TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI:
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Cải Cách Hành Chính Nhà Nước
Mã Phách:
Hà Nội, Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ bài tiểu luận đề tài “Cải cách hành chính nhà nước tại
một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện
cải cách hành chính” mà em thực hiện là sản phẩm của cá nhân. Tất cả các thông tin
và số liệu trong bài đều hồn tồn trung thực. Khơng lấy từ bất kỳ nguồn khơng chính
thống nào. Nếu có bất kỳ sự gian dối nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
ban hội đồng.
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với quý thầy cô
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, các thầy cơ trong Khoa Pháp luật Hành chính vì trong
suốt thời gian qua đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý
báu về ngành học cũng như những kiến thức xã hội cho em. Với vốn kiến thức được
tiếp thu trong q trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu chuyên
đề mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững vàng.
Trải qua quá trình học tập, cũng như là trong quá trình viết bài tiểu luận, do trình độ
lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ, để em có thể học hỏi, tiếp
thu và hồn thiện hơn trong tương lai.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do nghiên cứu..................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.....................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Bố cục tiểu luận.................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.....................................3
1.1
Khái niệm cải cách hành chính nhà nước.......................................................3
1.2
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc cải cách hành chính......................3
1.3
Vai trị và mục đích cải cách hành chính nhà nước........................................4
CHƯƠNG 2 CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA VIỆT NAM...............5
2.1
Sự cần thiết của cải cách hành chính..............................................................5
2.2
Xu hướng cải cách hành chính của các nước trên thế giới.............................5
2.3
Cải cách hành chính ở một số quốc gia..........................................................8
2.3.1
Cải cách hành chính ở Singapore.............................................................8
2.3.2
Cải cách hành chính ở Hàn Quốc..........................................................11
2.3.3
Cải cách hành chính ở Nhật Bản............................................................15
2.3.4
Cải cách hành chính ở Trung Quốc.......................................................17
2.4
Thực trạng cải cách hành chính của Việt Nam hiện nay..............................20
CHƯƠNG 3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.................25
3.1
Sự cần thiết của cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay..........................25
3.2 Các bài học kinh nghiệm cải cách hành chính nhà nước ở một số quốc gia
vào cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.......................................................27
3.3 Đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính
nhà nước tại Việt Nam hiện nay............................................................................30
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................... 32
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới luôn phải đối
diện với nhiều thách thức. Kéo theo đó là nền Hành chính cơng ở nhiều nước ngày
càng phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp hơn nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của con
người trong mọi mặt đời sống xã hội. Đây có thể được coi là thách thức đối với Chính
phủ nhiều quốc gia trên thế giới, địi hỏi cần có sự cải cách phù hợp. Để đảm bảo sự
phát triển, nhiều quốc gia xem cải cách hành chính là yếu tố, một mũi đột phá. Bên
cạnh đó đối với Việt Nam hiện nay cải cách hành chính có thể được coi là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Việt Nam. Qua việc nghiên cứu, học hỏi các cuộc cải cách hành chính của
các quốc gia đặc biệt là các quốc gia có những điểm tương đồng với Việt Nam vị trí
địa lý hay về chế độ chính trị hoặc về điểm xuất phát của nền kinh tế để từ đó vận
dụng và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải cách hành
chính. Nên em đã chọn đề tài “Cải cách hành chính nhà nước tại một số quốc gia trên
thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải cách hành
chính” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về các cải cách hành chính nhà nước tại một số
quốc gia trên thế giới và từ đó đưa ra giải pháp, rút ra bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam trong thực hiện cải cách hành chính
Phạm vi nghiên cứu: Cải cách hành chính của một số nước trên thế giới, thực trạng
cải cách hành chính Việt Nam và bài học rút ra từ việc học hỏi cải cách hành chính của
các nước.
1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nêu và đánh giá cải cách hành chính của một số quốc gia trên
thế giới. Từ thực tế thực trạng cải cách hành chính của Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra
một số kinh nghiệm và bài học rút ra từ cải cách hành chính của các quốc gia tìm hiểu.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu cơng tác cải cách hành chính của một số quốc gia,
áp vào thực tiễn, thực trạng cải cách hành chính của Việt Nam, từ đó đưa ra những bài
học, học hỏi kinh nghiệm của các nước trong vấn đề cải cách hành chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như trình bày, phân
tích, so sánh, tổng hợp thơng qua các văn bản, văn kiện, luật, các cơng trình khoa học
khác và kinh nghiệm thực tiễn về cải cách hành chính của một số quốc gia, từ đó đề
xuất các kiến nghị, giải pháp, bài học kinh nghiệm giúp nâng cao tăng cường hiệu quả
của cơng tác cải cách hành chính ở Việt Nam.
