Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Tình hình tổ chức SXKD của Cty trường Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.63 KB, 156 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn chục năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường Việt
Nam có sự định hướng của Đảng và quản lý vĩ mô của nhà nước đã tạo ra
những bước tiến phát triển quan trọng và đồng thời tạo ra cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp nói riêng không ít
những cơ hội cũng như thách thức. Thực tế cho thấy chỉ những doanh
nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển được
trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Trong đó doanh
nghiệp là những đơn vị cơ sở, tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Nếu không có sản xuất kinh doanh thì không thể nói đến việc áp dụng các
thành tựu khoa học tiến bộ của nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế thị trường với những mặt tích cực của nó đã kích thích nền
kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển nhanh chóng và năng động. chính điều
đó đã kích thích cho khoa học, kỹ thuật công nghệ phát triển tạo nên những
mắt xích quan trọng. Chúng tác động và kích thích lẫn nhau phát triển giúp
cho cuộc sống ngày càng được nâng cao.
Tổ chức sản xuất tối ưu nhất mới có thể giúp doanh nghiệp cạnh tranh
được với các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Để thực hiện được
điều này buộc các doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế.
Với sự chuyển đổi mạnh mẽ của nền kinh tế như hiện nay, công tác
quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu về nội dung quản lý có tính chất
mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau
bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải
qua những cải biến sâu sắc phù hợp với thực trạng nền kinh tế. việc thực
1
hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công
tác quản lý kinh tế.
Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý
kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở sản xuất kinh doanh đều phải dựa
vào công tác kế toán để biết được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh


và kết quả kinh doanh của đơn vị. Công tác kế toán của công ty có nhiều
khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo
thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán
khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều
hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Với sự phân công của nhà trường, sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trường Minh và những kiến
thức được tích lũy trong quá trình học cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy Nguyễn Đắc Hậu và các cô chú, anh chị kế toán của công ty, em đã
hoàn thành đề tài : “ thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại
Công ty cổ phần Trường Minh”.
Bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan chung về công ty cổ phần Trường Minh.
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần
Trường Minh.
Phần III: Đánh giá chung, kiến nghị và giải pháp.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG
MINH.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Quá trình thành lập
Tiền thân của công ty Trường Minh là “liên xưởng hợp danh” được
thành lập năm 1980 do sự hợp tác của một số nhà tư bản ngành dệt.
Trong quá trình phát triển cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ của nền kinh
tế thị trường, năm 1980 nhà máy chính thức ra đời và mang tên “ Công ty
cổ phần Trường Minh”.
Công ty cổ phần Trường Minh là một công ty có tư cách pháp nhân, hoạt
động độc lập và có con dấu riêng. Ngành nghề chính của công ty được quy
định trong giấy phép kinh doanh:

- Thiết kế tạo mẫu, may mặc.
- Sản xuất sợi len, áo len các loại
- Sản xuất quần âu, áo sơ mi nam nữ các loại.
- Dịch vụ thương mại.
Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty cổ phần Trường Minh
kinh doanh luôn dựa trên thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Công ty
đảm bảo uy tín bằng chất lượng của chính những sản phẩm mà mình cung
cấp cũng như phương thức chăm sóc khách hàng. Vì vậy cho đến nay công
ty đã trở thành một trong những công ty cung cấp hàng tiêu dùng có uy tín
tại miền Bắc Việt Nam.
3
Hiện nay công ty có gần 600 công nhân, chủ yếu là nữ giới có tay nghề,
trình độ được đào tạo.
Những ngày đầu mới thành lập do thiếu thốn về vốn cũng như kinh
nghiệm quản lý nên sản phẩm chủ yếu của công ty là sợi len và áo len. Từ
năm 1990, công ty chuyển hướng mở rộng sản xuất thêm các loại mặt
hàng như quần áo nam, nữ và quần áo trẻ em. Công ty không ngừng tìm
kiếm những thị trường tiềm năng, ổn định để phát triển, mở rộng sản xuất
của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng cao của người dân. Mục
tiêu chính của công ty hiện nay và những năm tiếp theo là tăng năng suất
lao động, cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo chất lượng.
Trong thời gian hoạt động công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất, tạo
nhiều việc làm góp phần nâng cao đời sống cho người lao động cũng như
đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước thông qua việc
chấp hành nộp thuế theo quy định. Với sự năng động của ban lãnh đạo
trong việc tìm kiếm và xâm nhập thị trường công ty đã trở thành một trong
những doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực cung cấp hàng tiêu dùng.
2. Quá trình phát triển.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty luôn đảm bảo chất
lượng sản phẩm, đa dạng về mẫu mã của những sản phẩm cung cấp cho

