Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Giao thông vận tải đờng thuỷ đã có từ lâu đời, quá trình phát triển của
ngành luôn gắn liền với các giai đoạn biến đổi của lịch sử, kinh tế xã hội
đất nớc.
chính vì vậy, ngay sau khi miền Bắc đợc giải phóng, Chính phủ đã quyết
định thành lập Cục vận tải đờng thuỷ, hình thành các lực lợng vận tải sông,
biển thuộc TW, các tỉnh và hợp tác xã.
giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế 1956 1965, sản lợng vận tải
thuỷ hàng năm đạt tốc độ tăng trởng 11 13% và chiếm tỷ trọng trên 40%
sản lợng vận tải cả nớc.
Giai đoạn xây dựng miền Bắc và giải phóng miền Nam 1965 1975,
ngành vận tải thuỷ đã có bớc phát triển mạnh cả về lực lợng và tiến bộ khoa
học kỹ thuật đáp ứng phần lớn nhu cầu về vận tải phục vụ phát triển kinh tế
miền Bắc và chi viện cho chiến trờng.
Giai đoạn từ 1976 1993 do ảnh hởng của những khó khăn chung của nền
kinh tế đất nớc, tổ chức của ngành có nhiều biến động, lần lợt các mô hình tổ
chức khác nhau ra đời, song cũng lần lợt bị phá sản do không đáp ứng đợc
nhiệm vụ, tuy vây ngành vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong việc đảm nhận
một khối lợng vận chuyển lớn, đặc biệt cho các công trình trọng điểm.
Từ đầu năm 1993, Cục đờng sông Việt Nam đợc thành lập lại với chức
năng, nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, mở ra tiền đề xây
dựng và phát triển ngành theo đờng lối cải cách kinh tế của Đảng, góp phần
đắc lực vào công cuộc xây dựng kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
của đất nớc.
Vị trí của giao thông vận tải thuỷ nội địa đã và đang đợc khẳng định nh một
thành tố quan trọng trong hệ thống giao thông vận tải quốc gia vì những lợi
thế: về mạng lới sông kênh dày đặc ở hai vùng kinh tế đồng bằng Bắc bộ và
Nam bộ; về khả năng phát triển các thành phần kinh tế rộng rãi; về khả năng
cạnh tranh mạnh trong vận tải, nhất là đối với các mặt hàng siêu trờng, siêu
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng; về đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật đông đảo vừa có truyền thống
dân gian vừa có tri thức hiện đại.
Việc phát triển mạnh của ngành vận tải thuỷ nội địa trong những năm trớc
mắt nhằm góp phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n-
ớc, hoà nhập quốc tế và trong khu vực, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã
hội và củng cố an ninh quốc phòng. Vì những vai trò quan trọng đó nên em đã
chọn đề tài Quy hoạch kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển đờng thuỷ nội
địa Việt Nam đến năm 2010 cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Phần nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về kết cấu hạ tâng giao thông thuỷ nội địa.
Chơng II: Hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải thuỷ nội địa
Việt Nam.
Chơng III: Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải thuỷ
nội địa đến năm 2010.
Tuy là sinh viên năm cuối nhng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế do vậy chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận
đợc sự góp ý của thầy giáo Nguyễn Tiến Dũng, bác Lê Văn Nguyên cùng các
cán bộ Vụ Cơ sở hạ tầng Bộ Kế hoạch và Đầu t và các bạn để chuyên đề của
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn
Tiến Dũng, bác Lê Văn Nguyên và các cán bộ Vụ Cơ sở hạ tầng Bộ Kế hoạch
và Đầu t đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Trịnh Xuân Nguyên.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần nội dung
Chơng I : lý luận chung về kết cấu hạ tầng
giao thông thuỷ nội địa.
Hạ tầng cơ sở của vận tải đờng sông là :sông, kênh, rạch, luồng tuyến,
cảng, bến bãi neo đậu lên xuống hàng hoặc chờ đợi, các báo hiệu, tín hiệu chỉ
dẫn trên luồng vận chuyển đảm bảo cho phơng tiện vận chuyển an toàn, hệ
thống thông tin liên lạc để thông báo các quy định, hớng dẫn cho thuyền tr-
ởng trên luồng đi
I.1.Một số khái niệm về kết cấu hạ tầng giao thông thuỷ nội địa.
Luồng tuyến: Vận tải thuỷ nội địa hay vận tải sông đã có từ rất lâu đời
trong vận tải thuỷ độ rộng đáy sông kênh, độ sâu, bán kính cong là những yếu
tố quan trọng cũng nh độ rộng, tầm nhìn, chất lợng mặt đờng của vận tải đờng
bộ. Khái niệm luồng dùng để chỉ những sông, kênh đang đợc khai thác trong
vận tải thuỷ nh luồng sông Hồng, luồng sông Đuống Tuyến dùng chỉ một
đoạn đờng trên luồng nh tuyến Hà Nội Việt Trì trên sông Hồng. Ta thấy
luồng và tuyến liên quan chặt chẽ với nhau. Ta có thể nói luồng vận tải sông
Hồng, cũng có thể nói tuyến vận tải sông Hồng. Tuyến vận tải sông Hồng chỉ
tất cả những tuyến vận tải trên sông nh tuyến Hà Nội Việt Trì, tuyến Lạch
Giang Hà Nội Lào Cai Vậy ta có thể hiểu giản đơn về luồng tuyến là
khái niệm chỉ những tuyến sông đã và đang đợc khai thác vận tải. Tiêu chuẩn
kỹ thuật tuyến vận tải phụ thuộc vào cấp sông hay độ rộng tối thiểu đáy luồng
và độ sâu tối thiểu có thể chia làm sáu cấp sông và cũng đi kèm là sáu cấp
tuyến vận tải: Tuyến vận tải cấp I với B = 50m, H =3m
Tuyến vận tải cấp II với B >30m, H > 2,5m
Tuyến vận tải cấp III với B >20m, H >1,5m
Tuyến vận tải cấp IV-VI là những tuyến vận tải nhỏ bé chỉ
dùng đợc các loại ghe thuyền nhỏ vận tải phục vụ dân sinh nh các tuyến sông
kênh nhỏ trong khu vực.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm cảng: Cảng là tổng hợp những công trình và thiết bị kỹ thuật
bảo đảm thuận lợi cho tàu tiến hành công tác bốc xếp hàng hoá và các quá
trình khác. Nhiệm vụ cơ bản của cảng là vận chuyển hàng hoá hay hành khách
từ đờng thuỷ (biển hay sông) lên các phơng tiện giao thông khác và ngợc lại.
Vậy cảng thuỷ nội địa có nhiệm vụ là vận chuyển hàng hoá hay hành khách từ
các phơng tiện đờng sông (tầu, thuyền, sà lan ) lên các phơng tiện giao thông
khác.
Cảng hiện đại là tổng hợp những công trình và những thiết bị bảo đảm cho
tàu đậu yên tĩnh để thực hiễn quá trình bốc xếp hàng từ tàu lên bờ và ngợc lại
(chỉ trừ một vài trờng hợp cảng có ý nghĩa riêng, không có tính chất giao
thông).
Theo vị trí địa lý có thể phân ra thành cảng biển, cảng sông, cảng hồ, cảng
đầm, cảng trên đảo.
