Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) của australia vào ngành dịch vụ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 36 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC



BÀI NIÊN LUẬN
Đề tài:
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA
AUSTRALIA VÀO NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM


GVHD: ThS. Hồ Quang Viên
Sinh viên: Lê Thanh Tâm
MS: 0956110201
 Tp. Hồ Chí Minh 4/ 2012 



NỘI DUNG
Lời mở đầu 3
2

1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục tiêu đề tài 4
3. Tình hình nghiên cứu đề tài 4
4. Phương ph|p nghiên cứu đề tài 5
5. Tính mới của đề tài 5
Chương I: Những vấn đề chung về Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)


1. Cơ sở lý luận về Vốn FDI 6
1.1 Khái niệm 6
1.2 Đặc điểm 6
1.3 Các hình thức đầu tư FDI 6
1.4 Ưu điểm v{ nhược của Vốn FDI so với những hình thức đầu tư kh|c 7
2. Vai trò FDI vào sự phát triển kinh tế Việt Nam sau Công cuộc cải cách 1986 9
Chương II: Vốn FDI của Australia vào Ngành dịch vụ Việt Nam 11
1. Tình hình đầu tư FDI của Australia vào Ngành dịch vụ Việt Nam 11
1.1 Khái niệm Ngành dịch vụ 11
1.2 Tình hình đầu tư FDI 11
2.Đầu tư FDI trong lĩnh vực dịch vụ 13
2.1 Dịch vụ kinh doanh 14
2.1.1Dịch vụ ngân hàng 14
2.12 Bảo hiểm 15
2.1.3 Giao thông vận tải 16
2.2 DỊch vụ tiêu dùng 17
2.2.1 Giáo dục – Đ{o tạo 17
2.2.2 Du lịch 17
2.2.3 Y tế 23
2.3 Dịch vụ công 23
3. Hiệu quả của FDI của Australia đối với sự phát triển của dịch vụ Việt Nam 24
3.1.1 Mặt kinh tế 24
3.1.2 Mặt xã hội 25
Chương III: Giải pháp thu hút Vốn FDI của Australia vào dịch vụ Việt Nam 27
1. Giải pháp 27
1.1 Chính sách Việt Nam 27
1.2 Chính sách Chính phủ Australia 28
3

2. Kết luận 30

























4






Lời mở đầu
Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam từng bước thực hiện chính s|ch đổi mới toàn diện mọi
mặt của đời sống, kinh tế - xã hội, trọng tâm là chuyển đổi nền kinh tế hóa tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển hướng này ngày một phát huy tính hiệu quả, nền kinh tế ngày
càng phát triển, đời sống nh}n d}n ng{y c{ng được n}ng cao, môi trường kinh tế, chính trị bền
vững,
Để có được những thành tựu nêu trên có sự đóng góp rất lớn của nhiều thành phần kinh
tế, trong đó th{nh phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng làm
nên th{nh công đó. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động đầu tư vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế
và cần nhiều biện ph|p để khắc phục, hiệu quả tổng thể về mặt kinh tế - xã hội do hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngo{i chưa cao, trình độ lao động các doanh nghiệp nước ngoài còn
nhiều hạn chế,
Trong phạm vi bài viết này, tôi mong muốn đem đến cho người đọc cái nhìn tổng quát về
đầu tư trực tiếp nước ngo{i (FDI), đặc biệt là Vốn FDI của Australia vào Việt Nam, cụ thể là
ngành dịch vụ, lĩnh vực đang ph|t triển mạnh mẽ ở Việt Nam cũng như ở Australia. Qua bài
viết này, tôi hy vọng sẽ cung cấp thêm khía cạnh mới, làn gió mới góp phần nhỏ cho kho tàn
kiến thức sâu rộng của ngành Australia học nói riêng và các ngành khác nói chung.






5

1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu chuyên ngành Australia tại Khoa Đông
Phương học, ngoài kiến thức chuyên môn về Anh ngữ, chúng tôi cũng được trang bị kiến thức
chuyên ngành khác về tất cả c|c lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, văn học, giáo

dục,…Trong rừng vô vàng tri thức như vậy, tôi ấn tượng v{ thích thú hơn cả là kinh tế, đặc biệt
là mối dây liên hệ kinh tế Việt Nam v{ Australia, tôi đ~ tìm đọc nhiều tài liệu về lĩnh vực để
nâng cao hiểu biết, nhưng một điều dễ dàng nhận ra rằng tài liệu bằng Tiếng Việt rất khan
hiếm, trong khi đó t{i liệu Tiếng Anh thì không phải ai cũng dễ dàng tiếp cận được. Nhận ra sự
khó khăn chung đó, tôi quyết định tìm hiểu và viết về Vốn FDI vì đ}y l{ chủ đề căn bản thể hiện
mối dây liên kết giữa kinh tế Việt Nam và Australia rõ ràng nhất. Đề tài của tôi là Vốn FDI của
Australia vào ngành dịch vụ Việt Nam, hy vọng rằng bài viết như sự tham khảo hữu ích dành
cho những người đang quan t}m đến Vốn FDI m{ Australia đ~ d{nh cho Việt Nam những năm
qua.
2. Mục tiêu đề tài
 Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về FDI.
 Đ|nh gi| thực trạng Vốn FDI của Australia đầu tư v{o Việt Nam, đặc biệt là ngành dịch vụ
trong giai đoạn 2001 đến 2012.
 Đề xuất những giải pháp cải thiện Chính sách thu hút Vốn FDI của Việt Nam trong thực tại và
tương lai.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài về kinh tế, đặc biệt liên quan tới Vốn FDI luôn nhận được sự quan tâm của Chính
phủ, doanh nghiệp và các chuyên gia kinh tế. Tuy nhiên, những nghiên cứu và bài viết về Vốn
FDI của Australia vào thị trường Việt Nam ở mức độ khá khiêm tốn nếu không nói là khan
hiếm. Thật sự, khi viết đề tài này, tài liệu tôi tiếp cận rất hạn hẹp và chủ yếu bằng Tiếng Anh,
điều đó đ~ g}y không ít trở ngại và khó khăn nhất định vì phải dịch những thuật ngữ chuyên
ngành kinh tế.
Tuy gặp không ít trở ngại về mặt tài liệu chuyên ng{nh, nhưng tôi đ~ cố gắng hoàn
thành tốt bài viết n{y v{ nh}n đ}y tôi xin gửi lời cảm ơn tr}n th{nh đến các bài viết của các tác
giả, chuyên gia m{ tôi đ~ sử dụng tài liệu của họ để hoàn thiện đề tài của mình. Những sai sót
không thể tránh khỏi, tôi chỉ hy vọng được tiếp thu v{ đón nhận những đóng góp để hoàn
thiện đứa con tinh thần của mình.




4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
6

Để thực hiện đề tài này, tôi có sử dụng phương ph|p duy vật biện chứng kết hợp với
duy vật lịch sử, bài viết có so s|nh, đối chiếu c|c năm với nhau để làm nổi bật lên chủ đề chính
là Vốn FDI.
Ngoài ra, bài viết cũng sử dụng các số liệu, dẫn chứng m{ tôi đ~ thu thập được thông
qua bài nghiên cứu, b|o chí, sau đó bằng phương ph|p thông kê, ph}n tích để làm rõ mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
5. Tính mới của đề tài
Trước đ}y, đ~ có đề tài nghiên cứu về FDI của Australia vào Việt Nam, nhưng đề tài quá
rộng thể hiện nhiều mảng nhỏ khác nhau, vì vậy lĩnh vực dịch ụ ít được quoan tâm. Trong khi
đó, phạm vi nghiên cứu đề tài của tôi chỉ tập trung v{o lĩnh vực dịch vụ Việt Nam sẽ chứa đựng
nhiều yếu tố mới mẻ hơn về mặt thông tin và số liệu.
