người tiêu dùng. Với uy tín được khẳng định, công ty không ngừng mở
rộng sản xuất để cung cấp những mặt hàng thiết yếu trong lĩnh vực may
mặc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Với
phương châm “ khách hàng là thượng đế” công ty đã thành lập một bộ
phần sau bán hàng nhằm mục đích chăm sóc và giải đáp những thắc mắc
cũng như kiến nghị của khách hàng và mang lại cho khách hàng sự thỏa
mãn cao nhất đối với sản phẩm. Chính việc coi khách hàng là số một đã
giúp cho công ty có lượng khách hàng ngày càng đông và giành được sự
4
tin tưởng cao từ khách hàng đối với công ty cũng như với sản phẩm của
công ty.
Trong lĩnh vực dệt may, Công ty Trường Minh được đánh giá là một
doanh nghiệp có quy mô lớn với đội ngũ nhân công có tay nghề cao và đội
ngũ quản lý có trình độ cao.
II. Tình hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty Trường Minh
1. Những thuận lợi, khó khăn và xu hướng phát triển.
Nhu cầu thị trường về mặt hàng sản xuất của công ty hiện nay là tương
đối lớn. Đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu về ăn mặc không
còn là ăn chắc mặc bền mà chuyển sang ăn ngon mặc đẹp, xu hướng chạy
theo mốt đặc biệt là giới trẻ. Nhưng cũng chính vì vậy mà đòi hỏi về chất
lượng, kiểu dáng sản phẩm ngày càng cao và phong phú. Công ty phải thực
sự nỗ lực thì mới có thể đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. Thẩm mỹ
của mỗi người khác nhau vì vậy công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thị trường.
Hiện nay công ty đang tiến hành nghiên cứu để mở rộng quy mô sản xuất
cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có thể trong một thời gian không
lâu nữa công ty có thẻ sản xuất thêm những mặt hàng thiết yếu như: giầy
dép, đồng phục công sở hay váy dạ hội…
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Trường Minh.
2.1. Tôn chỉ của công ty

- Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đúng chế độ hiện hành
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nộp ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, tôn trọng con người và
tài năng cá nhân.
- Đảm bảo chữ tín đối với bạn hàng, uy tín chất lượng và hiệu quả trong
kinh doanh.
5
- Phát huy trí tuệ tập thể, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ.
- Nghiên cứu, nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu của thị
trường để tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu trực
tuyến đan cài chức năng và phân phối, đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty là giám đốc.
Giám đốc công ty là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ
đạo tới các tổ chức sản xuất. Giảm đốc là người chịu trách nhiệm về mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trợ giúp giám đốc gồm có 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng
hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được giao, cụ thể như sau:
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: lập kế hoạch tuyển dụng lao
động, đào tạo học viên, quản lý lao động, tiền lương tiền thưởng của cán bộ
công nhân viên.
+ Phòng hành chính: đảm bảo công tác hành chính, văn thư của công
ty, phụ trách quản trị kiến thức cơ bản của phòng công ty.
+ Phòng kế toán : theo dõi tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
như sự biến động về tài sản của công ty, xác định nhu cầu về vốn, tình trạng
luân chuyển vốn, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tính giá
thành, theo dõi tình hình hiện có và lập báo cáo hàng tháng, hàng quý và
năm.