5. Bố cục tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về cải cách hành chính.
Chương 2: Cải cách hành chính ở một số quốc gia trên thế giới và thực trạng cải cách
hành chính của Việt Nam hiện nay
Chương 3: Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và một số giải pháp, đề xuất nhằm
nâng cao cải cách hành chính nhà nước
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1 Khái niệm cải cách hành chính nhà nước
Cải cách được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống và mục đích nhằm làm cho
một hệ thống hoạt động tốt hơn.
Cải cách hành chính là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm
làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức
năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng nhất của
khoa học hành chính, có ý nghĩa khơng chỉ về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn
cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc xây dựng và
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các
yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi một giai đoạn phát triển.
Mỗi quốc gia thực hiện cải cách hành chính theo yêu cầu, nhiệm vụ của quốc gia
chính nên cải cách hành chính ở mỗi quốc gia sẽ mang tính chất đặc trưng khác nhau.
Vì vậy, cũng mang sắc thái riêng và tiến hành trên những cấp độ khác nhau, với những
nội dung khác nhau.
1.2 Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc cải cách hành chính
Do q trình chuyển đổi nền kinh tế nên cải cách hành chính hướng tới việc nâng
cao khả năng hoạt động của bộ máy hành chính giúp cho quá trình quản lý Nhà nước
được tốt hơn, sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường, cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kì đổi mới, mà trong đó
chịu tác động trực tiếp là nền hành chính phải ln hồn thiện thể chế và nâng cao
hiệu lực hiệu quả đảm bảo sự phát triển của nhà nước được bền vững.
3
Những bất cập cịn tồn tại trong nền hành chính: Trong quá trình tiến hành đổi mới
vẫn tồn tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của cơ chế quản lý
mới cũng như nhu cầu của nhân dân, hiệu lực hiệu quả chưa được cao.
Do địi hỏi của q trình hội nhập tồn quốc tế: Bên cạnh những thuận lợi thì tồn
cầu hóa cũng đặt ra những thách thức, đòi hỏi mỗi quốc gia cần tận dụng được cơ hội,
hạn chế những thách thức để có thể phát triển. Kéo theo đó là bộ máy hành chính của
các quốc gia cũng cần phải có sự vận động nhanh nhạy hơn tăng cường sự cạnh tranh,
đòi hỏi độ ngũ cán bộ phải thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời phải
giữ vững độc lập, tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia.
Do sự phát triển của khoa học công nghệ: Những biến đổi về cách mạng khoa học
công nghệ làm ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hội, chính vì thế mà nền hành
chính truyền thống địi hỏi phải cải cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới
phương thức quản lý nhân sự để theo kịp với tiến độ chung.
Do địi hỏi của cơng dân và xã hội đối với nhà nước đang ngày càng cao: Trong bối
cảnh hiện nay nhận thức và nhu cầu người dân càng cao thì càng địi hỏi hoạt động của
nhà nước phải đi đôi với nhu cầu của người dân, đáp ứng được quyền làm chủ hợp
pháp, đòi hỏi nhà nước phải pháp huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào
quản lý nhà nước, công khai minh bạch trong hoạt động của mình.
1.3 Vai trị và mục đích cải cách hành chính nhà nước
Cải cách hành chính đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm trật tự, duy trì sự
phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính
trị, lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Bởi vậy nâng cao chất lượng hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia.
Cải cách hành chính nhà nước là nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ
máy hành chính nhà nước trong q trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước
hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự
của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Đó cũng là một trong những đòi hỏi khách
4
quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính
nhà nước với tư cách là bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới.