Cảng biển là loại cảng lớn nhất hiện đại nhất, có nhiều loại nhất: cảng có
thể bố trí trên bờ chịu trực tiếp sóng gió ngoài khơi. Để đảm bảo cho cảng
hoạt động bình thờng cần có đê chắn sóng; cảng trong vịnh kín gió đợc các
địa hình thiên nhiên che chắn nh các cảng trong vịnh kín.
Ngoài ra còn có cảng nửa kín nửa hở chịu tác dụng một hớng của sóng gió
nh cảng trong vịnh nửa kín nửa hở.
Cảng kín hay cảng thuỷ triều đợc bố trí trên bờ biển, cửa sông có dao động
mực nớc triều lớn. Khu nớc của cảng ăn sâu vào bờ ngăn cách với nớc biển bởi
âu tàu.
Cảng đầm hay vũng bố trí trong những vũng riêng ngăn cách với biển bởi
những cồn cát. Những cảng này phần lớn bố trí trên bờ những đầm lớn hay hồ
lớn, có những kênh dẫn nối cảng với biển. Những cảng này không cần công
trình bảo vệ.
Cảng trên đảo là cảng bố trí trên những hòn đảo thiên nhiên hay nhân tạo
cách xa bờ.
Cảng cửa sông bố trí ở những cửa sông lớn ra phía biển hay vào sâu trong
sông cách cửa sông không lớn.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cảng trên hồ bao gồm cảng đầu mối thuỷ lợi và cảng của xí nghiệp hồ.
Cảng trong đầu mối thuỷ lợi dùng cho tàu đỗ trớc khi qua âu để phân chia
thành lập đoàn tàu. Cảng của xí nghiệp trên hồ để cung cấp nguyên vật liệu và
xuất sản phẩm của xí nghiệp.
Cảng sông đợc bố trí dọc trên hai bờ sông, ở phía bờ lõm của đoạn sông để
đảm bảo độ sâu cho tầu và trành bồi lắng của bùn cát.
Tất cả các cảng đều cấu tạo thành hai khu: khu đất và khu nớc.
Khu nớc của cảng bao gồm: lạch tầu vào cảng; khu nớc dùng cho tàu quay
vòng khi vào cảng; khu nớc dùng cho tàu chờ đợi ra vào cảng (chờ đợi tuyến
bốc xếp hàng hay chờ đợi ra khỏi cảng); khu nứơc dùng cho tàu bốc xếp hàng
hoá và đi lại ở ngay sát với đờng bờ; khu tăng bo của tàu (khu nớc dùng cho
tàu bốc xếp hàng ngay trên nớc) dùng chuyển hàng hoá từ tàu này sang tàu
khác.
Khu đất của cảng gồm khu trớc bến và khu sau bến. Khu trớc bến là khu đất
kề liền với khu nớc, bao gồm: tuyến bến, thiết bị bốc xếp, đờng cần trục và đ-
ờng giao thông trớc bến, khu kho bãi chứa hàng. Đối với cảng khách, khu trớc
bến bao gồm cảng tuyến bến, nhà ga hành khách. Thành phần cấu tạo khu trớc
bến, tùy theo loại cảng và tính chất của cảng có thể hơi khác nhau một chút.
Khu sau bến bao gồm: Tuyến bốc xếp hàng sau kho, khu kho chứa hàng
bảo quản dài hạn (dãy kho thứ hai), các toà nhà phục vụ cho sản xuất nh: nhà
sinh hoạt công nhân, xởng sửa chữa, nhà ăn, y tế Khu tr ớc bến và sau bến
tạo thành lãnh thổ cảng.
Để phục vụ cho công tác bốc xếp và vận chuyển hàng hoá cần thiết phải có
các thiết bị cảng. Thiết bị cảng bao gồm: các máy móc bốc xếp và vận chuyển
ở tuyến trớc bến trong kho, ngoài kho, các thiết bị sửa chữa các phơng tiện
trong cảng, thiết bị cung cấp nớc và thoát nớc, thiết bị cung cấp năng lợng,
thiết bị thông tin liên lạc, hệ thống giao thông (đờng sắt và đờng ô tô) thiết bị
an toàn lao động và phòng chống cháy, các toà nhà sản xuất và phục vụ sản
xuất.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm bến: Phần đờng bờ dùng cho một tầu đỗ để tiến hành công tác hàng
gọi là một bến. Nh vậy, chiều dài một bến đựơc tính toán theo chiều dài một
tàu và tổng chiều dài cảng bằng tổng chiều dài các bến khác nhau của cảng.
Cảng đợc phân ra các khu bến hay các vùng hàng (một khu bến có thể gồm
một hay vài bến ) phụ thuộc vào loại hàng và hình thức vận tải thuỷ (xuất
nhập) và luồng hàng. Trong các khu bến còn đợc phân ra thành các bến
chuyên môn hoá cho một loại hàng nhất định. Tất nhiên, trong các trờng hợp
riêng, bến có thể bốc xếp các loại hàng khác nhau nếu điều kiện này không
trái với yêu cầu về vệ sinh, phòng hoả và bảo quản hàng. Các khu bến của
cảng và các bến chuyên môn cho từng loại hàng có thể đợc phân chia nh sau:
- Khu hàng kiện, kim loại và thiết bị (hàng bảo quản trong kho và ngoài trời).
Khu này còn đợc phân chia thành các bến chuyên môn hoá cho các loại hàng
nh sau:
+Bến bách hoá (hỗn hợp) chủ yếu bảo quản trong kho.
+Bến bách hoá (hỗn hợp) chủ yếu bảo quản ngoài trời nh thiết bị, máy móc,
hàng kim loại, hàng xây dựng, côn-tây-nơ.
+Bến côn- tây nơ (hàng thùng lớn) đợc vận chuyển bằng tàu chuyên
môn.
+Bến hàng hoá chất ( bảo quản trong kho).
+Bến hoa quả và rau tơi.
+Bến hàng ớp lạnh.
+Bến hàng bao kiện đồng nhất (bảo quản trong kho với số lợng nhiều,
thờng xuyên (xi măng, đờng, bông, xen-lu-lô )
+Bến hàng nguy hiểm (hàng xông mùi khó chịu, chất độc, chất nổ ).
-Khu bến hàng rời bao gồm:
+Bến than.
+Bến quặng (quặng sắt, quặng măng gan, quặng lu huỳnh).
+Bến khoáng chất, vật liệu xây dựng.
+Bến muối ăn.
+Bến hàng bảo quản rời trong kho (xi măng, Apatit, muối kali, đờng
cha lọc ).
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khu bến hàng ngũ cốc (bảo quản rời ).
- Khu bến gỗ bao gồm:
+Bến gỗ xẻ.
+Bến gỗ tròn.
+Bến gỗ đóng thành bè mảng.
- Khu hàng lỏng bao gồm:
+Bến dầu mỏ.
+Bến cho các hàng lỏng khác (rợu cồn, nớc ngọt, dầu thực vật ).
+Bến khí ép.
Bến thuỷ nội địa: ở trên ta đã nói đến các bến trong cảng còn theo nghị
định 3809/1999/ QĐ - BGTVT thì bến thuỷ nội địa là công trình giao thông đ-
ờng thuỷ nội địa để phơng tiện thuỷ ra vào xếp dỡ hàng hoá hoặc đón trả hành
khách nhng chỉ lợi dụng điều kiện tự nhiên hoặc gia cố tạm thời, không đầu t
xây dựng.
