TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
------
TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ: DƯỢC LIỆU ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỤ KHOA
Chủ đề:
DƯỢC LIỆU ĐIỀU TRỊ TRƯỜNG HỢP
RỐI LOẠN KINH NGUYỆT (KINH MUỘN)
Họ tên
MSV
Tổ-Lớp
:
:
:
Ngô Thị Phượng
1801572
5-O1K73
Hà Nội, 2023
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
------
TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ: DƯỢC LIỆU ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỤ KHOA
Chủ đề:
DƯỢC LIỆU ĐIỀU TRỊ TRƯỜNG HỢP
RỐI LOẠN KINH NGUYỆT (KINH MUỘN)
Họ tên
MSV
Tổ-Lớp
:
:
:
Ngô Thị Phượng
1801572
5-O1K73
Hà Nội, 2023
ii
MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
2. TỔNG QUAN.................................................................................................2
2.1. Sơ lược về bệnh........................................................................................2
2.1.1. Rối loạn kinh nguyệt..........................................................................2
2.1.2. Kinh muộn..........................................................................................2
2.2. Sơ lược về nhóm dược liệu và phối hợp các nhóm trong điều trị.............2
2.2.1. Thể huyết hàn.....................................................................................2
2.2.2. Thế huyết hư.......................................................................................3
2.2.3. Thể khí trệ...........................................................................................3
2.3. Dược liệu dùng điều trị.............................................................................4
2.3.1. Ngải cứu.............................................................................................4
2.3.2. Hương phụ..........................................................................................8
2.3.3. Đương quy........................................................................................15
2.3.4. Ích mẫu.............................................................................................20
2.3.5. Hồng hoa..........................................................................................25
2.3.6. Hà thủ ơ đỏ.......................................................................................31
2.3.7. Xun khung....................................................................................36
2.3.8. Đảng sâm..........................................................................................40
2.3.1. Ngô thù du........................................................................................45
2.4. Bài thuốc dùng điều trị............................................................................50
2.4.1. Ôn kinh thang (Chứng thể huyết hàn)..............................................50
2.4.2. Nhân sâm dưỡng vinh thang (Thể huyết hư)....................................51
2.4.3. Ô dược thang vị (Thể khí trệ)...........................................................52
2.4.4. Đương quy tứ nghịch thang..............................................................53
3. KẾT LUẬN...................................................................................................55
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................56
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.3-1: Cây ngải cứu.....................................................................................4
Hình 2.3-2: Ngải cứu đã qua sơ chế.....................................................................5
Hình 2.3-3: Trà túi lọc ngải cứu...........................................................................7
Hình 2.3-4: Chế phẩm Ngọc Dạ Linh...................................................................8
Hình 2.3-5: Cây hương phụ..................................................................................9
Hình 2.3-6: Dược liệu hương phụ sau sơ chế.....................................................10
Hình 2.3-7: Chế phẩm Điều kinh chưa hương phụ............................................14
Hình 2.3-8; Chế phẩm chứa hương phụ-viên uống thảo mộc Hồng Xuân........14
Hình 2.3-9: Đặc điểm thực vật cây đương quy...................................................15
