Trưng Đi Học Công Nghệ Sài Gòn.
Khoa : Công Nghệ Thực Phẩm.
Bộ môn: An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm.
Đề Tài
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
DO SHIGELLA ( KIẾT LỊ)
Đề Tài
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
DO SHIGELLA ( KIẾT LỊ)
GV: Trần Đnh Nam
Nhóm thực hiện
Đào Thị Kim Chi.
Phạm Lê Anh Đào.
Lê Thị Trúc Giang.
Nguyễn Thúy Oanh.
Võ Thị Hoàng Như Ý.
Nguồn gốc
Vi khuẩn Shigella shiga được Shiga (người Nhật Bản) phân lập lần đầu tiên năm 1898.
Từ năm 1904 đến nay, vi khuẩn lỵ là tác nhân gây bênh lỵ trực khuẩn ở người.
Trực khuẩn shigella
trong niêm mạc ruột
Đặc điểm sinh học
Hình thể:
- Trực khuẩn mảnh
- Gram âm.
Ngắn, hai đầu tròn.
Không vỏ, không lông, không sinh nha bào.
Dài từ 1-3 µm
Khi mới nuôi cấy có dạng cầu trực khuẩn
Đề kháng:
-
Sức đề kháng kém:
+
Nhiệt độ 58 - 60°C: chết sau 10 - 30 phút
+ Nhiệt độ 100°C: chết sau 2 phút.
+ Dễ bị các thuốc sát trùng thông thường giết chết.
Kháng Nguyên
- Có kháng nguyên thân (quan trọng nhất)
- Một số có kháng nguyên bề mặt (K)
- Không bao giờ có kháng nguyên H.
- Một số vi khuẩn lỵ có kháng nguyên chung
- Shigella nhóm B và E.coli có kháng nguyên chéo.
-Khi khuẩn lạc vi khuẩn lỵ biến dị sang dạng R th có khả năng tự ngưng kết với nước muối sinh
lý.
•
Phân Loại Khoa Học:
Về phân loại khoa học Shigella được xếp vào:
- Giới : Bacteria
- Ngành: Proteobacteria
- Lớp: Gramma Proteobacteria
- Bộ: Enterobacteriales
- Họ: Enterobacteriaceae
- Giống: Shigella Castellani & Chalmers 1919
- Loài (có 4 loài): S. boydii, S. dysenteriae, S. flexneri, S. sonnei
Phân Loi
Phân loại theo kháng nguyên:
Được chia làm 4 nhóm:
Nhóm A (S. dysenteriae)
Nhóm B (S.flexneri)
Nhóm C (S. boydii)
Nhóm D (S. sonnei).
-Nhóm A (S. dysenteriae):
+ Không lên men mannitol
+ Có 10 typ huyết thanh
+Các typ huyết thanh không có quan hệ về kháng nguyên với các nhóm khác
+ Không có quan hệ về kháng nguyên với nhau.
+Typ 1 (S. dysenteriae) còn có tên là trực khuẩn Shiga. S.shiga ngoài độc tố còn sinh ra một
ngoại độc tố mạnh.
+ Typ 2 là S. schmitzii.
-Nhóm В (S. flexneri):
+ Có khả năng lên men mannitol trừ một vài ngoại lệ.
+ Có 6 typ huyết thanh, các typ huyết thanh này có cả thành phần kháng nguyên đặc
hiệu typ và thành phần kháng nguyên chung cho cả 6 typ.
Nhóm С (S. boydii)
- Có khả năng lên men mannitol trừ một vài
ngoại lệ.
- Được chia thành 15 typ huyết thanh.
Nhóm D (S. sonnei):
- Có khả năng lên men mannitol
- Nhóm duy nhất có khả năng lên men lactose nhưng chậm
- Chỉ có 1typ huyết thanh.
•
Tính chất nuôi cấy
Vi khuẩn kỵ khí tùy ý nhưng phát triển rất tốt trong điều kiện hiếu khí.
Trên môi trường đặc:
Tạo thành khuẩn lạc tròn, lồi, bờ đều, trong
Đường kính khoảng 2mm sau 24h.
Trên môi trường phân lập có lactose khuẩn lạc vẫn không màu.
Tính Chất Sinh Vật Hóa Học
Lên men đường glucose
Hầu hết không sinh hơi, một số sinh hơi (rất yếu).
