Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

bài tập nhóm thị trường trái phiếu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 50 trang )

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 1








Tiểu luận

Thị trường trái phiếu Việt Nam
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Chương I. TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 4
1.1 Trái phiếu 4
1.1.1. Khái niệm về trái phiếu 4
1.1.2. Đặc điểm của trái phiếu 4
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả và lãi suất của trái phiếu 5
1.1.4. Phân loại trái phiếu 6
1.2 Thị trường trái phiếu 8
1.2.1. Định nghĩa thị trường trái phiếu 8
1.2.2. Đặc điểm của thị trường trái phiếu 8
1.2.3. Phân loại thị trường trái phiếu 9
1.2.4. Vai trò của thị trường trái phiếu 10


1.3 Định giá trái phiếu 13
1.3.1. Định giá trái phiếu không có thời hạn 13
1.3.2. Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ 14
1.3.3. Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ 15
1.3.4. Định giá trái phiếu trả lãi theo định kỳ nửa năm 16
1.3.5. Phân tích sự biến động giá trái phiếu 16
1.3.6. Tỷ suất sinh lợi của trái phiếu 17
1.3.7. Lợi tức của trái phiếu 19
1.3.8. Thời gian đáo hạn bình quân (Duration) 20
1.3.9. Độ lồi (Convexity) 21
1.4. Các lợi ích và rủi ro trong việc đầu tư trái phiếu 23
1.4.1. Lợi ích trong đầu tư trái phiếu 23
1.4.2. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu 23
Chương II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 28
2.1 Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam 28
2.2 Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam 28
2.2.1 Thị trường trái phiếu chính phủ 28
2.2.2 Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương 33
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 3
2.2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp 36
2.2.4 Thị trường trái phiếu quốc tế 38
2.3. Những thành tựu và hạn chế của thị trường trái phiếu Việt Nam 40
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được của thị trường 40
2.3.2 Một số hạn chế của thị trường 41
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 44
3.1 Mở rộng quy mô, đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu 44
3.1.1 Đối với trái phiếu Chính phủ 44
3.1.2 Đối với trái phiếu chính quyền địa phương 45

3.1.3 Đối với trái phiếu doanh nghiệp 45
3.2 Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu 45
3.3 Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm 46
3.4 Đẩy mạnh sự phát triển của các nhà tạo lập thị trường 46
3.5 Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt 46
3.6 Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý 47
3.7 Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế 47
3.8 Nâng cao nhận thức về trái phiếu cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49





THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 4
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2003 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) phối hợp cùng Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB) công bố Chiến lược Phát triển Thị trường Vốn Việt Nam (Vietnam
Capital Market Roadmap) cho 10 năm tiếp theo. Một nội dung quan trọng của bản chiến
lược này là xây dựng thị trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, nhắm đến
một thị trường vốn phát triển tương đương với các nước trong khu vực vào năm 2012. Kế
hoạch này cũng nằm trong một chiến lược tổng thể của ADB và Nhật bản nhằm thúc đẩy sự
phát triển của thị trường trái phiếu trong khối ASEAN+3 (Asian Bond Market Initiative).
Theo bản chiến lược, đến cuối giai đoạn 2003-2012 Việt Nam về căn bản đã hoàn thành cơ
sở hạ tầng và pháp lý liên quan đến thị trường trái phiếu. Có ít nhất một tổ chức đánh giá rủi
ro tín dụng (credit rating agency - CRA) để cung cấp thông tin khách quan cho các nhà đầu
tư đồng thời thị trường phải có mức độ thanh khoản đủ lớn để khuyến khích họ chọn kênh
trái phiếu. Đặc biệt vào năm 2012 Việt Nam đã bắt đầu mua bán các sản phẩm phái sinh liên

quan đến trái phiếu (như hợp đồng kỳ hạn - bond futures, quyền chọn - options), và xây
dựng xong cơ sở pháp lý để phát triển dịch vụ chứng khoán hóa (securitization) nhằm tạo
một nguồn cung bền vững cho thị trường trái phiếu.
Tuy nhiên hiện nay, thị trường trái phiếu nói riêng và thị trường vốn nói chung đã có
những phát triển đáng kể nhưng có thể nói nhiều mục tiêu căn bản mà SSC và ADB đề ra đã
không đạt được. Vì vậy, bài nghiên cứu của nhóm 8 sẽ phân tích thực trạng, quá trình phát
triển thị trường trái phiếu Việt Nam và có một số giải pháp nhắm hoàn thiện và phát triển thi
trường.
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 5
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

1.1 TRÁI PHIẾU:
1.1.1. Khái niệm về trái phiếu:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành trái phiếu
(người vay tiền) phải có nghĩa vụ trả lãi trái phiếu và hoàn trả vốn gốc của trái phiếu cho chủ
sở hữu của trái phiếu (trái chủ) khi đáo hạn.
1.1.2. Đặc điểm của trái phiếu:
a. Các đặc trưng của trái phiếu:
- Mệnh giá: hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu.
Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức
tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành
phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn. Ở Việt Nam, mệnh giá của trái phiếu được ấn định
là 100.000 đ và các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đ. Mệnh giá của trái phiếu được
xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành.
MG: Mệnh giá trái phiếu
MG = VHD/ SPH VHD: Số vốn huy động
SPH: Số trái phiếu phát hành