7

Chương I:
Lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1. Cơ sở lý luận về FDI.
1.1 Khái niệm.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngo{i (FDI: Foreign Direct Investment) xảy ra khi một nh{ đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có được một t{i sản ở một nước kh|c (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý t{i sản đó. Phương diện quản lý l{ thứ để ph}n biệt FDI với c|c công cụ t{i
chính kh|c. Trong phần lớn trường hợp, cả nh{ đầu tư lẫn t{i sản m{ người đó quản lý ở nước
ngo{i l{ c|c cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nh{ đầu tư thường hay đựoc gọi l{
"công ty mẹ" v{ c|c t{i sản được gọi l{ "công ty con" hay "chi nh|nh công ty
1

Vốn đầu tư FDI được hiểu ngắn gọn là hình thức đầu tư d{i hạn của cá nhân hay công ty
nước n{y v{o nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty
nước ngo{i đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
1.2 Đặc điểm
 Tỷ lệ góp vốn đầu tư trực tiếp nước ngo{i được quy định theo Luật Đầu tư của quốc gia đó.
 Quyền quản lý điều h{nh đối tượng được đầu tư tùy thuộc mức độ góp vốn
 Lợi nhuận từ việc đầu tư được phân chia theo tỷ lệ góp vốn ph|p định
1.3 Các hình thức đầu tư FDI

Theo Luật Đầu tư thì nh{ đầu tư nước ngoài thực sẽ lựa chọn hai phương thức đầu tư.
Một l{ đầu tư trực tiếp (FDI), hai l{ đầu tư gi|n tiếp (FII). Trong bài nghiên cứu này, tôi chỉ xin
đề cập đến Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Các hình thức đầu tư trực tiếp:
1.3.1 Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nh{ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 Nh{ đầu tư nước ngo{i được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nh}n theo quy định của
Luật Donah nghiệp và pháp luật liên quan


1
www.wto.org
8

 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngo{i được thành lập tại Việt Nam được hợp tác với
nhau và với nh{ đầu tư nước ngo{i để đầu tư th{nh lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài mới

1.3.2 Thành lập tổ chức kinh tế dưới hình thức liên doanh giữa nh{ đầu tư nước ngoài với nh{ đầu
tư Việt Nam
 Nh{ đầu tư nước ngo{i được liên doanh với nh{ đầu tư trong nước để thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp doanh theo quy định của
Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan
 Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức nêu trên được phép liên doanh với nh{ đầu tư
trong nước hoặc nh{ đầu tư nước ngoài để thành lập một tổ chức kinh tế mới.

1.3.3 Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa nh{ đầu tư nước ngoài với nh{ đầu
tư tại Việt Nam
 Trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nh{ đầu
tư với một hoặc nhiều nh{ đầu tư trong nước (sau đ}y gọi tắt là các bên hợp doanh thì nội

dung hợp đồng hợp tác kinh doanh phải quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh);
 Trong qu| trình đầu tư, kinh doanh, c|c bên hợp doanh có quyền thỏa thuận thành lập ban
điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban
điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không phải l{ cơ quan l~nh đạo của
các bên hợp doanh;
 Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước có con dấu, được mở tài khoản, tuyển dụng lao
động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh tronh phạm vi các quyền v{ nghĩa
vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư v{ hợp đồng hợp tác kinh doanh.

1.4 Ưu điểm v{ nhược của Vốn FDI so với những hình thức đầu tư nước ngoài khác
1.4.1 Ưu điểm
 FDI không để lại gánh nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư về chính trị, kinh tế như hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước ngo{i kh|c như vay thương mại,
phát hành trái phiếu ra nước ngoài Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư
nước ngo{i tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư.
 Nh{ đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gi|n tiếp FII. Kinh nghiệm
rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực 1997 đ~ cho thấy, những nước chịu tác
9

động nặng nề của khủng hoảng thường là những nước nhận nhiều vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài FII. Nên FDI mang tính ổn định hơn so với những khoản đầu tư kh|c.
 Tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Phần lớn
vốn FDI đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, trong đó có những ngành chủ chốt như
xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác chế biến dầu khí, hóa chất và sản xuất thiết bị và hàng tiêu
dùng. FDI góp phần l{m tăng tỉ trọng của những ngành này trong nền kinh tế đồng thời tạo
điều kiện để hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Khu vực
có vốn FDI còn giúp hình thành các ngành công nghiệp và dịch vụ hiện đại như điện tử, tin học,
viễn thông, lắp ráp ô tô và xe máy, giúp chuyển giao công nghệ v{ kĩ năng quản lí tiên tiến
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngo{i có t|c động

mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận theo nhiều phương diện:
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn, cơ cấu vốn
đầu tư…
1.4.2 Nhược điểm
+ Đối với nh{ đầu tư: Rủi ro đầu tư cao nếu môi trường kinh tế, chính trị nước tiếp nhận đầu
tư không ổn định
+ Đối với người lao động
 Vì mục đích của nh{ đầu tư l{ hiệu suất vốn cao và thời gian thu hồi vốn nhanh nên chủ đầu tư
chỉ tập trung vào các ng{nh v{ vùng có điều kiện thuận lợi nhất phục vụ cho mục đích đó. Điều
này dẫn đến cơ cấu ngành và vùng của nước nhận đầu tư phát triển không đồng đều, thiếu cân
đối. Ví dụ, tại nước ta, các dự |n đầu tư trực tiếp nước ngo{i thường đầu tư v{o c|c lĩnh vực có
lợi nhuận cao như công nghiệp (công nghiệp khai thác tài nguyên, công nghiệp khoáng sản,
công nghiệp chế biến), dịch vụ tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đ{ Nẵng,…
 Nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức, ảnh hưởng đến môi trường.
 Nếu nước tiếp nhận đầu tư không kiểm tra, giám sát chặt chẽ thì sẽ dễ d{ng rơi v{o trường
hợp tiếp nhận những máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng sản
phẩm không đảm bảo mà giá thành lại cao.

2. Vai trò vốn đầu tư FDI vào sự phát triển kinh tế Việt Nam sau Công cuộc cải cách 1986
Mặc dù có ý kiến cho rằng: vốn FDI thời gian qua chủ yếu v{o lĩnh vực bất động sản,
song trên thực tế kết quả thu hút vốn FDI trong 11 th|ng đầu năm 2008 cho thấy, vốn đăng ký
cấp mới tập trung chủ yếu v{o lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, với 537 dự án có tổng vốn
đăng ký 32,5 tỉ USD, chiếm 53,7% về số dự án và 55,7% tổng vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực dịch
vụ có 480 dự án với tổng vốn đăng ký 26,2 tỉ USD, chiếm 42% về số dự án và 43,9% về vốn
10

đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp. Bên cạnh đó, cơ cấu đầu tư
đ~ chuyển dịch dần sang lĩnh vực dịch vụ với sự xuất hiện của một số dự án quy mô lớn trong
lĩnh vực bất động sản, cảng biển. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ,
bao gồm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh

tế trong thời gian tới.
*Vai trò của FDI trong nền kinh tế Việt Nam
Việt Nam thực hiện Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài (12/1987) trong bối cảnh phát triển kinh
tế- xã hội còn rất thấp, hạ tầng cơ sở nghèo nàn, khoa học công nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực
phần lớn chưa qua đ{o tạo,…Trong khi đó nhu cầu phát triển luôn phải đối mặt với nhu cầu
vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến, đẩy mạnh xuất khẩu,…để khai thác lợi thế so sánh nhằm đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội.
Mặc khác, từ những năm cuối thập niên 80 đến thập niên 90 của thế kỉ trước, xu hướng đầu tư
quốc tế v{o c|c nước đang ph|t triển chủ yếu tập trung vào các ngành khai thác, công nghiệp
chế tạo và những ngành cần nhiều lao động. Trong bối cảnh phát triển đó, Việt Nam rất khó
thu hút FDI vào các ngành công nghệ cao, sản xuất những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn. Vì
vậy, việc định hướng thu hút FDI vào các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi thế tự nhiên , phù
hợp với trình độ phát triển v{ đón bắt được xu hướng đầu tư quốc tế là khá phù hợp. Do đó,
mặc dù có những hạn chế nhất định, FDI vẫn đóng góp tích cực, có vai trò như trụ cột đối với
thành công của chính s|ch đổi mới kinh tế của Việt Nam.
Đóng góp quan trọng dễ thấy nhất đó l{ tăng cường ngồn vốn đầu tư cho tăng trưởng.
Vốn FDI(giải ng}n) đ~ tăng từ 2,451 tỉ USD năm 2001 lên 8,100 tỉ USD năm 2007 v{ đạt
khoảng 40 tỉ USD trong giai đoạn từ 1988 đến nay. Ưu điểm vượt trội của nguồn vốn này là
kèm theo chuyển giao công nghệ, thúc đẩy xuất khẩu, tiếp nhận kiến thức quản lý hiện đại.
Mặc khác, so với các ngồn vốn nước ngoài khác, vốn FDI “ít nhạy cảm” hơn rất nhiều trước
những biến động của thị trường tài chính toàn cầu.
Chuyển giao công nghệ qua kênh đầu tư FDI l{ chìa khóa cho sự th{nh công v{ thay đổi
tư duy điều hành của các ông chủ Việt Nam. Chuyển giao công nghệ qua các dự |n FDI luôn đi
kèm với đ{o tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao. Đẩy mạnh xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam tăng rất nhanh, từ 18 triệu USD năm 1996 lên 30,120 tỉ USD năm 2000 v{ đạt 84
tỉ USD năm 2006, đồng thời cũng tạo ra 1,2 triệu việc làm trực tiếp tính đến năm 2007 khu vực
có vốn FDI.




11




































12

Chương II:
FDI của Australia vào Ngành dịch vụ Việt Nam
1. Tình hình đầu tư FDI của Australia vào Ngành dịch vụ Việt Nam
1.1 Khái niệm Ngành dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên
kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay
không gắn liền với một sản phẩm vật chất, cơ cấu các ngành dịch vụ hết sức phức tạp. Ở nhiều
nước, người ta chia ngành dịch vụ ra thành 3 nhóm:

1/ Các dịch vụ kinh doanh: gồm vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất
động sản, các dịch vụ nghề nghiệp,

2/ Các dịch vụ tiêu dùng: gồm các hoạt động bán buôn, bán lẻ, du lịch, các dịch vụ cá nhân
(như y tế, giáo dục, thể dục thể thao),

3/ Các dịch vụ công: gồm các dịch vụ động hành chính công, các hoạt động đo{n thể,

1.2 Tình hình đầu tư FDI
Giới thiệu vài nét về kinh tế Australia.
Nền kinh tế Australia là nền kinh tế tư bản theo kiểu phương T}y ph|t triển cao. Với cơ
cấu kinh tế là Australia có nền kinh tế công, nông nghiệp phát triển. Tỷ lệ trung bình của các
ngành trong GDP: dịch vụ 70%, công nghiệp 26%, nông nghiệp 4%. Vì l{ nước công nghiệp

phát triển, ngành dịch cụ chiếm hơn 1 nửa trong tỉ trọng cơ cấu GDP, Australia có đầy đủ tiềm
lực và kinh nghiệm để đầu tư v{o ng{nh dịch vụ Việt Nam đang rộng mở ch{o đón c|c nh{ đầu
tư.
Hiện nay, Australia góp một vai trò quan trọng vào bức tranh chung dòng chảy Vốn
FDI vào thị trường Việt Nam. Hiện nay, quan hệ thương mại hai bên tăng trưởng hơn 20% mỗi
năm v{ đạt trên 5 tỷ USD v{o năm 2012, tăng gấp 150 lần so với 20 năm trước. Trong hợp tác
kinh tế, Australia và Việt Nam có lịch sử hợp t|c l}u đời v{ đang tiếp tục phát triển. Tính đến
tháng 8/2011, Australia có 243 dự án với tổng vốn đầu tư 1,23 tỷ USD, đứng thứ 20/92 vùng
lãnh thổ đầu tư v{o Việt Nam.
13

Trong năm 2006, có 13 dự án mới được Australia phê duyệt có vốn đầu tư tại Việt Nam,
số lượng dự |n tương đương với những năm trước. Đầu tư mới Australia được phê duyệt
trong năm 2006 l{ trong nhiều lĩnh vực bao gồm đóng t{u, x}y dựng căn hộ, hậu cần, kinh
doanh nông nghiệp, khách sạn, thiết kế thời trang, tiếp thị v{ tư vấn. Tổng qu|t hơn, trong
vòng năm năm qua, những nh{ đ}u tư nổi bật nhất của Australia đ~ tham gia mở rộng các
công ty được người Australia thành lập, qua đó tiếp tục đa dạng hóa các hoạt động của mình,
ví dụ nổi bật bao gồm BlueScope Steel, Ngân hàng ANZ và QBE,
Phần lớn c|c nh{ đầu tư Australia tại Việt Nam hoạt động tại xung quanh các tỉnh phát
triển nhanh như Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng T{u, Số liệu
chính thức cho thấy 74 trong số 126 dự |n đầu tư tại Việt Nam nằm trong khu vực này. Sự
hiện diện kinh doanh của Australia tại TP HCM tập trung trong lĩnh vực dịch vụ (Ngân hàng
ANZ, Quỹ Bảo hiểm QBE, Commonwealth Bank, Allens Arthur Robinson (trước đ}y Phillips
Fox), Intrepid Travel, Đại học RMIT).

FDI của Australia vào Việt Nam từ 1989 đến 2007(tính tới ngành 31/12/2007- chỉ tính
các dự án còn hiệu lực)


Dự án

Tổng vốn
(USD)
Vốn thực hiện
(USD)
Công nghiệp
89
675.433.601
312.761.753
Nông nghiệp
22
98.205.763
9.208.400
Dịch vụ
61
223.573.781
74.978.208
Tổng cộng
172
999.263.145
395.948.361
Nguồn: Cục đâu tư nước ngoài-Bộ Kế hoạch Đầu tư


Bảng số liệu trên ta thấy công nghiệp dẫn đầu trong cơ cấu FDI đầu tư v{o Việt Nam,
trong tổng số 172 dự |n c|c công ty Australia đầu tư v{o Việt Nam, riêng ngành công nghiệp
đ~ chiếm tới 89 dự |n đạt 51%, ngành dịch vụ đứng thứ hai với 61 dự án chiếm 35,47%,
ngành nông nghiệp có số dự |n đầu tư thấp nhất với 22 dự án chiếm 12.53%. Với 172 dự án có
tổng vốn đầu tư đạt gần 1 tỷ USD, ngành dịch vụ đón nhận 223 triệu vốn đầu tư chiếm tới hơn
22%, ngành công nghiệp vẫn dẫn đầu với 677 triệu USD và thấp nhất là ngành nông nghiệp chỉ
98 triệu USD.

