tình huống tách số, tình huống gộp số. Học sinh nói
được cách tách, gộp số trên cùng một sơ đồ thông qua bài các số trong phạm vi
10 và từ đó giúp học sinh nhận biết được ý nghĩa của phép cộng (gộp) và phép
trừ (tách). Nhận biết và sử dụng được hai thuật ngữ chính thể hiện ý nghĩa phép
cộng (và, thêm ); phép trừ (bớt đi, còn lại). Đây cũng là cơ sở để học sinh học
tốt ở chương 3 ( Phép cộng , phép trừ trong phạm vi 10) trong việc hình thành
và phát triển phẩm chất- năng lực tốn học.
5.2.2. Thực trạng
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 1, tôi thấy các em còn gặp khá nhiều hạn chế
trong quá trình học tốn cộng, trừ trong phạm vi 10 như sau:
+ Chưa biết viết phép cộng ứng với tình huống thực tế có vấn đề giải quyết
bằng phép cộng hoặc phép trừ.
+ Chưa thuộc bảng cộng , bảng trừ trong phạm vi 10.
+ Cộng, trừ nhẩm rất chậm, vẫn còn hiện tượng xòe tay đếm từng số.
+ Chưa biết cách ghi nhớ bảng cộng và trừ trong phạm vi 10 thơng qua tính
chất giáo hốn của phép cộng và quan hệ giữa phép cộng và phép trừ qua các ví
dụ bằng số.

Tìm hiểu ngun nhân tơi nhận thấy chủ yếu là do các em chưa thực hiện
được thao tác :
+ Cộng có nghĩa là: ‟gộp” hai nhóm đồ vật lại rồi đếm tồn bộ số đồ vật có
trong 2 nhóm.
+ Trừ có nghĩa là ‟tách” một nhóm đồ vật từ một tập hợp đồ vật đã cho, rồi
đếm số đồ vật còn lại.
5/19


các em thuộc các bảng cộng , bảng trừ trong phạm vi 10 một cách tự
nhiên. Sang chương 3, từ mơ hình tách - gộp số các em sẽ thực hiện
nhanh và chính xác các phép tính cộng ,trừ trong phạm vi 10 (sẽ không
phải đếm tay), nắm rõ mối quan hệ các số trong phép cộng và mối liên
quan giữa phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
5.2.3.2. Hướng dẫn học sinh học thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10
bằng sơ đồ tách -gộp:
Làm thế nào để tất cả học sinh có thể học thuộc bảng cộng, bảng trừ
trong phạm vi 10. Trước hết giáo viên cần cho học sinh thực hiện thao
tác “gộp” và “tách” để tìm ra kết quả của phép tính. Để các em hiểu
phép tính, tốt nhất là cho các em tự làm việc với khối lập phương .
Ví dụ 1: Đây là phép tính 3 + 5 = 8 phải cho học sinh thực hiện 2
công việc sau:
+ Đếm lấy 3 khối vuông ( vừa lấy 3 khối vuông vừa đếm theo thứ tự 1,
2, 3).
Đếm lấy 5 khối vuông ( vừa lấy 5 khối vuông vừa đếm theo thứ tự 1, 2,
3, 4, 5). Gộp 2 nhóm khối vng này thành một nhóm. Đếm số khối
vng của nhóm này, ta đếm theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. Viết 8
(công việc này được gọi là thao tác gộp, giúp học sinh hiểu được phép
cộng một cách khái quát nhất).


gộp
1

2

3

4

5
3

+

5

10/19

=8


+ Mặt khác, dựa trên cơ sở các em đã được học về sơ đồ tách - gộp của
8 thì GV có thể hỏi học sinh gộp 5 và 3 (hoặc 3 và 5) được mấy ? Các
em có thể trả lời ngay được kết quả gộp 3 và 5 được 8 (hoặc gộp 5 và
3 được 8). GV có thể cho HS viết sơ đồ tách-gộp - từ sơ đồ tách - gộp
hình thành phép tính – kết quả.

5

3


3 + 5 = 8 (hoặc 5 + 3 = 8)
8

Ví dụ 2: Tương tự đối với phép trừ 8 - 5 = 3.
+ Phải cho học sinh thực hiện thao tác tách (bớt ) khối vuông . Từ 8 khối vng,
ta tách đi 5 khối vng cịn lại 1, 2, 3. Viết 3 (công việc này được gọi là thao tác
tách, giúp học sinh hiểu được phép trừ một cách khái quát nhất).
?

tách

5

8
8- 5=3
+ Mặt khác, dựa trên cơ sở các em đã được học về sơ đồ tách-gộp của 8 thì GV
có thể hỏi học sinh 8 gồm 5 và mấy ? Các em có thể trả lời ngay được kết quả 8
gồm 5 và 3 . GV có thể cho HS viết sơ đồ tách-gộp của 8 - từ sơ đồ tách -gộp
hình thành phép tính – kết quả.

11/19


3

tách

5


8
8

8–5=3
5

3

 Lưu ý: Song song với việc chuẩn bị các mơ hình khối vng cịn sử dụng
sơ đồ tách-gộp để củng cố mối quan hệ giữa các phép tính cộng, trừ trong
phạm vi 10. Nhận xét 2 phép tính đều có kết quả bằng 8. Vậy 3 + 5 = 5
+ 3 ở đây các số 3 và số 5 đã đổi chỗ cho nhau vì thế đều có kết quả bằng
8.


Giáo viên đưa ra kết luận: “Trong phép cộng khi ta đổi chổ các số thì kết

quả khơng thay đổi”.


Củng cố mối quan hệ trong phép cộng và phép trừ: 3 + 5 = 8 thì 8 – 5 =

3; 8 – 3 = 5. Vậy từ 1 sơ đồ tách - gộp số học sinh có thể hình thành viết các
phép tính cộng, trừ thích hợp .
Ví dụ 3: Bài 3b SGK/ 69 (GV tổ chức cho học sinh cách biểu diễn tốn học từ
hình thức này sang hình thức khác ( từ diễn đạt bằng lời tình huống xảy ra trong
tranh : Có 5 quả chuối , ăn 1 quả , cịn 4 quả
gộp

viết các


HS hình thành sơ đồ tách-

phép tính cộng, trừ tương ứng)

12/19


- Ngoài ra giáo viên cho học sinh thực hiện thêm các thao tác nghe, nhìn, đọc, viết
để thuộc từng kết quả phép tính.
+ Thuộc lịng qua nghe: Thơng qua nghe GV nêu tình huống xảy ra trong tranh
HS nêu sơ đồ tách-gộp và phép tính phù hợp.
+ Thuộc lịng qua nhìn: Quan sát tranh , hình vẽ
dùng học tập (khối vuông)

viết sơ đồ tách -

tách - gộp trên đồ
gộp

viết

phép tính.
+ Thuộc qua cách đọc: Đọc nhiều lần với phép tính mà giáo viên viết trên bảng.

13/19




×