Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích tài chính tại công ty Cổ Phần Mai Linh miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 67 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
SINH VIÊN: Dương Bảo Huyền
LỚP: 35K16.2
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2012
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Với định hướng của khoa Quản trị Kinh Doanh là kì thực tập gắn với những trải
nghiệm thực tế. Vì vậy, trong quá trình thực tập 15 tuần tại Công ty Cổ Phần Mai Linh
Miền Trung, tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi và trải nghiệm trong công việc.
Trong thời gian này, tôi đã biết thêm nhiều điều về ngành vận tải – taxi, về công ty Cổ
phần Mai Linh Miền Trung, các lĩnh vực hoạt động, nhiệm vụ chức năng của các phòng
ban, tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty. Đặc biệt là công ty đã giúp
tôi có được những trải nghiệm thực tế trong công việc với vị trí là nhân viên thực tập
phòng tài chính – kế toán.
Trong thời gian thực tập, tôi đã cố gắng nỗ lực tìm hiểu về thực tế doanh nghiệp,
và trình bày, phân tích những vấn đề liên quan đến công ty.
Bài báo cáo thực tập gồm có 6 phần chính:
1. Phân tích viễn cảnh, sứ mệnh, cơ cấu tổ chức.
2. Phân tích nguồn lực
3. Phân tích ngành vận tải - taxi
4. Phân tích và mô tả tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
5. Mô tả các hoạt động của phòng ban đang thực tập.


6. Mô tả và đánh giá vị trí thực tập
7. Nhận diện một số vấn đề từ vị trí thực tập và đưa ra giải pháp
Những vấn đề mà tôi đưa ra chỉ là một khía cạnh nhỏ từ góc nhìn chưa đầy đủ, nên
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự giúp đỡ, và
đóng góp ý kiến từ thầy cô và quý công ty để bài báo cáo thực tập của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Ngọc Uyên Phương, và các anh chị tại
Công ty Cổ Phần Mai Linh Miền Trung đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong suốt thời gian thực
tập tại công ty, và đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập theo đúng yêu cầu của nhà
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Đà Nẵng, ngày 07/11/2012
Sinh viên
Dương Bảo Huyền
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
MỤC LỤC 4
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 7
1.Phân tích viễn cảnh, sứ mệnh 7
1.1.Giới thiệu công ty 7
1.2.Phân tích viễn cảnh 7
1.3.Sứ mệnh (Mission) 10
2.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 11
2.1.Lịch sử hình thành 11
2.2.Quá trình phát triển 11
3.Lĩnh vực kinh doanh 12
4.Cơ cấu tổ chức 13

4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí 13
4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban 15
II.PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC 17
1.Nguồn lực tài chính 17
2.Cơ sở vật chất và mạng lưới kinh doanh 20
3.Nguồn nhân lực 22
3.1.Cơ cấu nguồn nhân lực: 22
3.2.Chính sách tuyển dụng, đào tạo 23
3.3.Chính sách lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi 23
4.Nguồn danh tiếng 25
III.PHÂN TÍCH NGÀNH VẬN TẢI – TAXI 26
1.Định nghĩa ngành 26
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
2.Phân tích ngành 26
2.1.Đối thủ cạnh tranh 26
2.2.Khách hàng 28
2.3.Nhà cung cấp 29
2.4.Nhà phân phối 30
IV.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA ĐƠN VỊ 30
1.Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của Mai Linh Miền Trung 31
2.Phân tích tình hình kinh doanh và tài chính hiện tại của công ty 32
2.1.Tình hình doanh thu, lợi nhuận, chi phí của công ty 32
2.2.Phân tích khả năng sinh lợi của công ty từ 2009 đến 2011 37
2.3.Phân tích EPS 39
2.4.Các thông số tài chính và khả năng đảm bảo lãi vay 40
2.5.Các thông số về khả năng thanh toán 41
2.6.Phân tích thông số hoạt động 42
3.Tình hình tài sản, và cơ cấu nguồn vốn của công ty 44
3.1.Phân tích cấu trúc tài sản 44

