Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Chuyên đề thực tập nghiên cứu tiếp cận hỗ trợ ngân sách nhà nước vào áp dụng khoa học công nghệ vào các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.67 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Phần 1: Những lý thuyết............................................................................................2
I.Lý luận chung về Khoa học Công nghệ..............................................................2
1.Lý luận về khoa học.......................................................................................2
2. Lý luận về công nghệ....................................................................................3
3. Đánh giá chung..............................................................................................5
II.

Khoa học công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất........................................6
1. Hoạt động nghiên cứu triển khai...................................................................6
2.Đổi mới cơng nghệ.........................................................................................7

III.Vai trị của áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất....................................8
1. Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.................................8
2. Khoa học công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa...................10
3.Nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất...................10
IV. Các nhân tố ảnh hưởng của công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp.................................................................................................11
1.Công nghệ trong các doanh nghiệp..............................................................11
2.Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp..........................12
3.Năng lực sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp. 12
V. Cơ chế tài chính cho việc nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.......13
Phần 2: Thực trạng..................................................................................................16
I. Một số kết quả sử dụng ngân sách Nhà nước trong việc nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển khoa học công nghệ........................................................................16
1. Đầu tư cho khoa học công nghệ..................................................................16
2.Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị...............................................................17
3.Số doanh nghiệp khoa học công nghệ..........................................................17
4.Một số kết quả cụ thể ở tỉnh Quảng Ninh....................................................18


II. Những tồn tại đáng quan tâm..........................................................................20
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................22


LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử tiến hóa và phát triển kinh tế - xã hội của loài người đã thừa nhận vai trị
cơ bản của khoa học cơng nghệ. Đặc biệt từ cuối thế kỷ XX, công nghệ đã trở thành yếu
tố có tính quyết định cho sự phát triển, xác định vị thế của doanh nghiệp trong cộng đồng
kinh doanh và vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Chính vì vậy mà ngày nay, hầu hết các
quốc gia đều thừa nhận: công nghệ là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội
một cách nhanh chóng và bền vững trong môi trường quốc tế ngày càng cạnh tranh quyết
liệt.
Ở Việt Nam, vai trò của khoa học công nghệ đã được khẳng định trong các văn
bản của Nhà nước và các văn kiện của đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam. Hiến pháp
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam xác định: “Khoa học và công nghệ đóng vai
trị then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.” Đại hội Đảng VIII Đảng
Cộng Sản Việt Nam cũng nhấn mạnh “Khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và
động lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tiếp theo, Đại hội IX tiếp tục
khẳng định: “Tăng cường tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý để khoa học và công nghệ
thực sự trở thành động lực phát triển đất nước”.
Thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển khoa học cơng nghệ giai đoạn 20112020, ngồi những thành tựu đạt được như mở rộng môi trường hoạt động các doanh
nghiệp khoa học cơng nghệ, các chính sách hỗ trợ về tài chính cho các hoạt động nghiên
cứu và phát triển khoa học cơng nghệ. Bên cạnh đó cịn một số vướng mắc trong việc
thành lập, tiếp cận với nguồn vốn hỗ trợ Ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu
phát triển công nghệ của các doanh nghiệp hiện nay. Chính vì vậy em đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu tiếp cận hỗ trợ ngân sách nhà nước vào áp dụng khoa học công nghệ
vào các doanh nghiệp sản xuất” để nghiên cứu và hoàn thành đề án quản trị doanh
nghiệp của mình.

1



Phần 1: Những lý thuyết
I.Lý luận chung về Khoa học Công nghệ
1.Lý luận về khoa học.
a) Khái niệm về khoa học
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học
thuyết mới,… về tự nhiên, xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn, có
thể thay thế dần những cái cũ, khơng còn phù hợp. Như vậy, khoa học bao gồm một hệ
thống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự
nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và khơng ngừng
phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh
nghiệm và tri thức khoa học.
Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng
ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên.
Quá trình này giúp con người hiểu biết sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành
mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người
không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh
nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và
mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát
triển đến một hiểu biết nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành
tri thức khoa học.
Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động Nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử sụng phương
pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu
nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn
khổ các ngành và bộ môn khoa học như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học,
….
b) Đặc điểm của khoa học và nghiên cứu khoa học


2


Tính mới mẻ, q trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều
mới mẻ, vì vậy nó có tính mới mẻ. Q trình nghiên cứu khoa học khơng có sự lặp lại các
thí nghiệm hoặc một việc gì đã được làm trước đó. Tính mới mẻ trong nghiên cứu khoa
học được hiểu là dù đạt được một phát hiện mới thì người nghiên cứu vẫn phải hướng tới,
tìm tịi những điều mới mẻ hơn.
Tính thơng tin, sản phẩm của nghiên cứu khoa học có thể là một bài báo khoa học,
tác phẩm khoa học, cũng có thể là một mẫu vật mới, sản phẩm mới,… Tuy nhiên dù sản
phẩm đó là gì thì nó đều mang đặc trưng thông tin về quy luật vận động của sự vật, hiện
tượng, thơng tin về quy trình cơng nghệ và các tham số đi kèm.
Tính khách quan, tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là
tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà khơng
khách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ khơng thể chính xác và khơng có giá trị
gì cả.
Tính tin cậy, một kết quả nghiên cứu được coi là tin cậy nếu nó có khả năng kiểm
chứng bởi bất kỳ người nào, bất kỳ trường hợp nào đều cho một kết quả như nhau
Tính rủi ro, nghiên cứu khoa học là q trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành
cơng hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy tính rủi ro của nó
là rất cao.
Tính kế thừa, tính kế thừa có ỹ nghĩa quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứu
khoa học. Hầu hết các phương hướng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa các kết quả đã
đạt được trước đó.
Tính cá nhân, dù có thể là một nhóm người cùng thực hiện nghiên cứu thì vai trị cá
nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định