Hình 2.3-10: Đương quy sau sơ chế...................................................................17
Hình 2.3-11: Chế phẩm Phụ Huyết Khang chứa Đương quy.............................19
Hình 2.3-12: Đặc điểm cây ích mẫu...................................................................20
Hình 2.3-13: Ích mẫu sau sơ chế........................................................................21
Hình 2.3-14. Chế phẩm Ích mẫu Của Traphaco................................................24
Hình 2.3-15: Chế phẩm Ích mẫu của DHPharma..............................................25
Hình 2.3-16: Cây hồng hoa................................................................................26
Hình 2.3-17: Hồng hoa sau sơ chế.....................................................................27
Hình 2.3-18: Chế phẩm điều kinh chứa Hồng Hoa............................................31
Hình 2.3-19: Cây hà thủ ơ đỏ.............................................................................32
Hình 2.3-20: Dược liệu hà thủ ơ đỏ sau sơ chế..................................................33
Hình 2.3-21: Cao Hà Thủ Ơ đỏ..........................................................................36
Hình 2.3-22: Cây xun khung...........................................................................37
Hình 2.3-23: Xuyên khung sau sơ chế...............................................................38
Hình 2.3-24: Cây đảng Sâm...............................................................................41
Hình 2.3-25: Chế phẩm chứa đảng sâm.............................................................44
Hình 2.3-26: Đặc điểm Ngơ Thù Du..................................................................45
Hình 2.3-27: Chế phẩm Cao lỏng Ngơ thù du....................................................49
iv
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, kinh nguyệt là sự thay đổi về mặt sinh lý được điều
hành bởi hệ hormone sinh dục ở cơ thể của nữ giới. Kinh nguyệt xuất hiện khi
nữ giới bắt đầu bước vào tuổi dậy thì và diễn ra đều đặn hàng tháng. Đây là hiện
tượng hồn tồn bình thường của q trình phát triển của phái nữ. Tuy nhiên,
khơng phải bất cứ ai cũng có một kỳ kinh nguyệt bình thường, phụ nữ thường
phải đối mặt với sự rối loạn của chu kỳ kinh nguyệt như chậm kinh, kinh sớm,
kinh ít hay nhiều…
Trong xã hội hiện đại và phát triển thì việc sử dụng các cây cỏ, dược liệu để
làm thuốc đang là xu hướng của nhiều người. Việc sử dụng các dược liệu để
điều trị bệnh rối loạn kinh nguyệt cũng đang được quan tâm nhiều khi nó có thể
ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Sở dĩ như vậy là vì việc rối loạn
kinh nguyệt có thể là do nhiều nguyên nhân từ các bệnh khác hoặc cũng có thể
là nguyên nhân gây ra các bệnh ảnh hưởng tới sinh sản sau này
Từ xa xưa, ông cha ta đã sử dụng rất nhiều loại dược liệu có sẵn để điều trị
bệnh rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ. Chậm kinh cũng là vấn đề khiến nhiều bạn
nữ quan tâm khi khơng thể biết mình gặp phải vấn đề gì liên quan tới sức khỏe
khiến cho quá trình ra kinh nguyệt bị chậm. Những dược liệu nào có thể điều
hịa được kinh nguyệt giúp kinh ra đúng ngày hơn?
Trong bài tiểu luận này, tơi xin được trình bày một các tổng quan nhất về các
dược liệu điều trị rối loạn kinh nguyệt, cụ thể hơn là chậm kinh trong một chu
kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ
v
2. TỔNG QUAN
2.1.
Sơ lược về bệnh
2.1.1. Rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt là hiện tượng chu kỳ kinh nguyệt có sự thay đổi về vịng
kinh, lượng máu và số ngày hành kinh. Tình trạng rối loạn kinh nguyệt thường
xuất hiện khi có sự thay đổi trong phương pháp tránh thai, mất cân bằng nội tiết
tố, thay đổi nội tiết tố, thời kỳ mãn kinh…
Rối loạn kinh nguyệt thường biểu hiện ở các triệu chứng như: Kinh sớm, kinh
muộn, Kinh sớm muộn khơng đều, lượng kinh q ít hoặc q nhiều…
2.1.2. Kinh muộn
Kinh muộn là biểu hiện của chu kỳ kinh nguyệt bất thường ở phụ nữ, là hiện
tượng khi đến kỳ hành kinh nhưng vẫn chưa xuất hiện kinh nguyệt.
Biểu hiện bệnh lý: kinh đến sau kỳ kinh từ 8 ngày trở lên - thậm chí 40-50
ngày.
Biểu hiện sinh lý: ngẫu nhiên 1-2 lần, do có sự thay đổi chế độ sinh hoạt
Nguyên nhân (theo y học cổ truyền)
Ăn chất sống lạnh => huyết hàn
Do bệnh lâu ngày, bệnh nặng, mất máu, thiếu máu (huyết hư)
Tinh thần u uất (khí trệ)
2.2.