3.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn 46
4.Phân tích dòng ngân quỹ 47
4.1.Tổng quan về ngân quỹ 47
4.2.Ngân quỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh 48
4.3.Ngân quỹ từ hoạt động đầu tư 49
4.4.Ngân quỹ từ hoạt động tài chính 49
5.Kết luận chung về tình hình tài chính của công ty 50
V.MÔ TẢ PHÒNG BAN THỰC TẬP 52
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 52
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 53
3.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 55
VI.MÔ TẢ, ĐÁNH GIÁ VỊ TRÍ THỰC TẬP 57
1.Vị trí thực tập 57
2.Mô tả công việc tại vị trí thực tập 57
2.1.Mục đích 57
2.2.Nhiệm vụ 57
3.Đánh giá những thuận lợi và khó khăn tại vị trí thực tập 58
3.1.Thuận lợi 58
3.2.Khó khăn 58
VII.NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỪ VỊ TRÍ THỰC TẬP 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC 62
1.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hợp nhất) 62
2.Bảng cân đối kế toán 64
3.Báo cáo luân chuyển tiền tệ 66
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

1. Phân tích viễn cảnh, sứ mệnh
1.1. Giới thiệu công ty
Công ty Cổ Phần Mai Linh Miền Trung thành lập vào ngày 30/10/2000.
Trụ sở: Số 92, đường 2/9, P. Bình Thuận, Q. Hải Châu, TP Đà Nẵng
Điện thoại: (0511) 6257888 Fax: (0511) 3551999
Website: www.mailinh.vn
Mã số thuế: 0400382219
Vốn điều lệ đăng kí: 70,171,300,000 đồng
Thị trường hoạt động: Thị trường hoạt động taxi của công ty trải rộng trên 7 tỉnh
miền Trung, từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Mai Linh Miền Trung là Công ty mẹ của 8 Công ty
thành viên tại Miền Trung (từ Quảng Ngãi đến Quảng Bình)
100% vốn chủ sở hữu của công ty TNHH MTV Mai Linh Quảng Ngãi
100% vốn chủ sở hữu của công ty TNHH MTV Mai Linh Tam Kỳ
100% vốn chủ sở hữu của công ty TNHH MTV Mai Linh Hội An
100% vốn chủ sở hữu của công ty TNHH MTV Mai Linh Huế
100% vốn chủ sở hữu của công ty TNHH MTV Mai Linh Quảng Trị
75% vốn góp của Công ty TNHH Mai Linh Quảng Bình
100% vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH MTV Cà phê Arabica Mai Linh
100% vốn chủ sỡ hữu của Công ty TNHH MTV Đầu tư Mai Linh Lao Bảo
Thị phần taxi của công ty chiếm 50% đến 60% tại các thành phố lớn như Đà
Nẵng, Huế, Hội An, Quảng Ngãi. Bên cạnh đó, công ty đang kinh doanh trong lợi thế độc
quyền một số thị trường như Tam Kì, Núi Thành, Dung Quất…
1.2. Phân tích viễn cảnh
“To be the best service provider wherever we are!”
“Trở thành nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất nơi chúng tôi có mặt!”
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
1.2.1. Tư tưởng cốt lõi
Giá trị cốt lõi:

Chất lượng dịch vụ vượt trội:
Mai Linh luôn coi việc cung cấp dịch vụ vượt trội là ưu tiên hàng đầu. Tiêu chí
phục vụ khách hàng của Mai Linh là:
“An toàn – Nhanh chóng – Uy tín - Chất lượng”
Với tiêu chí đã đưa ra, Mai Linh luôn luôn cải tiến dịch vụ. Đem đến cho khách
hàng sự phục vụ tốt nhất.
Để thực hiện điều này, công ty đã chú trọng tới mọi công tác, từ việc tuyển dụng
và đào tạo đội ngũ lái xe chuyên nghiệp. Mai Linh đã đưa ra hệ thống thưởng phạt rất rõ
ràng để khuyến khích những hành vi, thái độ phục vụ tốt với khách hàng và răn đe, ngăn
chặn những hành vi làm ảnh hưởng đến khách hàng và làm giảm uy tín của công ty.
Ngoài ra, công ty còn nâng cao và cải tiến hệ thống trực tổng đài, đảm bảo phục vụ cho
khách hàng 24/24 giờ. Mai Linh sẽ có mặt mọi lúc, mọi nơi, nhanh chóng nhất.
Sự phân phối rộng khắp:
Mai Linh có phạm vi hoạt động trải rộng trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ của Việt
Nam. Không chỉ dừng lại ở trong nước, Mai Linh đã và đang mở rộng ra toàn thế giới.
Mục tiêu của công ty là mở rộng phạm vi kinh doanh. Để phục vụ mọi khách hàng có yêu
cầu.
Dưới đây là sơ đồ mạng lưới hoạt động của Tập đoàn Mai Linh:
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Biểu đồ 1: Sơ đồ mạng lưới kinh doanh của Tập đoàn Mai Linh
Mục đích cốt lõi: Mai Linh định hướng đến dịch vụ mà công ty cung cấp. Công ty cố
gắng mang đến cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất, với chất lượng dịch vụ vượt trội,
phục vụ khách hàng nhanh chóng, hiệu quả.
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
1.2.2. Hình dung tương lai
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất ở những nơi mà Mai Linh cung cấp dịch
vụ.
Hiện nay, Mai Linh đang mở rộng mạng lưới kinh doanh ra toàn quốc, Tập đoàn

Mai Linh có phạm vi hoạt động trên 53 tỉnh thành trong cả nước. Ở những công ty con,
các chi nhánh của Mai Linh, đều có đội ngũ nhân viên, trực tổng đài, lái xe làm việc tận
tình, chu đáo, đảm bảo mang lại cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.
1.3. Sứ mệnh (Mission)
“Provide better satisfaction for better life!”
“Mang sự hài lòng đến cho mỗi người, vì cuộc sống tốt đẹp hơn!”
Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh
Định hướng khách hàng: (Nhóm khách hàng được thỏa mãn): Mai Linh cố gắng
để phục vụ tối đa khách hàng của mình. Khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Mai Linh muốn
phục vụ tất cả mọi đối tượng khách hàng tại Việt Nam (kể cả người trong nước và người
nước ngoài tại Việt Nam)
Khách hàng sẽ được thỏa mãn về: Dịch vụ được cung cấp tốt, mang đến sự hài
lòng cho khách hàng.
Cách thức thỏa mãn nhu cầu khách hàng: Cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng. Công ty có được những vị trí đậu đỗ thuận lợi. Với thái độ làm việc tận tình, tạo
cho khách hàng tâm lí thoải mái, vui vẻ khi được sử dụng dịch vụ của công ty. Ngoài ra,
còn luôn luôn cải tiến, áp dụng những công nghệ mới cho thiết bị, xe cộ của công ty, như
Mai Linh đã đi tiên phong trong việc áp dụng công nghệ xe chạy gas nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty:
Vận tải hành khách bằng taxi, vận tải hành khách theo hợp đồng và vận tải hành
khách theo tuyến cố định bằng xe chất lượng cao Express, du lịch lữ hành nội địa và quốc
tế, các dịch vụ phục vụ khách du lịch, dịch vụ quảng cáo, cho thuê xe.
Hệ thống giá trị:
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Hiệu quả Effectiveness
Làm chủ Ownership
Dẫn đầu Leadership
Chuyên nghiệp Proffesionalism