- Tính kinh phí, nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chính
xác như trong lao động sản xuất và thậm chí có thể khơng thể định mức.
2. Lý luận về công nghệ.

a) Khái niệm về công nghệ
Công nghệ luôn được hiểu theo một nghĩa rộng là sự ứng dụng các trí thức khoa học
vào giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn. Như vậy công nghệ là một sản phẩm do con người
tạo ra làm công cụ để sản xuất ra của cải vật chất. Cho tới này định nghĩa về cơng nghệ
chưa tồn diện thống nhất, điều này được lý giải là do số lượng các cơng nghệ có nhiều

3


đến mức không thể thống kê được. Người sử dụng cơng nghệ trong những điều kiện và
hồn cảnh khác nhau dẫn đến sự hiểu biết về công nghệ cũng khác nhau
+ Theo UNIDO (United Nation’s Industrial Development Organization) tổ chức
phát triển cơng nghệ của liên hợp quốc thì: cơng nghệ là việc áp dụng khoa học vào công
nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có
phương pháp.
+ Theo ESCAP (Economic and Social Commission for asia and the Pacific) ủy ban
kinh tế và xã hội châu á Thái Bình Dương thì: cơng nghệ là một hệ thống kiến thức về
quy trình kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thơng tin. Sau đó ESCAP mở rộng định
nghĩa của mình: Nó bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức thiết bị và phương pháp sử
dụng trong sản xuất chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin.
+ Định nghĩa này được coi là bước ngoạt trong lịch sử quan niệm về công nghệ.
Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chạt với quá trình sản xuất chế tạo ra các
sản phẩm cụ thể mà mở rộng khái niệm ra các lĩnh vực mới như dịch vụ và quản lý.
+ Cuối cùng một định nghĩa được coi là khái quát nhất về công nghệ: công nghệ là
tất cả những gì dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.

b) Các bộ phận cấu thành công nghệ
+ Công nghệ là phương tiện để giải quyết các mục tiêu kinh tế nên thước đo của
hoạt động công nghệ là phần tăng trưởng kinh tế, góp phần vào việc nâng cao năng suất
lao động, thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội.

+ Công nghệ phụ thuộc vào môi trường kinh tế, môi trường xã hội trong thực tế.
Yêu cầu chất lượng, xu thế phát triển của thị trường, sản phẩm là nhân tố hạn chế sự lựa
chọn. Đồng thời lựa chọn công nghệ lại bị rang buộc bởi quan hệ buôn bán trong nước và
quốc tế, do đó vấn đề áp dụng cơng nghệ vào q trình phát triển kinh tế giải quyết một
mục tiêu cụ thể là một tập hợp các vấn đề cần tính tốn và đồng bộ.
+ Bất cứ một công nghệ nào, dù công nghệ đơn giản hay cơng nghệ phức tạp thì
cũng đều được cấu thành từ 4 yếu tố cơ bản, 4 thành phần đó tác động qua lại lẫn nhau và
hợp thành một chính thể khoa học.

1. Con người - đội ngũ lao động kỹ thuật vận hành điều khiển và quản lý có
kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm (Human ware - viết tắt là H)
4


2. Thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng. Đây là phần vật chất, phần cứng của
công nghệ được gọi là kỹ thuật (Techro ware - viết tắt là T)
3. Thông tin dữ liệu, dữ kiện, thuyết minh kỹ thuật, đặc trưng kỹ thuật, tài
liệu hướng dẫn (Inforware - viết tắt là I)
4. Quản lý và chi các hoạt động giữ mối liên kết trong phân bố các nguồn
lực, thiết kế và thực thi các chính sác liên quản lý sản xuất và kinh doanh. Có thể
gọi đây là phần tổ chức của công nghệ (Orga ware - viết tắt là O)
+ Vậy trong 4 bộ phận cấu thành cơ bản đó thì con người đóng vai trị chủ đạo trong
q trình vận hành và biến đổi cơng nghệ. Nhờ đó sử dụng tốt hơn các nguồn lực, thiết bị
là cốt lõi. Nhưng thiể bị lại do con người lắp đặt và vận hành: thơng tin là sự tích lũy kiến
thức. Khối lượng kiến thức càng tăng càng đòi hỏi công tác quản lý thông tin ngày càng
cao; tổ chức là q trình điều phối thơng tin. Nhận xét tổng thể lại, con người, thiết bị
cùng với vật tư tạo thành các nguồn lực cho sản xuất và kinh doanh, hay nói cách khác
cơng nghệ được phân thành: Phần cứng là sản phẩm tồn tại ở dạng vật chất và phần mềm
là sản phẩm của trí tuệ, các bí quyết thơng số, phương pháp,….


ii. Các thuộc tính của cơng nghệ
Cơng nghệ là một loại hàng hóa đặc biệt, tuy nhiên với tư các là một hệ thống công
cụ chế biến vật chất và chế biến thơng tin, hàng hóa cơng nghệ có những thuộc tính riêng.
Các thuộc tính này quy định và ảnh hưởng trực tiếp đến việc mua bán định giá, trao đổi,
sử dụng công nghệ. Công nghệ bao gồm 4 thuộc tính cơ bản sau:

1.

