Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giới thiệu internet mail

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.48 KB, 7 trang )

PHẦN B : HIỆN THỰC CHƯƠNG TRÌNH
---***---
CHƯƠNG I :
GIỚI THIỆU INTERNET MAIL
  
Dòch vụ e-mail nói chung và Internet mail nói riêng đã trở thành một trong
những dòch vụ có ích và phần nào có thể nói là khá quan trọng đối với con người trong
cuộc sống hiện nay. Ngoài việc cung cấp một công cụ giao tiếp trên mạng, là cầu nối
mọi người lại với nhau trên khắp toàn cầu, giúp con người trao đổi thông tin một cách
mau lẹ. Thật vậy, Internet hầu như ngày nay có mặt khắp nơi, hàng ngày, tại mỗi thời
điểm, mỗi nơi khác nhau cùng lúc có biết bao sự kiện xảy ra, biết bao sự kiện “bùng
nổ” nhưng làm sao bạn có thể biết được, đây không còn là vấn đề khó khăn nữa. Với
những dòch vụ Mail bạn có thể cùng bạn bè bốn phương trao đổi thông tin với nhau mà
khong còn thấy được khoảng cách thời gianvà không gian nữa. Dòch vụ email ngày nay
hầu như đã cung cấp hết những nhu cầu của bạn từ mức độ chỉ có những văn bản Text
đơng giản từng bước đã tiến xa hơn có thêm những chức năng mới như : Tài kiệu đính
kèm, hình ảnh, âm thanh, video.....thật sống động đầy hấp dẫn. Sau đây ta tìm hiểu vài
nét về Internet Mail
MAIL Clients
MAIL Folder
SMT
P
POP
3 333
Outgoing
Mail
ÿÿÿÿÿÿÿÿ
Mail
ÿÿÿÿÿÿÿÿ
Mail
ÿÿÿÿÿÿÿÿ


Mail
ÿÿÿÿÿÿÿÿ
Mail
Outgoing
Mail
A. Các thành phần của một mạng Email
Một hệ thống E-mail bao gồm các thành phần sau:
- Người gửi, người nhận
- Bộ giao tiếp với hệ htống E-Mail, đó chính là chương trình email mà
chúng ta sử dụng.
Hệ thống mạng e-mail gồm có:
- Một vùng đệm để chứa các message trước khi được gửi đi.
- Một chương trình Client
- Một chương trình Server
- Các MailBox để chứa các thư nhận được
Trong đa số hệ thống mạng Email hiện nay các bộ giao tiếp của người sử dụng
với hệ thống Email thường gắn với các chương trình Client. Mail box được coi như là
đòa chỉ của người sử dụng, hoặc là một kho chứa đựng các dữ liệu của e-mail.
B. Các thành phần của một Hệ thống Internet Mail
User Agent thay thế cho chương trình e-mail và các bộ phận MTA thay thế cho
các qúa trình Server, Client.
Người sử dụng tương tác với chương trình user-agent, nó thay thế cho bạn tương
tác với một kho chứa các dữ liệu e-mail ( hay chính là MTA), cùng lúc ấy MTA hoạt
đôïng như một đại diện của máy tính. User Agent sẽ che chắn cho bạn khỏi phải
tương tác với “một mớ” các hệ thống email khác nhau. Cũng tương tự MTA sẽ che
chắn hệ thống e-mail không phải tương tác với những cơ quan đại diện của người sử
dụng (UA) hay các MTA khác. Điềy này giúp cho hệ thống email của chúng ta trở
nên thân thiện dễ gần hơn với người sử dụng - và đó cũng chính là mục đích chính
của các chương trình mail khác nhau.
 User Agent (UA) :