Chung sức, chung lòng Teamwork
Mai Linh đã tiến hành hoạt động kinh doanh và kiểm soát công ty dựa trên hệ
thống giá trị đặt ra.
2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Mai Linh Miền Trung, tiền thân là công ty Cổ phần Mai Linh Đà
Nẵng được thành lập vào ngày 30/10/2000 với vốn điều lệ là 1.8 tỷ đồng.
Công ty chính thức hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và một
số vùng phụ cận vào ngày 18/1/2001. Quản lí chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Hoạt động của công ty tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và
các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
2.2. Quá trình phát triển
Ngày 30/20/2000 Công ty cổ phần Mai Linh Miền Trung tiền thân là Công ty Cổ
phần Mai Linh Đà Nẵng được thành lập.
Ngày 18/1/2001, công ty chính thức đi vào hoạt động kinh doanh trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng và một số vùng phụ cận. Năm 2001 Công ty tăng vốn điều lệ lên
11.7 tỷ.
Năm 2007, Công ty tăng vốn điều lệ lên 52,6 tỷ sau khi phát hành cổ phần phổ
thông và cổ phần ưu đãi cho cán bộ công nhân viên và cổ đông hiện hữu.
Năm 2008, công ty tăng vốn điều lệ lên 70.1 tỷ đồng sau khi chia cổ phiếu thưởng
từ nguồn thặng dư cổ phần cho cổ đông hiện hữu.
Tháng 3/2009, công ty khởi công xây dựng trạm dừng chân Mai Linh Quảng Bình.
Bao gồm nhà điều hành, bãi để xe, nhà hàng, xưởng BDSC, cây xăng và các hạng mục
dịch vụ khác.
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Năm 2009, công ty tăng đầu xe taxi lên 300 chiếc tại thành phố Đà Nẵng, đưa
dòng xe cao cấp thương hiệu Mai Linh Limousine vào thị trường Huế và Hội An. Thực
hiện thành công dự án xe buýt Mai Linh tại Quảng Ngãi. Ứng dụng và đưa vào khai thác
phần mềm quản lí tổng đài điều hành Taxi tại Mai Linh Đà Nẵng, Mai Linh Huế và Mai

Linh Quảng Ngãi.
Ngày 16/12/2010 Công ty chính thức niêm yết 7,017,130 cổ phiếu trên sàn HNX,
với mã cổ phiếu là MNC.
Định hướng phát triển:
• Xây dựng Mai Linh Miền Trung là công ty dẫn đầu về dịch vụ vận tải trong khu
vực về thị phần và chất lượng dịch vụ.
• Nâng cao hiệu quả kinh doanh, mang lại những lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp cũng như các cổ đông.
• Xây dựng mô hình Một Mai Linh tại khu vực/ miền theo định hướng của công
ty mẹ.
3. Lĩnh vực kinh doanh
Các ngành nghề được cấp phép bao gồm:
Vận tải hành khách bằng taxi, vận tải hành khách theo hợp đồng và vận tải hành
khách theo tuyến cố định bằng xe chất lượng cao Express, du lịch lữ hành nội địa và quốc
tế, các dịch vụ phục vụ khách du lịch, dịch vụ quảng cáo.
Đại lí vé máy bay trong nước và quốc tế, sửa chữa và đóng mới phương tiện vận
tải thủy, bộ….Đại lí vé tàu hỏa, tàu cánh ngầm, taxi nước. Đại lí bán ô tô, phụ tùng ô tô
và các phương tiện vận tải khác.
Dạy nghề ngắn hạn.
Tư vấn quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
Dịch vụ cho thuê xe ô tô.
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
4. Cơ cấu tổ chức
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Công ty Cổ Phần Tập đoàn Mai Linh được thành lập từ 12/7/1991 với tiền thân
ban đầu là công ty TNHH Du lịch - Thương mại - Vận tải Hành khách Mai Linh.
Trải qua một thời gian hoạt động dài, công ty đã liên tục phát triển, mở rộng địa
bàn hoạt động ra 53 tỉnh thành trên cả nước. Vào 1/11/2007, công ty chính thức đổi tên
thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Mai Linh.

Từ lúc thành lập đến nay, công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh đã xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty Cổ phần Tập đoàn Mai Linh:
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Biểu đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Mai Linh
Công ty Cổ phần Mai Linh Miền Trung là công ty con của công ty Cổ phần Tập
đoàn Mai Linh. Công ty được tổ chức hoạt động dưới hình thức mô hình Công ty cổ phần
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Ban Tổng Giám đốc. Dưới đây là sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty:
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Biểu đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Mai Linh Miền Trung
Bộ máy tổ chức quản lí của công ty Cổ phần Mai Linh miền Trung được xây dựng
theo kiểu trực tuyến chức năng.
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
Đại hội đồng cổ đông:
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty.
Hội đồng quản trị:
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Là cơ quan quản lí công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông chưa được ủy quyền.
Ban kiểm soát:
Là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lí điều hành hoạt
động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty, đảm bảo các
lợi ích hợp pháp của cổ đông.
Ban tổng giám đốc:

Là cơ quan điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng tổ chức nhân sự:
Xây dựng mô hình tổ chức, tiêu chuẩn cán bộ. Xây dựng các chương trình đào tạo,
tuyển dụng, quản lí cán bộ nhân viên.
Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho người lao động.
Phòng tài chính – kế toán:
Thực hiện công việc tổ chức công tác tài chính, kế toán, tập hợp, xử lí các thông
tin kinh tế trong toàn công ty theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước.
Xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty, kiểm soát thu chi, hạch toán các khoản
nợ, nộp ngân sách nhà nước. Kiểm soát luồng lưu chuyển tiền tệ tại công ty.
Phòng phát triển kinh doanh:
Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các nguồn khách hàng, để mở rộng kinh doanh và
đầu tư.
Lập kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát thực hiện các kế hoạch kinh
doanh trong toàn công ty.
Phòng kĩ thuật vật tư:
Đề xuất mua vật tư đáp ứng với nhu cầu thị trường.
Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp ban Giám đốc về lĩnh vực quản lí,
sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn công ty.
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Chủ trì trong việc lập kế hoạch vật tư, thiết bị phục vụ công tác vận hành và bảo trì
tài sản (xe taxi, máy móc…) trong công ty.
Tham mưu công tác xây dựng quy trình kiểm tra chất lượng. Kiểm nghiệm nguyên
vật liệu, vật tư.
II. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC
1. Nguồn lực tài chính
Công ty Cổ phần Tập đoàn Mai Linh Miền Trung trực thuộc công ty Cổ phần Tập
đoàn Mai Linh là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong ngành Vận tải

– taxi.
Được thành lập từ năm 2000, trải qua quá trình phát triển hơn 10 năm, công ty đã
phát triển và mở rộng phạm vi kinh doanh trên nền tảng của công ty mẹ.
Số vốn điều lệ đăng kí của công ty vào ngày 16/12/2010 là 70,171,300,000 đồng.
Các thông số tài chính của công ty vào ngày kết thúc năm 2011:
- Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: 347,705,862,635 đồng.
- Lợi nhuận sau thuế: 9,850,519,388 đồng
- Tổng tài sản: 415,763,521,104 đồng
- Vốn chủ sở hữu: 96,621,868,798 đồng.
Dưới đây là tình hình doanh thu của công ty từ 2003 – 2011. (Nguồn: Báo cáo thường
niên của công ty năm 2011)
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu
Ta thấy, doanh thu của công ty tăng rất nhanh, công ty đang mở rộng phạm vi kinh
doanh. Với chiến lược phát triển lâu dài, đầu tư vào nhiều thị trường, cung cấp cho khách
hàng ở nhiều nơi. Mai Linh đã và đang duy trì vị thế của mình trong ngành vận tải – taxi
trên cả nước.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tóm tắt bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Mai
Linh Miền Trung trong khoảng thời gian từ 2007 – 2011.
(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo hợp nhất của công ty Cổ phần Mai Linh Miền Trung từ 2007
đến 2011)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÓM TẮT
ĐVT: VND
2007 2008 2009 2010 2011
Tài sản 184,582,567,801 251,387,311,770 332,982,821,142 374,147,097,049 415,763,521,104
Tài sản
ngắn hạn 63,872,733,409 54,960,180,166 62,345,500,411 66,715,940,601 76,615,940,601
Tài sản
dài hạn