Tính hệ thống

2.

Tính sinh thể

3.

Tính đặc thù

4.

Và tính thơng tin

Cũng như 4 bộ phận cấu thành một cơng nghệ, 4 thuộc tính cơ bản này cũng có thể
xem là 4 tiêu thức cơ bản để mọi người có thể nhìn nhận một cơng nghệ.
3. Đánh giá chung.
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ, khoa học và cơng nghệ có nội dung khác
nhau nhưng chúng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện
ở chỗ khi cịn ở trình độ thấp, khoa học tác động tới kỹ thuật và sản xuất còn rất yếu,

5



nhưng đã phát triển đến trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp
tới sản xuất. Khoa học và công nghệ, là kết quả sự vận dụng sự hiểu biết, tri thức khoa
học của con người để sáng tạo cải tiến các công cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất và
các hoạt động khác.
II.

Khoa học công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công nghệ được xem là vũ khí

chiến lược để đảm bảo doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững. Trong các hoạt động
khoa học cơng nghệ, hai hoạt động chính mà doanh nghiệp thường thực hiện đó là
Nghiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ
1. Hoạt động nghiên cứu triển khai.
Nghiên cứu triển khai (viết tắt là R&D) bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng và triển khai:
Nghiên cứu cơ bản (hay là nghiên cứu nền tảng –fundamental, hoặc nghiên cứu
thuần túy-pure) được thực hiện bởi sự tò mò hoặc đam mê của nhà khoa học để trả lời
những câu hỏi khoa học. Động lực để thôi thúc họ là mở rộng kiến thức chứ không phải
là kiếm lợi nhuận, do đó khơng có một lợi nhuận kinh tế nào từ kết quả của nghiên cứu
cơ bản.
Phần lớn các nhà khoa học cho rằng những hiểu biết một cách cơ bản, nền tảng về
tất cả các khía cạnh của khoa học là thiết yếu cho phát triển. Nói một cách khác, nghiên
cứu cơ bản đặt nền tảng cho nghiên cứu ứng dụng tiếp bước. Nếu coi Nghiên cứu cơ bản
là bước đi trước thì sự tiếp nối ứng dụng có thể chính là từ kết quả nghiên cứu này.
Nghiên cứu ứng dụng được tiến hành để giải quyết các vấn đề thực tế của thế giới
đương đại, không phải chỉ là hiểu để mà hiểu (kiến thức vị kiến thức). Có thể nói một
cách khác rằng kết quả của các nhà nghiên cứu ứng dụng là để cải thiện cuộc sống con
người. Lấy ví dụ, các nhà nghiên cứu ứng dụng có thể điều tra nghiên cứu các cách để:




Nâng cao năng suất của sản xuất lương thực.



Xử lý hoặc chữa trị một căn bệnh nào đó.



Cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng trong nhà, văn phòng hoặc các mơ
hình khác.

6


Một số nhà khoa học cho rằng đã đến lúc để chúng ta nên chuyển đổi trọng tâm từ
nghiên cứu cơ bản thuần túy sang khoa học ứng dụng. Theo hướng này, họ cảm thấy, rất
cấp bách phải giải quyết các vấn đề từ quá tải dân số toàn cầu, ô nhiễm môi trường, cho
đến sự sử dụng cạn kiệt các nguồn tài nguyên tự nhiên.
Triển khai (gọi tắt là Development) sẽ có những cơng đoạn: Chế tác vật mẫu
(prototype), tạo công nghệ để sản xuất với prototype, và sản xuất loạt nhỏ để khẳng định
độ tin cậy.
2.Đổi mới công nghệ
- Mỗi cơng nghệ có một vịng đời và tạo ra một chu kỳ sản phẩm. Tức là nó được
sinh ra, phát triển và cuối cùng là suy vong. Bất kỳ một nhà quản lý nào mà khơng có
những hoạt động nhằm khơng ngừng đổi mới cơng nghệ của mình thì chắc chắn hệ thống
cơng nghệ của họ sẽ bị đào thải, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó sẽ bị đe dọa.
Đổi mới cơng nghệ là hoạt động tất yếu trong doanh nghiệp và phù hợp với quy luật phát

triển
- Với một doanh nghiệp, sơ đồ khối điển hình của q trình đổi mới cơng nghệ được
thể hiện bằng hình sau

