Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

các hình thức liên kết kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.18 KB, 21 trang )

Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
I. Lời mở đầu
II. Nội dung
Chương 1: Nội dung cơ bản của liên kết kinh tế quốc tế
Chương 2: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
Chương 3: Xu hướng vận động của liên kết kinh tế quốc tế
III. Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
1
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
Lời mở đầu
Trong những năm trở lại đây, xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và liên kết
kinh tế quốc tế diễn ra hết sức sôi động và với tốc độ như vũ bão. Các nền kinh tế
xâm nhập lẫn nhau, liên kết với nhau đưa nền kinh tế thế giới ngày một tiến lên
và ước mơ về một thị trường chung cho toàn thế giới cũng đang có những cơ sở
để trở thành hiện thực. Các quốc gia dân tộc đang sẵn sàng cho một kỷ nguyên
mới mà một trong những đặc trưng cơ bản của nó là xu thế hợp tác, liên kết
giữa các quốc gia để giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, văn hoá, xã hội và
môi trường. Ngày nay trong quá trình phát triển của mình, các quốc gia trên thế
giới đang từng bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương
nhằm từng bước tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với nhiều mức độ
khác nhau, đem lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc
tế là biểu hiện của xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra hết sức sôi
động và đặc biệt quan trọng trong những năm gần đây.
Trong nội dung của bài tiểu luận này, chúng em xin được trình bày chi tiết về
các hình thức liên kết kinh tế quốc tế. Nội dung chính của bài tiểu luận gồm các
chương sau:
Chương 1: Nội dung cơ bản của liên kết kinh tế quốc tế
Chương 2: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế


Chương 3: Xu hướng vận động của liên kết kinh tế quốc tế
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
2
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
CHƯƠNG 1:
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
1 Khái niệm:
Liên kết kinh tế quốc tế hay còn gọi là nhất thể hoá kinh tế quốc tế là một hình
thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hoá có tính chất quốc tế đối với quá trình
tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế quốc tế. Đó là sự thành lập một tổ hợp kinh
tế quốc tế của một nhóm thành viên nhằm tăng cường phối hợp và điều chỉnh
lợi ích giữa các bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa
các bên và thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả về chiều rộng và chiều
sâu. Quá trình liên kết kinh tế quốc tế đưa tới việc hình thành một thực thể kinh
tế mới ở cấp độ cao hơn với các mối quan hệ kinh tế quốc tế phức tạp và đa
dạng. Các bên tham gia liên kết kinh tế quốc tế có thể là các quốc gia hoặc các
tổ chức doanh nghiệp thuộc các nước khác nhau.
Như vậy liên kết kinh tế quốc tế là một quá trình khách quan bởi nó là kết quả
của quá trình vận động mang tính quy luật, xuất phát từ yêu cầu phát triển lực
lượng sản xuất và quốc tế hoá đời sống kinh tế do tác động của cách mạng khoa
học kỹ thuật. Mặt khác, liên kết kinh tế quốc tế cũng là một quá trình chủ quan
bởi nó là kết quả của những hoạt động của các quốc gia trong việc phối hợp nền
kinh tế của các quốc gia đó, làm cho các nền kinh tế thích ứng với nhau, dần
dần hình thành một chỉnh thể kinh tế có cơ cấu tối ưu, có năng suất lao động
cao.
Về bản chất, liên kết kinh tế quốc tế là hình thức phát triển cao hơn về chất của
phân công lao động quốc tế với những đặc trưng cơ bản sau:
*Liên kết kinh tế quốc tế đưa tới sự gia tăng về số lượng và cường độ các mối
quan hệ kinh tế quốc tế, gia tăng các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
thành viên và hình thành nên cơ cấu kinh tế mới trong quá trình liên kết. Với

hình thức liên kết kinh tế, các mối quan hệ kinh tế quốc tế sẽ có tính chất thường
xuyên ổn định và được chú ý củng cố để cho nó có thể phát triển lâu dài.
*Liên kết kinh tế quốc tế bao trùm và liên quan đến tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế.
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
3
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
*Liên kết kinh tế quốc tế là sự phối hợp mang tính chất liên quốc gia giữa những
nhà nước độc lập có chủ quyền. Bởi vậy nó thường chịu sự điều tiết của các
chính sách kinh tế của các chính phủ. Nói chung nền kinh tế giữa các quốc gia
không có sự đồng nhất cả về trình độ phát triển cũng như về thể chế và kết cấu
kinh tế xã hội. Chính điều đó đưa đến chức năng điều chỉnh và làm xích lại gần
nhau giữa các nền kinh tế quốc gia của liên kết kinh tế quốc tế. Thông qua đó
hình thành nên liên kết kinh tế quốc tế có tác dụng bổ sung và tạo điều kiện cho
các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển một cách thuận lợi hơn.
*Kết quả của quá trình liên kết kinh tế quốc tế lớn hơn, rõ ràng hơn và hình
thành nên các tổ chức liên minh kinh tế quốc tế gắn kết các nước một cách chặt
chẽ.
*Trên thị trường thế giới đang diễn ra sự đấu tranh gay gắt giữa xu hướng tự
do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch. Các hình thức của chủ nghĩa
mậu dịch mới ra đời và có nguy cơ gia tăng. Các cuộc chiến tranh kinh tế giữa
các trung tâm kinh tế lớn cũng có xu hướng mở rộng. Trong điều kiện đó, liên
kết kinh tế quốc tế có vai trò như một giải pháp trung hòa để tạo nên các khu
vực thị trường tự do cho các thành viên. Các liên kết kinh tế quốc tế trước hết
hướng vào việc tạo lập thị trường quốc tế khu vực, dỡ bỏ dần các ngăn trở về
hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các thành viên, tạo nên khuân khổ
kinh tế và pháp lý phù hợp cho mậu dịch quốc tế gia tăng, củng cố và mở rộng
quan hệ thị trường.
*Liên kết kinh tế quốc tế luôn luôn là hành động tự giác của các thành viên
nhằm thực hiện việc điều chỉnh có ý thức và phối hợp các chương trình phát