14

Mặc dù, FDI của Australia đầu tư v{o Việt Nam tập trung vào ngành công nghiệp, luôn
chiếm tới hơn nữa so với hai ngành còn lại, tuy nhiên FDI đa số đầu tư v{o khai th|c kho|ng
sản ở Việt Nam, mà khoáng sản chỉ là hữu hạn, đến lúc nào đó chúng cũng cạn kiệt, chưa kể
đến những ảnh hưởng về mặt môi trường v{ sinh th|i. Trong khi đó, FDI đầu tư v{o dịch vụ
làm nâng cao chất lượng sống của người dân, giúp họ tiếp cận gần hơn với chuẩn mực sống
hiện đại với c|c nước tư bản. Chỉ chiếm khoảng 35% trên tổng số vốn dự |n, nhưng ng{nh
dịch vụ giữ vai trò quan trọng so với các ngành khác, và hứa hẹn nhiều tiềm năng hợp t|c đầu
tư trong tương lai.

Nguồn saga.com
Tính đến năm 2007, Australia có 167 dự |n đầu từ vào Việt Nam với số vốn đăng ký đạt
gần 1 tỷ USD, đứng thứ 16 trong tổng số các quốc gia và vùng lãnh thổ có FDI vào Việt Nam.

FDI đầu tư vào các lĩnh vực cụ thể trong ngành dịch vụ từ năm 1986 đến 2007
Giao thông-Bưu
diện
3
23.214.781
4.300.000
Khách sạn-Du lịch
9
24.870.617
4.997.904
Tài chính-Ngân
hàng
3
24.000.000
19.000.000

Văn hóa-Y tế-Giáo
dục
13
71.720.666
38.531.590
Xây dựng văn
phòng, căn hộ
1
1.600.000
-
15

Xây dựng hạ tầng,
KCN
1
4.000.000
-
Dịch vụ khác
31
74.167.684
8.148.714
Tổng
61
223.573.781
396.948.361
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
Bảng số liệu trên cho ta thấy, FDI Australia vào ngành dịch vụ Việt Nam rất đa dạng,
phân bố đều trên tất cả c|c lĩnh vực nhỏ kh|c như Giao thông vận tải, Tài chính, Du lịch, Văn
hóa, Y tế, Xây dựng cơ sở hạ tầng, Tuy nhiên, lĩnh vực Văn hóa- Y tế -Giáo dục, với 13 dự án
chiếm 21% đứng thứ hai trong tổng số dự |n, vì c|c lĩnh vực này thuộc thế mạnh của một quốc

gia tiên tiến như Australia trong khi lại l{ điểm yếu của đất nước đang ph|t triển như VIệt
Nam.
Như vậy, tính đến năm 2008, Australia có 193 dự án với tổng số vốn đạt gần 1,4 tỷ USD, vốn
thực hiện là 500 triệu USD ( Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch đầu tư). C|c dự án
của Australia tập trung v{o 4 lĩnh vực chủ yếu l{ bưu chính –viễn thông (xây dựng hệ thống
cáp quang biển), công nghiệp nặng (sản xuất thép), công nghiệp thực phẩm, các dịch vụ như
giáo dục, y tế, bảo hiểm. Các doanh nghiệp Australia có phương thức quản lý tiên tiến, tuân thủ
pháp luật Việt Nam, nhiều dự án kinh doanh có hiệu quả cao: INTELSAT, bia FOSTER,
VINATEEL, đặc biệt là dự |n Trường Đại học 100% vốn đầu tư nước ngo{i đầu tiên ở Việt Nam
RMIT.
2. Đầu tư FDI trong lĩnh vực dịch vụ
Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Việt Nam trong những năm gần đ}y đ~ dẫn đến
nhu cầu lớn về hợp t|c đầu tư. Với lợi thế 90 triệu dân
2
, thị trường Việt Nam càng hấp dẫn
hơn bao giờ hết đối với c|c nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là Australia. Hàng loạt các
công ty lớn, tài chính mạnh bắt đầu quan tâm và xây dựng đế chế của mình tại Việt Nam.
Australia hiện đứng thứ 21 trong danh sách các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, mặc dù
xếp hạng này vẫn chưa phản |nh đầy đủ thực tế mở rộng đầu tư rất đ|ng kể của các công ty
Australia đang hiện diện tại Việt Nam. C|c nh{ đầu tư Australia nổi bật hiện nay có thể kể đến
như Ngân hàng ANZ, Ngân hàng Commonwealth, Công ty bảo hiểm QBE, Đại học RMIT, Công
ty dầu khí Santos, H~ng h{ng không Qantas, BlueScope Steel, Interflour, Strategic Marine…
Nhu cầu đ{o tạo trong c|c lĩnh vực như ngôn ngữ tiếng Anh, kinh doanh và quản lý,
công nghệ thông tin cao, đặc biệt là tại c|c trung t}m đô thị lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Số lượng sinh viên Việt Nam tự túc ở Australia đang tăng lên khi tầng lớp trung lưu
đang nổi lên trở thành một thị trường quan trọng đối với các dịch vụ giáo dục v{ đ{o tạo.


2
Tổng cục Thống kê 2012

16

Công ty của Australia thường được đón nhận tại Việt Nam, Australia được coi là một
quốc gia công nghệ tiên tiến và thân thiện hiện đại. Cơ hội thương mại v{ đầu tư d{i hạn có thể
tăng lên cùng với sự tiến bộ của Việt Nam trong việc thực hiện chương trình cải cách pháp luật
và hành chính theo việc gia nhập WTO vào ngày 11 tháng Giêng 2007.
Sự thay đổi tiếp tục hướng tới một nền kinh tế dựa trên thị trường nhiều hơn v{ tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ tại Việt Nam đ~ làm tăng nhu cầu về giáo dục v{ đ{o tạo, và cải cách
ngành giáo dục đang được tiến hành với sự hỗ trợ từ phía Chính phủ Việt Nam và các nhà tài
trợ bao gồm cả Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á. Ngành giáo dục v{ đ{o
tạo nổi lên như l{ một trong những điểm sáng cho sự hợp tác giữa hai quốc gia Việt Nam -
Australia.

2.1 Dịch vụ kinh doanh
2.1.1 Dịch vụ ngân hàng
Kể từ khi hai quốc gia thiết lập mối quan hệ, ngày càng nhiều công ty Australia đẩy
mạnh đầu tư v{o Việt Nam, vì vậy để thuận lợi cho cho công t|c đầu tư v{ hỗ trợ vốn. Tính tới
năm 2007, Australia đ~ đầu tư 24 triệu USD vào ngành này và dự kiến con số sẽ không dừng
lại ở đó. Các ngân hàng lớn mạnh của Australia bắt đầu xâm nhập thị trường ngân hàng Việt
Nam đang còn bỏ ngõ, đó l{ lý do tôi muốn nhắc đến Ngân hàng ANZ và Commonwealth Bank.
Thành lập ở Việt Nam từ năm 1993, ANZ đ~ không ngừng mở rộng chi nh|nh, văn phòng
đại diện ở các thành phố lớn Việt Nam như Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ Giống như
những ngân hàng 100% vốn nước ngo{i như HSBC v{ Standard Chartered với mục đích tập
trung vào phân khúc thị trường cao cấp và những dịch vụ ng}n h{ng tư nh}n; ANZ đ~ nhận ra
tiềm năng v{ thị trường địa phương tại Việt Nam.
Ngày 5/8/2005, ANZ đ~ đầu tư 27 triệu đô la Mỹ để sở hữu 10% vốn cổ phần của
Sacombank, nổi tiếng là Ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam, điều đó cho thấy tham vọng của
ANZ mong muốn thâm nhập sâu vào thị trường ngân hàng Việt Nam. Theo đó, trong th|ng ba,
ANZ đ~ đưa ra những dịch vụ Chữ ký ưu tiên ng}n h{ng m{ hướng đến khách hàng có thu
nhập cao ở Việt Nam. Những khách hàng sẽ được cung cấp đặc quyền và lợi ích mà có thể tiết

kiệm thời gian và tiền bạc của họ. Trên tất cả, ANZ muốn xây dựng các môn quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng bán lẻ, khai thác tối đa tiềm năng của phân khúc thị trường cao cấp.
ANZ hiện là ng}n h{ng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, với các chi nhánh tại Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh, 1 văn phòng đại diện tại Cần Thơ và tổng cộng 24 địa điểm dịch vụ
ATM.
17