Đây là chương trình giao tiếp giữa X.400 Mail System với người sử dụng. Người
sử dụng chỉ giao tiếp với X.400 Mail System thông qua các User Agent.
Các User Agent cho phép người sử dụng soạn thảo, tạo ra nội dung các Mail,
cung cấp đòa chỉ người nhận và sau đó giao các Mail cho Message Transfer Agent
(MTA) để gửi mail đi.
Các User Agent được hiện thực khác nhau trên các môi trường khác nhau như
DOS, Windows, Macintosh hay Unix. Đây chính là các chương trình Mail Client. Một
X.400 Mail System có thể có các chương trình Client chạy trên các môi trường khác
nhau như trên.
 Message Transfer Agent ( MTA ):
Các MTA là các trạm xử lý Mail giữa các UA . Mail sau khi được soạn ở UA, nó
được gửi xuống MTA và di chuyển từ MTA này đến MTA khác cho đến khi đến
đích và được UA của người nhận khôi phục lại. Có thể xem MTA như là một bưu
cục.
MTA hoạt động theo mô hình Client / Server, MTA gửi là Client MTA trong khi
MTA nhận là Server MTA tức là chương trình MTA có thể hoạt động ở một trong hai
chế độ : Client hay Server .
 Message Store ( MS ) :
Các MS là nơi các Message sau khi được tạo ra ở UA ,có thể được lưu trữ ở đó
chờ MTA đến lấy và gởi đi. Đó cũng là nơi các Message sau khi được các MTA nhận
về lưu trữ ở đó chờ cho đến khi người sử dụng xem Message này dùng một UA.
Với sự tham gia của MS, mô hình 1988 X.400 MHS được gọi là mô hình Store-
and-Forward. Lúc này các UA có thể gửi ( submit ) các Message cho các MS hay trực
tiếp gửi đến các MTA.
Một công dụng của MS là khi chương trình UA của người nhận không hoạt động
vào thời điểm Message đến máy đó. Lúc này Message sẽ được lưu trữ trong MS.
 Message Transfer System ( MTS ) : Là một bộ tập hợp các MTA
 Message Handling System ( MHS ) : Là một bộ các UA và MTA làm việc cộng
tác nhau để truyền nhận thông điệp.
 Message Handling Environment ( MHE ) : Bao gồm tất cả các bộ phận của MHS

và các user và là môi trường truyền nhận thông điệp.
C. Mô hình Client / Server :
Một trong những nguyên tắc sử dụng mạng là cho phép chia xẻ các tài nguyên.
Việc chia xẻ này thường được thi hành bởi 2 chương trình riêng biệt, mỗi chương trình
chạy trên các máy tính khác nhau. Một chương trình được gọi là Server, cung cấp tài
nguyên, chương trình kia được gọi là Client, để sử dụng tài nguyên đó. Các chương trình
Server và Client thường là chạy trên các máy khác nhau. Môt chương trình Server có
thể cùng đáp ứng cho nhiều chương trình Client trên nhiều máy tính khác nhau cùng
một lúc.
Thông thường chương trình Server chạy trên một máy tính nào đó trong mạng,
có khả năng cung cấp một dòch vụ nào đó. Chương trình Client là chương trình giao tiếp
với người sử dụng, khi nhận yêu cầu của người sử dụng, chương trình Client sẽ gởi các
yêu cầu đến chương trình Server và chờ kết quả trả về, chương trình Server khi nhận
được yêu cầu, sẽ thi hành dòch vụ tương ứng và trả kết quả về cho chương trình Client.
Sự liên hệ giữa chương trình Client và Server chỉ thông qua những dạng thức
thông điệp được qui đònh khi lập trình còn việc xử lý lại Server và hiển thò tại Client là
độc lập nhau. Do đó chương trình Client và Server có thể thay đổi thường xuyên mà
vẫn hoạt động tốt miễn sao vẫn tuân theo các giao thức truyển thông giữa chúng.
Chương trình được xây dựng trong đề tài này là một chương trình dạng Client.
D. Giao thức TCP / IP :
Dữ liệu trong mạng được truyền và nhận thông qua các giao thức ( protocol )
được qui đònh trước. Một giao thức là một tập hợp những qui tắc cho việc truyền nhận
dữ liệu giữa các thiết bò máy tính với nhau.
TCP/ IP là tên chung cho một tập hợp hơn 100 protocol được sử dụng để kết nối
các máy tính vào mạng, để tổ chức các máy tính và các thiết bò viễn thông trên một
mạng. Tên TCP/IP là chữ viết tắt của 2 protocol quan trọng nhất trong nhóm là TCP
( Transmission Control Protocol ) và IP ( Internet Protocol )
Mạng dùng giao thức TCP/ IP ( Internet và internet hay Intranet ) dữ liệu được
chia thành những gói nhỏ gọi là những packet. Khi ta gởi đi một thông điệp , TCP sẽ
chia thông điệp này thành các packet, mỗi packet được đánh dấu bởi một số thứ tự và