triển kinh tế với những thoả thuận có đi có lại giữa các thành viên. Nó là bước
quá độ trong quá trình vận động của nền kinh tế thế giới theo hướn g toàn cầu
hóa. Trong giai đoạn hiện nay, việc phát triển các liên kết kinh tế khu vực ( ví dụ
như các khối EU, AFTA, ASEAN, APEC ) thể hiện cấp độ khu vực hóa nền kinh tế
thế giới ngày càng gia tăng. Các liên kết kinh tế này còn là khuôn khổ để cạnh
tranh giữa các nhóm nước, bảo vệ và phục vụ cho lợi ích quốc gia và dân tộc.
2. Mục đích của liên kết kinh tế quốc tế
Nền kinh tế quốc gia đang gia tăng liên kết ngày càng chặt chẽ hơn thông qua
các hoạt động thương mại xuyên quốc gia, qua các dòng tài chính và dòng đầu
tư, còn người tiêu dùng ngày càng mua nhiều hơn hàng hóa nước ngoài. Một
biểu hiện đáng chú ý của động thái này là sự gia tăng mạnh mẽ hoạt động của
các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực hiện có cũng như đang hình thành với
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
4
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
những cấu trúc, quy mô mà nhân loại chưa từng biết đến. Xu thế toàn cầu hóa
và liên kết kinh tế quốc tế không cho phép bất cứ quốc gia nào có thể đứng đơn
lẻ mà tồn tại và phát triển kinh tế được.
Điều gì làm cho các quốc gia liên kết với nhau chặt chẽ đến như vậy? Đó là do
những mục tiêu chủ yếu của liên kết kinh tế quốc tế sau đây:
Trước hết, liên kết kinh tế quốc tế làm tăng năng suất lao động và tăng mức
sống của các quốc gia. Bởi và một nền kinh tế được liên kết trên toàn cầu có thể
dẫn tới sự phân công lao động tốt nhất giữa các quốc gia trên thế giới, cho phép
các nước có mức thu nhập thấp, chuyên môn hóa công việc sử dụng lao động
nhiều, còn những nước có thu nhập cao sẽ sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Nó
còn cho phép các công ty khai thác lợi thế quy mô nhiều hơn n ữa. Nhờ có liên
kết kinh tế quốc tế mà nguồn vốn có thể được chuyển tới bất kỳ nước nào có cơ
hội đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn chứ không chỉ bị mắc kẹt vào những dự
án tài chính trong nước với mức thu nhập nghèo nàn. Sự liên kết giữa các nước
trong cùng một tiểu vùng hay trong khuôn khổ khu vực tạo điều kiện cho các

nước thành viên phát huy những mặt mạnh của riêng mình, phát triển tối đa nội
lực bổ sung lẫn nhau để phát triển và đưa cả khu vực phát triển tương đối đồng
đều, tăng cường khả năng cạnh tranh và lợi thế không chỉ của mỗi thành viên
mà của cả khu vực trong cuộc đua kinh tế, ngăn chặn những can thiệp từ bên
ngoài và nâng cao tự cường dân tộc.
Thứ hai, liên kết kinh tế quốc tế giúp cho việc tiết kiệm lao động xã hội .Mục tiêu
này được làm rõ thông qua việc tham gia vào khối liên kết kinh tế khu vực của
các quốc gia. Các khối liên kết kinh tế tạo ra một môi trường thương mại ưu đãi
trong khu vực dựa trên cơ sở loại trừ các rào chắn thuế quan và phi thuế quan,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc chu chuyển thương mại giữa các nước thành
viên. Gắn liền với biện pháp giảm tỷ suất thuế quan, các quốc gia còn cam kết
dành cho nhau những ưu đãi trong buôn bán như ưu đãi về xuất xứ, về thủ tục
hải quan, thống nhất về hệ thống điều hòa thuế quan HS, thống nhất về biểu
mẫu kê khai hải quan, về công nhận chất lượng sản phẩm, xoá bỏ các hạn chế về
số lượng. Các biện pháp này góp phần hạ chi phí cho từng thành viên và sự lớn
mạnh của cả cộng đồng.
Ngoài ra, liên kết kinh tế quốc tế còn cho phép khai thác triệt để lợi thế so sánh
của các quốc gia, tạo khả năng đạt được quy mô tối ưu cho từng ngành sản xuất
và sử dụng hợp lý hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc thành lập các liên
minh kinh tế hay liên minh thuế quan cũng tiết kiệm đáng kể các chi phí quản lý
do loại bỏ các biện pháp kiểm tra hành chính ở biên giới, các thủ tục hải quan
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
5
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
3 . Lợi ích của liên kết kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế quốc tế đưa lại những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người
sản xuất và người tiêu dùng
Một là: Tạo lập quan hệ mậu dịch giữa các nước, mở rộng khả năng xuất nhập
khẩu hàng hóa của các nước thành viên trong liên minh với các nước, các khu
vực khác trên thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế của các