120,709,834,39
2 196,427,131,604 270,637,320,731 307,431,156,448 339,147,580,503
Nguồn vốn 184,582,567,801 251,387,311,770 332,973,821,142 374,183,097,049 415,762,918,207
Nợ phải trả
104,941,819,18
0 164,518,797,612 240,313,564,791 275,865,873,949 314,250,549,457
Nợ ngắn
hạn 44,927,062,628 88,721,200,110 110,700,176,607 140,705,939,623 159,202,077,535
Nợ dài 60,014,756,552 75,797,597,502 129,613,388,184 135,159,934,326 155,048,471,922
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
hạn
Vốn chủ sở hữu 79,640,748,622 82,889,250,316 88,281,765,715 93,884,024,877 96,621,868,798
Lợi ích của cổ
đông thiểu số 0 3,979,263,842 4,378,490,636 4,433,198,223 4,890,499,952
Tổng tài sản của công ty Cổ phần Mai Linh miền Trung tăng đều trong vòng 5
năm, với tốc độ tăng bình quân là 17.6%. Cho thấy công ty đang có chiến lược phát triển,
mở rộng kinh doanh, tăng đầu tư vào tài sản. Trong cơ cấu tài sản của công ty, tỉ lệ tài sản
dài hạn hơn gấp đôi tài sản ngắn hạn, và tỉ lệ này có xu hướng tăng lên.Tốc độ tăng của
dài sản dài hạn là 22.9%, trong khi đó tốc độ tăng trung bình của tài sản ngắn hạn chỉ có
3.7%. Điều này phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty là vận tải – taxi, cần nhiều
phương tiện, thiết bị tài sản cố định.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng vốn của công ty:
Biểu đồ 5: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Ta thấy, công ty sử dụng nhiều nợ trong cơ cấu vốn. Tỉ lệ nợ chiếm xấp xỉ gấp
đôi tỉ lệ vốn chủ, và đang có xu hướng ngày càng tăng lên. Năm 2010, công ty cổ phần
Mai Linh Miền Trung đã niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tuy
nhiên, trong năm 2011, do tình hình thị trường tài chính không thuận lợi, nên công ty
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương

chưa thực hiện được việc tăng vốn chủ sở hữu qua hình thức phát hành cổ phần cho cổ
đông hiện hữu.
HỆ SỐ THANH TOÁN
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Khả năng thanh toán nhanh 1.239 0.450 0.429 0.369 0.374
Khả năng thanh toán hiện thời 1.422 0.619 0.563 0.474 0.481
Khả năng thanh toán tức thời 0.057 0.041 0.054 0.079 0.032
Theo như phân tích, công ty sử dụng tỉ lệ nợ lớn trong nguồn vốn. Hệ số thanh
toán của công ty lại chưa tốt, vẫn còn chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ yêu
cầu tăng trưởng của công ty để đáp ứng năng lực cạnh tranh, giữ vững và tăng trưởng thị
phần. Nhưng do tính chất và đặc thù lĩnh vực hoạt động của công ty là vận tải – taxi nên
các khoản nợ trả sau của khách hàng chiếm tỉ lệ nhỏ trong doanh thu. Vì vậy, công ty vẫn
đảm bảo tốt khả năng thanh toán, tạo tâm lí an toàn cho chủ nợ và ngân hàng.
2. Cơ sở vật chất và mạng lưới kinh doanh
Thị trường hoạt động của công ty Cổ phần Mai Linh Miền Trung trải rộng trên 7
tỉnh miền Trung, từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi.
Toàn hệ thống taxi của công ty hiện có 750 xe, số lượng xe Toyota chiếm 60%,
dòng xe 7 chỗ chiếm 43%, về tổng doanh thu cao hơn mức 50% do doanh thu bình quân
đầu xe cao hơn so với các đối thủ.
Tình hình tăng trưởng số lượng xe của công ty hằng năm (từ 2003 đến 2011)
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Biểu đồ 6: Tốc độ tăng số xe của Mai Linh Miền Trung
Ta thấy, số lượng xe của công ty tăng rất nhanh, và đều qua các năm. Công ty
ngày càng nâng cao cơ sở vật chất của mình, để tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt
động.
Công ty đã tự thiết kế và xây dựng phần mềm điều hành tổng đài, đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu trong việc kinh doanh taxi, tạo ra lợi thế lớn trong quá trình kinh doanh và
phục vụ khách hàng.
Công ty có được những vị trí đậu đỗ thuận lợi. Bên cạnh đó, công ty đã đi tiên