Xác định
khái niệm

Phân tích kỹ
thuật

Nảy sinh ý
tưởng

Loại bỏ

Phê chuẩn
Phân tích thị
trường

Kế hoạch
kinh doanh

Sản xuất và
thương mại
hóa

Kiểm định
thông qua
thị trường


7

Triển khai


- Nảy sinh ý tưởng: ghi nhận nhu cầu; tìm cách đáp ứng nhu cầu đó; phân tích các
giải pháp; chọn giải pháp tốt nhất và tiêu chuẩn lựa chọn; đề đạt thực thi.
- Xác định khái niệm: xác định khái niệm sản phẩm hay dịch vụ, định mục tiêu kỹ
thuật và các ưu tiên, dự kiến kết quả thực hiện.
- Phân tích thị trường: xác định thị trường, phân tích nhu cầu hiện tại và tương lai,
tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh; xác định cơ hội.
- Phân tích kỹ thuật: các nguồn lực cần thiết, nguồn lực sẵn có, lịch trình triển khai.
- Kế hoạch kinh doanh: phân tích ma trận SWOT (ma trận các điểm mạnh (S), yếu
(W), cơ hội (O), thách thức (T)), phân tích kinh tế, vốn; triển vọng chiến lược.
- Phê chuẩn: phê chuẩn của cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp, các phê chuẩn
khác.
- Triển khai: sản xuất thử, kiểm định, thử nghiệm trong phịng thí nghiệm.
- Marketing: kiểm định trên thị trường, chiến lược giới thiệu thị trường ra thị
trường, marketing các đổi mới, xác định thời gian, đo lường sự phản ứng của thị trường.
- Sản xuất và thương mại hóa: hồn thiện cơng nghệ, sản xuất đại trà, xây dựng hệ
thống vận chuyển tới các đại lý, kho tang, v.v…
- Loại bỏ: do sự lỗi thời hay vấn đề mơi trường, sức khỏe.
III.Vai trị của áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
1. Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
- Trong tiến trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn,
những năm qua, các cấp, các ngành của Hà Nội đã tập trung chỉ đạo, triển khai công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững,
tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Nhờ đó, sản xuất nơng
nghiệp Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực, từng bước khẳng định vai trị khoa học
và cơng nghệ trong phát triển nơng nghiệp, theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa tập

trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.

8


Đáng nói, tỷ lệ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn
sản xuất nông nghiệp Hà Nội khá cao khoảng 70% đề tài và 100% dự án. Từ kết quả
nghiên cứu khoa học đã hình thành các quy trình cơng nghệ, giải pháp kỹ thuật mới, một
số giống cây ăn quả đặc sản, giống lúa lai năng suất cho vùng ngoại thành. Đồng thời,
triển khai thực hiện mơ hình đồng bộ: Sản xuất rau an tồn, phịng chống dịch bệnh tổng
hợp trong chăn ni bị thịt, bị sữa chất lượng, hiệu quả, an tồn dịch bệnh. Nhiều giải
pháp về cơ chế, chính sách được đề xuất đưa vào áp dụng cùng các giải pháp kỹ thuật,
biện pháp kinh tế khác đã cho hiệu quả kinh tế cao, giúp các nông hộ trang trại, doanh
nghiệp phát huy tiềm năng. Một số dự án như “Xây dựng mơ hình sản xuất, chế biến và
tiêu thụ các loại nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tại thành phố Hà Nội”
đã được triển khai. Công nghệ nuôi trồng nấm, bao tiêu sản phẩm cho 10 trang trại vệ
tinh, tận dụng được các phụ phẩm ngành nông nghiệp như rơm rạ, mùn cưa, lõi ngơ… đã
được hồn thiện quy trình cơng nghệ và đã chuyển giao thành công.
Theo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chu Phú Mỹ: việc đẩy
mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần giải phóng sức lao động, đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi làm tăng giá trị sản
xuất và làm giàu cho nhiều hộ dân. Có thể lấy Hợp tác xã Hoa cây cảnh Thụy Hương
(Chương Mỹ) là một minh chứng. Hợp tác xã đã được tiếp nhận và thực hiện dự án “Ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất hoa tại xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội” bằng tiến bộ khoa học mới, tiên tiến nhất trong lĩnh vực sản xuất hoa,
cây cảnh. Đồng thời, xây dựng mơ hình sản xuất hoa trong nhà lưới với quy mô 1.000 –
3.000m2, mơ hình xử lý củ giống hoa loa kèn, hoa ly công suất 10.000 củ/lần xử lý. Ngay
trong vụ thu hoạch đầu tiên, doanh thu đã đạt hơn 1,85 tỷ đồng, lợi nhuận 1,3 tỷ đồng,
trong đó gần 750 triệu đồng chia cho xã viên theo tỷ lệ góp vốn, số tiền còn lại được đầu
tư mở rộng sản xuất.

- Trong công nghiệp, khoa học công nghệ giúp cả tiến, đổi mới công nghệ của các
ngành, lĩnh vực và đang chứng tỏ hiệu quả trong thời gian qua. Việt Nam đã sản xuất
được nhiều thiết bị cơ khí chính xác, siêu trường, siêu trọng; làm chủ cơng nghệ đóng tàu
trọng tải lớn….