Sơ lược về nhóm dược liệu và phối hợp các nhóm trong điều trị
2.2.1. Thể huyết hàn
Kinh muộn, lượng ít, sắc đen sạm, tia tím, bụng dưới đau lâm râm, chườm
nóng thì giảm đau, sợ lạnh, sắc mặt tái nhợt => ơn kinh tán hàn, dùng vị cay tính
nóng làm ấm
Cần phối hợp thêm các dược liệu thuộc nhóm: Dưỡng huyết bổ huyết. Huyết
thuộc âm nên cần phối hợp thêm thuốc bổ âm
vi
2.2.2. Thế huyết hư
Kinh muộn, lượng ít, sắc nhợt, lỗng, người bệnh gầy yếu, sắc mặt vàng sạm,
hoa mắt chóng mặt, móng tay nhợt, mơi nhợt …=> Bổ huyết ích khí
Thuốc bổ huyết phần lớn có tính vị ngọt ấm hoặc ngọt bình, có tác dụng tư
nhuận, bổ can dưỡng tâm, ích tỳ tăng sinh huyết dịch, tư dưỡng can thận, chủ
yếu điều trị tâm can huyết hư gây ra da mặt sắc vàng ám hoặc trắng bệch, chóng
mặt, ù tai, hồi hộp trống ngực, mất ngủ, hay quên, kinh nguyệt kéo dài, lượng ít
sắc nhạt, thậm chí bế kinh, mạch vi nhược. Thuốc bổ huyết có tính tư nhuận, nê
trệ, nên những người tỳ vị thấp trệ, bụng chướng đầy, ăn ít, đại tiện lỏng nát
dùng nên thận trọng. Nhóm thuốc bổ huyết bao gồm các vị thuốc như: Đương
quy, Xuyên khung, Thục địa, Bạch thược, Hà thủ ô đỏ, A giao, Long nhãn
nhục….
Thuốc bổ khí là những thuốc có tác dụng bổ ích khí của tạng phủ. Khi điều trị
chứng khí hư mà kiêm có dương hư thì phối hợp với thuốc bổ dương, kiêm có
âm hư thì phối hợp với thuốc bổ âm. Ngồi ra khí có tác dụng thống nhiếp
huyết, nên bổ khí lại có khả năng sinh huyết - sinh tân. Do đó trên lâm sàng điều
trị các chứng xuất huyết, ra mồ hôi, tiểu tiện nhiều, huyết hư tân hao... đều phối
hợp với thuốc bổ khí hoặc với thuốc cầm máu, cầm mồ hơi, sáp niệu, bổ huyết
sinh tân. Nhóm thuốc ích khí bao gồm các vị thuốc như: Nhân sâm, Đảng sâm,
Hoàng kỳ, Hoài sơn, Bạch biển đậu, Cam thảo….
Chú ý: thuốc bổ khí phần lớn có tính nê trệ, nên khi dùng thường phối hợp
cùng với thuốc hành khí.
2.2.3. Thể khí trệ
Kinh muộn, lượng ít, sắc đỏ bầm, bụng dưới đầy đau, ngực tức khó chịu, vú
căng tức => hành khí khai uất.
Hành khí khai uất để điều trị các chứng can khí uất kết, lưu thơng khí trong
cơ thể: đau tức ngực sườn, đau thần kinh liên sườn, suy nhược thần kinh, rối
loạn kinh nguyệt, bế kinh, thống kinh, tinh thần uất ức, cáu gắt, ăn kém, đầy
vii
bụng chậm tiêu…Nhóm thuốc hành khí khai uất bao gồm các vị thuốc như:
Hương phụ, Trần bì, Thanh bì, Sa nhân, Mộc hương, Ô dược….
2.3.
Dược liệu dùng điều trị
2.3.1. Ngải cứu
Tên tiếng Việt: Ngải cứu, Cây thuốc cứu, Ngải diệp, Quả sú (H'mông ), Nhả
ngải (Tày), Ngỏi (Dao)
2.3.1.1.
Tên khoa học
Tên khoa học: Artemisia vulgaris L.
Họ: Asteraceae (Cúc)
2.3.1.2. Đặc điểm thực vật
Hình 2.3-1: Cây ngải cứu
Ngải cứu là một loại cỏ sống lâu năm, cao 50-60cm, thân có rãnh dọc. Lá mọc
so le, rộng, khơng có cuống (nhưng lá phía dưới thường có cuống), xẻ thùy lơng
chim, màu lá ở hai mặt rất khác nhau. Mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới màu
viii
trắng tro do có rất nhiều lơng nhỏ, trắng, hoa mọc thành chùy kép gồm rất nhiều
cụm hoa hình đầu.
2.3.1.3. Phân bố
Ngải cứu mọc hoang nhiều nơi ở nước ta, còn thấy mọc ở nhiều nước khác ở
Châu Á, cả Châu Âu nữa. Ở nước ta một số gia đình trồng ngải cứu có tính chất
quy mơ nhỏ quanh nhà, chưa thấy trồng đại trà.
