PHÂN BIỆT THANH TRA HÀNH CHÍNH VÀ THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH
Thanh tra hành chính?
Thanh tra hành chính được hiểu là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Thanh tra chuyên ngành?
Thanh tra chuyên ngành được hiểu là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh
vực đó.
Phân biệt hai hình thức thanh tra?
về khái niệm:
-
Thanh tra hành chính được hiểu là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Ví dụ: Trong quý I/2019, thành phố Hồ Chí Minh thực hiện 62 cuộc thanh tra hành chính
và phát hiện 20 đơn vị có vi phạm, vi phạm về kinh tế gần 19 tỷ đồng; kiến nghị xử lý hành
chính 28 tập thể và 12 cá nhân.
-
Thanh tra chuyên ngành được hiểu là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Ví dụ: Thanh tra chun ngành về bảo hiểm xã hội như: Trong 6 tháng đầu năm 2018,
ngành Bảo hiểm xã hội đã thực hiện tốt chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo
hiểm xã hội , bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Qua đó, đã chấn chỉnh những tồn tại, vi
phạm, đề ra những biện pháp để các đơn vị kịp thời khắc phục, sửa chữa.
Về thẩm quyền ra quyết định:
-
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính là Thủ trưởng cơ quan thanh tra
nhà nước, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
cũng có thể ra quyết định và thành lập Đoàn thanh tra. (Khoản 2 Điều 43).
Ví dụ: Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và triển khai thực
hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/4/2016 về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, gắn với
hướng dẫn, định hướng chương trình kế hoạch thanh tra năm 2018 đối với các sở, ngành và
UBND huyện, thị xã, thành phố
-
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành là Chánh Thanh tra bộ, Chánh
Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành ra quyết định thanh tra, trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám
đốc sở cũng có thể ra quyết định thanh tra và thành lập Đồn thanh tra. (Khoản 1
Điều 51)
Ví dụ: Ngày 03/01/2018, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết
định số 34/QĐ-BHXH về kế hoạch thanh tra chuyên ngành, thanh tra liên ngành và kiểm
tra năm 2018. Theo đó, năm 2018, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì và phối hợp thực
hiện kiểm tra, thanh tra liên ngành và thanh tra chuyên ngành tại 30 tỉnh, thành phố (với
gần 300 đơn vị sử dụng lao động và cơ sở khám, chữa bệnh); giao cho Bảo hiểm xã hội các
tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, thanh tra liên ngành, thanh tra chuyên ngành tại 5.396
đơn vị.
Về đối tượng:
-
Đối tượng của của hoạt động thanh tra hành chính là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải
có quan hệ về mặt tổ chức với cơ quan quản lý.
Ví dụ: Về thanh tra hành chính thì đối tượng thanh tra Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở,
Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố sẽ là các cơ quan hành chính cấp dưới
-
đối tượng của hoạt động thanh tra chuyên ngành là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực, chun mơn.
Ví dụ: Thanh tra Bảo hiểm xã hội tỉnh sẽ tiến hành thanh tra cơ quan bảo hiểm xã hội quận,
huyện. Vậy đối tượng thanh tra ngành được hiểu là cơ quan cùng ngành như là cấp dưới
của cơ quan tiến hành thực hiện thanh tra.
Về Phạm vi thanh tra:
-
Đối với hoạt động thanh tra hành chính : thơng thường là việc thanh tra, đánh giá
tồn diện, mọi mặt của đối tượng hoặc thanh tra, đánh giá một mặt của đối tượng.
-
Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra trong phạm vi
ngành, lĩnh vực, hoạt động chuyên môn.
Về cách thức thực hiện:
-
Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành bởi các Đồn thanh tra. Khi cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính sẽ thành lập Đồn thanh tra để
tiến hành hoạt động thanh tra.
-
Hoạt động thanh tra chuyên ngành do các Thanh tra viên, người được giao thực
hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành thực hiện trong phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn
được giao.
Về quy định về thời hạn thanh tra:
-
Đối với thanh tra hành chính được chia thành các cấp như sau:
+ Thanh tra Chính phủ tiến hành: Khơng q 60 ngày, có thể kéo dài không quá 90
ngày. Trường hợp đặc biệt không quá 150 ngày.
+ Thanh tra Tỉnh, Bộ tiến hành : không q 45 ngày, có thể kéo dài khơng q 70 ngày
+ Thanh tra huyện : Không quá 30 ngày , kéo dài không quá 45 ngày (Điều 45)
-
Đối với thanh tra chuyên ngành:
+ Đối với đoàn thanh tra: Thanh tra cấp trung ương bao gồm bộ, tổng cục , cục thuộc
bộ : tiến hành thanh tra không quá 45 ngày, có thể kéo dài khơng q 70 ngày. Cuộc thanh
tra chuyên ngành do thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; nhưng
không quá 45 ngày.
+Đối với độc lập: Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối tượng
thanh tra là 05 ngày làm việc , kể từ ngày tiến hành thanh tra. Gia hạn không quá 5 ngày.
(Điều 56 Luật Thanh tra 2010; Điều 16, 30 Nghị định 07/2012/NĐ-CP)
Về thành viên trong đồn thanh tra:
-
Đối với đồn thanh tra hành chính sẽ bao gồm các thành viên sau:
+Đồn thanh tra hành chính có Trưởng đồn thanh tra, các thành viên Đồn thanh tra;
trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đồn Thanh tra.
+Đồn thanh tra liên ngành gồm đại diện những cơ quan liên quan; Trưởng đoàn thanh
tra là đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra
-
Đối với đồn thanh tra chuyên ngành sẽ bao gồm các thành viên sau:
+ Đối với các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quyền, gồm: Thanh tra bộ; thanh tra
sở; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Đây là các cơ quan có
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên
môn kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước.
+ Đối với chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành là cá nhân, gồm: Người có thẩm
quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành: Bộ trưởng, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, chánh thanh tra bộ, chánh thanh tra
sở; những người trực tiếp tiến hành thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra; các thành viên đoàn
thanh tra chuyên ngành; thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập.
Về chức năng của việc thanh tra:
-
Hoạt động thanh tra hành chính thì việc thanh tra có các chức năng cơ bản như sau:
+ Thực hiện việc thanh tra hành chính ở cấp Bộ sẽ giúp cho việc quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
thực hiện thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội trong phạm vi
cả nước theo quy định của pháp luật. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ
trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
+ Thực hiện việc thanh tra hành chính ở cấp Sở sẽ giúp cho việc tiến hành thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám
đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành
chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, về nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Bộ.
-
Hoạt động thanh tra, chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành có các đặc điểm sau:
+Thứ nhất, chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành mang tính quyền lực Nhà nước và
thực hiện quyền lực Nhà nước để tiến hành các hoạt động thanh tra.
+Thứ hai, cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ thể hiện vai trò chủ thể tiến hành thanh tra
chuyên ngành trong giai đoạn lịch sử cụ thể hoặc khoảng thời gian nhất định theo quy định
của pháp luật, tùy thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể.
Năng lực chủ thể tiến hành thanh tra của cơ quan thanh tra Nhà nước phát sinh khi
cơ quan đó được thành lập và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể. Năng lực này
được pháp luật của Nhà nước quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực, chuyên môn – kỹ thuật, như bộ, sở.