9


2. Khoa học công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần việc đảm bảo và nâng cao chất lượng
sản phẩm có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với từng doanh
nghiệp, đảm bảo và nâng cao chất lượng được coi là một chiến lược có tầm quan trọng
mang tính sống cịn. Chất lượng, giá cả và thời gian giao hàng tạo thành bộ khung tam
giác vàng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Nhờ có chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao mà uy tín của doanh nghiệp được nâng
lên, không những giữ được những khách hàng quen thuộc mà còn thu hút được những
khách hàng tiềm năng mới. Kết quả là thị phần doanh nghiệp ngày càng được mở rộng,
tạo cơ sở lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Song song với sự tiến bộ như vũ bão của thời đại khoa học công nghệ và thông tin,
nên sản xuất hàng hóa cũng khơng ngừng phát triển, mức sống con người càng được cải
thiện thì gắn liền với nhu cầu về hàng hóa càng đa dạng, phong phú. Trong điều kiện hiện
nay, giá cả khơng cịn là mối quan tâm duy nhất thì chất lượng là cơng cụ hữu hiệu nhất
để doanh nghiệp cạnh tranh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm nghĩa là tăng tính năng sử dụng, tuổi thọ, độ an toàn
của sản phẩm, giảm mức gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được nguồn tài nguyên, tăng
giá trị sử dụng trên một sản phẩm đầu ra. Nhờ đó tăng khả năng tích lũy cho tái sản xuất,
hiện đại hóa cơng nghệ, máy móc thiết bi, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nâng cao
chất lượng sản phẩm cịn đồng nghĩa với tinh hữu ích của sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dung đồng thời giảm chi phí đi 1 đơn vị sản phẩm nhờ hồn thiện q trình đổi
mới, cải tiến hoạt động, tổi thiểu hóa lãng phí, phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa vì

vậy mà lợi nhuận được tăng cao.
3.Nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất.
Nhờ vận dụng nhanh chóng những thành tựu mới của khoa học cơng nghệ, cũng
như tận dụng có hiệu quả làn song đối với công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công
nghệ vật liệu, công nghệ sinh học … Cục diện hiện nay của nhiều khu vực và nhiều nước
trên thế giới đã có sự thay đổi về căn bản trên quy mơ tồn cầu, trong những năm đầu của
thế kỷ XXI, nhiều nước đang tiến nhanh vào kỷ nguyên thơng tin, trong đó cơ cấu sản
xuất và nền tảng của sự tăng trưởng kinh tế ngày càng dựa vào việc nghiên cứu và ứng
dụng những thành tựu của khoa học công nghệ.

10


Khoa học cơng nghệ ln đóng vai trị quan trọng trong việc nắm bắt các cơ hội
phát triển mới, rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, đẩy nhanh quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và kinh tế thế giới và làm biến đổi nền sản xuất, điều này kéo theo sự
thay đổi lớn trong các lĩnh vực kinh doanh cũng như trong quản lý của mỗi đơn vị doanh
nghiệp. Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng làm cho quá trình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp và các quốc gia trở nên khốc liệt. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý kinh tế
phải có những chính sách phù hợp để phát triển nền sản xuất kinh doanh.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng của công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1.Công nghệ trong các doanh nghiệp
Trong thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hố người ta quan tâm đến cơng nghệ
là các phương pháp giải pháp kĩ thuật trong các dây truyền sản xuất. Từ khi xuất hiện các
quan hệ thương mại thì cơng nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Có thể hiểu công
nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp dùng để chuyển hóa
các nguồn lực thành một loại sản phẩm nào đó. Cơng nghệ gồm 4 thành phần cơ bản.

1. Cơng cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu. Nó gọi là phẩn cứng của cơng nghệ.

2. Thơng tin, phương pháp, quy trình bí quyết.
3. Tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý.
4. Con người.
( ba bộ phận sau gọi là phần mềm công nghệ ).
Bât kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo 4 thành phần trên. Mỗi thành phần
đảm nhiệm những chức năng nhất định. Trong đó thành phần trang thiết bị được coi là
xương sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhưng nó lại do con người lắp đặt và vận
hành. Thành phần con người được coi là nhân tố chìa khố của nhân tố hoạt động sản
xuất nhưng lại phải hoạt động theo hướng dẫn do thành phần thông tin cung cấp. Thành
phần thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao động vận hành các máy móc thiết bị và đưa
ra các quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kêt các thành phần trên, động
viên người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tuy khoa học và cơng nghệ có nội dung khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Mối liên hệ này được phát triển qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử.

11


Vào thế kỷ 17 – 18, khoa học kỹ thuật tiến hố theo những con đường riêng, có những
mặt kỹ thuật đi trước khoa học. Ví dụ, năm 1784 máy hơi nước của Giêm-Oat ra đời
trước khi có nguyên lý “ nhiệt động học “ của Các-nô. Hoặc kỹ thuật nên men rượu đã
được sử dụng từ lâu trước khi có khoa học vi trùng của Paster. Vào thế kỷ 19 khoa học kỹ
thuật bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của kỹ thuật gợi ý cho sự nghiên cứu khoa học
và ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho nghiên cứu ứng dụng.
2.Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải tiến các sản
phẩm truyền thống của cơng ty mình. Việc tạo ra một sản phẩm mới rất khó khăn.Trước
hết phải đảm bảo được những điều kiện tiền đề. Đó là, có đầy đủ thơng tin về yêu cầu của
thị trường cũng như thông tin về kết quả đã đạt được của các công ty khác, phải có nguồn
chi phí lớn để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này; có đội ngũ cán bộ và cơng

nhân kỹ thuật có khả năng triển khai hoạt động.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tiền đề hoạt động này thường trải qua 4 giai
đoạn:
Trước hết, nghiên cứu xác định khả năng sản xuất sản phẩm mới và luận chứng
kinh tế - kỹ thuật.
Tiếp theo tiến hành thiết kế sản phẩm mới, xác định các thơng số kỹ thuật và quy
trình cơng nghệ.
Sau đó tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất.
Cuối cùng thăm dò thị trường và sản xuất hàng loạt.
Đổi mới quy trình sản xuất, tiến bộ cơng nghệ đối với các nước đang phát triển
được tập trung chủ yếu vào việc cải tiến hiệu quy trình cơng nghệ. Việc cải tiến này cho
phép nâng cao năng suất của người lao động
3.Năng lực sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
a) Năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ doanh nghiệp đó
trong việc phối, kết hợp các yếu tố của q trình sản xuất và lực lượng lao động cơng cụ
lao động và đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường
từ nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.