+ Phòng kế hoạch : lập kế hoạch sản xuất, điều động, phân bổ kế toán
cho từng phân xưởng sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất.
+ Phòng kinh doanh : cung cấp vật tư, vật liệu theo nhu cầu sản xuất,
6
quản lý thành phẩm nhập kho, theo dõi tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng nhập khẩu : tổ chức thiết lập mối quan hệ kinh doanh với các
ban ngành trong và ngoài nước, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu.
+ Phòng kỹ thuật : chế thử, thiết kế mẫu mã, đưa ra và theo dõi kỹ
thuật quy trình công nghệ, quy cách sản phẩm, chất lượng sản phẩm sản
xuất.
Ngoài các bộ phận trên công ty còn có các bộ phận, ban ngành khác cũng
góp phần quan trọng trong việc tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động
của công ty giúp công ty ngày một phát triển.
* cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Trường Minh:
sơ đồ 1. sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Thành viên của công ty gồm gần 600 người, trong đó :
- Nhân viên quản lý, văn phòng : 100 người.
7
- Công nhân sản xuất gần 500 người.
3. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp:

Năm
Chỉ
tiêu
2006 2007 Chênh lệch
+/_
%
1.
doanh
thu

689.675.39
0
720.618.08
0
30.942.69
0
4,5
2.
LNST
198.780.63
0
216.934.21
0
18.153.58
0
9,1
3.
VKD
600.679.92
5
600.679.92
5
_ _
8
4.phải
trả
CNV
140.510.16
9
140.510.16

9
_ _
5. Số
lượng
CNV
600 600 _ _
6.
Phải
trả
người
bán
198.860.00
0
184.150.96
2
14.709.03
8
7,3
7.
Phải
thu
của
khách
hàng
60.000.000 78.179.000 -
18.179.00
0
-30,3
Bảng 2. Chỉ tiêu phân tích
Năm

Chỉ tiêu
2006(%) 2007(%) Chênh lệch
TSLNST/DT 28,8 30,1 + 1,3%
TSLNST/VKD 33,1 56,1 +3%
9
Thông qua một số chỉ tiêu kinh tế tài chính ta thấy công ty đang trên đà
phát triển: doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 đều
tăng so với năm 2006. cụ thể là:
doanh thu tăng 30.942.690 ứng với 4,5%
LNST tăng 18.153.580 ứng với tỉ lệ 9,1%.
Tuy tỷ lệ tăng không nhiều nhưng cũng được đánh giá là tốt. Công ty đã
có sự cố gắng trong tất cả các khâu đã hạn chế bớt các chi phí, tăng
doanh thu và các khoản thu nhập khác làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Theo bảng chỉ tiêu phân tích ta thấy:
- TSLNST/DT năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1,3% nghĩa là tỉ lệ
LNST chiếm trong tổng doanh thu của công ty đã tăng chứng tỏ công tác
tổ chức quản lý, điều hành của công ty tốt. Lơi nhuận tăng là do công ty
đã giảm được các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và tăng thu nhập từ các hoạt động tài chính.
- TSLNST/ VKD năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3%, chứng tỏ tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất tốt. Với cùng khoản vốn
kinh doanh bỏ ra nhưng công ty đã tạo ra lợi nhuận năm sau nhiều hơn
năm trước. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty thực sự
có hiệu quả. Mặt hàng sản xuất của công ty đa dạng về chủng loại, mẫu
mã,đảm bảo về chất lượng đã thu hút nhiều khách hàng và thị trường tiêu
10
thụ ngày càng được mở rộng.
Bên cạnh sự phát triển của công ty ta đi vào xem xét yếu tố lao động
của công ty. Trong những năm gần đây, số lượng công nhân không mấy