Ngoài ra còn có các khái niệm bến nổi và cụm bến thủy nội địa:
Bến nổi là loại bến TNĐ đợc đặt tại một vị trí ổn định trên vùng nớc
không liền với bờ. Loại bến này chủ yếu sang mạn hàng hoá từ tầu này sang
tầu khác, hoặc chuyển tải hành khách từ tầu lớn sang phơng tiện nhỏ để đa
khách vào bờ và ngợc lại (trong trờng hợp tàu khách lớn không có điều kiện
cặp vào bờ trực tiếp nhận, trả khách)
Cụm bến thuỷ nội địa là khu vực gồm nhiều bến TNĐ có vùng nớc liền
kề nhau. Loại hình này khi làm giấy phép hoạt động các chủ bến chỉ cần cử
đại diện làm chung một giấy phép và chung một hệ thống báo hiệu vùng nớc
cảng bến.
Đó là khái niệm chung về cảng bến tuy nhiên cảng khách hay khu bến
hành khách ở những cảng lớn gần chung tâm dân c, khu công nghiệp còn có
nhà ga, phơng tiện lên xuống và vận chuyền hành lý cho hành khách, sân ga,
các thiết bị khác phục vụ cho khách.
Nhà ga hành khách là toà nhà có đầy đủ tiện nghi phục vụ khách (nơi bán
vé, phòng chờ đợi, nơi bảo quản hành lý, nơi nghỉ ngơi tiễn đa khách, nơi ngủ
lại cho khách đi xa ).
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sân ga là diện tích kề liền với nhà ga để hành khách chờ đợi phơng tiện,
xe cộ vào thành phố hay đi nơi khác.
Phơng tiện phục vụ lên xuống cho hành khách gồm : thang lên xuống (từ
tàu lên bờ hoặc ngợc lại); máy hoặc phơng tiện vận chuyển hành lý cho khách
lên xuống tầu; cầu hay đờng ngầm chuyển tiếp từ bến vào sân ga.
Các thiết bị khác phục vụ khách nh : nơi nghỉ ngơi, vờn hoa, nhà ăn, bách
hoá, bến xe .
Tín hiệu đờng thuỷ : Tín hiệu đờng thuỷ hay các báo hiệu chỉ dẫn cho
tầu chạy trên biển, sông, hồ, kênh, bể cảng an toàn thuận tiện.
Vai trò của tín hiệu đờng thuỷ.
-Xác định hớng và phạm vi cho phép của kênh tàu, định rõ vùng nguy
hiểm chuyển động tàu nh: chiều sâu nông cạn, khu vực chật hẹp, khó khăn
cho tàu đi lại, khu vực cửa sông nhiều bãi ngầm
-Báo trớc những hòn đảo riêng trên đờng chạy tàu hay các công trình thuỷ
trên sông, hồ biển
Phân loại tín hiệu đờng thuỷ. Tất cả tín hiệu đờng thuỷ đợc phân theo vị
trí và nguyên tắc tác dụng.
+Theo vị trí bao gồm: loại trên bờ, loại dới nớc.
Loại trên bờ: hải đăng, ngọn lửa, cột tín hiệu, pha vô tuyến, trạm vô
tuyến.
Loại nổi trên mặt nớc gồm: hải đăng nổi, phao tiêu, cọc tiêu.
+Theo nguyên tắc tác dụng ta có tín hiệu thị giác, thính giác và vô tuyến
điện.
Tín hiệu thị giác: hải đăng, tín hiệu định hớng, phao tiêu, cọc tiêu. Tín
hiệu thính giác: còi khí, còi điện, chuông. Tín hiệu vô tuyến: pha vô tuyến, tín
hiệu định hớng.
Theo nguyên tắc tác dụng có :
Thứ nhất, hải đăng là loại lớn nhất và đắt nhất dùng cho tầu biển xác định
vị trí trên biển hoặc nơi nguy hiểm.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai, tín hiệu định hớng. Tín hiệu định hớng dùng chỉ dẫn cho tầu chạy
trên sông, kênh, hồ. Chiều cao tín hiệu có thể đến 40 60 m dới dạng tháp
hay lới giây. Phần trên là nguồn chiếu sáng.
Thứ ba, phao tín hiệu và cột tín hiệu. Phao tín hiệu thờng đặt nổi trên mặt
nớc biển, sông hồ. Phao bằng thép rỗng để đảm bảo độ nổi nhất định. Kích th-
ớc, kết cấu, mầu sơn, tính chất ngọn lửa của phao phụ thuộc vào điều kiện
từng vùng. Phao đợc giữ cố định bằng hệ thống neo xuống đất. Phao có hệ
thống chiếu sáng tự động hoặc tín hiệu âm. Gần đây ngời ta dùng cả tín hiệu
vô tuyến.
Cột tín hiệu thờng bằng gỗ hoặc thép và đợc sơn màu theo yêu cầu của
từng vùng.
Thứ t, tín hiệu vô tuyến. Tín hiệu vô tuyến gồm nhiều loại khác nhau, đặc
biệt là vô tuyến tìm phơng để xác định vị trí chính xác của tàu. Trạm vô tuyến
có thể đặt trên tàu hoặc trên bờ để xác định chính xác những chớng ngại vật
trên đờng chạy tàu hoặc chỉ dẫn tầu chạy trên kênh vào cảng và trên bể cảng.
I.2. Vai trò của các công trình kết cấu hạ tầng với phát triển
giao thông vận tải thuỷ nội địa phát triển kinh tế xã hội.
Vai trò của giao thông trong nền kinh tế quốc dân vô cùng quan trọng.
Cảng là một bộ phận của giao thông là đầu mối của chúng. Bất kỳ một loại
sản phẩm nào chỉ đợc sử dụng sau khi nó đợc vận chuyển từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng bằng phơng tiện giao thông khác nhau. (đờng thuỷ, đờng sắt, đ-
ờng ô tô, đờng hàng không ). Cảng biển, cảng sông, cảng trên hồ cũng nh các
ga đờng sắt là nơi chuyển tải hàng hoá từ một loại giao thông này đến một loại
giao thông khác. Đó là đầu mối giao thông. Có nhiều loại giao thông khác
nhau: đờng thuỷ (biển, sông hay hồ), đờng sắt, đờng ô tô, đờng ống và đờng
hàng không. Mỗi loại có một lĩnh vực hoạt động riêng. Trên đất nớc chúng ta,
do nền kinh tế phát triển có kế hoạch nên các loại giao thông là một khối
thống nhất phát triển. Sự phân phối hàng hoá và hành khách giữa các loại giao
thông khác nhau do kế hoạch nhà nớc điều chỉnh xuất phát từ đặc tính riêng
của các loại giao thông và lợi ích kinh tế tốt nhất của Nhà nớc. Dựa trên điều
kiện đó, nhiệm vụ cơ bản là nâng cao đáng kể khả năng cho phép của cảng,
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo đảm sự lớn mạnh của ngành vận tải thuỷ và làm tốt hơn nữa quan hệ giữa
giao thông thuỷ và các loại giao thông khác. Cảng chính là vấn đề cấp bách
nhất cần giải quyết trớc nhất để phát triển giao thông thuỷ nội địa hiện nay.