- Lãi suất định kỳ (coupon): Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người
phát hành công bố. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái
phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu
- Thời hạn: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả vốn
lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm
đến 5 năm. Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên.
- Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi
suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi suất trái phiếu thường
được thực hiện vào một ngày xác định hoặc theo định kỳ. Thông thường có 2 phương
thức trả lãi: 6 tháng/lần và 1 năm/lần.
- Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá
phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 6
thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có thể
phân biệt 3 trường hợp:
 Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá);
 Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu);
 Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng).
Dù trái phiếu được bán với giá nào (ngang giá, giá chiết khấu hay giá gia tăng), thì lợi
tức luôn được xác định theo mệnh giá của trái phiếu và khi đáo hạn, người có trái phiếu sẽ
được thanh toán theo mệnh giá của trái phiếu.
b. Các đặc điểm của trái phiếu:
- Trái phiếu là chứng khoán nợ hay một loại giấy nợ, thể hiện các quyền lợi của chủ nợ
hay trái chủ đối với tổ chức phát hành. Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể
phát hành vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ
phiếu là người Chủ sở hữu Công ty
- Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủ Trung ương và
Chính phủ địa phương.

- Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, trái chủ được hưởng lãi cố định và không phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tiền lãi trả cho trái chủ được tính vào chi phí tài chính của tổ chức phát hành, do đó
được khấu trự khi tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
- Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ, có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về
giá trị và thời hạn nhưng không có quyền tham gia vào các vấn đề của bên phát hành.
- Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trái chủ
được ưu tiên trả nợ trước cổ đông.
Với những đặc điểm trên, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả và lãi suất của trái phiếu:
a. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu:
- Biến động lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là một yếu tố quan trọng trong việc
định giá chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng. Nếu lãi suất tăng thì lợi tức của
trái phiếu cũng sẽ thay đổi và ảnh hưởng đến giá trái phiếu.
- Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất: Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất biểu hiện vận động lãi suất thị
trường của thị trường vốn của một quốc gia. Trên thị trường, trái phiếu rất đa dạng về lãi
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 7
suất và kỳ hạn, vì vậy, căn cứ vào cấu trúc kỳ hạn của lãi suất mà giá và kỳ hạn của trái
phiếu có tương quan thuận chiều hoặc nghịch chiều với nhau.
- Quyền mua lại, bán lại trái phiếu trước hạn: trái phiếu kèm theo quyền mua lại thường
có lợi cho người phát hành và bất lợi đối với người đầu tư nên có thể có lãi suất cao hơn
những trái phiếu khác có cùng thời hạn. Và ngược lại, trái phiếu kèm theo quyền bán lại
tạo cho trái chủ quyền chủ động hơn, vì vậy loại trái phiếu này có lãi suất hấp dẫn và
thấp hơn so với các loại trái phiếu khác cùng thời hạn.
- Khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu: trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
trong tương lai sẽ có giá trị cao hơn so với các loại trái phiếu không có khả năng chuyển
đổi.

- Cung cầu thị trường: trái phiếu cũng bị ảnh hưởng bởi cung và cầu thị trường. Nếu loại
bỏ các yếu tố khác thì cung lớn hơn cầu giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại.
- Lạm phát: nếu lạm phát dự kiến trong tương lai có khả năng tăng thì tiền lãi theo lãi suất
danh nghĩa sẽ bị giảm. Do đó giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu:
- Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng: Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ
kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của
chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
- Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành: Cấu trúc rủi ro của lãi
suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
- Thời gian đáo hạn của trái phiếu: Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn
chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
1.1.4. Phân loại trái phiếu:
a. Phân loại theo hình thức trái phiếu:
- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như
trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến
hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái
phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho
vay.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ
và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn
gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang
ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 8
chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên
máy tính.
b. Phân loại theo đối tượng phát hành trái phiếu:
- Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù

đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết
tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là
loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ
được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có
cùng kỳ hạn.
- Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những
mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình
phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa
phương phát hành.
- Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Trái
phiếu công ty bao gồm những loại sau:
 Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ
thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ
ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với
một tài sản cụ thể.
 Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà
được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của
trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ
đông. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển
trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc
chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời
điểm cụ thể xác định.
 Trái phiếu có thể mua lại: cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi
đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi
cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái
phiếu khác có cùng thời hạn.
 Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái
phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường
hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với
những trái phiếu khác có cùng thời hạn.

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 9
 Trái phiếu có thể chuyển đổi: cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở
hữu của công ty.
c. Phân loại theo lợi tức của trái phiếu:
- Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ
phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
- Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả
trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi
suất tham chiếu.
- Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được
lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh
giá khi trái phiếu đó đáo hạn.

1.2. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU:
1.2.1. Định nghĩa thị trường trái phiếu:
Thị trường trái phiếu (TTTP) là nơi giao dịch mua bán các loại trái phiếu đã phát
hành, các loại trái phiếu này do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương và các công ty phát
hành. TTTP đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, đối với các doanh nghiệp cũng như
các nhà đầu tư.
Các chủ thể tham gia thị trường gồm có:
- Chính phủ, chính quyền địa phương.
- Ngân hàng.
- Tổ chức tài chính: công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư.
- Doanh nghiệp.
- Cá nhân, hộ gia đình.
1.2.2. Đặc điểm của thị trường trái phiếu:
- TTTP là nơi mua bán, trao đổi và giao dịch các công cụ nợ trung và dài hạn. Tại thị