thay đổi và hầu như đều có tay nghề tốt. Công ty trả lương cho công
nhân tối thiểu là 850.000 đ/ người và tối đa là 5.000.000đ/ người. Qua
hai năm 2006 và 2007 ta nhận thấy công ty chưa thực hiện tốt việc trả
lương cho công nhân viên. Trong tình hình sản xuất phát triển như hiện
nay công ty càng cần phải chú trọng đến lực lượng lao động, phải đảm
bảo trả lương đầy đủ, có các khoản thưởng, phụ cấp hợp lý đảm bảo đời
sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên. Điều đó chính là một
nhân tố gián tiếp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
Xét về các khoản phải thu và các khoản phải trả cho thấy: với các
khoản nợ phải trả người bán,công ty đã trả bớt các khoản nợ của năm
trước. Tuy số nợ trả được không nhiều nhưng cũng được đánh giá tốt
làm giảm khả năng mất khả năng thanh toán cho công ty. Nhưng bên
cạnh đó công tác thu hồi vốn của công ty chưa được thực hiện tốt. Công
ty cần quan tâm hơn đến mặt này tránh gặp phải các trường hợp nợ khó
đòi, thiếu vốn cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo…
nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty tương đối tốt.
Công ty cần phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực nhằm
làm tăng lợi nhuận cho công ty trong những năm tiếp theo góp phần làm
tăng mức sống của công nhân viên.
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
1. Hình thức kế toán, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công tác kế toán của công ty cổ phần Trường Minh được tổ chức
theo hình thức tập trung. Công ty có phòng kế toán (phòng tài vụ). Ở các
phân xưởng, các kho chính và ko lẻ không tổ chức bộ máy kế toán riêng
11
mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán, thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn,
kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, sắp xếpchứng
từ, chuyển các chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán để tiến hành ghi
sổ kế toán.
- Tại các kho ( kho NVL, kho thành phẩm) tuân thủ chế độ ghi

chép ban đầu căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ
kho. Cuối tháng lên báo cáo “ nhập – xuất – tồn” và hàng tháng chuyển
lên phòng kế toán.
- Nhân viên thống kê tại các phân xưởng theo dõi từ khi đưa vật
liệu vào sản xuất đến khi giao thành phẩm, đồng thời hàng tháng lập
bảng chấm công của phân xưởng để làm căn cứ cho phòng tổ chức tính
lương. Cuối tháng các “bảng chấm công” và “ thanh toán lương và phụ
cấp” được chuyển về phòng kế toán để hạch toán chí phí nhân công trực
tiếp, chi phí quản lý, lập bảng phân bổ.
- Tại phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ ban đầu,
theo sự phân công của nhân viên kế toán thực hiện công việc từ kiểm tra,
phân loại, xử lý chứng từ, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng
từ… cho tới việc ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tổng hợp – hệ thống
hóa số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý.
Dực trên cơ sở các báo cáo đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh
tế giúp cho lãnh đạo công ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán bao gồm 6 người: 01 kế toán trưởng,
01 kế toán tổng hợp và 04 kế toán viên. Do chỉ có 6 người nên mỗi
người phải kiêm nhiệm nhiều công việc hơn.
Cơ cấu và chức năng của từng nhân viên trong phòng kế toán.
Sơ đồ 2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
12
- Kế toán trưởng : là trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc, báo cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty cho giám đốc, tôe chức lãnh đạo chung cho toàn phòng, làm công tác
đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng kinh tế.
- Kế toán tổng hợp : là phó phòng kế toán là người trực tiếp giúp việc
cho kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng, ngoài ra còn làm công
việc kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền mặt, ngân hàng kiêm kế toán thanh toán : viết phiếu thu,