nước thành viên được khai thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu
dịch tự do hội nhập khu vực đã làm tăng thêm phúc lợi thông qua việc thay thế
các ngành trước hết là công nghiệp của nước chủ nhà có chi phí cao bằng
những ngành có chi phí thấp hơn của những quốc gia nhận được sự ưu đãi.
Cũng trong điều kiện này lợi ích của người tiêu dùng được tăng lên nhờ hàng
hóa của các nước thành viên đưa vào nước chủ nhà luôn nhận được sự ưu đãi.
Giá cả hàng hóa hạ xuống làm người dân ở nước chủ nhà có thể mua được
khối lượng hàng hóa lớn hơn với mức chi phí thấp hơn.
Hai là: Liên kết kinh tế quốc tế góp phần vào việc chuyển hướng mậu dịch. Sự
chuyển hướng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó
các điều kiện buôn bán giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên
thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn. Ngay cả trong trường hợp một nước nào đó trong
liên minh tiến hành nhập khẩu những sản phẩm của các quốc gia ngoài liên
minh với giá thấp hơn nhưng nay được thay bằng việc nhập khẩu những sản
phẩm c ùng loại của các quốc gia trong liên minh mà giá lại cao hơn (do được
hưởng chế độ ưu đãi thuế quan).
Như vậy những tác động tích cực do thương mại đưa lại là sự kết hợp chặt chẽ
những thay đổi cả trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Đó là sự thay thế cá c
ngành sản xuất của những nước đối tác trong liên minh (tác động về sản xuất)
và sự thay thế tiêu dùng hàng nội địa bằng hàng của nước đối tác (tác động tới
tiêu dùng)
Ba là: Liên kết kinh tế quốc tế hướng tới việc tự do hoá thương mại, tạo điều
kiện cho mỗi quốc gia thành viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn,
công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ các quốc gia khác.
Ngoài ra liên kết kinh tế quốc tế còn đạt được một số hiệu quả phúc lợi khác
như: tiết kiệm chi phí quản lý do loại bỏ được các biện pháp kiểm tra tài chính ở
biên giới, các thủ tục hải quan Các liên kết kinh tế quốc tế sẽ đạt được những
thuận lợi lớn hơn trong các đàm phán thương mại quốc tế với phần còn lại của
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
6

Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
thế giới. Bên cạnh những lợi ích trên cũng cần phải nhìn nhận những lợi ích mà
một liên kết kinh tế đem lại trong trạng thái vận động của nó. Đó là những lợi
ích do việc thúc đẩy cạnh tranh trên quy mô quốc tế, tạo khả năng đạt được quy
mô tối ưu cho từng ngành sản xuất, khuyến khích mở rộng đầu tư nước ngoài
và cho phép sử dụng triệt để và hợp lý hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
4. Tính tất yếu khách quan của liên kết kinh tế quốc tế
4.1. Liên kết kinh tế quốc tế là kết quả tất yếu của phân công lao động quốc tế
dưới ảnh hưởng của cách mạng khoa học kỹ thuật
Phân công lao động quốc tế trong thế giới ngày nay đang diễn ra với một phạm
vi ngày càng rộng, với một tốc độ ngày càng nhanh, nó xâm nhập vào hầu hết
mọi lĩnh vực của nền kinh tế mỗi quốc gia và ngày càng đi vào chiều sâu do sự
phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ. Sự phân công lao
động quốc tế diễn ra theo chiều sâu, có nghĩa là đã chuyển mạnh từ việc phân
công lao động theo ngành và theo sản phẩm đang phân công lao động theo chi
tiêu sản phẩm và theo quy trình công nghệ. điều này cho thấy sự khác biệt về
điều kiện tự nhiên không còn đóng vai trò quyết định đối với phương hướng
tham gia vào phân công lao động quốc tế, trái lại chính khả năng về công nghệ
mới có vai trò quyết định. Sự phát triển của phân công lao động quốc tế cùng với
những thành tựu mới của cách mạng khoa học và công nghệ đưa tới sự biến đổi
sâu sắc về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Nhiều ngành công nghiệp truyền
thống đang bước sang giai đoạn mãn chiều xế bóng (như luyện kim đen, chế tạo
cơ khí thông thường, đóng tàu ) trong khi đó thì lại xuất hiện nhiều ngành công
nghiệp mới như các ngành kỹ thuật cao đòi hỏi phải có sự phối hợp, liên kết
giữa nhiều quốc gia. Một đặc điểm nữa của phân công lao động quốc tế thúc đẩy
sự hình thành các liên kết kinh tế quốc tế là sự xuất hiện và phát triển ngày càng
nhanh các hình thức hợp tác về kinh tế, khoa học và công nghệ. Nếu như trước
đây, các quan hệ kinh tế quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế thể hiện tập trung
ở hoạt động ngoại thương thì ngày nay các quan hệ kinh tế quốc tế đã vươn
sang các lĩnh vực nghiên cứu, sáng chế, chuyển giao công nghệ, hợp tác đầu tư,

hợp tác sản xuất Điều đó có nghĩa là các quan hệ kinh tế quốc tế được phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu, nó mang nội dung toàn diện hơn và đòi hỏi
sự hợp tác ở những khuôn khổ rộng hơn, ở cấp độ cao hơn. Dưới sự phát triển
của cách mạng khoa học công nghệ, cơ cấu ngành và cơ cấu địa lý trong phân
công lao động quốc tế đang có sự dịch chuyển đáng kể và được chia thành 4
nhóm ngành sau:
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
7
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
- Nhóm ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao
- Nhóm ngành có hàm lượng vốn cao
- Nhóm ngành có hàm lượng lao động sống cao
- Nhóm ngành có hàm lượng nguyên vật liệu cao
Tùy theo điều kiện kinh tế và trình độ phát triển khoa học công nghệ của mỗi
nước mà người ta tiến hành chuyên môn hóa những ngành mà họ có ưu thế
đòng thời hợp tác và trao đổi với nhau để đạt tới cơ cấu tối ưu trong việc tiêu
dùng và tích lũy. Những nước phát triển cao và giầu có thường tập trung vào
việc phát triển các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao và hàm lượng
vốn cao. Những nước có trình độ phát triển chưa cao và giầu tài nguyên khoáng
sản thường tập trung vào việc phát triển các ngành có hàm lượng lao động sống
cao và ngành có hàm lượng nguyên vật liệu cao. Cũng có trường hợp biết kết
hợp khéo l éo giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài để phát triển
một cánh tổng hợp và hài hòa các ngành khác nhau nhằm đạt tới tốc độ tăng
trưởng cao và rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến.
Mặt khác, sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi kết cấu đại lý
trong phân công lao động quốc tế. Không phải những nước đang phát triển là
nơi sản xuất ra nhiều nông sản phẩm với chất lượng cao. Trái lại những nước
công nghiệp tiên tiến lại là nơi sản xuất nông sản phẩm với chất lượng cao và
giá thành hạ. Vì thế sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt và hình thành nên
những hàng rào mậu dịch và phi mậu dịch, từ đó đặt ra yêu cầu cho việc hình