trường này nguồn vốn huy động có chi phí rẻ hơn thị trường cổ phiếu. Trái phiếu có độ
an toàn khá cao. TTTP thường gắn với thị trường giao dịch do trái phiếu thường có thời
hạn xác định. Tuy nhiên quy mô của thị trường là khá lớn song hàng hoá trên thị trường
thường thay đổi liên tục. TP mới phát hành thay thế cho trái phiếu đáo hạn và quá trình
đó diễn ra liên tục.
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 10
- Thị trường trái phiếu thường có quy mô rất lớn gấp nhiều lần thị trường cổ phiếu, thị
trường trái phiếu thường xuyên giao dịch với khối lượng và giá trị lớn. Đây là đặc điểm
quan trọng khi các thành viên tham gia thị trường chủ yếu là các trung gian tài chính. Do
đó thị trường thường được tổ chức theo mô hình OTC.
- Phương thức giao dịch chủ yếu là thỏa thuận, cách thức và thời gian giao dịch rất linh
hoạt.
1.2.3. Phân loại thị trường trái phiếu:
Thị trường trái phiếu được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
1.2.3.1. Thị trường sơ cấp:
a. Khái niệm:
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các trái phiếu mới phát hành. Trên thị trường
này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu mua các
trái phiếu mới phát hành.
b. Đặc điểm:
- Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho người phát hành.
- Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị
trường giao dịch.
- Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.
- Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho
bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành,
- Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong
thời gian hạn định.

1.2.3.2. Thị trường thứ cấp:
a. Khái niệm:
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã được phát hành trên thị trường
sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền nhượng quyền sở hữu trái phiếu. Thị trường thứ
cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các trái phiếu đã phát hành.
b. Đặc điểm:
- Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán trái phiếu thuộc về các nhà
đầu tư và các nhà kinh doanh trái phiếu chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách
khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành trái phiếu mà vận chuyển
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 11
giữa những người đầu tư trái phiếu trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận
quan trọng của thị trường trái phiếu, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
- Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá trái phiếu
trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định.
- Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua
và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
1.2.3.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
- Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường thứ
cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ cấp. Không có thị
trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp là
một loại thị trường đặc biệt, nó không thể ra đời chừng nào vẫn chưa có một thị trường
sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại trái phiếu đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều
nhà đầu và công chúng đến bỏ vốn ra để đầu tư trái phiếu.
- Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của
thị trường sơ cấp, vì một khi trái phiếu đã được phát hành ra trên thị trường, nếu không
có một thị trường thứ cấp để lưu hành, mua bán, trao đổi tạo ra tính thanh khoản cho trái
phiếu thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu.
- Chính việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động hóa

vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền mặt.
- Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị trường thứ
cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Điều này chính là điều kiện cơ
bản để các nhà phát hành trái phiếu có thể bán được trái phiếu trên thị trường sơ cấp và
huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu.
1.2.4. Vai trò của thị trường trái phiếu:
a. Đối với nền kinh tế:
Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả. Đây một bộ phận
của thị trường vốn dài hạn, thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung cấp nguồn
vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế bằng khả năng huy động các nguồn vốn phân tán, tạm
thời nhàn rỗi trong toàn xã hội vào công cuộc đầu tư của nền kinh tế.
b. Đối với Chính phủ:
- Toàn bộ các khoản chi tiêu khổng lồ của quốc gia đều trông chờ vào các khoản thu của
NSNN, nhưng NSNN luôn không đủ chi và luôn đứng trước nguy cơ thâm hụt nhất là
với các quốc gia đang phát triển. Do đó, Chính Phủ rất cần nguồn tài chính để giải quyết
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 12
nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thiếu hụt ngân sách quốc gia. Vì vậy phát
hành trái phiếu là kênh huy động vốn của Chính Phủ nhằm thực hiện các mục tiêu chính
trị, kinh tế và xã hội.
- Trên thị trường chứng khoán, trái phiếu là một hàng hóa quan trọng, đặc biệt là trái
phiếu chính phủ với đặc tính ít rủi ro nhất đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị trường,
lãi suất giao dịch hàng ngày của trái phiếu chính phủ góp phần hình thành lãi suất chuẩn
trên thị trường. Trái phiếu do Chính Phủ phát hành thu hút một khối lượng vốn tiền mặt
trong lưu thông từ các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và định chế tài chính trung gian.
Vốn này được đưa vào sử dụng cho đầu tư phát triển, tạo ra của cải hàng hóa cho xã hội.
Nhờ vậy mà cân đối tiền hàng được điều chỉnh tích cực, tăng tốc độ vòng quay vốn,
giảm áp lực cầu tiền mặt của nền kinh tế, ổn định môi trường tiền tệ, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong nước. Thêm vào đó, Ngân hàng trung

ương phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Mục
đích là góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc gia, khắc phục tình hình lạm phát,
đảm bảo được khối lượng tiền tệ trong lưu thông một cách hợp lý.
- Thị trường trái phiếu thường có quy mô lớn và độ sâu nên thường hỗ trợ tốt hơn nhu cầu
vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trường vốn vững
chắc mà nó dựa trên cơ sở cân đối giữa thị trường vay nợ ngân hàng, thị trường trái
phiếu và thị trường cổ phiếu trong tương lai. Thị trường trái phiếu góp phần thúc đẩy sự
phát triển bền vững, ổn định của thị trường vốn.
- Huy động vốn qua việc phát hành trái phiếu sẽ làm giảm sự tập trung vào hệ thống ngân
hàng. Đặc biệt là thị trường trái phiếu công ty vừa có thể huy động được nguồn vốn dồi
dào từ xã hội vừa góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội. Gánh nặng và rủi ro
cho vay của các ngân hàng đước san sẻ cho các nhà đầu tư trái phiếu trên thị trường, nhờ
đó việc tài trợ dài hạn cho các dự án có rủi ro cao có thể thực hiện được và giúp giảm chi
phí vốn cho nền kinh tế.
- Ngoài ra, đối với Chính phủ, một trong những chức năng nhiệm vụ quan trọng là vừa
quản lý vĩ mô nền kinh tế vừa đảm bảo vai trò của người trọng tài tạo môi trường bình
đẳng, thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua phát hành trái
phiếu và đầu tư vào trái phiếu Chính phủ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc phân
phối và tái phân phối nguồn lực tài chính, định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh
tế.
c. Đối với tổ chức phát hành:
Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu lớn về vốn để vận hành và phát triển. Đối với doanh
nghiệp, thường có ba cách để huy động vốn: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu và phát
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 13
hành cổ phiếu. Đối với từng phương thức huy động vốn đều có những thế mạnh riêng, tùy
theo tình hình cụ thể của nền kinh tế và đặc thù của mỗi doanh nghiệp, để từ đó doanh
nghiệp đưa ra quyết định phương thức tài trợ vốn tối ưu nhất. Các doanh nghiệp ở Việt Nam
thường huy động bằng cách vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu hơn là phát hành trái