phiếu chi, phát hành séc, có quan hệ giao dịch theo dõi các khoản công
nợ với khách hàng và các nhà cung cấp.
- Kế toán nguyên vật liệu : theo dõi việc mua, bán và xuất vật liệu.
- Kế toán tổng hợp chi phí và tính toán giá thành sản phẩm có nhiệm vụ
tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, doanh thu bán hàng.
- Kế toán công cụ, dụng cụ kiêm kế toán TSCĐ và phân bổ lương : theo
dõi việc mua, bán, xuất sử dụng công cụ dụng cụ, căn cứ vào sổ lương
và các báo cáo sản phẩm nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lương
chuyển đến tiến hành phân bổ, theo dõi biến động về TSCĐ.
13
2. Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay có 4 loại hình thức sổ kế toán như sau: nhật ký chứng từ,
nhật ký chung, nhật ký sổ cái và chứng từ ghi sổ. để phù hợp với khối
lượng công việc và các nghiệp vụ phát sinh hiện nay công ty đang áp
dụng hình thức “ nhật ký chứng từ”.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “ nhật ký chứng từ”
sơ đồ 3
Việc ghi chép hàng ngày được tiến hành theo thủ tục quy định. Căn
cứ vào chứng từ gốc( đã kiểm tra), kế toán ghi vào bảng kê, bảng phân
bổ, nhật ký chứng từ liên quan. Riêng các chứng từ liên quan đến tiền
mặt phải ghi vào sổ quỹ liên quan đến sổ (thẻ) chi tiết thì trực tiếp ghi
vào sổ(thẻ) chi tiết đó.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào bảng kê và
nhật ký có liên quan. Đồng thời cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu
ghi vào nhật ký chứng từ sau đó vào sổ cái. Cuối kỳ lấy số liệu sổ cái,
nhật ký chứng từ, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Hình thức nhật ký mà công ty áp dụng phù hợp với quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty và phù hợp với trình độ, năng lực của cán
bộ kế toán. Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp

chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được các mặt
kế toán được tiến hành song song. Việc kiểm tra số liệu của công ty
được tiến hành thường xuyên, đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất cả
các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời, nhạy bén yêu
cầu quản lý cuẩ công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN CỦA CÔNG
TY TRƯỜNG MINH.
14
I. Công tác kế toán vốn bằng tiền.
1. Nội dung yêu cầu của kế toán vốn bằng tiền.
Yêu cầu kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần Trường Minh có
những nội dung sau:
- Kế toán theo dõi, phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại
vốn bằng tiền.
- Kế toán tổ chức theo dõi, phản ánh từng khoản đầu tư, đôn đốc việc thu
hồi tiền đúng thời hạn theo dõi.
- Kế toán tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời từng khoản công nợ, đôn
đốc việc thu hồi đúng thời hạn.
- Kế toán tuân thủ nghiêm ngặt, triệt để các nguyên tắc quản lý quỹ tiền.
2. Đặc điểm, đặc thù của kế toán vốn bằng tiền trong công ty.
Tiền của công ty là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. trong đó, tiền mặt là chủ
yếu. tiền mặt được cất giữ tại công ty là tiền Việt Nam Đồng và được
hạch toán theo nguyên tắc tiền tệ thống nhất, nguyên tắc cập nhật và
thực hiện triệt để nguyên tắc kế toán chỉ phản ánh các nghiệp vụ liên
quan đến số tiền thực nhập, thực xuất và ở các nghiệp vụ phát sinh đều
phải có chứng từ chứng minh.
Tiền gửi ngân hàng của công ty cổ phần Trường Minh được chia làm
2 loại tiền là Việt Nam Đồng và ngoại tệ. trong đó tiền Việt Nam Đồng

được gửi ở ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
3. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.
3.1. Chứng từ kế toán.
Để phục vụ cho công tác kế toán vốn bằng tiền, công ty sử dụng các
chứng từ sau:
- Phiếu thu theo mẫu số 01-TT theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
15
20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
- Phiếu chi theo mẫu số 02-TT theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
- Giấy báo nợ, giấy báo có của các ngân hàng.
3.2. Tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán vốn bằng tiền ở công ty
được mở theo hệ thống tài khoản quy định trong quyết định 1141 của
BTC ban hành ngày 1/11/1995 bao gồm:
- TK 111: dùng để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tiền mặt tại
quỹ.
- TK 112: theo dõi số hiện có và tình hình biến động tiền gửi của công ty
tại ngân hàng.
- TK 113: theo dõi các khoản tiền đang chuyển của công ty.
-TK 131: phải thu của khách hàng.
-TK 133: thuế GTGT được khấu trừ.
-TK 152: nguyên liệu, vật liệu.
- TK153: công cụ, dụng cụ.
-TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
-TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-TK521: chiết khấu thương mại.
-TK141: tạm ứng.
-TK641: chi phí bán hàng
-TK642: chi phí quản lý doanh nghiệp