thành các liên kết về thị trường theo khu vực để bảo vệ lợi ích cho mỗi bên. Sự
phát triển của các công ty đa quốc gia và vai trò ngày càng lớn của nó trong
phân công lao động quốc tế đã tác động mạnh đến việc hình thành và phát triển
của liên kết kinh tế quốc tế. Các công ty đa quốc gia không những nắm trong tay
những nguồn vốn lớn, các công nghệ hiện đại, có trình độ quản lý tiên tiến mà
nó còn mang tính đa sở hữu và gây ảnh hưởng đến các chương trình phát triển
đa quốc gia và liên quốc gia. Hoạt động của các công ty đa quốc gia không
những tạo tiền đề vật chất mà còn thúc đẩy về mặt tổ chức cho sự liên kết giữa
các nước nhằm thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế.Cùng với sự
phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật, phân công lao động
quốc tế ngày càng hoàn thiện và tất yếu sẽ dẫn đến việc hình thành các liên kết
kinh tế quốc tế - một hình thức phát triển chủ yếu trong xu thế toàn cầu hóa -
khu vực hóa kinh tế hiện nay.
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
8
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
4.2. Liên kết kinh tế quốc tế là kết quả của quá trình quốc tế hóa đời sống kinh
tế. Trong quá trình phát triển gần một trăm năm qua, kinh tế thế giới có những
quy luật đặc thù của nó và dần dần xuất hiện một xu thế có tính chất toàn thể.
Đó chính là xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế. Quốc tế hóa đời sống kinh tế
chính là sự dựa vào nhau để cùng tồn tại, sự xâm nhập vào nhau ngày càng sâu
của kinh tế các nước trên thế giới. Trong thế kỷ 20, quá trình quốc tế hóa nền
kinh tế thế giới không ngừng được tăng lên và phạm vi ngày càng mở rộng, nội
dung ngày càng sâu sắc. Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế khiến cho việc
hợp tác và điều hòa kinh tế giữa các quốc gia, dẫn đến việc hình thành các liên
kết kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất: Do sự phát triển quốc tế hóa về các mặt vốn, kỹ thuật, thị trường
tiêu thụ sản phẩm nên giữa các quốc gia đã tăng thêm tính dựa vào nhau. Năng
lực đơn độc điều hòa khống chế kinh tế của các nước ngày càng suy giảm. Việc
giải quyết các vấn đề kinh tế và đặt ra chính sách kinh tế của các nước ngày

càng dựa vào sự hợp tác, liên kết giữa các quốc gia.
Thứ hai: Sự phát triển về sản xuất và vốn quốc tế hóa đã liên kết hoạt động kinh
tế của các nước có nhiều kiểu sản xuất khác nhau và trình độ phát triển khác
nhau. Từ đó hình thành thể kết hợp cùng dựa vào nhau, cùng ràng buộc lẫn
nhau và cùng xâm nhập vào nhau một cách đan xen phức tạp. Các nước có cùng
lợi ích kinh tế và trình độ phát triển ngang nhau đã hợp tác với nhau và cao
hơn là liên kết với nhau hình thành nên các liên minh kinh tế. Chính các liên
minh kinh tế đã giúp cho các nước này tìm thấy tiếng nói chung trong quá trình
phát triển kinh tế và từng bước đưa nền kinh tế các quốc gia thành viên hòa
nhập với nền kinh tế thế giới. Vì thế, có thể nói quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế sẽ dẫn tới việc thành lập nên các liên kết kinh tế quốc tế đẻ điều chỉnh và
khống chế kinh tế của từng nước.
Thứ ba: theo với đà tăng cường xu thế tập đoàn hóa khu vực, sự liên kết kinh tế
giữa các tập đoàn trở thành một hình thức mới có hiệu quả. Các tập đoàn kinh
tế khu vực được tổ chức bởi các nước quan hệ cùng chung một lợi ích, thường
thông qua sự hiệp thương nội bộ mà đạt được sự nhất trí về một số chính sách
như : thuế quan, tỷ suất hối đoái, vốn lưu động rồi trên cơ sở đó lại tiến hành
liên minh với các nước khác hoặc tập đoàn khác. Như vậy sự hợp tác giữa các
nước với nhau vốn rất phức tạp thì đã có thể dần dần đơn giản hóa thành sự
hợp tác giữa mấy tập đoàn kinh tế chủ yếu, đồng thời tạo điều kiện tốt cho sự
hợp tác về kinh tế và chính sách giữa các nước trong phạm vi quốc tế.
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
9
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
Thứ tư: Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế còn dẫn tới một yêu cầu khách
quan là cần phải tiến hành chuyên môn hoá giữa các quốc gia nhằm đạt tới quy
mô tối ưu cho từng ngành sản xuất. Chính dung lượng thị trường thế giới đòi
hỏi mỗi quốc gia phải biết tập trung vào một số ngành và sản phẩm nhất định
mà họ có lợi thế để đạt quy mô sản xuất tối ưu. Các quốc gia không chỉ trao đổi
sản phẩm hoàn thiện mà còn trao đổi từng bộ phận sản phẩm với nhau, tạo nên