phiếu. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu có một số ưu điểm sau:
- Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm bảo cho doanh nghiệp được sử dụng một nguồn vốn
ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thường là ngắn hạn. Mặc dù trong một số
dự án đặc biệt, ngân hàng thương mại cũng có thể cho doanh nghiệp vay với thời hạn dài
hơn, nhưng với các dự án lớn ngân hàng lại bị giới hạn đầu tư. Cụ thể, khi doanh nghiệp
tài trợ vốn bằng phát hành trái phiếu không bị hạn chế về quy mô miễn là doanh nghiệp
có phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính khả thi và có khả năng
hoàn trà lãi và gốc cho những người cho vay. Trái lại, phương thức vay ngân hàng, số
vốn tối đa doanh nghiệp được vay lại phụ thuộc vào vốn tự có của ngân hàng cho vay,
nếu số vốn doanh nghiệp cần huy động quá lớn, việc cho vay phải được tiến hành qua
phương thức đồng tài trợ phức tạp hơn nhiều. Mặt khác, doanh nghiệp phát hành trái
phiếu còn có ưu điểm về thời hạn vay hơn các khoản vay ngân hàng, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự do trong việc xác định thời hạn vay. Nếu các doanh nghiệp chú tâm đến
kênh huy động vốn này thì về lâu dài đã góp phần tạo cho các doanh nghiệp trong nước
đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai về quy mô vốn hoạt
động.
- Thứ hai, trong trường hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng lại ngại phát hành cổ phiếu rộng
rãi vì sợ phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm pha loãng quyền sở hữu trong doanh nghiệp,
hoặc doanh nghiệp có dự án tốt, nhưng không muốn phát hành cổ phiếu, vì không muốn
lợi nhuận của mình bị chia đều cho các nhà đầu tư khi phải trả cổ tức cao theo hiệu quả
kinh doanh thì phát hành trái phiếu là một giải pháp tối ưu. Vì thế, doanh nghiệp không
bị thao túng mà lợi tức chia sẻ cũng chỉ hạn chế trong phạm vi lãi suất trái phiếu khi phát
hành. Ngoài ra, trái phiếu là công cụ huy động vốn có thời hạn nên trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với trái chủ sẽ kết thúc khi trái phiếu đáo hạn, trong khi doanh nghiệp
phải có trách nhiệm đối với cổ đông nắm giữ cổ phiếu trong suốt thời gian nó tồn tại.
- Thứ ba, chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành cổ phiếu, do
đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Việc đầu tư
vào cổ phiếu có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu, do đó mức bù rủi ro
mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với trái phiếu thấp hơn cổ phiếu. Công ty phát hành trái phiếu
trả lãi cho trái chủ không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, trong

khi đó công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi. Hơn nữa, trong trường
hợp công ty giải thể hoặc bị phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước rồi mới đến
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 14
các cổ đông. Chính vì thế, nhà đầu tư luôn đánh giá mức độ rủi ro của trái phiếu thấp
hơn cổ phiếu và tương ứng họ đưa ra mức bù rủi ro đối với trái phiếu thấp hơn đối với
cổ phiếu. Để tham gia thị trường trái phiếu với tư cách là nhà phát hành,các doanh
nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy đối với nhà đầu tư như quy mô hoạt động,
hệ thống kế toán, kiểm toán, định mức tín nhiệm Điều này đặc biệt quan trong và
không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng một cách
rộng rãi và niêm yết trái phiếu của mình trên SGD chứng khoán. Trái phiếu của doanh
nghiệp phát hành càng chất lượng thì càng thu hút được nhiều nhà đầu tư và ngược lại.
Chính những yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
củng cố bộ mày tổ chức và quản lý, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh,
nâng cao mức độ tín nhiệm đối với những người đầu tư. Đây cũng có thể coi là một tác
động mang tính gián tiếp của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
d. Đối với nhà đầu tư:
- Thị trường trái phiếu góp phần làm đa dạng hóa các sản phẩm tài chính, cung cấp cho
các nhà đầu tư ngày càng nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư phù hơp với
những khẩu vị rủi ro khác nhau. Trái phiếu Chính phủ với độ an toàn cao nhưng lãi suất
không hấp dẫn bằng trái phiếu công ty. Bên cạnh đó, đầu tư vào cổ phiếu sẽ đem lại cho
nhà đầu tư tỷ suất lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức rủi ro cao hơn. Thị trường trái
phiếu với các loại trái phiếu và kỳ hạn khác nhau tạo thêm cho nhà đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư phù hợp.
- Đối với nhà đầu tư, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Trái
phiếu luôn có một thời hạn nhất định và khi đáo hạn trái chủ nhận lại vốn góp ban đầu
của mình. Thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định. Khi đầu
tư vào trái phiếu công ty, trái chủ nhận tiền lãi không phụ thuộc vào tình hình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đặc điểm này không giống với cổ đông chỉ
nhận được cổ tức khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Đây là dạng đầu tư phù hợp với
các nhà đầu tư không thích mạo hiểm.