CHƯƠNG 2 CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA VIỆT NAM
2.1 Sự cần thiết của cải cách hành chính
Trong điều kiện kinh tế -xã hội phát triển nhanh chóng như hiện nay thế giới phải
đối diện với nhiều thách thức. Hành chính cơng ở nhiều nước ngày nay càng phải giải
quyết nhiều vấn đề phức tạp hơn của đời sống xã hội không chỉ trong phạm vi quốc
gia mà còn ở phạm vi quốc tế. Có thể khẳng định rằng cải cách hành chính là vấn đề
tồn cầu địi hỏi được các nước quan tâm và đẩy mạnh theo hướng tích cực hơn nữa.
Do đó, để đáp ứng những vấn đề trên thì hoạt động hành chính của các quốc gia phải
thay đổi cách thức quản lý để giảm tính quan liêu, linh hoạt, giải quyết công việc một
cách sáng tạo, hoạt động đạt hiệu lực hiệu quả hơn, tập trung và giải quyết thỏa đáng
nhu cầu của người dân. Các nước trên thế giới hiện nay cả các nước pháp triển và các
nước đang phát triển đều xem cải cách hành chính là động lực mạnh mẽ để thúc đẩy
tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Nên vấn
đề cải cách hành chính thực sự là vấn đề quan trọng và thật sự cấp thiết.
2.2 Xu hướng cải cách hành chính của các nước trên thế giới
Ngày nay, nhiều nước coi cải cách hành chính là một yếu tố hết sức quan trọng để
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà
nước. Tuy nhiên nội dung cải cách của các nước không giống nhau do sự khác biệt về
thể chế chính trị, trình độ phát triển, phong tục, tập quán… Mặc dù vậy nhưng xu
hướng cải cách chung của các nước hiện nay là hướng tới làm thế nào xây dựng một
chính phủ gọn nhẹ, vận hành nhanh hơn, hiệu quả hơn. Có thể nhận thấy những giải
pháp chủ yếu của các nước là:
Thứ nhất, thay đổi về thể chế của hành chính công, về quản lý nguồn lực con người
và về quản lý tài chính cơng: Có thể hiểu thể chế hành chính cơng ở đây là các văn
5
bản pháp luật, thủ tục hành chính và thiết chế tổ chức, làm cơ sở điều chỉnh hành vi
của công chức và công dân. Nhằm tạo điều kiện cho việc chủ động linh hoạt trong
quản lý thực thi công vụ, áp dụng việc cạnh tranh để tạo động lực làm việc cho công
chức, phục vụ dựa trên nhu cầu của công dân, tăng cường sự tham gia của người dân.
Nhằm loại bỏ cản trở trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, do đó hiệu
lực hiệu quả sẽ được cải thiện hơn rất nhiều. Các mục tiêu được đặt ra rõ ràng, trao
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm tổ chức để chủ động thực hiện mục tiêu. Các nhà
quản lý được chủ động trong việc tuyển dụng, sa thải, thăng tiến, thuyên chuyển, duy
trì, trả lương cho công chức. Tuy nhiên, hệ thống lương trả theo công việc khơng được
thiết kế chính xác, khoa học sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến động cơ và tâm lý làm việc
của cơng chức, do đó ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả hoạt động chung của tổ
chức. Vấn đề quan trọng nhất là phải xây dựng được các tiêu chí rõ ràng và các cơng
vụ để đo lường hoạt động thực thi công vụ của công chức.
Thứ hai, Xây dựng một bộ máy hành chính nhà nước hoạt động theo nhu cầu:
Đáp ứng yêu cầu của hiện tại và tương lai của cơng dân một cách nhanh chóng; Chỉ
tập trung vào những việc nên làm và làm tốt của các cơ quan hành chính nhà nước, cần
xác định nhiệm vụ phải thực hiện và nhiệm vụ không phải nhà nước đảm nhận; Ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ vào quản lý nhằm thúc đẩy sự hợp tác và cung cấp dịch vụ
theo yêu cầu của xã hội làm thay đổi cách thức hoạt động của chính phủ, vừa đáp ứng
nhu cầu phục vụ ngày càng cao của xã hội. Công nghệ thông tin được coi là một công
cụ tăng thêm tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động quản lý của hệ thống
hành chính.
Thứ ba, Sử dụng hệ thống quản lý thực hiện các công việc theo định hướng kết quả:
Phải phát triển các kế hoạch chiến lược để gắn kết mục tiêu phát triển của Nhà nước.