12


Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp không đồng nhất
với quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất chính là biểu hiện bằng những chỉ
tiêu hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh như năng suất lao động, suất hao phí vốn,
thời hạn hồn vốn đầu tư… Một doanh nghiệp có thể có quy mơ lớn chưa chắc đã có
năng lực sản xuất, nó chỉ có năng lực sản xuất khi hiệu quả sản xuất của nó cao. Năng lực
sản xuất của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu đầu vào… Ở đây chúng ta chỉ xem xét tới yếu tố máy móc thiết bị với tư cách là
yếu tố trực tiếp trong quá trình sản xuất.

b) Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau
như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động... Có nhiều nguyên
nhân ảnh hưởng đến năng lực sản xuất như trình độ người lao động, trình dộ quản lý và
đặc biệt là khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Nâng
cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực công nghệ từ đó
giúp doanh nghiệp tăng khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào
trong sản xuất, từ đó tăng khả năng đổi mới cơng nghệ trong doanh nghiệp.
c). Vai trị của đổi mới cơng nghệ tới năng lực sản xuất
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham gia trực tiếp của quá trình sản
xuất chính vì thế việc hiện đại hố máy móc thiết bị hay đổi mới công nghệ là hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn
tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến
bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm
tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao
động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu,.. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ thực sự là hướng đi đúng đắn của
một doanh nghiệp cơng nghiệp giàu tiềm năng.
V. Cơ chế tài chính cho việc nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ
Đối với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của mỗi quốc gia,
cơ chế tài chính là một trong những yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại của chiến

13


lược. Bởi vì, cơ chế tài chính sẽ quyết định việc đầu tư cho các hoạt động KH&CN: từ
nguồn nào? đầu tư như thế nào? đầu tư bao nhiêu?... để có thể đem lại hiệu quả cao nhất
cho nền kinh tế.
+ Quyết định số 592/QĐ-TTg năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt

chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học
và công nghệ công lập, trên quan điểm khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai ứng
dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh,
đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết quả của hoạt động khoa học và
công nghệ, phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
+ Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh sắp xếp, hỗ trợ chuyển đổi các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật nhằm tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng
động, sáng tạo của tổ chức khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
tổ chức khoa học và cơng nghệ, góp phần tăng cường tiềm lực khoa học và cơng nghệ
của đất nước.
+ Mục tiêu của chính sách chú trọng đến 3 vấn đề chính:
Hỗ trợ hình thành và phát triển 3.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; thành
lập 100 cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và cơng
nghệ, trong đó tập trung chủ yếu tại các viện nghiên cứu, trường đại học.
Hỗ trợ 1.000 cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các nhóm nghiên cứu mạnh được ươm
tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại các cơ sở và đầu mối
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cho 5.000 lượt đối tượng thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các
đối tượng có liên quan.
Hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ công lập chưa chuyển đổi thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hoàn thành việc chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm
2013.

14



+ Với nguồn kinh phí thực hiện chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà
nước dành cho khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia và các nguồn hợp pháp khác. Hàng năm, Bộ Khoa học
và Cơng nghệ phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất cân đối kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho khoa học và công nghệ ở Trung ương để thực hiện nội dung nhiệm vụ, các
hoạt động chung của Chương trình và hỗ trợ các địa phương thực hiện nhiệm vụ có liên
quan tại địa phương, kết hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cân đối kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và cơng nghệ của địa phương và
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện các nội dung của Chương trình ở
địa phương và các nhiệm vụ của Chương trình do Trung ương ủy quyền cho địa phương
quản lý.
+ Thời gian thực hiện kéo dài từ năm 2012 đến hết năm 2015 với các giai đoạn kế
hoạch cụ thể như sau:
Năm 2012 - 2013: Tập trung hướng dẫn thủ tục để công nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ đối với những doanh nghiệp đã đủ điều kiện; hỗ trợ hình thành một số
cơ sở, đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ và
triển khai thực hiện một số nội dung nhiệm vụ của Chương trình; rà sốt, xây dựng, tổng
hợp kế hoạch và lộ trình chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc các
Bộ, ngành, địa phương. Cuối năm 2013, tiến hành sơ kết đánh giá kết quả hỗ trợ tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Năm 2014 - 2015: Tiếp tục triển khai các nội dung của Chương trình theo kế hoạch.
Đầu năm 2016: Tổng kết việc thực hiện Chương trình và đề xuất triển khai Chương
trình trong giai đoạn tiếp theo.