1.3. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU:
1.3.1. Định giá trái phiếu không có thời hạn:
Trái phiếu không có thời hạn (perpetual bond or consol) là trái phiếu không xác định thời
điểm đáo hạn. Giá của trái phiếu vĩnh cửu chính là tổng hiện giá của toàn bộ lãi thu được từ
trái phiếu và được xác định theo công thức:
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 15

Trong đó:
 I là lãi cố định được hưởng mãi mãi.
 V là giá của trái phiếu.
 kd là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư.
Ví dụ: Một trái phiếu được hưởng lãi 50$/năm trong khoảng thời gian vô hạn và trái chủ
đòi hỏi tỷ suất lợi nhuận đầu tư là 12%. Hiện giá của trái phiếu này sẽ là:
V = I/kd = 50/0,12 = 416,67$.
Nhà đầu tư chịu bỏ tiền ra mua một trái phiếu chẳng bao giờ đáo hạn là do số tiền bỏ
ra để mua trái phiếu được bù đắp bằng số lãi hàng năm nhà đầu tư nhận được mãi mãi.
Ở Việt Nam chưa thấy phát hành loại trái phiếu này, do nhà đầu tư chưa có thói quen
bỏ tiền ra mua một công cụ không có đáo hạn mà chỉ để hưởng lãi. Tuy nhiên, đứng trên góc
độ huy động vốn cho ngân sách, loại trái phiếu này cũng rất đáng quan tâm. Nhà nước có thể
phát hành loại trái phiếu này huy động vốn cho ngân sách mà không chịu áp lực hoàn trả vốn
gốc, trong khi dân chúng đặc biệt là những người sắp nghỉ hưu có thể bỏ tiền ra mua loại trái
phiếu này như một công cụ đầu tư để hưởng thu nhập ổn định hàng năm nhằm bổ sung cho
thu nhập của mình khi về hưu. Khi nhà đầu tư qua đời, loại trái phiếu này có thể chuyển lại
cho con cháu họ như một tài sản thừa kế và các thế hệ sau tiếp tục được hưởng lãi mãi mãi.

1.3.2. Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ:
Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi (nonzero coupon bond) là loại trái phiếu có xác định
thời hạn đáo hạn và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định. Khi mua loại trái phiếu
này nhà đầu tư được hưởng lãi định kỳ, thường là hàng năm, theo lãi suất công bố (coupon
rate) trên mệnh giá trái phiếu và được thu hồi lại vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo
hạn. Giá của trái phiếu bằng hiện giá toàn bộ dòng tiền thu nhập từ trái phiếu trong tương lai,
được xác định như sau:

 I là lãi cố định được hưởng từ trái phiếu.
 V là giá của trái phiếu.
 kc là lãi suất của trái phiếu.
 kd là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư.
 MV là mệnh giá trái phiếu.
 n là số năm cho đến khi đáo hạn.
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 16
Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá là 1.000 nghìn đồng, lãi suất 10% trong thời hạn 9
năm trong khi nhà đầu tư đòi hỏi tỷ suất lợi nhuận là 12%/năm. Giá của trái phiếu được xác
định như sau:
 Lãi của trái phiếu là: I = MV*kc = 1000*10% = 100 nghìn đồng.
 Tỷ suất lợi nhuận nhà đầu tư yêu cầu là kd = 12%.
 Thời hạn của trái phiếu là n = 9 năm.

Trong đó:


 Giá trái phiếu: V= 100(5,328) + 1000(0,361) = 893,8 nghìn đồng.
Đây là giá trị lý thuyết của trái phiếu, tức là giá trị mà trái chủ có được khi áp dụng mô
hình định giá, có 2 trường hợp có thể xảy ra:

- Nếu trên thị trường, trái phiếu được giao dịch ở mức giá trên mức giá này, có nghĩa là
trái phiếu đang giao dịch trên mức giá trị lý thuyết của nó, trái chủ nên bán trái phiếu.
- Ngược lại, nếu trên thị trường trái phiếu đang giao dịch dưới mức giá này, có nghĩa là
trái phiếu đang giao dịch dưới mức giá trị lý thuyết của nó, trái chủ nên mua trái
phiếu này.
1.3.3. Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ:
Trái phiếu kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ (zero-coupon bond) là loại trái phiếu không
có trả lãi định kỳ mà được bán với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá. Lợi tức nhà đầu tư
được hưởng chính là phần chênh lệch giữa giá mua của trái phiếu với mệnh giá của nó.
Loại trái phiếu này được định giá giống cách định giá loại trái phiếu kỳ hạn được hưởng
lãi, Tuy nhiên, lãi suất loại trái phiếu này là không nên giá cả của trái phiếu không hưởng lãi
được định giá như là hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.