Các nhà lãnh đạo có trách nhiệm với kết quả hoạt động của Nhà nước. Sự cống hiến
của họ được thừa nhận và khen thưởng xứng đáng. Được trao quyền chủ động và linh
hoạt hơn trong quá trình hoạt động để đạt được mục tiêu đã định. Việc này đòi hỏi
phải có sự thay đổi tư duy và thái độ của các nhà quản lý và lãnh đạo. Bên cạnh đó thì
6
các thành viên có vai trị quan trọng trong việc đánh giá kết quả đạt được cũng như
trong việc đề xuất các giải pháp để đạt được mục tiêu.
Thứ tư, Áp dụng các yếu tố của thị trường, tăng cường tư nhân hóa trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước: Thơng qua việc áp dụng cơ chế thị
trường như cạnh tranh, đa dạng hoá sự lựa chọn, tạo động lực thơng qua các biện pháp
mang tính thị trường được áp dụng trong cung cấp dịch vụ công. Tăng cường sử dụng
các nguồn lực từ bên ngồi, thơng qua mối quan hệ ngày càng chặt chẽ với khu vực tư
nhân. Nhiều nước đặt mục tiêu xây dựng một chính phủ giống với doanh nghiệp
(business-like government). Các cơ quan hành chính nhà nước ngày càng thay đổi theo
hướng có nhiều đặc điểm giống với khu vực tư nhân. Tiến hành áp dụng cạnh tranh, sử
dụng các biện pháp tạo động cơ làm việc gắn với thị trường, linh hoạt hơn trong quản
lý, điều hành và áp dụng hợp đồng trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước. Tăng cường sự lựa chọn trong cung cấp dịch vụ, đảm bảo minh bạch, hiệu quả,
đáp ứng được đòi hỏi của công dân và tổ chức, các mục tiêu hoạt động phải được xác
định rõ và đo lường được.
Thứ năm, Sử dụng các mối quan hệ hợp tác hơn là cơ cấu thứ bậc trong hoạt động
hành chính: Do xã hội ngày càng trở nên phức tạp và để giải quyết các vấn đề phức
tạp cần phải có sự tham gia và phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau. Chính
vì vậy, nhiều chính phủ trên thế giới đang cố gắng tạo dựng mối quan hệ hợp tác có
hiệu quả giữa tổ chức hành chính nhà nước, giữa trung ương với địa phương, giữa các
cấp hành chính địa phương khác nhau, giữa các tổ chức hành chính nhà nước với các
tổ chức xã hội, giữa các tổ chức trong khu vực công và các tổ chức trong khu vực tư.
Thứ sáu, Tăng cường sự tham gia của nhân dân: Việc tăng cường sự tham gia của
nhân dân vào hoạt động của nhà nước đem lại rất nhiều lợi ích. Giúp cho việc định
hướng các chính sách hiệu quả hơn, bám sát thực tế hơn, tăng cường lòng tin của
người dân vào nhà nước. Nên hành chính cơng ở nhiều nước thường tập trung vào:
Tạo điều kiện tiếp cận với các thông tin, hoạt động của nhà nước một cách dễ dàng và
7
thuận tiện nhất, đây còn được coi làm sự đảm bảo tính minh bạch trong nền hành
chính. Bên cạnh đó còn tăng trách nhiệm trong hoạt động cung cấp dịch vụ cơng và đa
dạng hố các hình thức phản hồi của các tổ chức và công dân đối với các dịch vụ
công; đề cao sự đánh giá của người dân trong hoạt động của nhà nước. Tăng cường sự
tham gia của nhân dân trong hoạch định chính sách và ra các quyết định.
2.3 Cải cách hành chính ở một số quốc gia
Để đảm bảo sự phát triển, nhiều quốc gia đã xem cải cách hành chính là một yêu
cầu tất yếu, một bước đột phá nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế, đẩy mạnh tính dân chủ và góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội.