Tuy nhiên để phát triển giao thông thuỷ nội địa thì chúng ta cũng không thể
bỏ qua việc phát triển các luồng tuyến và hệ thống thông tin báo hiệu vì có
phát triển luồng thì mới có thể chạy tàu thông suốt nhanh chóng an toàn. Đó
là luồng phải đủ rộng, sâu, bán kính cong lớn, đủ các tín hiệu, báo hiệu chỉ
dẫn. Có đảm bảo đợc những điều đó thì chúng ta mới có thể sử dụng đợc các
tàu lớn có trọng tải lớn thì mới có thể tiết kiệm đợc chi phí vận tải dẫn đến giá
thành sản phẩm hạ tăng sức cạnh tranh của hàng hoá. Hơn nữa có luồng tuyến
tốt thì mới đảm bảo an toàn giảm thiệt hại trong vận tải cả về tiền của và con
ngời. Chính vì những điều đó mà ta thấy vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông
đờng thuỷ là hết sức cần thiết và việc quy hoạch kết cấu hạ tâng giao thông
thuỷ là đúng đắn và cần phải thực hiện ngay.
Vai trò của giao thông thuỷ nội địa với phát triển kinh tế xã hội.
Đóng góp của vận tải thuỷ nội địa cho nền kinh tế nớc ta cũng rất to
lớn, luôn xứng đáng với vị trí thứ hai trong ngành giao thông vận tải. Với tốc
độ tăng trởng bình quân hàng năm 10%, khoảng 30% lợng hàng hoá luân
chuyển nội địa đã khẳng định vai trò không thể thiếu đợc của ngành trong
công cuộc phát triển đất nớc. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế vận tải
thuỷ đã có những bớc tiến đáng kể trong sự nghiệp CNH HĐH đất nớc.
Hiện nay đờng thuỷ nội địa Việt Nam là cửa ngõ thông thơng với các n-
ớc trong khu vực. Đội tàu pha sông biển, tàu biển và các tuyến đờng thuỷ có
thể thực hiện giao thông vận tải trực tiếp, vận tải quá cảnh với các nớc: tuyến
sông Tiền, sông Hậu đi Campuchia, Lào, tuyến sông Hồng, sông Bằng Giang
đi Trung Quốc; tuyến sông Mã đi Lào; các tuyến từ thành phố Hồ Chí Minh đi
Cà Mau, Kiên Lơng có thể đi Thái Lan. Hệ thống cảng biển, cảng thuỷ nội địa
phong phú có thể tiếp nhận phơng tiện vận tải với đủ loại hàng hoá đến Việt
Nam và từ Việt Nam đến các nớc trong khu vực, với các chủng loại phơng tiện
vận tải khác nhau. Ngành đã giúp cho quá trình giao lu buôn bán với các nớc
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đợc dễ dàng thuận tiện trong quá trình chuyển giao công nghệ, thu hút đầu t n-
ớc ngoài vào nớc ta.
Cục đờng sông phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nớc đã tạo
ra một môi trờng thuận lợi để huy động mọi nguồn vốn từ sự đóng góp của các
phơng tiện tham gia vận tải đờng thuỷ của mọi thành phần kinh tế. Hơn bao
giờ hết tại thời điểm hiện nay sự tham gia của các thành phần kinh tế khác
nhau sẽ đem lại sự đa dạng phong phú trong kinh doanh vận tải, tạo ra sự cạnh
tranh nội bộ ngành. Điều đó làm tăng uy tín, chất lợng của ngành đờng thuỷ
góp phần đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá các phơng tiện thuỷ bằng khoa học
kỹ thuât, máy móc công nghiệp có chất lợng cao. Đây là một việc làm cần
thiết hợp quy luật vì lợi ích của chính các đơn vị vận tải, của ngành đờng thuỷ
và hơn nữa là vì lợi ích của toàn xã hội. Tạo đà đẩy nhanh quá trình CNH
HĐH của ngành trong sự nghiệp phát triển đất nớc.
Đờng thuỷ nội địa đã nối liền thành thị với nông thôn, giữa văn minh và
lạc hậu. Điều đó góp phần phát triển giao thông vùng sâu, vùng xa, đa ánh
sáng văn hoá về với những nơi xa xôi mà các phơng tiện khác không tới đợc,
chuyên chở một khối lợng lớn máy móc thiết bị nhăm đẩy nhanh quá trình cơ
khí hoá, điện khí hoá nông thôn, làm giảm bớt hố ngăn cách giầu nghèo giữa
các vùng trong quốc gia. Vai trò của đờng thuỷ nội địa là rất to lớn trong sự
nghiệp CNH- HĐH nông thôn Việt Nam hiện nay.
Ngành đã tạo công ăn việc làm cho mọi đối tợng lao động, góp phần
tích cực phân bố lại dân c, đa ngời dân tới những vùng kinh tế mới. Đờng thuỷ
nội địa có quy mô rộng lớn đã tạo việc làm ổn định cho cả lao động giản đơn
và phức tạp. Nh vậy ngành đã góp phần ổn định xã hội, tạo đà cho phát triển
kinh tế đất nớc. Ngoài ra đờng thuỷ nội địa còn có vai trò tác động tích cực
đối với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy phát triển công
nghiệp khai thác, chế biến tạo ra nguồn lực cho các nhà máy thuỷ điện, nhiệt
điện
Bên cạnh vai trò trong phát triển kinh tế thúc đẩy CNH HĐH đất n-
ớc, ngành đã tạo ra sự giao lu văn hoá xã hội giữa Việt Nam với các nớc trong
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khu vực và thế giới, giữa các vùng trong nớc với nhau góp phần giữ vững an
ninh quốc phòng.
Để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất nớc thì chúng ta phải tận
dụng tối đa mọi nguồn lực xã hội. Đờng thuỷ nội địa là một ngành rất có lợi
thế mà cha đợc đầu t khai thác thích đáng. Đó là một sự hao phí lớn. Phát triển
ngành đờng thuỷ nội địa trong những năm tới đây là đòi hỏi hết sức bức xúc
và khách quan. Thế mạnh của ngành đợc phát huy triệt để, tận dụng tối đa
những u việt mà ngành khác không thể có đợc đem lại cho ngành một vị trí
xứng đáng trong toàn ngành giao thông vận tải nói riêng và với nền kinh tế
quốc dân nói chung.
I.3. Quy hoạch phát triển mạng lới kết cấu hạ tầng giao thông thuỷ
nội địa.
Quy hoạch là một luận chứng khoa học về phát triển kinh tế xã hội
bao gồm cả sự bố trí về mặt không gian để phát triển sao cho hợp lý.
Quy hoạch có vai trò rất quan trọng nó là căn cứ để trên cơ sở đó các cơ
quan quản lý thực hiện công tác điều hành, quản lý kinh tế vĩ mô, các cơ quan
lập chính sách đề ra các chủ trơng các kế hoạch phát triển cũng nh là các giải
pháp thực hiện. Đối với ngời dân và các nhà doanh nghiệp thì quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội sẽ cho họ thấy định hớng phát triển là gi? Các cơ hội cũng
nh là các thách thức, các tiềm năng cũng nh là các khó khăn có thể xảy ra.
Quy hoạch có tính thời kỳ có tính hiệu quả và bền vững vì vậy nó cũng cần có
sự phối hợp của nhiều bộ ngành và các cơ quản chức năng khác.