Ví dụ: Một trái phiếu không trả lãi có thời hạn 10 năm và mệnh giá là 1.000 nghìn
đồng. Nếu tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của nhà đầu tư là 12%, giá bán của trái phiếu này sẽ là:
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 17

Nhà đầu tư bỏ ra 322.000 đồng để mua trái phiếu này và không được hưởng lãi định
kỳ trong suốt 10 năm nhưng bù lại khi đáo hạn nhà đầu tư thu về được 1.000 nghìn đồng.
1.3.4. Định giá trái phiếu trả lãi theo định kỳ nửa năm:
Ngoài các loại trái phiếu được trả lãi định kỳ 1 năm/lần thì cũng cò những loại trái phiếu
được thanh toán lãi theo hình thức 6 tháng/lần. Như vậy, định giá loại trái phiếu này như
sau:.

Ví dụ: Trái phiếu có mệnh giá 1000 nghìn đồng, kỳ hạn 12 năm, trả lãi theo định kỳ 6
tháng/lần với lãi suất 10% và nhà đầu tư mong muốn có tỷ suất lợi nhuận 14% khi mua trái
phiếu này  giá bán loại trái phiếu này là:


1.3.5. Phân tích sự biến động giá trái phiếu:
Trong các mô hình định giá trái phiếu có thể thấy giá trái phiếu (V) là một hàm số phụ
thuộc các biến sau đây:
• I là lãi cố định được hưởng từ trái phiếu.
• kd là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư.
• MV là mệnh giá trái phiếu.
• n là số năm cho đến khi trái phiếu đáo hạn.
Trong đó các biến I và MV không thay đổi sau khi trái phiếu được phát hành, trong
khi các biến n và kd thường xuyên thay đổi theo thời gian và tình hình biến động lãi suất trên
thị trường. Sự biến động của giá trái phiếu khi lãi suất thay đổi được thể hiện qua ví dụ sau:
Ví dụ: Trái phiếu mệnh giá 1000$, thời hạn 15 năm với mức lãi suất hàng năm là
10%. Tỷ suất lợi nhuận nhà đầu tư đòi hỏi trên thị trường lúc phát hành là 10%, bằng với lãi
suất của trái phiếu. Khi ấy giá bán trái phiếu sẽ là:
V = I*(PVIFA10,15) + MV*(PVIF10,15) = 100*(7,6061) + 1.000*(0,2394) = 1000$
Trong trường hợp này trái phiếu được bán ở mức giá bằng mệnh giá của nó. Giả sử sau
khi phát hành, lãi suất trên thị trường giảm từ 10% xuống còn 8%. Cả lãi suất trái phiếu và
mệnh giá vẫn không đổi, nhưng giá trái phiếu bây giờ sẽ là:
V = 100*(PVIFA8,15) + 1000*(PVIF8,15) = 100*(8,5595) + 1.000*(0,3152) = 1171,15$
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 18
Trong trường hợp này trái phiếu được bán ở mức giá cao hơn mệnh giá của nó. Giả sử
sau khi phát hành lãi suất trên thị trường tăng lên đến 12%. Cả lãi suất trái phiếu và mệnh
giá vẫn không đổi, nhưng giá trái phiếu bây giờ sẽ là:
V = 100*(PVIFA12,15) + 1000*(PVIF12,15) = 100*(6,8109) + 1.000*(0,1827) = 863,79$
Trong trường hợp này trái phiếu được bán ở mức giá thấp hơn mệnh giá của nó. Từ việc
phân tích ba trường hợp trên đây chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
1. Khi lãi suất trên thị trường bằng lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu bằng mệnh giá
của nó.
2. Khi lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ cao hơn

mệnh giá của nó.
3. Khi lãi suất trên thị trường cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ thấp hơn
mệnh giá của nó.
4. Lãi suất gia tăng làm cho giá trái phiếu giảm trong khi lãi suất giảm sẽ làm cho giá
trái phiếu gia tăng.
5. Thị giá trái phiếu tiến dần đến mệnh giá của nó khi thời gian tiến dần đến ngày đáo
hạn.

1.3.6. Tỷ suất sinh lợi của trái phiếu:
Lợi tức là điều quan trọng nhất vì đó là điều mà nhà đầu tư vào trái phiếu mong đợi hơn
cả. Phần trên là cách định giá trái phiếu dựa trên cơ sở biết trước lãi được trả hàng năm và tỷ
suất lợi nhuận mà nhà đầu tư đòi hỏi dựa trên lãi suất thị trường, mệnh giá và thời hạn của
trái phiếu. Ngược lại, nếu biết trước giá trái phiếu và các yếu tố khác như lãi hàng năm được
hưởng, mệnh giá hoặc giá thu hồi trái phiếu trước hạn và thời hạn của trái phiếu thì có thể
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 19
xác định được tỷ suất lợi nhuận hay lợi suất đầu tư trái phiếu. Có nhiều loại tỷ suất sinh lợi
được dùng để đánh giá và so sánh các loại trái phiếu với nhau.
a. Tỷ suất sinh lợi hiện tại (Current Yield):
Lợi tức từ lãi suất là lợi tức thu được từ một khoản đầu tư nhất định mà không xét đến
yếu tố thời hạn của lãi suất thu được. Đây chính là chỉ tiêu sinh lợi hiện tại trên trái phiếu
(kd).



Ví dụ: Trái phiếu có lãi suất 8%, mệnh giá $100, giá hiện tại của trái phiếu là $89. Vậy
tỷ suất lợi tức hiện tại:
Kd = $8 / $89 = 8,99%
Trong trường hợp có đánh thuế thu nhập thì Lợi tức ròng = Lợi tức hiện tại x (1- t%).