loại hàng hóa mà các bộ phận được sản xuất từ nhiều nước. Tính thống nhất
của nền kinh tế thế giới làm cho toàn bộ quá trình sản xuất như một „dây
chuyền quốc tế ”cả về phạm vi và quy mô. Vì thế các liên kết kinh tế quốc tế ra
đời nhằm đáp ứng nhu càu liên kết với nhau để cùng phát triển của tất cả các
quốc gia trên toàn thế giới.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể thấy rằng ngày nay xu thế hoà
bình hợp tác liên kết cùng phát triển là xu thế chủ đạo, là đòi hỏi bức xúc của
các quốc gia dân tộc, trở thành một yêu cầu khách quan không thể thiếu được
của mỗi quốc gia.
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
10
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
CHƯƠNG 2: CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
Liên kết kinh tế được tổ chức với nhiều hình thức khác nhau
1. Căn cứ vào chủ thể tham gia, liên kết kinh tế quốc tế có thể chia
thành liên kết nhỏ và liên kết lớn.
1.1. Liên kết lớn (macro intergration): là hình thức liên kết mà chủ thể tham gia
là các nhà nước, các quốc gia trong đó các chính phủ ký kết với nhau các hiệp
định để tạo nên các khuôn khổ chung cho sự phối hợp và điều chỉnh qu an hệ
kinh tế quốc tế giữa các nhà nước.Tuỳ theo phương thức điều chỉnh của các liên
kết quốc gia, người ta có thể phân chia thành liên kết giữa các nhà nước
(Interstate) và liên kết siêu nhà nước (Superstar).
+ Liên kết giữa các nhà nước là loại hình liên kết mà cơ quan lãnh đạo là đại
biểu của các nước thành viên tham gia với những quyền hạn chế. Các quyết định
của liên kết chỉ có tính chất tham khảo đối với chính phủ của các nước thành
viên, còn quyết định cuối cùng là tùy thuộc vào các chính phủ.
+ Liên kết siêu nhà nước là loại hình liên kết quốc tế mà cơ quan lãnh đạo chung
là đại biểu của các nước thành viên có quyền rộng lớn hơn. Các quyết định của
liên kết có tính chất bắt buộc đối với các nước thành viên. Trong liên kết siêu
nhà nước, việc ra quyết định chung cho cả khối tuân theo nguyên tắc đa số và

Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
11
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
người ta dùng các biện pháp có hiệu lực để buộc các nước thành viên phải thi
hành quyết định chung.
Tùy theo mức độ liên kết lớn người ta còn có thể chia liên kết lớn thành ba cấp
độ:
* Liên kết khu vực: Sự liên minh trong cùng một khu vực địa lý
Ví dụ: ASEAN, EU, NAFTA, MERCOSUR
* Liên kết kinh tế liên khu vực: Sự liên minh kinh tế ở những khu vực khác nhau.
Ví dụ : APEC, ASEM
* Liên kết kinh tế toàn cầu:WTO
1.2. Liên kết nhỏ(Micro intergration): Là loại hình liên kết mà chủ thể tham gia
là các công ty, tập đoàn trên cơ sở ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh để
hình thành nên các công ty quốc tế. Liên kết giữa các công ty được tiến hành ở
các khâu khác nhau, thí dụ như liên kết trong quá trình nghiên cứu, thiết kế,
thử nghiệm, chê tạo sản phẩm, chi tiết sản phẩm, liên kết trong tiêu thụ sản
phẩm, quảng cáo và thực hiện các dịch vụ khác.
Các hình thức liên kết nhỏ
- Căn cứ vào nguồn để tạo vốn pháp định:
+ Công ty đa quốc gia(Multinational Corporation - MNC): Là công ty độc quyền
mà vốn sở hữu của công ty mẹ thuộc sở hữu của hai hay nhiều nước khác nhau,
hoạt động được triển khai trên nhiều nước trên thế giới.
Ví dụ: công ty Royal Dutch Shell (Anh- Hà lan), công ty Unilever
+ Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation-TNC): Là công ty mà vốn
pháp định của công ty mẹ thuộc cùng một nước, còn đi vào hoạt động kinh
doanh được triển khai ở nhiều nước bằng cách phụ thuộc các công ty xí nghiệp
vào nó. Ví dụ: Công ty Ford.
- Căn cứ vào phương thức hoạt động:
+ Cácten quốc tế: Là hình thức liên kết giữa các công ty xí nghiệp trong cùng

một ngành trên cơ sở ký kết một hiệp định thống nhất về sản lượng sản xuất, giá
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
12
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
cả và thị trường tiêu thụ, còn việc tổ chức sản xuất vẫn do các thành viên tự chủ.
Ví dụ: Tổ chức dầu mỏ OPEC.
Thành công của các Cácten sẽ rất lớn khi nó đảm bảo kiểm soát được phần lớn
sản lượng sản xuất của một ngành nào đó. Khách hàng ít có khả năng từ bỏ mặt
hàng do cácten sản xuất và sản phẩm thay thế khó có khả năng phát triển.
+ Xanh đi ca quốc tế: Là hình thức liên minh trong đó các xí nghiệp trong cùng
một ngành ký kết một hiệp định thoả thuận việc tiêu thụ sản phẩm do cùng một
ban quản trị chung đảm nhận. Các thành viên vẫn độc lập trong sản xuất.
+ Tờ rớt quốc tế: Là hình thức công ty quốc tế bao gồm nhiều hãng, nhiều xí
nghiệp trong cùng một ngành. Tờ rớt thống nhất cả sản xuất và lưu thông vào
trong tay một ban quản trị còn các thành viên thì vẫn trở thành cổ đông.
Tờ rớt nội địa mua cổ phiếu của công ty nước ngoài, biến công ty nước ngoài
trở thành công ty của mình và khống chế công ty nước ngoài bằng cách nắm
độc quyền về cung cấp nguyên liệu.
+ Consortium: Là hình thức liên kết công trình xí nghiệp lớn gồm cả xanhđica,
tờrớt thuộc các ngành khác nhau, có liên quan đến nhau về kinh tế và kỹ thuật.
+ Cônglômêrat: Là hình thức liên kết đa ngành hình thành nên các tập đoàn
khổng lồ bao gồm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc các ngành khác nhau, bao gồm
cả vận tải, thương nghiệp, ngân hàng, bảo hiểm Mục đích của các Cônglômêrat
là tập trung vốn, công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh, tránh bớt rủi ro và
các ngành hỗ trợ cho nhau nâng cao hiệu quả sản xuất.
2. Căn cứ vào đối tượng và mục đích của liên kết kinh tế quốc tế có thể
phân chia liên kết thành các dạng: Khu mậu dịch tự do, liên minh thuế
quan, thị trường chung, liên minh kinh tế và liên minh tiền tệ.
2.1. Khu vực mậu dịch tự do(Free Trade Area- FTA)
Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hay nhiều nước nhằm mục đích tự do hoá