2.3.1 Cải cách hành chính ở Singapore
Chiến lược cải cách cơng vụ
Có diện tích nhỏ, dân số ít, tài ngun thiên nhiên khơng có gì, nhưng quốc đảo này
là một hình mẫu phát triển kinh tế đầy năng động trong nhiều năm qua. Sự thần kỳ
trong quản lý và phát triển kinh tế của nước này xuất phát từ việc cải cách hành chính
được quan tâm thực hiện từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX và có chính sách thu hút
nhân tài rõ ràng, đúng đắn. Giữa những năm 80 đề ra phong trào "hướng tới sự thay
đổi" mà trọng tâm là kiến nghị các giải pháp về đổi mới cơ chế quản lý để thích ứng
với sự thay đổi. Năm 1991 Chính phủ đề ra chương trình cải cách cơng vụ mang tên
"Nền cơng vụ thế kỷ 21".
Mục tiêu của chương trình là xây dựng nền cơng vụ có hiệu quả, hiệu lực, cơng
chức nêu cao tinh thần liêm chính, tận tuỵ và có chất lượng dịch vụ cao. Nội dung
chương trình gồm 2 bộ phận: Nâng cao chất lượng công vụ gắn với hợp lý hoá tổ chức
bộ máy và Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử.
Về cải cách công vụ
Với khẩu hiệu "Kịp thời cho tương lai" ba vấn đề mang tính chiến lược địi hỏi phải
được thấu suốt về mặt nhận thức là: Coi sự thay đổi là cơ hội, chứ không thuần tuý chỉ
8
là thách thức; Chấp nhận và chủ động chuẩn bị phương án, giải pháp phù hợp để thích
ứng với sự thay đổi; Thực hiện sự thay đổi thông qua hành động nhanh chóng, kịp
thời. Trên tinh thần đó, nội dung ưu tiên được xác định gồm: đầu tư cho việc đào tạo
đội ngũ công chức; đổi mới tổ chức gắn với tạo cơ chế quản lý phù hợp; nâng cao chất
lượng dịch vụ cơng để làm hài lịng người dân.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, Chính phủ Singapore đã áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp, trong đó đáng chú ý là:
Thứ nhất, áp dụng bộ quy chuẩn ISO 9000 trong bộ máy hành chính, coi đó vừa là
cơng cụ cải tiến lề lối làm việc, vừa đánh giá hiệu quả, phân loại cơng chức.
Thứ hai, khuyến khích phát huy sự sáng tạo, đưa tinh thần "doanh nghiệp" vào hoạt
động của bộ máy hành chính mà cốt lõi là lấy hiệu quả làm thước đo, cải cách triệt để
các thủ tục hành chính theo hướng chuyển từ bắt buộc, can thiệp sang khuyến khích,
hỗ trợ. Chính phủ Singapore đã thành lập Uỷ ban hỗ trợ doanh nghiệp với chức năng
chủ yếu là thu thập ý kiến phản hồi từ các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tháo gỡ
khó khăn trong hoạt động.
Thứ ba, đề ra chương trình xố bỏ cách làm việc quan liêu, nhiều tầng nấc của bộ
máy hành chính mang tên "Zero-In-Process". Mục tiêu là việc gì cũng phải có cơ quan
chịu trách nhiệm, các sáng kiến, đề xuất của dân liên quan đến hoạt động của các cơ
quan hành chính, của cơng chức phải được xem xét xử lý nhanh. Theo số liệu năm
2016 tại Singapore, hơn 95% vụ án tham nhũng được xét xử đều chứng kiến bị cáo bị
kết tội, trong đó cơng viên chức nhà nước chỉ chiếm 10%, còn lại là lĩnh vực tư nhân.
Thứ tư, thường xuyên rà soát để loại bỏ những qui định lỗi thời khơng cịn phù hợp.
Để làm việc này, một Ban rà soát văn bản đã được thành lập với thành phần là 5 Tổng
thư ký của các bộ; cứ 5 năm tiến hành tổng rà soát một lần.
Về đổi mới công tác đào tạo công chức
9
Chính phủ Singapore đặc biệt chú trọng đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cơng chức, coi đó là giải pháp cơ bản nhất để xây dựng nền công vụ có hiệu quả.
Theo quy định, mỗi cán bộ cơng chức bắt buộc phải được bồi dưỡng 100 giờ/năm;
Mỗi công chức phải tự đề ra chương trình học tập cho mình, trong đó có việc sử dụng
100 giờ học theo qui định, tối thiểu phải bảo đảm 60% thời lượng phục vụ công việc
trong cương vị hiện tại, 40% cho cơng việc tương lai. Để khuyến khích việc tự đào
tạo, Chính phủ qui định hỗ trợ 50% chi phí cho người tự học để phục vụ cho công việc
đang đảm trách. Năm 2004, sáng kiến đề xuất của công chức đã tiết kiệm được gần
180 triệu đôla Singapore và trong vịng 10 năm thực hiện Chương trình PS21 giúp tiết
kiệm được gần 5 tỷ SGD.