Giả sử thuế suất bằng t = 25%, vậy lãi tức ròng từ lãi suất = 8,99% (1- 0,25) = 6,74%.
b. Tỷ suất sinh lời lúc trái phiếu đáo hạn (Yield to Maturity):
Lợi tức đến hạn thanh toán kết hợp cả tiền thanh toán lãi suất định kỳ và giá trị vốn gốc
đến kỳ hạn và được tính từ công thức sau:


Với: V: Giá trị hiện tại của trái phiếu.
I: Khoản lợi tức hàng năm được hưởng.
MV: Mệnh giá bằng vốn gốc hoàn trả khi đáo hạn.
n: Thời gian đến hạn.
kd: tỷ suất sinh lời của trái phiếu khi đến hạn.
Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 1.000$, thời hạn 14 năm và được hưởng lãi suất hàng
năm là 15%, giá trị hiện tại là 1.368,31$. Nếu giữ trái phiếu này cho đến khi đáo hạn, lợi
suất đầu tư trái phiếu này là:

Kd =

Lãi trái phiếu
Giá tr
ị hiện tại của trá
i phi
ếu

=
I
V

V =
I


1 + kd
+

I
(1 + y)
2

+ …. +

I
(1 + kd)
n

+

MV

(1 + kd)
n

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 20
Giải phương trình trên tìm được kd = 10%.
c. Tỷ suất sinh lợi chuộc lại (Yield to Call):
Đôi khi công ty phát hành trái phiếu có kèm theo điều khoản thu hồi (mua lại) trái phiếu
trước hạn. Điều này thường xảy ra nếu như công ty dự báo lãi suất sẽ giảm sau khi phát hành
trái phiếu. Khi ấy công ty sẽ thu hồi lại trái phiếu đã phát hành với lãi suất cao và phát hành
trái phiếu mới có lãi suất thấp hơn để thay thế và nhà đầu tư sẽ nhận được lãi cho đến khi
trái phiếu được thu hồi (YTC) thay vì nhận lãi cho đến khi trái phiếu đáo hạn (YTM). Công

thức tính lợi suất trái phiếu lúc thu hồi như sau:

Trong đó n là số năm cho đến khi trái phiếu được thu hồi, Pc là giá thu hồi trái phiếu và
kd là tỷ suất sinh lời khi trái phiếu được thu hồi. Nếu biết giá của trái phiếu (V) và giá khi
thu hồi trái phiếu (Pc) và lãi suất hàng năm (I) chúng ta có thể giải phương trình trên để tìm
lãi suất khi trái phiếu được thu hồi (kd = YTC).
 Mối quan hệ giữa các mức lợi suất:
- Khi một trái phiếu được bán với giá chiết khấu (at discount -thấp hơn mệnh giá) thì lợi
suất đáo hạn > lợi suất hiện hành > lợi suất danh nghĩa.
- Khi một trái phiếu được bán với giá bằng mệnh giá (at par) thì lợi suất đáo hạn = lợi suất
hiện hành = lợi suất danh nghĩa.
- Khi một trái phiếu được bán theo giá phụ trội (at premium -cao hơn mệnh giá) thì lợi
suất đáo hạn < lợi suất hiện hành < lợi suất danh nghĩa.
Trong đó:
 Lợi suất hiện hành được tính bằng tỷ lệ phần trăm tiền lãi coupon so với hiện giá trái
phiếu.
 Lợi suất coupon (còn được gọi là lợi suất danh nghĩa –nominal yield), được tính bằng
tỷ lệ phần trăm tiền lãi coupon so với mệnh giá trái phiếu.
 Lợi suất đáo hạn (yield to maturity –YTM)

1.3.7. Lợi tức của trái phiếu:
Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng lợi tức từ các nguồn sau:
- Tiền lãi định kỳ, thường được trả 1 năm/lần hay nửa năm/lần. Số tiền lãi này được tính
trên cơ sở lãi suất cuống phiếu (Coupon interest rate) được quy định trước nhân (x) với
mệnh giá trái phiếu.
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 21
Ví dụ: Trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, lãi coupon 9%, vậy hàng năm trái chủ nhận
được số tiền lãi:

C = 9% x 1.000.000 = 90.000đ
- Chênh lệch giá: Là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái phiếu Với loại trái
phiếu có tính thanh khoản cao, nhà đầu tư sẽ bán trái phiếu khi giá trái phiếu tăng lên và
được hưởng chênh lệch giá.
- Lãi của lãi: Trong trường hợp nhà đầu tư lãnh tiền lãi định kỳ và tái đầu tư ngay, tiền lãi
này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư. Như vậy, sau một số năm giữ trái phiếu, số tiền lãi
coupon được tái đầu tư sẽ mang lại cho trái chủ một khoản lợi tức tiềm năng bao gồm lãi
coupon và lãi tái đầu tư.
1.3.8. Thời gian đáo hạn bình quân (Duration):
Duration là thời gian đáo hạn bình quân gia quyền của các dòng tiền của trái phiếu.
Quyền số ở đây là giá trị hiện tại của mỗi dòng tiền tính theo tỷ lệ phần trăm trong giá trị
hiện tại của tất cả các dòng tiền của trái phiếu. Chỉ số thời gian đáo hạn bình quân dùng để
đo lường biến động giá trái phiếu khi lãi suất thị trường thay đổi.