-Quy hoạch hệ thống luồng tuyến: từ khái niệm quy hoạch nh trên thì quy
hoạch luồng tuyến trớc hết gắn với sự phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ xem là
tuyến nào cần phát triển trớc chủ yếu dựa trên định hớng phát triển kinh tế
lãnh thổ (tỉnh, vùng). Và trên cơ sở thực tế tuyến vận tải hiện có ta mới xem
xét việc nào là cần thiết phải làm trớc đồng thời căn cứ vào lợng vốn và điều
kiện kỹ thuật ta sẽ xây dựng thành một bản luận chứng khoa học có tính thực
tế và khả thi.
-Quy hoạch hệ thống cảng bến: cũng căn cứ vào điều kiện thực tế và định
hớng phát triển lãnh thổ ta có thể quy hoạch cảng, bến thành cảng trung ơng
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý, cảng địa phơng quản lý hoặc là cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng,
cảng khách đồng thời chúng ta cũng phải quy hoạch các bến trong cảng sao
cho hợp lý. Hiện nay các cảng của chúng ta thờng nằm ở các thành phố lớn có
các khu công nghiệp đó là điều tất yếu nhng tơng lai chúng ta cũng cần chú ý
phát triển các cảng ở các khu nguyên liệu
-Quy hoạch hệ thống thông tin báo hiệu: đó là việc phát triển hệ thống
hải đăng, cọc tiêu, biển báo, tín hiệu vô tuyến nhằm đảm bảo an toàn chảy
tàu trên sông, kênh, bể cảng
Ta có thể nói quy hoạch hệ thống cảng bến, thông tin tín hiệu đều phải
dựa trên quy hoạch luồng tuyến. Luồng tuyến có tốt, có đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật thì mới có thể đảm bảo cho tàu lớn hoạt động, phơng tiện vận tải hoạt
động với mật độ dày hàng hoá, số lợng hàng hoá, hành khách lớn, kéo theo
phải có các cảng bến lớn, hiện đại và hệ thống thông tin báo hiệu đầy đủ, hiện
đại.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II. Hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông vận
tải thuỷ nội địa.
II.1.Hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông đờng thuỷ nội địa.
II.1.1.Tổng quan mạng giao thông đờng thuỷ nội địa.
Việt Nam có một hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch rất phong phú. Toàn
quốc có 2.360 sông, kênh, suối có tổng chiều dài 41.900 Km, hơn 3.200 Km
bờ biển và hàng nghìn Km đờng từ bờ biển ra đảo và giữa các đảo. Các sông,
kênh chủ yếu tập trung ở hai khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long.
- Mật độ sông ngòi toàn quốc là:
127 Km/Km
2
.
0,59 Km/1.000 dân.
- Tổng số chiều dài sông hiện nay mới khai thác đợc 11.226 Km
(chiếm 26% tổng chiều dài sông, kênh toàn quốc). Đã đa vào quản lý 8.013
km, trong đó TW quản lý 6.231,5 km, địa phơng quản lý 1.782 km, bao gồm:
Sông cấp 1: 1.797 Km
Sông cấp 2: 1.206 Km
Sông cấp 3: 3.228 Km
Sông cấp 4-6: 1.728 Km
II.1.2. Hiện trạng các tuyến sông chủ yếu:
Do điều kiện địa lý của nớc ta nên hệ thống giao thông đờng sông Việt
Nam có thể chia ra làm 3 khu vực chủ yếu: miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
Hệ thống sông, kênh tại mỗi khu vực có những đặc trng khác biệt nhau.
a. Hiện trạng các tuyến vận tải thuỷ ở miền Bắc:
Hệ thống đờng sông miền Bắc gồm các tuyến chủ yếu:
- Quảng Ninh Hà Nội (qua sông Đuống).
- Quảng Ninh Ninh Bình (qua sông Luộc).
- Tuyên Quang Hà Nội.
- Cửa Đáy Ninh Bình.
- Lạch Giang Hà Nội Lào Cai.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Việt Trì - Hoà Bình Sơn La.
Các tuyến chủ yếu của miền Bắc qua các khu công nghiệp, các thành
phố lớn có các đặc trng kỹ thuật nh sau:
- Chiều rộng tối thiểu của đáy luồng: 30 60 m.
- Độ sâu tối thiểu: 1,5 3,6 m.
Hệ thống sông miền Bắc chủ yếu ở dạng tự nhiên và chịu ảnh hởng rất
lớn của chế độ khí tợng thuỷ văn Bắc Bộ.
- Mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10.
- Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5.
Mực nớc chênh lệch giữa hai mùa : 5 7 m
Về mùa lũ, lu tốc dòng chảy lớn; về mùa cạn, thì hạn chế về độ sâu chạy
tàu và bán kính cong, sau lũ thờng hình thành bãi cạn biến động hàng năm nên
vấn đề khai thác vận tải trên tuyến sông miền Bắc gặp rất nhiều khó khăn.
b. Hiện trạng các tuyến vận tải chủ yếu ở miền Nam.
Vận tải thuỷ nội địa khu vực miền Nam gồm các tuyến chủ yếu sau:
- Tuyến Sài Gòn Kiên Lơng.
- Tuyến Sài Gòn Bạc Liêu Cà Mau
- Tuyến Cửa Tiểu Tân Châu.
- Tuyến cửa Định An cảng Cần Thơ - Hồng Ngự.
Các tuyến vận tải thuỷ chủ yếu ở miền Nam có tiêu chuẩn kỹ thuật cao
hơn các tuyến miền Bắc, cụ thể là:
- Chiều rộng tối thiểu của đáy luồng : 30 100 m.
- Độ sâu tối thiểu : 2,5 6 m
Các tuyến sông kênh miền Nam chịu ảnh hởng lũ của hệ thống sông
Mêkông và của chế độ bán nhật triều.
Cầu tĩnh không thấp, khẩu độ hẹp.
Tuy chịu ảnh hởng của chế độ thuỷ triều và lũ nhng nhìn chung vận tải đ-
ờng sông miền Nam vẫn thuận lợi hơn miền Bắc, do:
- Trên sông ít bãi cạn đột xuất.
- Chu kỳ nạo vét dài.
- Chế độ bán nhật triều tạo nên nhiều điểm nớc giao.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Hiện trạng các tuyến vận tải thuỷ chủ yếu ở miền Trung.
Hệ thống sông miền Trung gồm các sông độc lập nh :
- Hệ thống sông Mã ( Thanh Hoá).
- Hệ thống sông Lam ( Nghệ An).
- Hệ thống sông Thu Bồn ( Quảng Nam).
- Hệ thống sông Ba ( Phú Yên).
Các hệ thống sông nói trên có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp so với khu vực
miền Bắc và miền Nam. ví dụ sông Lam có:
- Chiều rộng tối thiểu của đáy luồng : 30 m.
- Độ sâu tối thiểu :1,2 1,5 m
Sông ngòi khu vực miền Trung có độ dốc lớn, chịu ảnh hởng lớn của chế
độ khí tợng thuỷ văn miền Trung. Mùa cạn mớn nớc rất thấp, mùa lũ tốc độ
dòng chẩy lớn dẫn đến thời gian khai thác hàng năm đối vơi sông ngòi miền
Trung ít. Các sông không nối thành mạng, các cửa sông bị sa bồi lớn nên việc
thông thơng với các khu vực khác không thuận lợi.