Về việc xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử
Chính phủ đề ra chương trình phát triển cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của
Chính phủ, thành lập Hội đồng quốc gia về tin học hoá. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cho công nghệ thông tin, đào tạo tăng cường năng lực cho đội ngũ công chức về
khả năng áp dụng công nghệ công mới và cung cấp dịch vụ công thông qua Internet.
Trên cơ sở đó, Chính phủ đã thơng qua một loạt các dự án lớn để thực hiện chương
trình này như đề án hỗ trợ doanh nghiệp, đề án cung cấp dịch vụ công thông qua mạng
điện tử, đề án đào tạo…Cho đến nay, các mục tiêu đề ra cơ bản đã đạt được. Hầu hết
thông tin về hoạt động của Chính phủ đã được cung cấp trên mạng. Hàng tháng số
lượng giao dịch của dân với chính quyền được thực hiện qua mạng đạt khoảng 14,4
triệu lượt (trong khi dân số là khoảng 4 triệu). Khoảng 1.600 loại dịch vụ công trong
xã hội được tiến hành qua mạng.
Chương trình hành động thứ 2 được đề ra cho giai đoạn 2003-2006 với 3 nhiệm vụ
trọng tâm là: Kết nối và phối hợp các mạng để bảo đảm việc cung cấp thông tin đầy
đủ, công khai, minh bạch; Nâng cao chất lượng các dịch vụ được cung cấp trên mạng;
Mỗi công dân được trực tiếp giao dịch với cơ quan Chính phủ thơng qua mạng.
10
Chính phủ Singapore chủ trương sớm hồn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ theo
mơ hình "chính phủ di động". Với số dân khoảng 4 triệu người, nhưng trên 3 triệu
người sử dụng điện thoại di động, vì vậy, bằng công nghệ thông tin, cơ quan nhà nước
và công chức có thể giải quyết cơng việc của dân qua điện thoại di động trong mọi
thời điểm. Ngân sách dành cho phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2001-2003 là
1,5 tỷ đôla Singapore; giai đoạn 2003-2006 là 1,3 tỷ.
Đến nay Singapore đứng ở nhóm những nước dẫn đầu về tốc độ phát triển chính
phủ điện tử và đang bước sang giai đoạn "phát triển cơng dân điện tử", trong nhóm đó
3 bài học kinh nghiệm là: Có chiến lược quốc gia tốt làm cơ sở xác định lộ trình cụ thể
cho từng ngành, từng lĩnh vực trong từng giai đoạn; Có cơ quan chun mơn mạnh
giúp chính phủ quản lý quá trình phát triển và Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực.
2.3.2 Cải cách hành chính ở Hàn Quốc
Từ một quốc gia nông nghiệp, kém phát triển trong thập kỷ 60 của thế kỷ XX, chỉ
sau hơn 30 năm, Hàn Quốc đã vươn lên trở thành một trong mười nền kinh tế phát
triển nhất thế giới. Mặc dù đã phát triển vượt bậc, nhưng khủng hoảng năm 1997 đã
buộc Hàn Quốc đối diện với một nhận thức thực tế là, các phương thức cũ trong điều
hành bộ máy nhà nước đã trở nên lạc hậu trong giai đoạn mới và cần có những thay
đổi cơ bản để vực lại nền kinh tế của đất nước.
Từ đó, Các chương trình cải cách hành chính là một phần cốt lõi trong nỗ lực cải
cách khu vực cơng của chính phủ. Nhiệm vụ cấp bách nhất của Hàn Quốc lúc đó là
phải vượt qua khủng hoảng kinh tế năm 1997.