2005: Ng}n h{ng Commonwealth Bank đ~ mở một văn phòng đại diện tại thành phố
Hồ Chí Minh và liên kết với một đối t|c địa phương hoạt động trong ngành bảo hiểm, đó l{ Bảo
hiểm Bảo Minh.
Đến năm 2008, Commonwealth Bank đ~ mở chi nhánh của mình tại thành phố năng
động nhất Việt Nam, ngân hàng cung cấp các dịch vụ như t{i khoản tiết kiệm, vay tín dụng,
chuyển tiền, kinh doanh, t{i chính thương mại quốc tế và máy rút tiền tự động ATM. Khách
hàng của ngân h{ng n{y được lợi lớn từ chi phí ATM thấp dành cho Thẻ tín dụng khi rút tiền
v{ kh|ch h{ng cũng có thể thực hiện Kết nối mạng miễn phí tới NetBank v{ đường dây gọi
miễn phí 132221 ở Australia từ chi nhánh ở Tp. Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện tại Hà Nội được thành lập v{o năm 1994 v{ cung cấp địa điểm liên
lạc cho Commonwealth Bank để thiết lập mối quan hệ với cơ quan chính phủ, các tổ chức và
tập đo{n t{i chính ở Việt Nam.
Ngân hàng ANZ và Commonwealth Bank là những ngân hàng biểu tưởng trong lĩnh vực
Tài chính-Ngân hàng của Australia vì sự phát triển ổn định và bền vững của chúng. Hai ngân
h{ng n{y đ~ đầu tư h{ng chục triệu USD vào Việt Nam, làm bức tranh về lĩnh vực này ở Việt
Nam thêm phần sôi động, ANZ có bước đi mạnh mẽ hơn cả, khi đ~ đến Việt Nam từ những
năm 90 v{ quyết định đầu tư d{i hạn ở Việt Nam từ những năm 95, ANZ cho doanh nghiệp
Việt Nam vay với số vốn ưu đ~i, hộ trợ phát triển các tiện ích cộng đồng v{ ANZ cũng rất quan
t}m đến môi trường.
Ngân hàng ANZ và Commonwealth Bank hỗ trợ những khoản tín dụng ưu đ~i cho doanh
nghiệp đang kh|t vốn Việt Nam, cho vay du học, cho vay mua sắm, vì vậy chúng luôn nhân
được sự tin cậy cao từ cộng đồng, đặc biệt là giới doanh nghiệp.


2.1.2 Bảo hiểm
Bảo hiểm là một trong những lĩnh vực của dịch vụ mà Australia có sự quan tâm sâu sắc
nhất ở Việt Nam. Tính tới năm 2007, doanh nghiệp Australia đ~ đầu tư 24 triệu USD v{o lĩnh
vực này. Doanh nghiệp đi đầu trong xu thế này là Tập đo{n Bảo hiểm lớn mạnh nhất Australia
QBE.
Năm 1995, Tập đo{n Bảo hiểm QBE, một tập đo{n t|i bảo hiểm và bảo hiểm phi nhân thọ
lớn nhất của Australia và là một trong số 25 công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm h{ng đầu thế
giới mở chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh như l{ bước đi thăm dò thị trường sôi động của Việt
Nam.
Tập đo{n Bảo hiểm QBE, l{ một trong những tập đo{n lớn mạnh nhất Australia v{ trên
thế giới về kinh doanh bảo hiểm, QBE hoạt động trên tất cả c|c thị trường bảo hiểm quốc tế
chủ chốt v{ đặt văn phòng tại 41 quốc gia. Tổng t{i sản của Tập đo{n tính tới thời điểm
18

31/12/2005 l{ 29.665 triệu AUD, tăng 18,45% so với năm 2004. Tổng doanh thu phí bảo hiểm
gộp c|c quốc gia trên to{n cầu tính tới thời điểm 31/12/2005 l{ 9.171 triệu AUD, tăng 7% so
với năm 2004, lợi nhuận thu được từ bảo hiểm l{ 1.288 triệu AUD, tăng 38,79% so với năm
2004.
Năm 1999, nghĩa l{ sau 4 năm có mặt tại Việt Nam, một liên doanh bảo hiểm giữa Tập
đo{n QBE v{ Ng}n h{ng đầu tư ph|t triển Việt Nam đ~ ra đời, đó l{ BIC
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ng}n h{ng Đầu tư v{ Ph|t triển Việt Nam (BIC) ra đời
trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đo{n t{i chính mang thương hiệu BIDV thông qua việc
BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đo{n Bảo hiểm Quốc tế QBE (Australia) trong Liên doanh
Bảo hiểm Việt Úc (là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam từ năm 1999) v{ chính thức đi v{o hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ ngày
01/01/2006.
Năm 2005, QBE nhượng lại phần vốn trong liên doanh n{y cho đối t|c, đồng thời mua
lại Công ty bảo hiểm Allianz Việt Nam – một công ty bảo hiểm phi nh}n thọ 100% vốn nước
ngo{i v{ đổi tên mới th{nh Công ty bảo hiểm QBE Việt Nam.
L{ nh{ cung cấp c|c giải ph|p kinh doanh chuyên nghiệp h{ng đầu trong ng{nh bảo

hiểm v{ l{ chuyên gia kỹ thuật cao tại Việt Nam với bảo hiểm tr|ch nhiệm công cộng v{ sản
phẩm, Bảo hiểm tr|ch nhiệm nghề nghiệp v{ bảo hiểm sơ suất trong kh|m, chữa bệnh, QBE
luôn nhận được những yêu cầu tư vấn từ c|c công ty bảo hiểm v{ công ty môi giới bảo hiểm tại
thị trường bảo hiểm Việt Nam về nghiệp vụ đ|nh gi| rủi ro v{ giải quyết khiếu nại bồi thường
nhằm hỗ trợ bảo vệ kh|ch h{ng trước những khiếu nại, khiếu kiện của bên thứ ba v{ cung cấp
c|c giải ph|p bảo hiểm cho kh|ch h{ng của những công ty n{y.
Tại Việt Nam, QBE cam kết sẽ cung cấp c|c dòng sản phẩm bảo hiểm chất lượng cao,
phương ph|p đ|nh gi| rủi ro linh hoạt, c|c dịch vụ cao cấp l{m h{i lòng kh|ch h{ng, dịch vụ
thực hiện khiếu nại bồi thường hiệu quả v{ công bằng, mối quan hệ hợp t|c song phương v{
l}u d{i với kh|ch h{ng v{ c|c trung gian cung cấp bảo hiểm.
Để cạnh tranh với c|c công ty bảo hiểm đến từ Mỹ, T}y Âu hay Nhật Bản, Tập đo{n Bảo
hiểm QBE luôn vạch ra chiến lược d{i hạn v{ trung hạn để trong cơ cấu vận h{nh, ngo{i ra
QBE cũng quan t}m đến t}m lý của người d}n Việt Nam để giới thiệu c|c sản phẩm phù hợp.
Sự có mặt của QBE không những l{m cho thị trường bảo hiểm thêm ph|t triển m{ chúng cũng
góp phần phục vụ lợi íc chính đ|ng của người d}n, tạo thêm nhiều lựa chọn cho người tiêu
dùng Việt.