Phơng tiện vận tải khai thác ở miền Trung hầu hết nhỏ hơn 20 T.
II.1.3.Hiện trạng hệ thống cảng sông:
Hiện trạng trên toàn quốc đã hình thành một mạng lới cảng và bến xếp dỡ
trên sông, hình thức tổ chức quản lý đa dạng, có thể có thể chia thành ba loại:
a.Các cảng do cục đờng sông quản lý:
Đây là những cảng tổng hợp lớn (cảng đầu mối) nó là nơi xếp dỡ hàng
hoá lớn có thể là cả hàng con-te-nơ đầu mối giao thông thuỷ bộ gần các trung
tâm kinh tế hoặc phục vụ cho phát triển của một vùng, có thể nói đây là những
cảng đặc biệt quan trọng đối với phát triển đờng thuỷ nội địa cũng nh phát
triển kinh tế của nớc ta.
Miền Bắc : Hà Nội, Việt Trì, Ninh Bình, Hoà Bình
Miền Nam: Bình Đông (TP HCM).
b.Các cảng địa phơng quản lý:
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là những cảng trung bình hoặc nhỏ có tính chất phục vụ phát triển
kinh tế của tỉnh hoặc một vài tỉnh lân cận nó cũng là cảng tổng hợp tuy nhiên
hàng hoá, hành khách qua cảng không nhiều, chủ yếu là hàng rời, cảng có thể
hoạt động không thờng xuyên
Miền Bắc : Tuyên Quang, Sơn Tây, Hồng Châu, Cống Câu, Tà Hộc, An
Dơng
Miền Nam: Cao Lãnh, Long Xuyên, Mỹ Tho, Tân An
Miền Trung: Đông Hà (Quảng Trị), Hộ Độ (Hà Tĩnh)
c.Các cảng chuyên dùng:
Đây là các cảng chuyên dùng xếp dỡ một loại hàng hoá chủ yếu chủ yếu
là hàng rời phục vụ phát triển một khu công nghiệp hay một nhà máy với lợng
hàng vận chuyển lớn nh xi măng, than, quặng sự phát triển của các cảng này
phụ thuộc vào sự phát triển của các ngành, các khu công nghiệp mà nó phục
vụ.
Miền Bắc: Phả Lại, Điền Công, Hoàng Thạch, Bãi Bằng, Kính Đáp Cầu,
Đạm Bắc Giang.
Miền Nam: Thủ Đức, Trà Nóc, Hòn Chông
Ngoài ra còn rất nhiều các điểm bốc xếp hình thành tự phát theo thời vụ
nhằm phục vụ các địa phơng ven sông. Hàng hoá ở các điểm bốc xếp này chủ
yếu là hàng nông sản
Đặc điểm chung của cảng sông:
Quy mô nhỏ, thiết bị bốc xếp lạc hậu, mức độ cơ giới hoá thấp, giao
thông nối với mạng quốc gia kém.
Những kết quả đạt đợc trong phát triển tuyến cảng sông.
Trong tình trạng khó khăn chung của đất nớc và của ngành giao thông
vận tải về cơ sở vật chất kỹ thuật, vận tải thuỷ nội địa vẫn có bớc tăng trởng
khá, đáp ứng đợc sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng và sự đi lại của nhân dân.
Tuy chỉ tiêu mới chỉ khai thác cha đầy 40% chiều dài của mạng lới sông
kênh và đầu t cha đáng kể, nhng hàng năm ngành Vận tải thuỷ nội địa đã thực
hiện vận chuyển đợc khối lợng hàng hoá chiếm 30% và khối lợng hành khách
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chiếm 18% trong tổng khối lợng vận tải thuỷ nội địa của cả nớc. Trong 5 năm
qua nhịp độ tăng trởng hàng năm đạt 9,45% về hàng hoá và 10,65% về hành
khách. Giá cớc thoả thuận của vận tải sông chỉ bằng 35% giá cớc đờng sắt và
chỉ bằng 33% giá cớc đờng bộ.
Đặc điểm nội bật của vận tải thuỷ nội địa là an toàn cao, ít gây ô nhiễm môi
trờng. Số vụ tai nạn đờng sông chỉ bằng 2% so với tổng số tai nạn toàn Ngành
Giao thông vận tải.
Tiềm năng vận tải thuỷ nội địa rất lớn vì ngoài các tuyến đã khai thác lâu
nay, còn có hơn 2.000 xã ở ven sông, kênh hiện cha hoặc chỉ mới bắt đầu sử
dụng vận tải thuỷ. Nếu đựơc quan tâm đầu t cải tạo, nâng cấp luồng lạch và
phát triển phơng tiện thì ở miền Nam có thể vận chuyển bằng sông kênh nhiều
hơn nữa để đỡ phải mở đờng bộ quá tốn kém và khó khăn vì nền móng yếu và
hiếm vật liệu rải mặt. ở miền Bắc, nếu đầu t đúng mức để phá gềnh thác mở
rộng luồng lạch thì tàu thuỷ có thể ngợc tới trung du, miền núi, vùng xa,
không những chỉ phục vụ vận tải hàng hoá, hành khách bình thờng mà còn có
khả năng tạo ra nhiều tuyến du lịch theo các dòng sông tới các vùng hồ nổi
tiếng xa nay.
Mạng lới công nghiệp đóng mới và sửa chữa phơng tiện vận tải thuỷ đã đợc
hình thành sớm, tập trung ở các khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, TP.
Hồ Chí Minh, Cần Thơ Ngoài ra còn có một số cơ sở nhỏ của các hợp tác xã,
của t nhân rải rác ở các tỉnh.
Đến nay đã có khả năng đóng mới và sửa chữa loại sà lan trọng tải 400 tấn
và tàu kéo đẩy công suất 270 mã lực trở xuống nhng thiết bị, phụ tùng máy
móc đều nhập ngoại, trừ một số loại thiết bị nhỏ nh tời, neo, bơm sản xuất
trong nớc.
Đạt đợc kết quả trên có thể nói là một sự cố gắng rất lớn của Nhà nớc, các
bộ ngành và các doanh nghiệp, t nhân tham gia vận tải thủy. Đặc biệt là Cục
đờng sông Việt Nam, Cục đã lập quy hoạch phát triển ngành trình Bộ và
Chính phủđồng thời Cục cũng phối hợp với với các cơ quan liên ngành sắp
xếp lại và bớc đầu xây dựng một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để
trình Bộ và Chính phủ ban hành đồng thời Cục ra các văn bản pháp quy hớng
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dẫn thực hiện. Mặt khác Cục đã phối hợp với các địa phơng hình thành hệ
thống quản lý đờng thuỷ nội địa ở các địa phơng, tạo ra mối quan hệ phối kết
hợp giữa trung ơng và địa phơng.