đòa chỉ của người nhận, thêm vào đó là một số thông tin kiểm soát lỗi. Các packet này
được gởi lên mạng và công việc của IP là truyền tải chúng tới Host từ xa kia. Tại nơi
nhận, TCP nhận các packet và kiểm tra lỗi, gởi trả lại nếu gói không đúng, với những
gói dúng, TCP sử dụng số thứ tự để tạo lại thông điệp ban đầu. Tóm lại công việc của
IP là chuyển dữ liệu thô - các packet từ nơi này đến nơi khác . Công việc của TCP là
quản lý dòng chảy và đảm bảo rằng dữ liệu là đúng.
TCP/IP có những đặc điểm sau :
- Độc lập với cách nối mạng
- Độc lập với phần cứng của mạng
- Các nghi thức theo tiêu chuẩn của hệ mở
- Cách đánh đòa chỉ phổ dụng ( Universal Addressing )
- Cung cấp một số dòch vụ mạng được sử dụng rộng rãi như E-mail, FTP,
Telnet…
- Là cơ sở để xây dựng các ứng dụng theo mô hình Client / Server
----   ----
CẤU TRÚC CỦA MỘT BỨC MAIL
---------***--------
Về cơ bản, một bức Mail bao gồm 3 phần chính: Phần phong bì: Mô tả thông tin
vềngười gởi và ngưòi nhận. Do hệ thống tạo ra. Phần tiêu đề (header): chưá đựng các
thông tin về người gởi, người nhận, chủ đề bức Mail, đòa chỉ hồi âm .v.v.. Các thông tin
này một số được người sử dụng cung cấp khi gởi Mail, một số khác được chương trình
Mail thên vào, và số còn lại do Hệ thống điền thêm. Phần nội dung (body): chứa đựng
nội dung của bức Mail, là nội dung được tạo ra bởi trình soạn thảo Editor của chương
trình Mail. Sau đây là chi tiết của từng phần:
A. Phần phong bì (Envelope)
Phần này do các MTA tạo ra và sử dụng, nó chứa các thông tin để chuyển nhận
email như đòa chỉ của nơi nhận, đòa chỉ của nơi gửi. Hay nói cách khác, nghi thức SMTP
sẽ quy đònh thông tin của phong bì, thông tin này được hệ thống e-mail đòi hỏi để
chuyển dữ liệu từ một máy tính này sang một máy tính khác.
B. Phần tiêu đề (header)

Phần này cung cấp những thông tin tổng quát về e-mail như người nhận, người
gửi, ngày giờ nhận... Cấu tạo gồm nhiều trường (field) cấu trúc mỗi trường là một dòng
văn bản ASCII chuẩn 7 bit như sau: <tên trường >: <nội dung của trường> Sau đây là
một số trường thông dụng và ý nghóa của nó :
Date: Chỉ ngày giờ nhận mail
From: Chỉ người gửi
To: Chỉ người nhận
Cc: Chỉ người nhận được phiên bản copy của mail
Return-path: Chứa các thông tin để người nhận có thể phúc đáp thư trở lại
(thường cũng là đòa chỉ người gửi)
Subject: Chủ đề của nội dung e-mail
Các trường trên là các trường chuẩn do giao thức SMTP quy đònh, ngoài ra trong
phần header cũng có thể có thêm một số trường khác do chương trình e-mail tạo ra
nhằm quản lý các email mà chúng tạo. Các trường này được bắt đầu bằng ký tự X- và
thông tin theo sau là cũng giống như ta thấy trên một trường chuẩn. Ví dụ trong chương
trình của chúng ta ngoài các trường chuẩn do nghi thức SMTP quy đònh còn có thêm
trường X-WinMail-Editor, trường này giúp cho chương trình chúng ta nhận ra những bức
mail nào là do chúng ta tạo (nếu đúng thì cung cấp thông tin về việc nén nội dung bức
mail) ra và những bức mail nào là do một chương trình email khác tạo ra.
C. Phần nội dung (body)
Để phân biệt phần tiêu đề và phần nội dung của bức Mail, người ta qui ước đặt
ranh giới là một dòng trắng (chuỗi ký tự "\r\n"). Kết thúc của phần nội dung là chuỗi ký
tự kết thúc Mail: "\r\n.\r\n". Như vậy nội dung bức Mail nằm trong khoảng giữa dòng
trắng đầu tiên và ký tt thúc Mail và trong phần nội dung của bức Mail không được phép
tồn tại chuỗi ký tự kết thúc Mail. Mặt khác do môi trường truyền thông là mạng
Internet nên các ký tự cấu thành thân bức Mail cũng phải là các ký tự ASCII chuẩn.
. TÓM TẮT NHỮNG CHỨC NĂNG THÔNG DỤNG CỦA INTERNET MAIL

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×