việc buôn bán về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó (ngôn phẩm hoặc
công nghệ phẩm). Biện pháp sử dụng là bãi miễn thành viên để hình thành một
thị trường thống nhất nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính sách
ngoại thương độc lập đối với các nước ngoài liên minh. Thí dụ khu vực mậu dịch
tự do Châu Âu EFTA, khu vực tự do Bắc Mỹ NAFTA, khu vực tự do AFTA
Mục đích của khu vực mậu dịch tự do nhằm:
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
13
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
*Khuyến khích phát triển thương mại trong nội bộ khối, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
*Thu hút vốn đầu tư từ các nước bên ngoài khối cũng như trong nội bộ khối.
2.2. Liên minh thuế quan (Custom union)
Đây là một liên minh quốc tế với nội dung bãi miễn thuế quan và những hạn chế
về mậu dịch khác giữa các nước thành viên. Tuy nhiên liên minh thuế quan
cóđặc điểm khác với khu vực mậu dịch tự do là đối với liên minh thuế quan
người ta thiết lập một biểu thuế quan chung của các nước thành viên đối với
phần còn lại của thế giới, tức là thực hiện chính sách cân đối mậu dịch với
những nước không phải là thành viên đã trở thành một bộ phận trong chính
sách mậu dịch nói chung với các nước bên ngoài liên minh.
2.3. Thị trường chung (Common market)
Đây là một liên minh quốc tế áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh
thuế quan trong việc trao đổi thương mại nhưng nó đi xa thêm một bước là cho
phép di chuyển cả tư bản và lao động tự do giữa các nước thành viên với nhau
và từ đó tạo điều kiện cho sự hình thành thị trường thống nhất theo nghĩa rộng.
Thí dụ khối Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) từ năm 1992 thuộc loại hình này.
2.4. Liên minh kinh tế (Economic union )
Đây là một liên minh quốc tế với một bước phát triển cao hơn về sự di chuyển
hàng hóa, dịch vụ, sức lao động và tư bản một cách tự do giữa các nước thành
viên. Liên minh kinh tế được thực hiện thống nhất và hài hòa các chính sách

kinh tế - tài chính - tiền tệ giữa các nước thành viên, bởi vậy nó là hình thức
phát triển cao nhất của liên kết kinh tế quốc tế cho đến giai đoạn hiện nay. Thí
dụ khối đồng minh Benelux là một liên minh kinh tế giữa ba nước Bỉ, Hà lan, và
Luycxămbua kể từ năm 1960. Liên minh Châu Âu EU (European union) từ năm
1994 cũng được coi là một liên minh kinh tế.
2.5. Liên minh tiền tệ (Monetary union)
Đây là hình thức phát triển cao của liên kết kinh tế quốc tế trong đó các
nước thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ với nhau và cùng thực hiện
một
chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối. Trong liên minh tiền tệ người ta
thực
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
14
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
hiện thống nhất các giao dịch tiền tệ giữa các thành viên, thống nhất về đồng
tiềndự trữ và phát hành đồng tiền tập thể cho các nước trong liên minh. Trong
thực tế, liên minh tiền tệ là một loại hình gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ
chức và hoạt động của chúng.
CHƯƠNG 3:
XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
Những năm gần đây, chúng ta đã được chứng kiến sự phát triển nhanh chóng
và mạnh mẽ của quá trình liên kết khu vực, liên kết toàn cầu về kinh tế. Các mối
liên kết kinh tế diễn ra ở nhiều cấp độ, từ tay đôi, tay ba, đến tam giác, tứ giác
phát triển như sự hình thành ở khu vực Đông Nam á, Đông âu, Trung á cho
đến các tổ chức hợp tác tiểu khu vực và tiểu vùng như khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Liên minh Châu âu EU,
Hiệp ước các thị trường chung Nam Mỹ MERCOSUR Sự hợp tác giữa các nước
trong cùng một tiểu vùng hay trong khuôn khổ khu vực tạo điều kiện cho các
nước thành viên phát huy những mặt mạnh của mình, phát triển tối đa nội lực,
bổ xung lẫn nhau đẻ phát triển và đưa cả khu vực phát triển tương đối đồng