Nguyên tắc chủ đạo của chính sách cải cách là nhằm đạt được sự phát triển song
song của dân chủ và một nền kinh tế thị trường. Điều này đồng nghĩa với việc chuyển
đổi mơ hình từ nền kinh tế phát triển theo chiến lược từ trung ương sang nền kinh tế
theo định hướng thị trường. Để thực hiện điều này, Seoul đã tiến hành cải cách cơ cấu
cùng lúc trong 4 lĩnh vực: tài chính, doanh nghiệp, lao động khu vực cơng. Nhằm phát
huy tính kỷ luật và hiệu quả của nguyên tắc thị trường và lực lượng thị trường.
11
Cuộc cải cách bộ máy nhà nước được đẩy mạnh hơn từ khi Tổng thống Roh MooHyun lên nắm quyền và những biện pháp mạnh mẽ được áp dụng từ đầu năm 2003 trở
lại đây. Mục tiêu đề ra là xây dựng Chính phủ có hiệu quả, cởi mở, gần dân, được dân
tin cậy, minh bạch, hoạt động linh hoạt, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao
và loại trừ tham nhũng.
Về cải cách thể chế
Tư tưởng xuyên suốt được đề ra là sửa đổi các quy định của nhà nước để bảo đảm
sự thích ứng với sự phát triển của thị trường theo hướng chuyển từ quản lý chặt sang
định hướng mở. Thay đổi cơ bản mối quan hệ Nhà nước - thị trường - xã hội. Bốn lĩnh
vực được ưu tiên sửa đổi về thể chế là: quản lý hành chính, nhân sự, quản lý tài chính;
quản lý doanh nghiệp cơng và quản lý lao động.
Năm 1997, Luật cơ bản về pháp quy hành chính (The Basic Act on Administrative
Regulation) đã được ban hành. Đạo luật này định rõ nguyên tắc cải cách thể chế, xác
định nội dung đổi mới quy trình ban hành, sửa đổi bổ sung và cơng khai hố các quy
định của Nhà nước, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước và giảm chi phí cho dân. Dựa
trên Luật này, Chính phủ đã thành lập Uỷ ban cải cách lập quy để thực hiện việc giám
sát, phối hợp, rà soát các qui định theo chỉ thị của Tổng thống.
Cơ cấu của Uỷ ban gồm 20 uỷ viên do Thủ tướng đứng đầu, 7 thành viên thuộc
Chính phủ gồm các Bộ trưởng Tài chính, Thương mại, Cơng nghiệp và Năng lượng,
Nội vụ, Tư pháp. Có 13 thành viên khơng nằm trong Chính phủ (giáo sư đại học, chủ
doanh nghiệp, đại diện giới báo chí, đại diện người tiêu dùng…), Uỷ ban naỳ được sự
hỗ trợ cao của Tổng thống.
Nhiệm vụ của Uỷ ban là: Đưa ra các chủ trương về cải cách thể chế; Xem xét các quy
định mới ban hành để quyết định sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết; Thu thập thơng tin,
trả lời các câu hỏi có liên quan của cơng chúng, cơng khai hố các quy định được han
hành; Theo dõi, đánh giá và đưa ra sáng kiến về cải cách quy chế lập quy. Uỷ ban họp
thường kỳ 2 tuần 1 lần. Các quyết định có hiệu lực cao và do Tổng thống phê chuẩn.
12
Mục tiêu của Chính phủ là đến hết năm 2003 phải giảm 50% thủ tục hành chính
hiện hành, trong đó 10 lĩnh vực được ưu tiên là: đầu tư nước ngồi, tài chính, thuế,
thành lập khu cơng nghiệp, hải quan, đất đai, … .
Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Tổng thống Hàn Quốc là người đứng đầu nhà nước, đồng thời đứng đầu ngành
hành pháp. Thủ tướng là nhân vật số hai, điều phối và kiểm soát chính sách của bộ.
Qua nhiều lần sắp xếp, hiện tại Chính phủ Hàn Quốc gồm 18 bộ và 16 cơ quan
trực thuộc. Cơ cấu lãnh đạo chung của một bộ gồm Bộ trưởng và một Thứ trưởng và
có một Trợ lý Bộ trưởng. Chính quyền địa phương gồm 9 tỉnh, 6 thành phố trực thuộc
234 đơn vị cấp cơ sở.