15


Phần 2: Thực trạng
I. Một số kết quả sử dụng ngân sách Nhà nước trong việc nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển khoa học công nghệ

Kết thúc năm 2015, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 20112020 đã đi được nửa chặng đường. Mặc dù nguồn đầu vào đầu tư cho khoa học công
nghệ những năm qua tiếp tục có những khó khan và chưa đạt mục tiêu đề ra, nhưng nhờ
những nỗ lực trong đổi mới cơ chế, tổ chức, quản lý khoa học công nghệ, đa số các mục
tiêu đầu ra của hoạt động khoa học công nghệ nêu trong chiến lược cho giai đoạn 20112020 đã được hồn thành, góp phần nâng cao vị thế của khoa học công nghệ Việt Nam
trong khu vực, đồng thời đóng góp tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội.
1. Đầu tư cho khoa học công nghệ
- Thực hiện mục tiêu về đầu tư cho khoa học công nghệ nêu trong chiến lược và chỉ
đạo của Chính phủ, bố trí ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm cho khoa học công
nghệ trong giai đoạn 2011-2015 về tổng thể đều đạt mức 2% tổng chi NSNN (tương
đương 0,5-0,6% GDP). Tuy nhiên, phần huy động vào dự phịng quốc gia lấy từ ngân
sách đã bố trí cho khoa học cơng nghệ có xu hướng tăng dần, nên trên thực tế, ngân sách
thực chi cho khoa học cơng nghệ có xu hướng tăng dần, nên trên thực tế, ngân sách thực
chi cho khoa học công nghệ đã giảm mạnh trong các năm gần đây, chỉ đảm bảo mức
1,36-1,51% tổng chi NSNN hàng năm. Cụ thể trong giai đoạn 2011-2015, chi NSNN
dành cho khoa học công nghệ (không tính dành cho an ninh, quốc phịng) như bảng sau

Năm

Tổng chi cho hoạt

Tỷ lệ chi khoa học

Tổng chi NSNN

động khoa học công

công nghệ/Tổng chi

(tỷ đồng)


nghệ (tỷ đồng)

NSNN (%)

2011

722.100

11.499

1,59

2012

903.100

13.168

1,46

2013

978.000

13.869

1,42

2014


1.006.700

13.666

1,36

2015

1.147.100

17.390

1,51

- Như vậy, mục tiêu nâng mức đầu tư cho khoa học công nghệ đạt 1,5% GDP vào
năm 2015 đã không đạt được và trên 2% GDP vào năm 2020 là rất khó khan. Nếu ước

16


tính NSNN chiếm 65-70% tổng mức đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ hiện chỉ đạt
khoản 1% GDP. Với tình hình thu chi NSNN những năm tới được dự báo là ngày càng
khó khan, để tăng đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ nhất thiết phải tập trung các giải
pháp để tăng cường huy động từ các nguồn ngoài NSNN, đặc biệt là từ khu vực doanh
nghiệp hiện vẫn chưa khai thác hết tiềm năng.
2.Tốc độ đổi mới cơng nghệ, thiết bị
Theo tính tốn, bước đầu áp dụng phương pháp của EU, qua số liệu thống kê chính
thức của các cơ quan đơn vị chức năng (Tổng cục thống kế, Tổng cục hải quan, Tổ chức
UNIDO tại Việt Nam, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục sở hữu trí tuệ…),
tốc độ đổi mới cơng nghệ, thiết bị trung bình giai đoạn 2011-2015 đạt 10,68%, đã cơ bản

đạt được mục tiêu trong chiến lược, nhưng cịn thấp so với mục tiêu đề ra (tăng trung
bình 10-15%/năm giai đoạn 2011-2015 và 20% giai đoạn 2016-2020) và chưa phản ánh
đúng tiềm năng. Một trong những nguyên nhân có thể thấy là, cơ chế hình thành và sử
dụng các quỹ phát triển khoa học công nghệ ở khu vực doanh nghiệp mặc dù đã có quy
định pháp lý nhưng chưa thể thực thi trong thực tế, làm nghẽn dịng chi các quỹ đã thành
lập, chính sách hiện hành cũng chưa đủ hấp dẫn để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
cho đổi mới công nghệ. Các kênh liên kết giữa các loại doanh nghiệp trong ngoài nước,
giữa doanh nghiệp với các viện nghiên cứu và trường đại học trong hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia về khoa học cơng nghệ chưa vận hành thơng suốt và có hiệu quả. Triển
vọng trong thời gian tới khi Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp sẽ tạo ra “cú hích” mạnh, gia tăng hơn nữa tốc độ
đổi mới cơng nghệ, thiết bị để đạt mục tiêu đổi mới hơn 20% vào năm 2020.
3.Số doanh nghiệp khoa học công nghệ
- Căn cứ theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về doanh nghiệp khoa học
công nghệ, hiểu theo góc độ “doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học cơng nghệ” thì tính đến tháng 11.2015, cả nước có 204 doanh nghiệp được Cấp
giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ. Tuy nhiên, đối chiếu theo các tiêu
chuẩn hiện hành, các doanh nghiệp công nghệ cao (CNC), doanh nghiệp tại các khu CNC
cũng đáp ứng đủ các yêu cầu của doanh nghiệp khoa học công nghệ. Bản thân các doanh
nghiệp này cũng được hưởng các ưu đãi như đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ,

17


nhưng không đăng ký cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học cơng nghệ, như bảng
sau
STT

Loại hình doanh nghiệp khoa học công nghệ


1

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công
nghệ (theo Nghị định 80 và 96)