đều, t ăng cường khả năng cạnh tranh và lợi thế của cả khu vực.
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
15
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
Từ liên kết châu lục, các nước nhanh chóng tiến lên các hình thức hợp tác liên
châu lục như APEC (giữa Châu á - Châu Mỹ - Nam Thái Bình Dương), Chương
trình phát triển xuyên Đại tây dương( giữa Châu Âu với Châu Mỹ), Hội nghị
thượng đỉnh á - Âu, Tổ chức hợp tác phát triển 14 nước ven Ân Độ Dương Cuối
cùng là tổ chức thương mại thế giới được xem như một liên hợpquốc về kinh tế
với 132 thành viên, sắp tới sẽ là 150 thành viên, chiếm hầu hết 100% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu thế giới.Từ thực tiễn hoạt động của các tổ chức kinh tế,
các thể chế hợp tác đa phương, chúng ta có thể thấy xu hướng vận động của liên
kết kinh tế quốc tế sẽ chi phối sự phát triển đời sống kinh tế thế giới theo các
hướng sau: Xu hướng mở rộng liên kết khu vực, Xu hướng tăng cường liên kết
liên khu vực, Xu hướng toàn cầu hoá và xu hướng sáp nhập các TNCs.
1. Xu hướng mở rộng liên kết khu vực
Xu hướng mở rộng liên kết khu vực được thực hiện theo hai hướng: Mở rộng
không gian liên kết và mở rộng nội dung liên kết.Mở rộng không gian liên kết
bằng việc gia tăng số lượng thành viên. Do nhịp độ phát triển nhanh chóng của
quá trình thị trường toàn cầu hoá là một trong những phương diện cơ bản, xu
thế mở rộng số lượng thành viên của các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực không
còn đóng kín với số lượng thành viên ban đầu.
Liên minh Châu âu - EU là một ví dụ tiêu biểu cho xu hướng mở rộng liên kết
khu vực. EU không chỉ dành riêng cho các nước Tây Âu. Cộng đồng kinh tế Châu
Âu - EEC bắt đầu với 6 thành viên (Pháp, Đức, Bỉ, Hà lan, Luycxămbua và Italia)
đã “mở cửa “ lần thứ nhất với việc gia nhập của ba nước Tây Bắc Âu(Anh, Đan
mạch, Ailen) ngày 1/1/1973 và sau đó lại” mở cửa “lần hai đón thêm ba nước
Nam Âu: Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, lần ba là Phần Lan, Thuỵ điển”. EU
bước vào thời kỳ gồm 15 thành viên, là bước tiến quan trọng trong tiến trình
hoà nhập Châu Âu.

Việc mở rộng EU sang phía Đông đang có nhiều hứa hẹn nhờ quyết định chuyển
từ ý tưởng muốn kết nạp “cả gói” sang việc xét từng ứng cử viên một. EUđã đàm
phán với Ba lan, Sec, Hungary, Slovakia, Estonia, Sip, Latvia, Litva, Rumani,
Bungary, Slovenia, và Manta vào cuối năm 2000. Ở Châu Mỹ, khối buôn bán
Nam Mỹ MERCOSUR cũng đang tích cực lưu tâm đến việc kết nạp các nước khác
thuộc khu vực Châu Mỹ để tiến tới thiết lập khu vực buôn bán tự do châu Mỹ
khổng lồ FTAA vào năm 2005.
Liên kết kinh tế khu vực cũng đang được mở rộng ở các phần còn lại của thế
giới. Xu hướng khu vực hoá đang nở rộ ở khắp nơi, khắp các châu lục. Mở rộng
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
16
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
nội dung liên kết Liên kết khu vực trong những năm gần đây không chỉ đánh
dấu bởi sự mở rộng về số lượng các thành viên mà còn bởi sự hợp tác ngày càng
toàn diện giữa các nước thành viên. Sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu
-Euro vào ngày 1-1-1999 đánh dấu một bước phát triển mới vượt bậc về liên kết
kinh tế ở khu vực này, bước chuyển từ thị trường chung sang liên minh kinh tế
tiền tệ. Việc các nước EU từ bỏ chủ quyền tiền tệ để tham gia EMU là một quá
trình phức tạp và chưa từng có tiền lệ trong lịch sử, là minh chứng rõ ràng của
xu hướng hợp tác liên kết kinh tế mở rộng cả về nội dung.
Tự do hoá thương mại là nội dung chính mà các liên kết đề cập đến. ở Châu Phi,
Cộng đồng kinh tế các nước Tây Phi(ECOWAS) nằm trong khu vực nghèo nhất
thế giới, gồm 16 nước thành viên trong đó có Nigeria, Ghana, Mali, Senegal đã
thiết lập liên minh hải quan vào năm 2000 và liên minh kinh tế toàn diện vào
năm 2005. Một cuộc điều tra gần đây của ECOWAS cho thấy 45% khối lượng
hành hoá các nước này nhập từ châu Âu và châu Mỹ từ trước đến nay có thể
được tạo ra trong cộng đồng. Mạng lưới ống dẫn khí đốt giá rẻ nhưng chất
lượng cao của Nigeria hoàn thành năm 1998 sẽ đi qua tất cả các nước Tây Phi.
Tổng thống Ghana J.Rollingos, chủ tịch hiện tại của ECOWAS nói: “Đây là thí
dụtốt nhất cho thấy chúng ta có thể tiến xa trong quá trình hợp nhất. Chúng ta

đã thành công trong lĩnh vực năng lượng vậy tại sao chúng ta không hợp tác
trong nhiều lĩnh vực khác? ”Cũng ở lục địa đen, 12 nước thành viên Cộng đồng
phát triển phía Nam châu Phi (SADC) đã kí nghị định thư hồi tháng 6 năm 1996
thành lập khu vực mậu dịch tự do với 130 triệu dân và kêu gọi cắt giảm các
khoản thuế trong thời hạn tối đa 8 năm.ở Châu Mỹ, tổ chức hiệp ước Ăngđanh,
gồm 5 nước quanh dãy núi Ăngđanh là Bôlivia, Côlômbia, Ecuađo, Pêru,
Venezuela, đang thúc đẩy liên minh hải quan 5 nước nhằm xác định mức thuế
thích hợp cho các mặt hàng của các nước thứ ba.
Trong phạm vi toàn Châu Mỹ, tháng 12/1994, 34 nhà lãnh đạo các quốc gia khu
vực này( trừ Cuba) đã kí kết hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do Châu
Mỹ (FTAA) và phấn đấu hình thành vào năm 2005.ở Châu á, trong những năm
vừa qua xu hướng hợp tác tiểu khu vực phát triển mạnh. Việc Trung Quốc,
CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc, Mông Cổ, Nga kí kết hiệp định thành lập khu vực
phát triển kinh tế vùng sông Turmen ở Đông bắc á hồi tháng 12/1995 đã mang
đến sinh khí mới cho hợp tác kinh tế ở khu vực này. Tại khu vực Nam á, 7 nước
trong tổ chức SAARC - Hiệp hội các quốc gia Nam á vì sự hợp tác khu vực trong
đó có ấn Độ, Pakistan đã đồng ý huỷ bỏ hàng rào buôn bán càng nhanh càng tốt
nhằm tăng cường buôn bán và hợp tác khu vực trong các liên doanh đầu tư và
kỹ thuật với hy vọng thành lập một khu vực buôn bán giống như ASEAN.Rõ
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
17
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
ràng, mở rộng liên kết khu vực đã, đang và sẽ là một xu hướng chủ đạo trong
quá trình vận động của liên kết kinh tế quốc tế.
2. Xu hướng tăng cường liên kết giữa các khu vực
Xu hướng toàn cầu hoá phát triển sâu rộng ở nhiều cấp độ khác nhau, làm tăng
mối liên kết giữa các thực thể khác nhau trên thế giới, bao gồm không những
mối quan hệ giữa các cá nhân, công ty, quốc gia mà còn giữa các khu vực với
nhau. Trong bối cảnh đó, hợp tác liên khu vực đang trở thành một xu thế lớn
trên thế giới.