2.3.1.4. Bộ phận dùng – Sơ chế sau thu hái – Bảo quản
Thường hái cành và lá vào tháng 6 (gần tương ứng với tết mồng 5 tháng 5 âm
lịch), phơi khơ trong dâm mát. Có khi hái về phơi khô tán nhỏ, rây lấy phần lông
trắng và tơi gọi là ngải nhung thường dùng làm mồi cứu.
Hình 2.3-2: Ngải cứu đã qua sơ chế
ix
2.3.1.5. Thành phần hoá học
Hiện nay hoạt chất của ngải cứu chưa được xác định, mặc dù ngải cứu được
dùng cả trong đông và tây y. Chỉ mới biết trong ngải cứu có tinh dầu, ít tanin.
Thành phần chủ yếu của tinh dầu ngải cứu là xineol và &-thuyon. Ngoài ra cịn
một ít adenin, cholin.
2.3.1.6. Tác dụng dược lý
Tinh dầu ngải cứu có tính chất kích thích làm cho say, alpha – thuyon có
trong tinh dầu có tác dụng hưng phấn nhưng dùng nhiều có thể gây điên cuồng.
Nói chung, tác dụng dược lý của ngải cứu ít thấy tài liệu nghiên cứu mặc dù
ngải cứu được đưa vào Dược điển của nhiều nước trên thế giới, chủ yếu làm
thuốc điều kinh.
2.3.1.7. Cơng dụng
Tính vị: Vị đắng, cay và tính ẩm.
Quy kinh: Kinh can, tỳ và thận.
Tác dụng: Lý khí huyết, đuổi hàn thấp, ấm kinh, ngừng máu, an thai. Trị tâm
bụng lạnh đau, tiết tả, chuyển gân, lỵ lâu, nôn máu, máu cam, ỉa máu, kinh
nguyệt không đều, băng lậu, khí hư, thai động khơng n, ung nhọt lở loét, ngứa
ghẻ.
2.3.1.8. Các bài thuốc dân gian/kinh nghiệm dân gian/bài thuốc cổ phương
dùng điều trị bệnh (theo yêu cầu của tiểu luận)
Trị phụ nữ tử cung lạnh, huyết trắng (đới hạ), tay chân đau nhức, ăn
uống ít, kinh nguyệt khơng đều, bụng đau, khó thụ thai:
(Ngải Phụ Nỗn Cung Hồn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư)
x
Bạch thược
120g
Đương quy
120g
Hồng kỳ
120g
Hương phụ
240g
Ngải cứu
120g
Ngơ thù du
120g
Quan quế
20g
Sinh địa
40g
Tục đoạn
180g
Xuyên khung
120g
Làm hoàn, mỗi ngày uống 12 – 14g/3 lần
Trị phụ nữ bị các chứng hư, kinh nguyệt không đều, đau nhói do khí
huyết, bụng sườn đầy trướng:
Đương quy, Ngải cứu đều 80g, Hương phụ 240g. Sắc uống. (Ngải Tiễn
Hoàn).
2.3.1.9. Chế phẩm
Trà túi lọc ngải cứu hỗ trợ điều hòa kinh nguyệt của thaphaco
xi
Hình 2.3-3: Trà túi lọc ngải cứu
Ngọc Dạ Linh
Hình 2.3-4: Chế phẩm Ngọc Dạ Linh
Cao ích mẫu.....................................................................100mg
Cao ngải cứu....................................................................100mg
Cao củ gấu (hương phụ)..................................................100mg
Cao xà xàng tử.................................................................50mg
Cao bạch đồng nữ............................................................50mg
Cao trinh nữ......................................................................30mg
xii
Cao mẫu đơn trắng...........................................................30mg
Cao táo gai đen.................................................................30mg
Bột tam thất.......................................................................10mg
Phụ liệu: Tinh bột, lactose, talc, magie stearate vừa đủ 1 viên
2.3.2. Hương phụ
Tên tiếng Việt: Củ gấu, Cỏ gấu, Hương phụ, Cỏ cú, Nhả chông mu (Tày), Sa
thảo
2.3.2.1.
Tên khoa học
Tên khoa học: Cyperus rotundus L.