C: lãi coupon.
P: Giá trị của trái phiếu.
M: Mệnh giá trái phiếu.
R: lãi suất đến khi đáo hạn.
Mối quan hệ giữa MD và tính biến động giá trái phiếu:
% thay đổi giá = -
Thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh (Modified Duration – MD):

 Một số trường hợp đặc biệt:
- Trái phiếu không có lãi định kỳ: D = n
- Trái phiếu vĩnh cữu: D = (1 + R)/R
 Trung hòa rủi ro lãi suất:
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 22
Dựa vào thời gian đáo hạn bình quân, ta có chiến lược trung hòa rủi ro lãi suất trong đầu

tư trái phiếu như sau:
- Bước 1: Xác định thời gian đáo hạn bình quân của từng loại trái phiếu.
- Bước 2: Khớp thời gian đáo hạn bình quân của toàn bộ các trái phiếu trong danh mục
với kỳ đầu tư.
Ví dụ: Với mức lãi suất trên thị trường hiện nay là 10%. Nếu muốn thiết kế danh mục đầu
tư với kỳ đầu tư 2,5 năm gồm 2 loại trái phiếu sau:
- Trái phiếu A có lãi coupon 8%/năm, thời gian đáo hạn là 2 năm.
- Trái phiếu A có lãi coupon 12%/năm, thời gian đáo hạn là 3 năm.
Cả hai loại trái phiếu trên đều có mệnh giá 1.000USD, trả lãi theo năm. Nếu đầu tư 5
triệu USD vào danh mục đầu tư trên để trung hòa rủi ro thì phải mua mỗi loại là bao nhiêu?
Giá trái phiếu:
VA = 80*(PVIFA2,10) + 1.000*(PVIF2,10) = 964,88$
VB = 120*(PVIFA3,10) + 1.000*(PVIF3,10) = 1.049,44$.
Thời gian đáo hạn bình quân:


Gọi: XA là tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu A.
XB = 1 - XA là tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu B.
Để trung hòa rủi ro:
D danh mục = kỳ đầu tư = 2,5 năm.
D danh mục = XA * DA + (1 – XA) * DB
2,5 = XA * 1,93 + (1 – XA) * 2,70
 XA = 0,26
XB = 0,74
Vậy danh mục đầu tư gồm có:
- Giá trị đầu tư vào trái phiếu A:
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 23
0,26 * 5.000.000 USD = 1.300.000 USD ~ 1.348 TP.

- Giá trị đầu tư vào trái phiếu B:
0,74 * 5.000.000 USD = 3.700.000 USD ~ 3.525 TP.
1.3.9. Độ lồi (Convexity):
Công thức định giá của một trái phiếu thông thường. Độ lồi bằng đạo hàm bậc 2 của P
theo R, chia cho P:

Thay đổi giá gắn với độ lồi được tính như sau:
% thay đổi giá = ½ (Độ lồi) * (thay đổi lãi suất)
2
MD và Convexity có thể được sử dụng kết hợp với nhau để ước tính tỷ lệ % thay đổi giá,
đơn giản bằng cách cộng tỷ lệ % thay đổi giá ước tính bằng Duration với tỷ lệ % thay đổi
giá ước tính bằng độ lồi. Kết quả thu được là tỷ lệ thay đổi giá ước tính bằng sử dụng MD và
Convexity. Tỷ lệ này là một thước đo tốt do sự thay đổi giá thực tế khi lãi suất biến động
lớn.
 Một số trường hợp đặc biệt:
Trái phiếu không có lãi định kỳ:

Trái phiếu vĩnh cửu:

 Hạn chế của việc sử dụng thời gian đáo hạn bình quân và độ lồi khi ước lượng giá:
- Đường cong lợi suất là phẳng.
- Đường cong lợi suất dịch chuyển song song khi lãi suất thi trường biến động.
- Các dòng tiền của trái phiếu không thay đổi khi lãi suất thị trường thay đổi.
1.3.10. Đường cong lợi suất:
Là một loại biểu đồ biểu thị thay đổi trong lợi suất của một công cụ tài chính dựa trên
thời gian đến hạn của công cụ đó.
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 24
Một đường cong hướng lên biểu thị một mức lãi suất thấp cho thời gian đáo hạn ngắn và

lãi suất cao cho thời gian đáo hạn dài. Đối với trường hợp đường cong hướng xuống thì
ngược lại.



1.4. CÁC LỢI ÍCH VÀ RỦI RO TRONG VIỆC ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU:
1.4.1. Lợi ích trong đầu tư trái phiếu:
- Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu.
Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, trái chủ được trả tiền trước người có cổ
phần ưu đãi và cổ phần thông thường. Nhưng nếu công ty có lợi nhuận cao, công ty có
thể chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn chỉ được hưởng ở mức đã
định.
- Trái phiếu có loại được miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền
địa phương). Đối với những người có thu nhập cao, mua trái phiếu trên vẫn có lợi.
- Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị trường.
Nếu biết tính toán phân tích để thực hiện mua bán thì vẫn có lợi.
1.4.2. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu:
a. Rủi ro thanh toán (Default Risk):
Là rủi ro thua lỗ của người nắm giữ trái phiếu khi tổ chức phát hành không thanh toán
đầy đủ, đúng hạn nợ gốc hoặc/và tiền lãi theo định kỳ.
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 25
Phòng chống:
- Xếp hạng tín nhiệm (credit rating). Hệ thống đánh giá trái phiếu giúp cho nhà đầu tư
xác định được rủi ro tín dụng của công ty. Việc đánh giá trái phiếu công ty cũng được
xem như là việc đánh giá xếp loại tín dụng công ty. Các công ty lớn, được xem như là
nơi đầu tư an toàn hơn, có điểm xếp loại cao hơn trong khi các công ty có rủi ro cao
bị xếp loại thấp. Bảng đánh giá bên dưới minh họa các bậc xếp loại trái phiếu của các
tổ chức đánh giá lớn của Mỹ như Moody's, Standard and Poor's and Fitch Ratings.

×