phong trong việc áp dụng công nghệ xe chạy gas nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Với mạng lưới giao dịch rộng lớn. Phạm vi hoạt động bao phủ nhiều tỉnh Miền
Trung. Cơ sở vật chất hiện đại, áp dụng máy móc, thiết bị, xe cộ mới vào phục vụ cho
quá trình hoạt động. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty có thể nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
3. Nguồn nhân lực
3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực:
Công ty chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, tay nghề
cao. Công ty có số lượng nhân viên lớn (năm 2010 là 2074 người). Nhân viên của công ty
đa dạng về trình độ và đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau.
Trong cơ cấu lao động của công ty, lao động phổ thông, lao động nghề chiếm tỉ lệ
khá cao. Điều này cũng do đặc điểm ngành mà công ty đang hoạt động, đó là vận tải -
taxi, nên số lượng lao động lớn nhất của công ty là các lái xe.
Hệ thống các chi nhánh của công ty trải dài từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Số
lượng nhân viên của công ty một phần là cán bộ văn phòng, cán bộ kĩ thuật. Ngoài ra, số
lượng lớn nhân viên của công ty chủ yếu là các lái xe. Chủ yếu là có trình độ THPT, LĐ
nghề. Dưới đây là cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính, trình độ học vấn và
theo phân công lao động vào năm 2011.
Tổng số nhân sự tính đến 31/12/2011 là 2074 người, giảm 64 người (3%) so với
thời điểm 31/12/2012. Nhân sự giảm chủ yếu là bộ phận lao động gián tiếp (tinh gọn bộ
máy phù hợp với cơ cấu quản lí điều hành mới).
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
3.2. Chính sách tuyển dụng, đào tạo
Nguồn nhân lực có tầm quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. Mai
Linh đã chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động vào đào tạo cán bộ công nhân viên.
Quá trình tuyển dụng của công ty rất chặt chẽ, qua từng vòng, công ty sẽ tuyển
được ứng viên ưu tú nhất.

Đối với lao động gián tiếp (bộ phận văn phòng, trực tổng đài…): Công ty tổ chức
tuyển dụng các ứng viên trên mọi vùng ở trong nước. Các ứng viên sẽ nộp hồ sơ và trải
qua một vòng phỏng vấn. Đối với việc tuyển dụng những vị trí có tầm khá quan trọng
trong công ty. Công ty còn tổ chức cầu trực tiếp trong tuyển dụng.
Đối với lao động trực tiếp (lái xe): Công ty tuyển dụng những người có bằng lái xe
và kinh nghiệm trong nghề. Những thông tin tuyển dụng của công ty được đăng tải trên
trang web của công ty. Điều đó đảm bảo công khai thông tin, tạo điều kiện cho tất cả mọi
người.
Công ty chú trọng đến chất lượng của yếu tố đầu vào. Ngoài ra, công ty còn đào
tạo kỹ năng, tố chất làm việc trong doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Mai Linh đã thành lập trường đào tạo kĩ năng, nghiệp
vụ góp phần xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đó là trường Trung học kĩ thuật nghiệp vụ
Mai Linh (MLS)
Ngoài ra, trong quy chế đào tạo của công ty, công ty còn hỗ trợ cán bộ công nhân
viên một phần tiền hoc phí khi họ tham gia học thêm nâng cao trình độ, kiến thức, kĩ
năng. Ví dụ như nhân viên công ty đi học thêm bằng cử nhân Luật hệ vừa học vừa làm sẽ
được hỗ trợ 50% học phí.
3.3. Chính sách lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi
3.3.1. Chính sách lương
Định hướng thực hiện công tác tiền lương theo công việc, trên cơ sở kiến thức, kỹ
năng, thái độ và kết quả công việc của người lao động, thiết kế và áp dụng các công cụ
xác định giá trị công việc, kết quả làm việc của CBNV.
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
Bên cạnh đó, nhằm thu hút những ứng viên tiềm năng trên thị trường, công ty sử
dụng chế độ lương tiềm năng cho các ứng viên thể hiện được kĩ năng và trình độ chuyên
môn cao, được Hội đồng tuyển dụng đánh giá xuất sắc hoặc đạt các giải thưởng quốc gia.
3.3.2. Chế độ phụ cấp
Tùy theo từng vị trí công việc thực hiện, ngoài tiền lương thì CBNV còn được
hưởng các phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm cộng thêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp tiền xăng,