2.1.3 Giao thông vận tải
19

Đ}y l{ một trong những lĩnh vực mà Australia có sự quan tâm sâu sắc nhất, thể hiện
qua các dự |n đầu tư ở Đồng bằng sông Cửu Long như Cầu Mỹ Thuận, Cầu Cao lãnh, hay mới
đ}y nhất l{ ng{nh h{ng không. Trong tương lai hứa hẹn sẽ có nhiều dự án lớn kh|c được ký
kết vì đ}y l{ thế mạnh của Australia trong khi lại là sự yếu kém của Việt Nam.
Th|ng Tư năm 2007, QANTAS, hãng hàng không lớn Australia và luôn nằm trong danh
sách những công ty vận tải hàng không lớn nhất toàn cầu, đ~ ký thỏa thuận đầu tư với Tổng
Công ty Đầu tư vốn (SCIC), đang nắm giữ c|nh tay đầu tư của Chính phủ Việt Nam, để mua 30%
cổ phần trong hãng hàng không lớn thứ hai của Việt Nam, Pacific Airlines.
Hai cổ đông chính của Jestar Pacific là Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam
Airlines) với 66,93% cổ phần và 30% cổ phần của Hãng hàng không quốc gia Australia – Tập

đo{n Quantas, phần còn lại là của cổ đông Việt Nam – Tổng công ty du lịch Sài Gòn (Saigon
Tourist). Định hướng của Jestar Pacific là trở thành hãng hàng không giá rẻ h{ng đầu tại Việt
Nam và khu vực. Theo đó, đội bay của hãng sẽ được tăng lên 15 chiếc Airbus A320 trong
những năm tới. Hiện Jestar Pacific đang khai th|c khoảng 240 chuyến bay mỗi tuần, kết nối
đến các thành phố, điểm du lịch nổi tiếng Việt Nam như: Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đ{ Nẵng,
Vinh, Nha Trang, Hải Phòng.
Thỏa thuận này là một ví dụ điển hình về mối quan hệ thương mại chặt chẽ v{ l}u đời
giữa Australia và Việt Nam, tăng cường thêm sự gắn kết kinh tế giữa hai quốc gia. Australia có
nhiều sự đầu tư nổi bật của các công ty Australia tại Việt nam trong những năm qua, bao gồm
trong c|c lĩnh vực như ng}n h{ng, dịch vụ pháp lý, viễn thông, bảo hiểm và giáo dục, ngay từ
những năm đầu của qu| trình đổi mới của Việt Nam.
Đi đôi với lợi nhuận, các doanh nghiệp Australia luôn chú trọng đến an sinh xã hội, môi
trường, Có nhiều sự đầu tư mang ý nghĩa lớn lao, giúp cải thiện đời sống của người d}n như
dự án Cầu Mỹ Thuận, đ}y l{ sự đầu tư mang tính biểu tượng lớn nhất của FDI Australia vào
lãnh thổ Việt Nam.Cây cầu đ~ giúp cho giao thông thêm thuận tiện cho người dân ở khu vực
đồng bằng sông Cửu Long
Ông James Batley - Phó Tổng giám đốc phụ trách châu Á-Thái Bình Dương, Cơ quan
phát triển quốc tế Australia (AusAID)- cho biết, Australia đ~ dành 120 triệu AUD trong 5-6
năm qua cho lĩnh vực hạ tầng giao thông. Cầu Mỹ thuận là dự án nổi bật nhất, tiêu biểu cho
mối quan hệ Việt Nam – Australia. Ngoài ra, dự án xây Cầu Cao Lãnh đang được triển khai.
Việc xây dựng cầu Cao Lãnh đ~ bắt đầu tư năm nay và trong 4- 5 năm tới sẽ tiếp tục
dành thêm 130 triệu AUD cho lĩnh vực này. Tuy nhiên, cam kết của Australia dành cho cầu Cao
Lãnh làm hạn chế nguồn tiền cho các dự án hạ tầng giao thông khác.
20

Australia đang hợp tác chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải và Ngân hàng Thế giới nhằm
đưa ra thị trường quốc tế dự án giao thông đầu tư của Việt Nam theo hình thức hợp tác công
tư (PPP) trong năm 2013. Đó là dự án Cầu Giây- Phan Thiết.
2.2 Dịch vụ tiêu dùng
2.2.1 Giáo dục – Đ{o tạo

Australia hiện l{ nước đ~ hỗ trợ Việt Nam nhiều nhất trong lĩnh vực đ{o tạo đại học, sau
đại học v{ đ{o tạo nguồn nhân lực trình độ cao. Nhiều cán bộ được đ{o tạo tại Australia hiện
đang giữ những trọng trách quan trọng trong các cơ quan Chính phủ, c|c trường đại học và
viện nghiên cứu của Việt Nam.
Một trong những quốc gia nói tiếng Anh trên thế giới cộng với lợi thế địa lý gần Đông
Nam Á, Australia luôn là lựa chọn h{ng đầu cho sinh viên du học Việt Nam. H{ng năm,
Australia ch{o đón số lượng lớn sinh viên Việt Nam du học tự túc cũng như du học bằng học
bổng của Chính phủ hai quốc gia. Hiện tại có một số 7.200 sinh viên Việt Nam học tập tại Úc, và
một ước tính của hơn 8000 nghiên cứu giáo dục của Úc và các khóa học đào tạo tại Việt Nam.
Australia hỗ trợ nhiều sáng kiến giáo dục v{ đ{o tạo với Việt Nam, trong đó có hợp tác
với Chính phủ Việt Nam về giáo dục và các vấn đề đ{o tạo, tăng cường sự tham gia của
Australia trong giáo dục, đ{o tạo và nghiên cứu, tạo điều kiện liên kết các tổ chức và hỗ trợ các
hiệp hội cựu sinh viên Australia. Australia l{ nh{ đầu tư mạnh mẽ trong phát triển nguồn nhân
lực của Việt Nam và là nhà cung cấp h{ng đầu các suất học bổng cho sinh viên Việt Nam.
Đại học RMIT của Australia đ~ hoạt động tại Việt Nam từ năm 2000, đ}y l{ đại học đầu
tiên ở Việt Nam có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Hiên nay, RMIT hoạt động tại hai thành phố
lớn nhất nước là Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Bộ Khoa học Giáo dục v{ Đ{o tạo Australia (DEST) ký hai bản ghi nhớ v{o năm 2003 -
một về hợp tác giáo dục với Bộ Giáo dục v{ Đ{o tạo và một về các vấn đề đ{o tạo nghề với Bộ
Lao động và Xã hội.
Đại diện văn phòng quốc tế của DEST là Viện giáo dục quốc tế Australia (AEI) Việt Nam.
DEST có hai văn phòng tại Việt Nam với sứ mệnh tư vấn về các chính sách giáo dục v{ đ{o tạo
cho các chính phủ và các nhà cung cấp giáo dục v{ đ{o tạo, đồng thời cũng tư vấn cho các nhà
cung cấp giáo dục Australia tham gia hiệu quả vào thị trường Việt Nam.
Như l{ một phần của Sáng kiến Học bổng Australia mở rộng, DEST quản lý c|c Chương
trình Endeavour - một chương trình học bổng có uy tín nhằm giới thiệu ngành khoa học, giáo
dục v{ đ{o tạo nổi bật của Australia. Chương trình Học bổng Endeavour dành cho sinh viên có
thành tích cao, các nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong quá trình thực hiện nghiên cứu
ngắn hạn hay dài hạn, nghiên cứu và phát triển chuyên môn tại Australia trong một loạt các
21