Không lên men lactose, trừ S. sonnei
Các Shigella nhóm B, nhóm C và nhóm D có khả năng lên men monnitol; Trừ nhóm A.
Không sinh H
2
S
Không sử dụng được citrat trong môi trường Simmons
Không sinh indol.
Độc Tố
Có nội độc tố
Riêng S. shiga và S. schmitzii có thêm ngoại độc tố.
Nội độc tố
- Cấu tạo như kháng nguyên thân
- Độc tính mạnh nhưng tính kháng nguyên yếu.
- Tác dụng chính: gây phản ứng tại ruột.
- Có bản chất lipopolysaccharide
- Có hoạt tính sinh học giống như nội độc tố của các loài Enterobacteriaceae khác.
Ngoại độc tố
Có bản chất protein
Ức chế sự sinh tổng hợp protein.
Có hoạt tính như một enterotoxin
.
Khả năng gây bệnh
Viêm dạ dày, ruột.
Bệnh lỵ trực khuẩn.
Bệnh
trực khuẩn lỵ
Tác nhân gây bệnh
Do vi khuẩn shigella, có 4 chủng
Shigella dysenterias- nhóm A
S.flexneri- nhóm B
S.boydii - nhóm C
S.sonnei- nhóm D
Môi trường sống của trực khuẩn lỵ:
Đất: trong vài tháng
Ruồi nhặng 2 – 3 ngày
Đồ chơi, đồ dùng, giường chiếu: vài ngày
Sữa và chế phẩm của sữa: phát triển mạnh hơn.
Nguồn gây bệnh
- Bệnh lý do Shigella:
+ Thấy ở khắp thế giới
+ Hay gặp ở các nước có điều kiện sống thấp kém, vệ sinh cá nhân và cộng đồng kém
hiệu quả.
Nguồn bệnh:
Người là vật chủ duy nhất.
Người lành mang vi khuẩn, người bệnh, người đang thời kỳ hồi phục thải nhiều vi khuẩn
trong phân và lây bệnh cho người xung quanh.
Có 2 phương thức lây truyền: trực tiếp và gián tiếp.
•
Lây trực tiếp
-Từ người bị bệnh sang người lành
- Tay bị nhiễm khuẩn.
- Những người có nguy cơ lây cao như không rửa tay sau khi đi ngoài, để móng tay dài, không rửa tay trước
khi ăn .
•
Lây nhiễm trung gian
- Đồ dùng chung, thực phẩm, nước uống (hay tắm ao hồ nhiễm trực khuẩn), ruồi nhặng…
Trực khuẩn lỵ → miệng qua dạ dày
Tại đây một số bị diệt bởi dịch vị
Qua ruột non → ruột già bám dính vào niêm mạc, xâm nhập qua niêm mạc và gây
bệnh.
Tất cả mọi người đều có tính cảm nhiễm với bệnh. Trẻ em nhất là trẻ suy dinh dưỡng
nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn.
Cơ chế gây bệnh
Những dấu hiệu của bệnh
Thời kỳ ủ bệnh từ 12 đến 96 giờ.
Các triệu chứng sau:
Nhẹ
Đau bụng từng cơn, buồn đi ngoài (lúc đầu phân lỏng về sau nhớt nhầy, mủ) 10 – 15 lần/ngày.
Sốt 38 – 39
o
C
Nặng
Đau quặn bụng từng cơn, mót rặn dữ dội.
Trẻ khóc từng cơn khi đi ngoài, phân lỏng, đi nhiều lần, số lượng ít, phân có nhày, có khi phân toàn máu
“như nước rửa thịt” hoặc màu “máu cá”. Có khi phân nhày như mủ và rất tanh.
Sốt 40 – 41
o
C, có khi sốt cao gây co giật
Cần chú ý phân biệt với các bệnh tiêu chảy khác:
Tiêu chảy do virut
Do nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn
Lỵ amip, E. coli và lồng ruột…
Phòng bệnh và điều trị
Phòng bệnh:
-Phòng bệnh chung: Giống như các biện pháp phòng bệnh đường ruột khác.
-Phòng bệnh đặc hiệu:
+ Chưa có vacxin hiệu lực phòng bệnh này.
+ Vacxin lỵ sống giảm độc lực được thử nghiệm, vacxin này chỉ có khả năng bảo vệ đặc hiệu type.