* APEC thực chất là cầu nối giữa hai khu vực Đông á và Bắc Mỹ.
* Khu vực tự do thương mại Châu Mỹ(AFTAA) mà Mỹ đề nghị là cầu nối giữa
Bắc mỹ với Trung và Nam Mỹ.
* Khu vực tự do thương mại xuyên Đại tây dương (TAFTA) mà Canađa đề nghị là
cầu nối Bắc Mỹ với Châu Âu.
*Diễn đàn hợp tác Đông á - Mỹ la tinh được thành lập nhằm tăng cường đối
thoại và hợp tác giữa hai khu vực này.
*ASEM ra đời năm 1996 để liên kết Đông á với Châu âu. Đây là một sự kiện quốc
tế quan trọng, mở ra một kỷ nguyên hợp tác phát triển mới giữa hai lục địa lớn
chiếm gần 3/4 số dân toàn cầu. Sự kiện này có ý nghĩa khép kín cạnh thứ ba của
tam giác liên kết kinh tế liên lục địa trên thế giới mà hai cạnh khác đã có từ
trước là Diễn đàn kinh tế Châu á - Thái bình dương và khu vực mậu dịch tự do
xuyên Đại tây dương TAFTA.
3. Xu hướng đẩy mạnh toàn cầu hoá
Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình liên kết hợp nhất các nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới trên các lĩnh vực thương mại, tài chính, thông tin, và sản
xuất công nghiệp, với trình độ phát triển cao đẫn đến sự hình thành các hệ
thống sản xuất, phân phối, hệ thống tài chính toàn cầu, các mạng lưới thông tin
liên lạc và hệ thống giao thông vận tải toàn cầu, trong đó các liên minh chiến
lược của cáccông ty xuyên quốc gia, các hệ thống tư nhân toàn cầu và các trung
tâm kinh tế quốc tế đóng vai trò nòng cốt. Toàn cầu hoá kinh tế là bước phát
triển cao của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế - bước phát triển tất yếu
khách quan được quyết định bởi sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
18
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
thuật và công nghệ trên thế giới. Cho đến nay, toàn cầu hoá đã, đang và sẽ lôi
kéo tất cả các nước, kể cả những nước chậm phát triển nhất, vào quỹ đạo của
mình như một tất yếu lịch sử. Nó đang thiết lập những nguyên tắc mới của cuộc
chơi chung cho tất cả các nước mà không phân biệt lớn, nhỏ, phát triển hay kém

phát triển.
4. Xu hướng sáp nhập các công ty xuyên quốc gia (TNCs)
Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế , quá trình sáp nhập các công ty
xuyên quốc gia (TNCs) đã diễn ra một cách mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, trở
thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế thế giới. Trong năm 1998, toàn thế giới có
5,729 vụ sáp nhập; mức giao dịch của các xí nghiệp sáp nhập là 1940 tỷ USD,
tăng 32% so với năm 1995. Làn sóng sáp nhập hầu như đụng chạm đến tất cả
các ngành. Sau đây là bảng thống kê 10 vụ sáp nhập tiêu biểu trong năm 1998.
Bảng 1 Mười vụ đại sáp nhập
Công ty sáp nhập Lĩnh vực Ngày tuyên bố
Sốlượng
(Tỷ USD)
World com-MCI com Viễn thông 01-10-97 43,35
Travelers - Citicorp Ngânhàng,bảo hiểm 06-04-98 72,56
Nationalbank-BankAmerica Ngân hàng 13-04-98 61,63
DaimlerBenz-Chrysler Xe hơi 07-05-98 40,47
Sbc Com-Ameritect Viễn thông 11-05-98 72,36
Norwest-Welis Fargo Ngân hàng 08-06-98 34,35
AT&T-Telecom Viễn thông, cáp 24-06-98 69,90
Bell Atlantic-GTE Viễn thông 28-07-98 71,32
BP-Amoco Dầu hoả 11-08-98 55,04
Exxon-Mobil Dầu hoả 01-12-98 86,36
(Nguồn: Securities Data, Finantial Times)
Kết luận
Liên kết kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng mang tính toàn cầu nổi lêntrong
mấy thập niên gần đây. Liên kết kinh tế quốc tế chính là quá trình khách quan,
là kết quả của phân công lao động quốc tế dưới ảnh hưởng của cách mạng khoa
học kỹ thuật. Tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế tạo động lực phát triển cho
quốc gia tuy nhiên cũng để lại những thách thức không nhỏ.
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03

19
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
Danh mục tài liệu tham khảo
- Tự do hóa thương mại quốc tế: Những xu hướng và chính sách, Viện kinh tế
thế giới.
- Các công ty xuyên quốc gia trước ngưỡng cửa thế kỷ 21, nhà xuất bản thống
kê.
- Toàn cầu hoá và khu vực hoá - cơ hội và thách thức đối với các quốc gia
đang phát triển, Viện thông tin khoa học xã hội 2000
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
20
Đề tài 9: Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
- Tài liệu từ nguồn internet khác.
Nhóm Seven Girls – Lớp TCNH 05-03
21

×