2

Số lượng

204

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp CNC, doanh
nghiệp nằm ngồi các khu cơng nghiệp theo quy định của Thông tư

3

32/2011/TT-BKHCN ngày 15.11.2011 của Bộ trưởng Bộ KH&CN

23

Doanh nghiệp tại các khu CNC

400

Tổng số:

627

- Ngoài ra, phải kể đến lực lượng doanh nghiệp phần mềm, thực chất cũng đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp khoa học công nghệ. Theo thống kê sơ bộ, hiện nay cả nước có

khoảng 1.400 doanh nghiệp phần mềm trong lĩnh vực công nghệ thơng tin. Tính đến
31.12.2014, Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học công nghệ đã xác định
được 818 doanh nghiệp có tiềm năng trở thành doanh nghiệp khoa học công nghệ. Các
doanh nghiệp này tập trung chủ yếu tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một số thành phố
lớn. Sở dĩ các doanh nghiệp này chưa xin cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học
công nghệ là do còn nhiều vướng mắc về thủ tục, mức ưu đãi cũng chưa đủ hấp dẫn. Nếu
thống kê một cách thực chất, số doanh nghiệp khoa học công nghệ dưới các hình thức
hiện nay ở nước ta, kể cả đã và chưa được cấp Giấy chứng nhận chính thức là khoảng
hơn 2.800 doanh nghiệp, gần đạt mục tiêu đề ra cho năm 2015 là 3.000 doanh nghiệp
khoa học công nghệ.
4.Một số kết quả cụ thể ở tỉnh Quảng Ninh
+ Các doanh nghiệp tham gia Đề án Phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ
trên địa bàn tỉnh Quản Ninh đến năm 2020 cũng như các doanh nghiệp khoa học công
nghệ được hưởng lợi khơng nhỏ từ các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều
kiện của Chính phủ cũng như của tỉnh. Khi được công nhận là doanh nghiệp khoa học
cơng nghệ thì uy tín của doanh nghiệp được nâng lên, là sự bảo đảm về tính thương mại,
được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Tuy nhiên, tham gia Đề án này cũng
đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn đối ứng khá lớn để cải tiến dây chuyền cơng
nghệ vốn có của đơn vị. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ chứ không phải viện trợ, nghĩa là
Nhà nước bỏ ta 3 đồng thì doanh nghiệp phải bỏ ra 7 đồng, phần vốn Nhà nước chỉ là hỗ

18


trợ một phần để động viên, khuyến khích doanh nghiệp trong đào tập huấn đội ngũ,
chuyển giao công nghệ, cải tiến, hồn thiện quy trình cơng nghệ. Nhiều doanh nghiệp
thời gian qua gặp khó khan do suy thối kinh tế nên không đủ nguồn lực để tham gia.
Thêm nữa, sau khi trở thành doanh nghiệp khoa học công nghệ, để được hưởng chế độ ưu
đãi của Nhà nước cũng có những quy định rang buộc, đó là doanh nghiệp phải đảm bảo
doanh thu của đơn vị với tỷ lệ nhất định (năm đầu đạt từ 30% trở lên, năm thứ hai đạt từ

50% trở lên và từ năm thứ ba trở đi đạt từ 70% trở lên). Một số dự án nổi bật:
Dự án “Hồn thiện quy trình cơng nghệ nuôi trồng và thương mại cây lan Hồ Điệp
tại Công ty CP phát triển Agri-Tech” do Công ty CP phát triển Agri-Tech chủ trì thực
hiện. Kết quả của dự án nhằm giúp cho doanh nghiệp hồn thiện các quy trình công nghệ
nuôi cấy mô, nuôi trồng và điều khiển ra hoa; ứng dụng được cơng nghệ tự động hóa
trong việc kiểm soát và bảo đảm kỹ thuật trong hoạt động sản xuất và thương mại cây lan
Hồ Điệp.
Dự án “Nâng cao năn lực sản xuất và kinh doanh giống cá rơ phi đơn tính của
Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống thủy sản Quảng Ninh” do Trung tâm
Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống thủy sản Quảng Ninh chủ trì thực hiện. Dự án sau
khi hồn thành sẽ giúp doanh nghiệp hoàn toàn làm chủ được cơng nghệ sản xuất giống
cá rơ phi đơn tính Cát Phú, hàng năm sản xuất và cung cấp giống cá chất lượng cao cho
người ni trong và ngồi tỉnh.
Dự án “Điều tra tiềm lực KH&CN của các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp có
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” do
trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện. Kết quả của dự án là các số liệu điều tra thực
tế từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về các hoạt động sản xuất – kinh doanh, khả năng
tham gia đề án và phát triển thành doanh nghiệp KH&CN theo quy định. Đây là cơ sở để
triển khai đề án Phát triển doanh nghiệp KH&CN đến năm 2020 và là cơ sở cho việc thực
hiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án cho thấy, số lượng doanh nghiệp đăng
ký thực hiện nhiệm vụ thuộc đề án cịn ít; việc triển khai xây dựng các dự án liên quan
đến chuyển giao công nghệ, mua sắm trang thiết bị và th chun gia nước ngồi cịn
chậm, bị phụ thuộc vào đơn vị chuyển giao. Một vấn đề khác là nhiều doanh nghiệp vẫn

19




×