Đồng thời tăng cờng thực hiện công tác quản lý duy tu bảo dỡng và đầu t
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, nhiều công trình hoặc hạng mục công
trình đã đợc hoàn thành và đa vào sử dụng có hiệu quả. Trong những năm qua,
mặc dù kinh phí hạn hẹp song ngành vẫn chú trọng việc bố trí hệ thống báo
hiệu luồng, việc tổ chức hệ thống thông tin liên lạc, tổ chức thanh thải chớng
ngại vật, nạo vét luồng luôn luôn đảm bảo an toàn cho vận tải. Kết cấu hạ
tầng ngành đờng thuỷ trong những năm qua đã có những thay đổi lớn về số l-
ợng cũng nh chất lợng báo hiệu, nhiều tuyến vận tải quản trọng đã đợc sử
dụng tín hiệu điện, nâng cao sự an toàn trong khai thác ban đêm, đặc biệt ở
các tuyến trọng điểm nh: Quảng Ninh Hà Nội, Quảng Ninh - Ninh Bình,
TP. Hồ Chí Minh Cà Mau. Công tác xây dựng kết cấu hạ tầng đờng thuỷ
nội địa với nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản hàng năm rất hạn chế song đợc
sự chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền đã lựa chọn u tiên cho các công trình
trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả nh việc cải tạo luồng Cửa Đáy Ninh
Bình đã đợc đa vào khai thác rất có hiệu qủa cho tàu pha sông biển dới 1.000
tấn, dự án nạo vét sông Hồng khu vực Hà Nội, báo hiệu tuyến Hải Phòng
Cát Bà, cảng Hà Nội, Ninh Phúc đã góp phần làm cho phát triển giao thông
vận tải đờng thuỷ nội địa phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nớc.
Những hạn chế.
Theo tài liệu công bố gần đây nhất của Cục Đờng sông Việt Nam thì cả
nớc ta có 2.360 sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá với tổng chiều dài 41.900km
và trên 3.000 km đờng ven biển. Đến nay, chúng ta chỉ mới khai thác vận tải ở
các mức độ khác nhau trên gần 18.000 km (chiếm gần 40% so với tổng số),
trong đó chỉ mới có 8.036 km đợc tổ chức quản lý (Trung ơng quản lý 6.254
km, các địa phơng quản lý 1.782km) với 37,4% là sông cấp I và cấp II, số còn
lại là sông cấp III và IV.).
ở phía Bắc, sông ngòi tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng nơi luồng nhỏ nhất đáy chỉ rộng 30 60m, độ sâu ít nhất là 1,5 2m.
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giữa mùa lũ và mùa cạn, mức nớc chênh lệch từ 5 7m, sau lũ thờng có
những bãi cạn biến động hàng năm. Sông, kênh ở phía Nam có đáy luồng từ
22 100m, độ sâu ít nhất 2,5 3m, riêng sông Tiền và sông Hậu sâu tới
6m, trên sông ít bãi cạn nhng vận tải thuỷ bị ảnh hởng bởi tĩnh không cầu
thấp, khẩu độ hẹp, lòng sông có nhiều vật chớng ngại. Các tuyến sông ở miền
Trung thờng dốc, mùa lũ nớc chảy xiết, mùa cạn thợng nguồn nông.
Các cảng sông hầu hết quy mô nhỏ, thiết bị không đồng bộ, hình thành đa
dạng và phát triển nhiều, thuộc nhiều cấp ngành quản lý nên tuy có thuận lợi
trong vận tải thuỷ nhng thờng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn quá yếu kém, mạng lới đờng thuỷ nội địa
hầu nh chỉ đợc khai thác dới dạng tự nhiên, hệ thống cảng bến cha có một dây
truyền xếp dỡ hoàn chỉnh nào kể cả ở các cảng đầu mối, đặc biệt hệ thống
cảng khách, kinh phí đầu t kết cấu hạ tầng quá thấp cha vợt quá 2% trong tổng
đầu t ngành giao thông vận tải.
Các tuyến luồng địa phơng tuy đã hình thành tổ chức quản lý, song chất
lợng công tác quản lý cha cao, giao thông nông thôn rất quan trọng song các
địa phơng cha thực sự chú trọng. Nhìn chung xuất phát điểm của giao thông
vận tải đờng thuỷ nội địa còn thấp.
Sự phối hợp với các ngàn, đặc biệt là nông nghiệp, thuỷ lợi, khoáng
sản trong việc cải tạo luồng tuyến với việc xây dựng các công trình ngăn
mặn, cải tạo tới tiêu, chỉnh tu sông kênh cha chặt chẽ, đồng bộ.
Nguyên nhân của những tồn tại.
Về phía Nhà nớc: do cha có luật về giao thông vận tải thuỷ nội địa nên
cha xác định rõ cơ sở pháp lý quốc tế trong các lĩnh vực; quyền lợi, nghĩa vụ
và quyền hạn của các chủ tầu, đầu t nớc ngoài, về báo hiệu theo tiêu chuẩn
quốc tế. Dẫn đến những khó khăn về môi trờng kinh doanh cho hoạt động vận
tải thuỷ.
Nhà nớc mặc dù thấy hết thực trạng ngành và đã có chủ trơng về u tiên
phát triển đờng thuỷ nội địa nhng thực tế thì cha có sự u tiên, cha tập trung để
đẩy mạnh phát triển đờng thuỷ. Thể hiện bằng việc phân bổ vốn đầu t cho
ngành rất thấp, chỉ 3-5% trong tổng số vốn cho ngành giao thông vận tải,
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thậm chí có năm chỉ đầu t đợc 2% trong tổng số vốn của ngành. Với tỷ lệ đầu
t nh hiện nay, vừa không tơng xứng với nhiệm vụ đợc giao vừa không đủ sức
khắc phục những khó khăn để có thể phát huy đợc các tiềm năng vốn có.
Về phía ngành: do quá trình hình thành và phát triển của ngành đờng
thuỷ nội địa gắn liền với lịch sử đất nớc từ thời phong kiến, Pháp thuộc, thời
kỳ bao cấp nên sự lạc hậu manh mún trong kinh doanh vẫn còn tồn tại. Hơn
nữa, Cục đờng sông Việt Nam vừa mới đợc tái thành lập nên rất khó khăn
trong công tác quản lý, đào tạo con ngời và hiện đại hoá trang thiết bị cho phù
hợp với yêu cầu CNH HĐH của đất nớc hiện nay.
Đồng thời cơ quan quản lý chuyên ngành cha làm rõ để các cấp thấy rằng
đối với một nớc nghèo đầu t vào đờng sông là kinh tế, cần tận dụng những gì
đã có trớc khi xây dựng mới đỡ tốn kém. Ngành cha cho các cấp thấy rằng
tính u việt hơn hẳn của phơng thức vận tải thuỷ nội địa so với các chuyên
ngành vận tải khác và tính cấp thiết phải đầu t vốn vào giao thông vận tải thuỷ
nội địa, phải có định hớng phát triển từng giai đoạn, trớc mắt và lâu dài cần có
quy hoạch rõ ràng, cụ thể.
II.2.Dự báo nhu cầu vận tải.
Những cơ sở chủ yếu để dự báo nhu cầu vận tải.
- Hiện trạng kinh tế xã hội Việt Nam. Theo văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX tháng 4/2001 thì sau 10 năm thực hiện chiến lợc ổn định và
phát triển kinh tế 1991 2000 đất nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế
xã hội. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) sau 10 năm tăng hơn gấp đôi (2,07
lần). Tích lũy nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã
đạt 27% GDP. Từ tình trạng hàng hóa khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất
đã đáp ứng đợc các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất
khẩu và dự trữ. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh. Cơ cấu kinh
tế có hớng chuyển dịch tích cực. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7%
giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch
vụ từ 38,6% tăng lên 39,1%.