lĩnh vực. Việt Nam đ~ được hưởng lợi đ|ng kể của chương trình mới được mở rộng, tăng từ
hai người nhận Endeavour năm 2006 lên 26 trong năm 2007.
Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam l{ đại học 100% vốn nước ngoài
3
đầu tiên tại Việt Nam
(do RMIT Australia đầu tư v{ x}y dựng), và hiện l{ đại học nước ngoài duy nhất hoạt động độc
lập tại Việt Nam. RMIT Việt Nam đ{o tạo bằng cấp được công nhận toàn cầu tại hai cơ sở Nam
Sài Gòn và Hà Nội. Năm 1998, Đại học RMIT Australia được Chính phủ Việt Nam mời hợp tác
để xây dựng đại học tại Việt Nam. Năm 2000, Bộ Kế hoạch v{ Đầu tư cấp phép giảng dạy các
Chương trình đại học, sau đại học, đ{o tạo nghiên cứu tại Việt Nam. RMIT Việt Nam bắt đầu
tuyển sinh tại Tp Hồ Chí Minh v{o năm 2001 v{ tại Hà Nội 2004. Trường kh|nh th{nh v{ đưa
vào sử dụng một cơ sở đ{o tạo mới và hiện đại tại Tp Hồ Chí Minh v{o năm 2005. Tổng số sinh
viên ở cả 2 cơ sở hiện đ~ lên đến 5,000 (tính đến tháng 3/2009). Tất cả văn bằng do Đại học
RMIT Australia cấp cho sinh viên Việt Nam và quốc tế lĩnh hội nền giáo dục chuẩn quốc tế
ngay tại Việt Nam. Tất cả hoạt động giảng dạy và học tập đều sử dụng Tiếng Anh.

Để đẩy mạnh mối quan hệ Việt Nam – Australia, hằng năm Australia luôn d{nh cho Việt
Nam nhiều học bổng. Nổi bật l{ 3 Chương trình học bổng: ADS, ALAS, Enveavour. Các ngành
học ưu tiên bao gồm: hỗ trợ cho người khuyết tật, giảm thiểu rủi ro thiên tai, phát triển kinh tế,
giáo dục, môi trường, an ninh lương thực, bình đẳng giới, quản lý công, HIV/AIDS, dịch tễ,
nhân quyền, cở sở hạ tầng, ổn định khu vực, phát triển nông thôn, nước sạch và nhà vệ sinh.
Học bổng ADS dành cho sinh viên Việt Nam từ năm 2004 đến nay

Nguồn saga Việt Nam
Biểu đồ trên cho ta thấy, học bổng của Chính phủ Australia dành cho Việt Nam tăng
liên tục qua c|c năm, nếu năm 2004 chỉ có khoảng 135 suất học bổng được trao thì 7 năm sau


3

Vốn ban đầu là 44.1 triệu USD
0
50
100
150
200
250
Học bổng ADS qua các
năm
22

đó con số n{y đ~ lên tới 250 suất. Học bổng ADS sẽ tạo tiền đề để quan chức, sinh viên Việt
Nam các cấp được tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến như Gi|o dục Australia đ~ tạo nên
thương hiệu. Dự b|o trong tương lai, Chính phủ Australia sẽ cung cấp nhiều học bổng hơn
nữa, nhiều chương trình trao đổi học thuật cho người dân Việt Nam để tăng cường khả năng
hội nhập sâu rộng với quốc tế.
 Học bổng Phát triển Australia (ADS) d{nh ưu tiên cho khối cơ quan nh{ nước, c|c đơn vị bộ,
ngành. Học bổng ADS khuyến khích các ứng viên từ các vùng xa xôi nộp hồ sơ.
Học bổng Phát triển Australia (ADS) là học bổng phát triển dài hạn cung cấp cho người đạt học
bổng cơ hội hoàn thành bậc học sau đại học tại một trường đại học Australia. 40% Học bổng
Phát triển Australia (90 suất học bổng) dành cho các cán bộ cơ quan trung ương. 60% (135
suất học bổng) còn lại dành cho cán bộ chính quyền địa phương, c| nh}n l{m việc trong lĩnh
vực phát triển, cán bộ giảng dạy (bao gồm cả giảng viên Tiếng Anh) và cán bộ nghiên cứu.

 Học bổng L~nh đạo Australia (ALAS): cấp học bổng để học viên theo học Thạc sĩ v{ Tiến sĩ tại
Australia. Chương trình Năng lực L~nh đạo sẽ tập hợp to{n bộ người tham gia chương trình
tại Australia để đ{o tạo về kỹ năng l~nh đạo, thảo luận về ph|t triển v{ có cơ hội x}y dựng hệ
thống mạng lưới hữu hiệu.
 Học bổng Endeavour: cấp cho nhiều bậc học bao gồm: sau Đại học, Tiến sĩ, Quản lý, cao đẳng,
nghiên cứu ngắn hạn v{ c|c Chương trình trao đổi.

 Học bổng c|c Trường
Học bổng c|c trường ở Australia rất đa dạng về hình thức và giá trị với loại hình hổng bổng
bán phần, toàn phần, miễn giảm học phí….cho sinh viên Việt Nam. C|c trường đại học danh
tiếng của Australia thường xuyên cấp học bổng cho sinh viên Việt Nam như Đại học Monash,
Queensland, Macquarie, Adelaide, La Trobe,…Bên cạnh đó, c|c trường cao đẳng, trường nghề,
c|c trường đ{o tạo Tiếng Anh cũng d{nh rất nhiều học bổng có giá trị cho học sinh sinh viên
Việt Nam.
2.2.2 Du lịch
Tập đo{n Advance Travel của Australia khảo s|t đầu tư dự án Ao Giời –Suối Tiên tại
huyện Hạ Hòa, Phú Thọ có tổng vốn giai đoạn 1 là 350 triệu USD, gồm các hạng mục sân gôn,
biệt thự, khu vui chơi, giải trí, l{ng văn hóa c|c nước Châu Á, giới thiệu các làng nghề Việt Nam
Khách sạn Parkroyal là một trong những tập đo{n kh|ch sạn lớn nhất ở Australia.
Khách sạn đầu tiên được khánh thành ở Melbourne năm 1961. Parkroyal Saigon được xây
dựng v{o năm 1997 ở Tp Hồ CHí Minh, do tập đo{n Parkroyal hotels and Resort quản lý,
Khách sạn có 193 phòng và các dịch vụ kh|c như tổ chức tiệc cưới, hội nghị, hội thảo….
23