-TK334: phải trả người lao động
4. Quy trình luân chuyển chứng từ.
Theo chế độ hiên hành, các đơn vị được phép giữ lại một số tiền mặt
trong hạn mức quy định đẻ chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên.
16
Mọi khoản thu, chi tiền mặt bắt buộc phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ.
Phiếu thu được lập làm 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát
xét và giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.
Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ(bằng
chữ) vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Đối cới phiếu chi,kế
toán cũng lập làm 3 liên và chỉ khi có đủ chữ ký (Ký trực tiếp theo từng
liên) của người lập phiếu,kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được
xuât quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ
số tiền đã nhận bằng chữ, ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Trong 3 liên
của phiếu thu, phiếu chi,thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ, 1liên giao
người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bôn phiếu thu,
phiếu chi kèm theo chứng từ gốc được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế
toán. Trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải
đươc đóng dấu.
Chứng từ sử dụng để ghi sổ kế toán các khoản tiền gửi là Giấy báo
Có, Giấy báo Nợ. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ do ngân hàng
gửi đến, kế toán kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kem theo.
5. Quy trình ghi sổ kế toán
Ngoài các bảng biểu, sổ kế toán quy định của hình thức nhật ký
chứng từ, công ty còn sử dụng thêm một số sổ sách như sau:
- Sổ quý tiền mặt mẫu số S07- DN của BTC
- Sổ tiền gửi ngân hàng mẫu số S08- DN của BTC
- sổ cái tài khoản tiền mặt – số hiệu tài khoản 111
- sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng – số hiệu tài khoản 112
Do phần lớn bảng biểu được lập trên máy vi tính nên ông ty chỉ

mở một vài sổ điển hình như : nhật ký chứng từ số 01, nhật ký chứng từ
số 02, bảng kê số 01,bảng kê số 02… còn lại công ty mở theo hình thức
17
trên phàn mềm kế toán trong máy để giảm bớt khối lượng ghi chép
(ngoài ra công ty có thể mở NKCT 3, bảng kê số 3 nhưng trường hợp
này ít xảy ra)
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật ký
chứng từ tại công ty cổ phần Trường Minh.
Sơ đồ 4.
6. Tổng hợp số liệu và lập báo cáo.
Sự biến động vốn bằng tiền của công ty chủ yếu là do phát sinh
các nghiệp cụ thu mua nguêyn vật liệu, công cụ dụng cụ và bán sản
phẩm. ngoài ra còn có thể phát sinh các khoản tạm ứng, trả các khoản
chi phí mua hàng hay cuối mỗi tháng phải trả các khoản dịch vụ mua
ngoài như chi phí điện nước, chi phí điện thoại.
* Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền,căn cứ vào phiếu thu kế toán định
khoản như sau:
Nợ TK111: tiền mặt
Có TK liên quan
Ví dụ: căn cứ vào phiếu thu 104 ngày 1/3, công ty Hằng Thảo trả bằng
tiền mặt 14.320.000. kế toán ghi nhận và định khoản:
Nợ TK 111: 14.320.000
Có TK131(công ty Hằng Thảo): 14.320.000
trích dẫn phiếu thu 104 ngày 1/3:
Đơn vị:………. Quyển số:…….. mẫu số 01-TT50
Địa chỉ:……… số :104 QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
telefax:…….. ngày01/11/1995- BTC
PHIẾU THU
ngày 01 tháng 03 năm 2008
18

Họ tên người nộp tiền: Công ty TM&DV Hằng Thảo
Địa chỉ:………………………………………
Lý do nộp tiền: thanh toán còn nợ kỳ trước
Số tiền: 14.320.000 viết bằng chữ:mười bốn triệu ba trăm hai mươi
nghìn đồng.
Kèm theo: chứng từ gốc. đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): mười bốn
triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng.
Ngày 01 tháng 03 năm 2008
thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng người lập phiếu thủ quỹ
(ký,họ tên,đóng dấu) ( ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
+ tỷ giá ngoạitệ( vàng, bạc, đá quý)
+ số tiền quy đổi:…………..
Căn cứ vào các phiếu thu kèm theo các chứng từ gốc, kế toán lập
bảng kê số 1. bảng kê số 1 dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK111
“ tiền mặt” ( phần thu đối ứng Có với các tài khoản có liên quan).
Phương pháp ghi sổ:
- Số dư đầu tháng: số dư cuối tháng trước của TK111
- Số phát sinh Nợ: số dư cuối ngày bằng số dư cuối ngày hôm trước +
SPS Nợ trong ngày trên bảng kê số 1 – SPS Có trong ngày trên bảng kê
số 1.
- Cuối tháng (cuối quý) khóa sổ bảng kê số 1, xác định tổng số phát sinh
bên Nợ TK111 đối ứng Có của các tài khoản liên quan.
trích bảng kê số 1
Bảng 3.
BẢNG KÊ SỐ 1
19
GHI NỢ TK111 “TIỀN MẶT”