Họ: Cyperaceae (Cói)
2.3.2.2. Đặc điểm thực vật
Cỏ gấu là một loại cỏ sống lâu năm, cao 20-60cm, thân rễ phát triển thành củ,
tùy theo đất rắn hay xốp củ phát triển to hay nhỏ, ở vùng bờ biển củ to dài còn
gọi là hải dương phụ (hương phụ vùng biển). Lá nhỏ hẹp, ở giữa lưng có gân nổi
lên, cứng và bóng, phần dưới lá ơm lấy thân cây.
Vào tháng 6, trên ngọn cây có 3 đến 8 cụm hoa, hình tán màu xám nâu, hoa
lưỡng tính, 3 nhị dài chừng 2mm, nhụy có đầu núm chia thành 2 nhánh như lông
tơ, quả 3 cạnh màu xám.
xiii
Hình 2.3-5: Cây hương phụ
2.3.2.3. Phân bố
Cỏ gấu mọc hoang ở khắp nơi trên đồng ruộng, ven đường. Tại ven biển, đất
cát xốp củ to hơn, dễ đào hơn. Đối với nhà nơng, đây là một loại cỏ rất khó tiêu
diệt. Chỉ cần sót lại một mẩu thân rễ nhỏ cũng đủ phát triển. Còn thấy mọc
những ở nước khác vùng Châu Á như Trung quốc, Triều tiên, Nhật bản,
Indonesia.
2.3.2.4. Bộ phận dùng – Sơ chế sau thu hái – Bảo quản
Thu hoạch cỏ gấu hiện nay chỉ mới dựa vào nguồn mọc hoang thiên nhiên;
khơng ai trồng. Có thể kết hợp với việc làm cỏ vườn, ruộng để thu hoạch hay có
thể tổ chức thu hái riêng. Thường hay đào về mùa xuân, nhưng đào về mùa thu
củ chắc và tốt hơn.
xiv
Hình 2.3-6: Dược liệu hương phụ sau sơ chế
Sau khi đào tồn cây, người ta phơi cho khơ, vun thành đống để đốt, lá và rễ
con cháy hết, còn lại củ lấy riêng rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Khi dùng có thể dùng sống (nghĩa là củ chế biến như trên, dùng ngay), sắc
hay ngâm rượu tán bột. Có thể chế biến thêm nữa. Các lương y thường chế biến
phức tạp rồi mới dùng. Theo kinh nghiệm của chúng tôi thì khơng cần chế biến
gì thêm vẫn tốt
Các lương y thường dùng thất chế hoặc tứ chế hương phụ, phổ biến nhất là tứ
chế. Thất chế hay tứ chế cũng lại có nhiều cách làm. Dưới đây chúng tơi giới
thiệu phương pháp hay dùng nhất:
Cân 1kg hương phụ, chia làm 4 phần: một phần 250g ngâm với 200ml giấm
(có độ axit axetic 5%), một phần ngâm rượu 40%, một phần ngâm nước tiểu trẻ
em (nước tiểu của trẻ khỏe mạnh, bỏ phần đầu và cuối, chỉ lấy phần giữa), một
phần ngâm nước muối 15%. Thời gian ngâm thay đổi tùy theo mùa: 1 ngày 1
đêm nếu là mùa hè, 3 ngày 3 đêm nếu mùa thu, 7 ngày 7 đêm nếu mùa đông.
xv
Cuối cùng lấy ra sao hay phơi khô rồi trộn đều 4 phần với nhau. Theo lý luận
đông y, ngâm giấm vị chua là để thuốc vào gan, muối vị mặn sẽ dẫn thuốc vào
thận, rượu bốc lên cho nên dẫn thuốc đi lên trên, nước tiểu thêm tác dụng bổ.
Đáng lẽ chia 4 phần, có người dùng giấm và rượu mỗi thứ 160g, muối 20g,
nước tiểu trẻ em mạnh khỏe vừa đủ để ngập hương phụ, cho vào đó 600g hương
phụ rồi ngâm theo thời gian nói trên, cuối cùng sấy hay phơi khô mà dùng.
Thất chế là làm như trên nhưng thêm 3 lần tẩm nữa như tầm với nước gừng,
tẩm nước cam thảo, nước vo gạo. Nghĩa là tẩm với 7 thứ.
Trên thực tế còn nhiều cách chế biến rất phức tạp và thay đổi tùy theo sáng
kiến của thầy thuốc. Cho nên khi dùng cũng như khi nghiên cứu cần biết dùng
loại hương phụ nào. Qua kinh nghiệm bản thân hơn 20 năm, chúng tôi không
chế biến gì cả. Kết quả vẫn rất tốt.