Theo số liệu của Tổng Cục du lịch, trong năm 2010 đ~ có 278.155 lượt khách Australia
vào Việt Nam, tăng 28% so với năm 2009. Ngoài yếu tố giá trị đồng AUD tăng mạnh, việc
người d}n Australia tăng cường du lịch nước ngoài còn do kỳ nghỉ kéo dài một tuần nhân lễ
Phục sinh. Ngoài ra, thời gian bay ngắn cũng l{ một yếu tố quan trọng t|c động đến quyết định
đến quyết định của người d}n v{ c|c điểm đến ở ch}u Á như Việt Nam, Campuchia… với thời
gian bay chưa đến 10 tiếng đ~ được nhiều du khách Australia.
Người ta ví đ}y l{ ng{nh công nghiệp không khói cũng có lý do của nó. Khách du lịch
nước ngoài nhiều, chúng ta sẽ thu được nhiều ngoại tệ, hàng hóa sẽ được tiêu thụ, cảnh quan
công trình được cải thiện,…
2.2.3 Y tế
Trong 40 qua, hợp t|c trong lĩnh vực y tế giữa Việt Nam và Australia là một trong những
hợp tác vô cùng quan trọng. Về mặt y tế, nhiều năm qua, Việt Nam gặp phải rất nhiều vấn đề
khó khăn, Australia đ~ góp phần giúp đỡ Việt Nam vượt qua những khó khăn đó, như c|c

chương trình HIV/AIDS, nhi khoa, vệ sinh nước sạch,…v{ c|c tình nguyện viên y tế người
Australia đ~ không ngại khó khăn để đến v{ giúp đỡ người nghèo Việt Nam. Ngày thầy thuốc
Việt Nam (27/2/2011), có một số chuyên gia nhi khoa của Trường ĐH Sydney đặt ch}n đến
Việt Nam. Một số y t| v{ điều dưỡng đ~ đến thăm Điện Biên. Điều đặc biệt, Australia đ~ có
những kết nối quan trọng và tốt đẹp giữa Trường ĐH Y H{ Nội với ĐH Sydney.
Australia có hợp tác chặt chẽ về các bệnh liên quan tới máu giữa một bệnh viện của
Australia với Viện Huyết học Truyền máu TW của Việt Nam và có hợp tác với BV Tai –Mũi –
Họng của Việt Nam. Đại học Sydney cũng đang thực hiện giai đoạn 3 chương trình hỗ trợ cho
Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ. Australia đ~ tham gia hỗ trợ c|c chương trình của Chính phủ Việt
Nam cũng như của các tỉnh về nâng cấp hệ thống y tế. Trong số 400 suất học bổng của CHính
phủ Australia dành cho Việt Nam trong năm nay, cũng có một số học bổng y khoa.

2.3 Dịch vụ công
Thông qua Tổng Lãnh sự quán Australia tại Tp. Hồ Chí Minh, Chính phủ Australia đ~
cung cấp khoản tài trợ 300 triệu đồng (tương đương 15.000 AUD) cho 2 dự án phát triển quy
mô nhỏ tại tỉnh Kon Tum và Gia Lai.
Ở Kon Tum, số tiền tài trợ 200 triệu đồng được trao tặng cho 1 trường tiểu học tại xã Dak Bla
với dự án xây dựng phòng học và nhà vệ sinh mới. Ở Gia Lai, đơn vị nhận được t{i trợ l{
Trung t}m Bảo trợ X~ hội Tổng hợp tỉnh Gia Lai cho dự |n mua mới giường bệnh v{ tủ để đồ
dùng của bệnh nh}n trị gi| 100 triệu đồng với mục tiêu n}ng cao việc chăm sóc sức khỏe của
người nghèo trong khu vực.
24

Tổng L~nh sự Australia, ông Graeme Swift cho biết, Chính phủ Australia đ~ t{i trợ cho
hơn 20 dự |n ở c|c tỉnh phía Nam Việt Nam trong năm t{i chính 2010-2011 thông qua
Chương trình Hỗ trợ Trực tiếp (DAP).
Trước đó, tại Hải Dương, Chính phủ Australia cũng hỗ trợ việc đ{o tạo nghề cho phụ nữ
khuyết tật v{ gặp khó khăn thông qua việc t{i trợ cho Trung t}m dịch vụ việc l{m 8/3. Đại sứ
Australia tại Việt Nam, ng{i Allaster vừa trao 1 tấm séc tr ị gi| 143 triệu đồng cho b{ Ho{ng
Thị Bình, Gi|m đốc Trung t}m.

Khoản t{i trợ n{y được trích từ Chương trình Hỗ trợ Trực tiếp của Đại sứ qu|n Australia v{ sẽ
được dùng cho việc dạy nghề thủ công cho 30 phụ nữ khuyết tật v{ gặp khó khăn tại tỉnh Hải
Dương. Sau khóa đ{o tạo, những phụ nữ n{y sẽ l{m việc tại 1 cơ sở sản xuất v{ có thu nhập ổn
định.

3 Hiệu quả của FDI Australia đối với sự phát triển dịch vụ Việt Nam
a) Về mặt kinh tế
 Vốn FDI là nguồn vốn hỗ trợ phát triển
Nguồn vốn đầu tư cho ph|t triển được lấy từ 2 nguồn là nguồn vốn trong nước và nguồn
vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước được hình thành từ tiết kiệm v{ đầu tư. Nguồn vốn
nước ngo{i được hình th{nh thông qua vay, đầu tư gi|n tiếp, đầu tư trực tiếp. Nhưng đối với
c|c nước nghèo và kém phát triển thì luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn, vì vậy nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngo{i l{ kênh huy động hiệu quả nhất.
 Tiếp cận với nền dịch vụ tiên tiến
Sự có mặt của dòng vốn FDI vào ngành dịch vụ Việt Nam sẽ giúp cải thiện chất lượng
sống của người dân, an sinh xã hội sẽ được quan tâm chú trọng, giảm khoảng cách so với các
nước tiên tiến kh|c. Người dân Việt Nam sẽ có điều kiện tiếp xúc với ngành dịch vụ tiên tiến
như c|ch m{ Australia đ~ mang đến v{ đang x}y dựng ở Việt Nam. Không ai có thể phủ nhận
sự đóng góp tích cực của dòng vốn này so với dòng vốn chảy vào công nghiệp hay nông nghiệp.
Ngoài ra, sự có mặt của Australia sẽ tạo điều kiện cho các công ty còn non trẻ ở Việt Nam được
dịp học hỏi v{ đút kết kinh nghiệp, để hy vọng một ngày Việt Nam cũng có thể xuất khẩu dịch
vụ đến các quốc gia trên thế giới.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giúp cho
nước tiếp nhận đầu tư huy động được mọi nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên, công
nghệ,…).
25

Hoạt động FDI đ~ trực tiếp đóng góp v{o GDP của nước tiếp nhận đầu tư, tăng thu nhập
cho người lao động. Hoạt động FDI thông qua các hoạt động di chuyển vốn, công nghệ, kỹ năng,

đ~ góp phần n}ng cao năng suất của nước tiếp nhận.
 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

b) Về mặt xã hội
 Tạo công ăn việc làm
Giải quyết việc làm tại c|c nước tiếp nhận đầu tư. Hoạt động đầu tư đ~ góp phần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam.
 Nâng cao chất lượng lao động
Chất lượng lao động có t|c động không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của 1 quốc
gia. FDI t|c động đến vấn đề lao động của quốc gia tiếp nhận đầu tư cả về số lượng lẫn chất
lượng. Số lượng là giải quyết việc l{m cho người lao động. Còn chất lượng lao động, FDI làm
thay đổi cơ bản nâng cao năng lực và kỹ năng lao động thông qua: đ{o tạo trực tiếp và gián
tiếp n}ng cao trình độ lao động.
-Trực tiếp đ{o tạo: Do c|c công ty nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn FDI phải tuyển
dụng lao động địa phương.
- Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư
 Cải thiện đời sống người lao động
Thu nhập người d}n được năng cao, ch|t lượng cuộc sống được cải thiện, người dân có
nhiều cơ hội tiếp xúc với dịch vụ tiên tiến, chất lượng cao, Về mặt tinh thần, người d}n được
đảm bảo c|c điều kiện để phát triển và tiến tới văn minh như c|c cường quốc công nghiệp
khác trên thế giới.









×