S



T
T
N
g
à
y

Ghi nợ TK111, ghi Có các TK
1
1
2
131 33
31
511 … Cộn
g
nợ
TK
111
S


d
ư

c
u

i


n
g
à
y
1 1 14.
320
.00
0
14.
320
.00
0

3 2 4.1
33.
50
0
41.
335
.50
0
45.
468
.50
0
20
C

n
g

14.
320
.00
0
4.1
33.
50
0
41.
335
.00
0
59.
788
.50
0
Số dư cuối tháng:……..
Ngày … tháng…. Năm….
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Khi nhận giấy báo Có của ngân hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK112: TGNH
Có TK 131,…
Trích dẫn giấy báo Có
Công ty cổ phần Trường Minh
GIẤY BÁO CÓ
Ghi nợ: 112
Tên TK: công ty cổ phần Trường Minh
Tại ngân hàng: NN& PTNT
Nội dung thu tiền: bán hàng

Ghi Có TK: 111
Số TK:
Tên TK: công ty cổ phần Nam Sơn
Số tiền:
Bằng số: 136.427.500
Bằng chữ; một trăm ba mươi sáu triệu bốn trăm hai mươi bảy nghìn năm
trăm đồng
Kế toán trưởng Kiểm soát Kt ghi sổ Giám đốc Thủ quỹ
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
21
Căn cứ vào giấy báo Có kèm theo các chứng từ gốc, kế toán lập bảng kê
số 2. Bảng kê số 2 dùng để phản ánh SPS bên NợTK112 “ tiền gửi ngân
hàng” đối ứng Có các tài khoản liên quan.
Phương pháp ghi sổ,cách tính số dư đầu tháng, cuối tháng, cuối
ngày của TK112 trên bảng kê số 2 tương tự như cách tính số dư TK111 trên
bảng kê số 1. cuối tháng( cuối quý) kế toán cũng phải khóa sổ bảng kê số 2,
xác định tổng SPS bên nợ TK112, đối ứng Có các tài khoản liên quan.
Trích dẫn bảng kê số 2
Bảng 4.
BẢNG KÊ SỐ 2
GHI NỢ TK112 “TIỀN GỬI NGÂN HÀNG”
Tháng 03 năm 2008
Số dư đầu tháng:

* Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền dựa vào phiếu chi kế toán định
khoản:
Nợ TK liên quan: các TK liên quan đến nghiệp vụ phát sinh
Có TK111: tiền mặt
II. Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Nội dung, yêu cầu của hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty cổ phần Trường Minh là công ty có quy mô sản xuất kinh
doanh tương đối lớn. sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm thuộc
22
ngành dệt may như: áo len, bộ đồ nam, bộ đồ nữ, bộ đồ trẻ em… vì vậy các
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mang những đặc trưng kỹ thuật thuộc
ngành dệt may.
Một số NVL,CCDC công ty thường dùng cho hoạt động sản xuất:
- Nguyên vật liệu: Vải sợi, vải dệt kim, vải kaki, lụa tơ tằm, khóa, chỉ, chun,