phí gửi xe, chế độ công tác phí…
3.3.3. Chế độ bảo hiểm xã hội
Tất cả CBNV đều được đảm bảo tham gia đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.3.4. Chế độ khen thưởng
Thưởng đột xuất: Áp dụng cho các trường hợp CBNV có sáng kiến, cải tiến kĩ
thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tiết kiệm chi phí hoặc mang lại hiệu quả tốt
cho công ty.
Ngoài ra công ty thực hiện chế độ lương tháng 13 và thưởng cuối năm được áp
dụng cho tất cả CBNV của công ty theo đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu công việc.
Trong đó, chọn ra những gương mặt đặc biệt xuất sắc để khen thưởng và phong danh
hiệu: “chiến sĩ thi đua - gương điển hình của hệ thống”.
3.3.5. Chế độ phúc lợi
Đối với các trường hợp CBNV có thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản hoặc trong thời
gian điều trị do tai nạn lao động (có xác nhận của cơ quan BHXH hoặc xác nhận của
bệnh viện) thì ngoài các chế độ do cơ quan BHXH chi trả, CBNV còn được công ty chi
trả một mức lương phù hợp theo quy định để hỗ trợ, chia sẻ và thể hiện sự quan tâm đến
từng CBNV.
Hằng năm, công ty tổ chức kiểm tra sức khỏe định kì cho mỗi CBNV và chế dộ
phúc lợi nhân dịp các ngày lễ lớn (1/1, tết Âm lịch, 30/4 & 1/5, 10/3 Âm lịch, 2/9, kỉ
niệm ngày thành lập công ty), chương trình 8/3 & 20/10 đối với CBNV nữ, tặng quà cho
con CBNV trong độ tuổi thiếu nhi nhân ngày 1/6, quà tặng và hỗ trợ xe khi CBNV kết
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 24
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Ngọc Uyên Phương
hôn, hỗ trợ tiền đối với CBNV nữ sinh con hoặc khi CBNV phải nằm viện chữa trị, hỗ trợ
tiền cơm trưa, cấp phát trang phục làm việc, nón bảo hiểm, sim điện thoại, nghỉ mát hàng
năm…
4. Nguồn danh tiếng
Công ty Cổ phần tập đoàn Mai Linh được thành lập từ năm 1991 với tiền thân là
công ty TNHH Vận tải hành khách & du lịch Mai Linh. Trải qua quá trình phát triển hơn

20 năm, Mai Linh đã trở thành một thương hiệu taxi lớn tại Việt Nam.
Mai Linh được tất cả mọi người ở mọi vùng miền đất nước biết đến khi nhắc đến
thương hiệu taxi.
Mai Linh muốn hướng đến một ý nghĩa sâu sắc: “Tất cả vì ngày mai tươi đẹp của
con em chúng ta, vì sự phát triển vững bền và lợi ích của công ty, khách hàng và xã hội”.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, thương hiệu taxi Mai Linh được nhiều tổ
chức, cơ quan bình chọn và trao tặng nhiều giải thưởng:
Mai Linh chính là một trong số các thương hiệu đầu tiên nhận được giải
thưởng Sao Vàng Đất Việt 2003-2005.
Ngày 1/7/2009, Mai Linh được trao giải thưởng “Thương hiệu và sản phẩm uy
tín chất lượng năm 2009” do Bộ khoa học và công nghệ phối hợp với Cơ quan đại diện
Ban thi đua khen thưởng Trung ương và Viện khoa học & công nghệ Phương Nam tổ
chức.
Năm 2009, Taxi Mai Linh đạt danh hiệu “ Dịch vụ được hài lòng nhất 2009”.
Mai Linh là công ty cung cấp dịch vụ taxi đầu tiên của Việt Nam đạt được giấy
chứng nhận Hệ thống Quản lý Chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000.
Với nguồn danh tiếng của mình, Mai Linh đã và đang mở rộng phạm vi hoạt động
và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, đảm bảo mang lại sự hài lòng tốt nhất cho
khách hàng của mình.
SVTH: Dương Bảo Huyền – 35k16.2 Trang 25

×