2.3.2.5. Thành phần hoá học
Hoạt chất của hương phụ hiện chưa rõ. Chỉ mới biết trong hương phụ có từ
0,3 đến 2,8% tinh dầu màu vàng, mùi thơm nhẹ đặc biệt của hương phụ.
Thành phần tinh dầu gồm 32% cyperen C15H24, 49% rượu C15H24O. Ngồi
ra cịn có các axit béo, phenol. Trong tinh dầu hương phụ Ấn Độ cịn chứa
cyperone C15H22O. Ngồi ra trong hương phụ còn chứa rất nhiều tinh bột.
xvi
Do nguồn gốc hương phụ khác nhau, thành phần tinh dầu của hương phụ
cũng khơng hồn tồn giống nhau. Trong tinh dầu hương phụ Trung quốc có
thành phần chủ yếu là cyperen ( độ sơi 104oC/5mm thủy ngân) và
izocyperotundone, cịn trong tinh dầu hương phụ Nhật bản có thành phần chủ
yếu là cyperol, cyperenol (độ chảy 94oC) chiếm 49%, cyperen 32% và &cyperon (độ sôi 177oC/20mm thủy ngân), cyperotundon và cyperolon (độ chảy
41-42oC) (Lâm Khải Thọ, 1977, 580)
2.3.2.6. Tác dụng dược lý
Theo Trương Phát Sơ, Trương Diệu Đức và Lưu Thiệu Quang (1935), Trung
hoa y học tạp chí tập 1, kỳ 2: 148-156) đã dùng vị hương phụ nguồn gốc ở tỉnh
Quảng đông, nhưng bán ở Nam kinh chế thành cao lỏng 5%, tiến hành thí
nghiệm 102 lần trên tử cung cơ lập của thỏ, mèo, chó và chuột bạch đã chứng
minh hương phụ có khả năng ức chế sự co bóp của tử cung, làm dịu sự căng
thẳng của tử cung dù con vật có thai hay khơng có thai đều như nhau, gần như
có tác dụng trực tiếp làm cơ tử cung dịu lại. So sánh tác dụng của cao lỏng
hương phụ và cao lỏng đương quy (một vị thuốc bắc hiện nay cịn phải nhập có
tác dụng chữa bệnh phụ khoa) thì tác dụng giống nhau, nhưng tác dụng của
đương quy mạnh hơn.
Năm 1959, một số tác giả ở Qúi dương y học viện (Trung quốc) báo cáo
nghiên cứu và chứng minh tác dụng giảm đau trên chuột nhắt trắng. E.
xvii
2.3.2.7. Công dụng
Hương phụ là một vị thuốc kinh nghiệm nhân dân. Tính chất của hương phụ
trong các sách cổ: Vị cay, hơi đắng, ngọt, vào hai kinh can và tam tiêu. Có tác
dụng ký khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống (làm hết đau), chữa khí uất, ung thư,
ngực bụng chướng đau.
Hương phụ thường được dùng:
Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mãn tính, các
bệnh phụ nữ trước và sau khi sinh nở.
Đau dạ dày do thần kinh, giúp sự tiêu hóa, ăn khơng tiêu, chữa nôn mửa, đau
bụng, đi lỵ. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên
hoặc rượu thuốc.
2.3.2.8. Các bài thuốc dân gian/kinh nghiệm dân gian/bài thuốc cổ phương
dùng điều trị bệnh (theo yêu cầu của tiểu luận)
Cao hương ngải: Hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, lá bạch đồng nữ mỗi thứ 1
gam, thêm nước vào sắc kỹ, cơ đến cịn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt.
Đóng vào ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng (đun sơi và giữ sơi trong 1 giờ).
Thuốc có thể bảo quản trong nhiều năm không hỏng. Chữa kinh nguyệt không
đều, thấy kinh, đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới. Ngày uống từ 3 -6 ống.
Muốn cho kinh nguyệt đều uống đón kinh, 10 ngày trước ngày dự đốn co kinh.
Uống luôn như vậy trong 2 hay 3 tháng. Có thể dùng lâu hơn.
2.3.2.9. Chế phẩm
Điều Kinh Hằng Thu với thành phần: Đương quy, Hương phụ, Sài hồ, Huyền
hồ, Hồng hoa, Ngũ linh chi, Huyết đằng, Đan sâm,Cốt khí củ
xviii