- Công cụ dụng cụ: suốt chỉ, túi đựng quần áo, dầu sấy, kim khâu, máy may,
thước đo, phấn….
1.2. Yêu cầu của hạch toán nguyên liệu vật liẹu, công cụ dụng cụ
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến việc lưu chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm cung cấp
số liệu phục vụ kịp thời cho việc điều hành kinh doanh.
- Kiểm tra việc dự trữ, bảo quản NVL, CCDC tồn kho, thúc đẩy việc chấp
hành đúng quy định dự trữ, làm tốt công tác bảo quản NVL, CCDC
- Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình mua NVL,CCDC về số
lượng, chất lượng, đơn giá, thời điểm mua.
- Phản ánh chính xác tình hình tiếp nhận và sử dụng NVL, CCDC mua về
cả về số lượng và chất lượng.
- Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.
2. Đặc điểm, đặc thù của công ty trong hạch toán NVL, CCDC.
2.1 Phương thức kế toán chi tiết:
Công ty sử dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC là
phương pháp thẻ kho song song. Tại kho, thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh
tình hình nhập – xuất – tồn của NVL, CCDC theo chỉ tiêu số lượng. mỗi
chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, mở cho từng loại NVL, CCDC. Cuối
tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho về

mặt số lượng theo từng loại NVL, CCDC. Tại phòng kế toán, kế toán
23
nguyên vật liệu sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiét cho từng loại NVL để ghi
chép tình hình nhập – xuất – tồn cho từng loại NVL, CCDC theo cả 2 chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Kế toán sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất
của thủ kho chuyển tới phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào
và tính ra số tiền nhập, xuất. sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất
vào các sổ kế toán chi tiết.
2.2 Phương pháp kế toán tổng hợp.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tức là kế toán
tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho,
xuất kho và tồn kho của NVL, CCDC trên TK152,153. Việc xác định giá
vốn thực tế của NVL, CCDC xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho. Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho trên tài
khoản, sổ kế toán được xác định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
2.3. Phương thức tính giá xuất kho NVL,CCDC.
Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước.
3. Chứng từ kế toán.
3.1 Chứng từ kế toán.
Để hạch toán NVL, CCDC kế toán sử dụng chứng từ:
- Phiếu nhập kho mẫu số 01- VT theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC của bộ tài
chính.
- Phiếu xuất kho mẫu số 02- VT theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC của bộ tài
chính.
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01 GTKT- 322 của bộ tài chính.
3.2 Tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu, công ụ
dụng cụ ở công ty được mở theo hệ thống tài khoản quy định cho phương
pháp kê khai thường xuyên theo quyết định 1141- BTC ban hành ngày
24

1/11/1995 bao gồm:
- TK152: nguyên vật liệu: tài khoản này sử dụng để theo dõi biến động của
nguyên vật liệu.
- TK 153: công cụ dụng cụ: tài khoản này sử dụng để theo dõi biến động
của công cụ dụng cụ.
…….
Ngoài ra, kế toán NVL,CCDC còn sử dụng các tài khoản sau:
- TK111: tiền mặt
- TK112: tiền gửi ngân hàng
- TK133: thuế GTGT được khấu trừ
- TK331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK627: Chi phí sản xuất chung
………
4. Quy trình luân chuyển chứng từ.
4.1 Quy trình nhập kho( quy trình luân chuyển chứng từ nhập)
Khi NVL,CCDC về đến công ty, chủ hàng giao hóa đơn GTGT, thủ
kho cùng kế toán, bảo vệ kiêm nhận số thực nhập khối lượng hàng ghi trên
hóa đơn và ký vào biên bản nhập hàng.
Nếu phát hiện thiếu hoặc không đúng quy cách, chất lượng thì thủ
kho phải báo cáo cho phòng kế hoạch biết, đồng thời cùng kế toán lập biên
bản để làm căn cứ giải quyết với nhà cung cấp( biên bản phải bao gồm đầy
đủ các thành phần tham gia như thủ kho, kế toán, chủ hàng, cán bộ kỹ thuật
và có chữ ký của giám đốc).
Nếu hàng đúng và đủ tiêu chuẩn chất lượng, thủ kho vào sổ và
chuyển các chứng từ lên phòng kế hoạch. Căn cứ hóa đơn và đối chiếu với
hợp đồng đã ký về số lượng, chủng loại, chất lượng vật tư, phòng kế hoạch
25

×