Quan hệ sản xuất đã có bớc đổi mới phù hợp hơn vời trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trờng định h-
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế;
doanh nghiệp Nhà nớc đợc sắp xếp lại một bớc, thích nghi dần với cơ chế mới.
Kinh tế hộ phát huy tác dụng rất quan trọng trong nông nghiệp; kinh tế cá thể,
t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển nhanh. Cơ chế quản lý và
phân phối có nhiều đổi mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Từ chỗ bị bao vây cấm vận, nớc ta đã phát triển quan hệ kinh tế với hầu
khắp các nớc, gia nhập và có vai trò ngày càng tích cực trong nhiều tổ chức
kinh tế quốc tế và khu vực, chủ động từng bớc hội nhập có hiệu quả với kinh
tế thế giới. Nhịp độ tăng kim ngạch xuất khẩu gần gấp 3 lần nhịp độ tăng
GDP. Thu hút đợc khối lợng vốn đầu t khá lớn từ bên ngoài cùng nhiều công
nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Trình độ
dân trí, chất lợng nguồn nhân lực và tính năng động trong xã hội đợc nâng lên
đáng kể. Đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
trong cả nớc; bắt đầu phổ cập trung học cơ sở ở một số thành phố, tỉnh đồng
bằng. Số sinh viên đại học, cao đẳng tăng gấp 6 lần. Đào tạo nghề đợc mở
rộng. Năng lực nghiên cứu khoa học đợc tăng cờng, ứng dụng nhiều công
nghệ tiên tiến. Các hoạt động văn hóa, thông tinh phát triển rộng rãi và nâng
cao chất lợng.
Mỗi năm tạo thêm 1,2 triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo ( theo tiêu
chuẩn nớc ta) từ trên 30% giảm xuống 10%. Ngời có công với nớc đợc quan
tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 2,3% giảm xuống
1,4%. Tuổi thọ bình quân từ 65,2 tuổi tăng lên 68,3 tuổi. Việc bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, chăm lo sức khẻo cộng đồng, phòng chống dịch bệnh có nhiều tiến
bộ. Phong trào thể dục rèn luyện sức khỏe phát triển; thành tích thi đấu thể
thao trong nớc và quốc tế đợc nâng lên.
Trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, những thành tựu và tiến bộ về văn
hóa, xã hội nh vậy là sự cố gắng rất lớn của toàn Đảng, toàn dân ta.
- Định hớng phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2010.
Chiến lợc phát triển kinh tế 10 năm 2001 2010 đa ra mục tiêu phát
triển kinh tế là: Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020
nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nguồn lực
con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản; vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc
nâng cao. Cụ thể là:
Đa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu
quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy
mạnh xuất khẩu. ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh
và tăng dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nớc ngoài đợc kiểm
soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trởng. Tích lũy nội
bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp
độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 17%, công nghiệp
40 41%, dịch vụ 42 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%.
Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở thành thị
dới 5%, quỹ thời gian lao động đợc sử dụng ở nông thôn khoảng 80 85%);
nâng tỷ lệ ngời lao động đợc đào tạo nghề lên khoảng 40%.
Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các
công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh
vực, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới,
công nghệ tự động hóa.
Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc
phòng, an ninh và có bớc đi trớc. Hệ thống giao thông đảm bảo lu thông an
toàn, thông suốt quanh năm và hiện đại hóa một bớc. Mạng lới giao thông
nông thôn đợc mở rộng và nâng cấp.
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc tăng cờng, chi phối các lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế; doanh nghiệp nhà nớc đợc đổi mới, phát triển, sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t
nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đều phát triển
mạnh và lâu dài. Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả. Trớc tình hình đó
văn kiện cũng đa ra định hớng phát triển kết cấu hạ tầng trong đó có kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải nói chung là: Về đờng bộ, hoàn thành nâng cấp
quốc lộ 1 và xây dựng đờng Hồ Chí Minh. Nâng cấp, xây dựng các tuyến quốc
lộ khác, chú trọng các tuyến đờng biên giới, các tuyến đờng vành đai và tuyến
đờng nối các vùng tới các trung tâm phát triển lớn, các cầu vợt sông lớn, các
tuyến nối với các nớc thuộc tiều vùng sông Mê Kông mở rộng. Phát triển,
nâng cấp hệ thống giao thông trên từng vùng, kể cả giao thông nông thôn, bảo
đảm thông suốt quanh năm. Nâng cấp hệ thống đờng sắt hiện có, mở các
tuyến mới đến các trung tâm kinh tế. Hoàn thiện hệ thống cảng biển quốc gia
và mạng lới các cảng địa phơng theo quy hoạch. Phát triển vận tải thủy, tăng
năng lực vận tải biển gắn với công nghiệp đóng và sửa chữa tầu thuyền. Hiện
đại hóa các sân bay quốc tê, nâng cấp các sân bay nội địa. Riêng với ngành
vận tải thủy thì dự báo ngành vận tải sông sẽ vận tải từ 120 đến 160 triệu tấn
hàng hóa và 480 triệu lợt hành khách. Lực lợng sản xuất của ngành cũng phát
triển mạnh, ớc khoảng 150 ngà kịp thời n phơng tiện, ứng với gần 3 triệu tấn
phơng tiện và hơn 3 triệu mã lực. Phơng tiện vận tải sẽ phong phú, đa dạng,
hiện đại hơn, tốc độ cao hơn, trọng tải lớn hơn. Chính vì vậy mà quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đờng thủy là hết sức kịp thời và cần thiết.
- Định hớng phát triển ngành.
Để dự báo đợc nhu cầu vận tải thì chúng ta phải dự báo đợc tốc độ phát
triển kinh tế. Hai phần trên đã trình bày hiện trạng và định hớng phát triển
kinh tế Việt Nam đến năm 2010 và theo đà phát triển đó thì đến năm 2020 nớc
ta sẽ cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Chúng ta có thể cụ thể dự báo tốc
độ phát triển kinh tế nh sau:
Chỉ tiêu Phơng án 1 Phơng án 2
Giai đoạn 2001-2010 20012010
Tốc độ tăng GDP (%) 9,0 7,0
Cơ cấu kinh tế (%)
-Nông lâm ng nghiệp 18,6 20,3
-Công nghiệp-Xây dựng 35,5 34,7
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Dịch vụ 45,9 45,0
Dựa trên đà phát triển kinh tế nh vậy chúng ta có thể dự báo nhu cầu vận
tải đờng sông đến năm 2010:
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010
Nhịp độ tăng
bình quân (%)
A Hàng hoá
1 Khối lợng vận
chuyển
10
3
T 80 62 7,8
- Miền Bắc - 35,2
27,6
8,5
- Miền Trung - 5,6 4,9 6,5
- Miền Nam - 39,2
29,5
7,5
2 Khối lợng luân
chuyển
10
6
T.Km 7.500 7,9
- Miền Bắc - 3.375 7,7
- Miền Trung - 375 7,9
- Miền Nam - 3.750 7,9
B Hành khách
1 Khối lợng vận
chuyển
10
6
HK 280 6,3
- Miền Bắc - 22,4 6,27
- Miền Trung - 28,0 4,4
- Miền Nam - 229,6 6,57
2 Khối lợng luân
chuyển
10
6
HK.Km
- Miền Bắc - 320 6,62
- Miền Trung - 120 6,62
- Miền Nam - 3.550 6,65
Trịnh Xuân Nguyên Lớp Kế hoạch 40a
25