Phân cấp là vấn đề mấu chốt nhất trong tư tưởng cải cách tổ chức bộ máy hành chính
ở Hàn Quốc. Sau khi có Luật tự chủ của chính quyền địa phương (6/1988), cơ cấu
chính quyền địa phương được tổ chức lại phân thành 2 loại: chính quyền địa phương
cấp I (Sơun) và chính quyền địa phương cấp 2. Đến 3/1994 Luật này được sửa đổi,
trong đó có việc thay chế độ bổ nhiệm tỉnh trưởng, thị trưởng bằng chế độ dân bầu
trực tiếp; Phó thị trưởng do cấp trên cử xuống.
Về cải cách công vụ và công chức
Việc cải cách chế độ công vụ và công chức được đẩy mạnh từ năm 1998 trở lại đây,
với những biện pháp sau đây: Đổi mới cơ chế tuyển dụng công chức, đưa yếu tố cạnh
tranh vào chế độ tuyển dụng theo nguyên tắc công bằng, minh bạch và công khai; tăng
cường quyền tự hcủ của các bộ, các cơ quan trong việc trực tiếp sử dụng công chức.
Ban hành cơ chế đánh giá công chức đi đôi với điều chỉnh hợp lý hoá chế độ tiền
lương; Tập trung chức năng quản lý công chức vào một cơ quan. Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng cơng chức, đa dạng hố các loại hình và cách thức đào tạo. Chẳng hạn Viện
đào tạo công chức hành chính Hàn Quốc (Central Officials Training Institute) có tới
50 chương trình đào tạo khác nhau, gồm các khố 1 năm (cho công chức mới tuyển
13
dụng), 6 tháng, 4 tháng, 3 tháng cho từng loại chức danh chun mơn; đặc biệt có một
chương trình bồi dưỡng dành cho những công chức chuẩn bị về hưu.
Ngày nay, Hàn Quốc có đội ngũ cơng chức tinh nhuệ và bộ máy hành chính với hệ
thống thơng tin hiện đại bậc nhất thế giới. Tại thời điểm 31/3/2018, nước này có
1.057.223 cơng chức, trong đó có 1.030.645 cơng chức hành pháp, chiếm tới 96,12%,
4.064 người thuộc ngành lập pháp, 19.357 thuộc ngành tư pháp, 306 người thuộc Tòa
án Hiến pháp, 2.851 người thuộc ủy ban bầu cử quốc gia.
Trong số hơn 1 triệu người thuộc ngành hành pháp như trên, có 646.443 người
thuộc cơ quan Trung ương (chiếm 63,4%), gồm cơng chức hành chính 99.918 người,
giáo viên 335.375 người... Cảnh sát, giáo viên cũng là cơng chức. Tính cả các đối
tượng này thì tỷ lệ cơng chức trên dân số là khoảng 1/50.
Bộ máy hành chính của Hàn Quốc có mạng lưới hạ tầng thơng tin thuộc loại tốt nhất
thế giới, với hệ thống điện tử xử lý công việc hành chính nội bộ kết nối các cơ quan
hành chính, các dịch vụ cơng, kể cả dịch vụ hành chính được cung cấp thơng qua
mạng Internet và điện thoại di động, việc xử lý, giải quyết các vấn đề của người dân,
doanh nghiệp được công khai trên mạng Internet…
Về chính phủ điện tử
Hàn Quốc đã xây dựng được mạng lưới hạ tầng thông tin thuộc loại tốt nhất trên
thế giới, đã hoàn tất việc kết nối mạng trung ương-địa phương, thiết lập xong hệ thống
xử lý công việc hành chính trong nội bộ các cơ quan hành chính thơng qua mạng điện
tử. Hiện đang hoàn thiện việc cung cấp dịch vụ công thông qua Internet, kể cả việc
cung cấp dịch vụ hành chính thơng qua điện thoại di động.
Tại thành phố Sơun, từ giữa năm 1999 bắt đầu thực hiện cơng khai hố việc xử lý
các vấn đề của dân, doanh nghiệp trên mạng. Cơng chức có thể trả lời công khai các ý
kiến và kiến nghị của dân trên mạng. Đề án mang tên "Hệ thống mở" (Open System)
14
đã được hoàn tất và đưa vào vận hành. Mọi công dân thông qua mạng theo dõi tiến độ
và kết quả cơ quan hành chính giải quyết những yêu cầu hay cơng việc của mình.
Thơng qua cơng khai hố q trình xử lý cơng việc trên mạng đã tiết kiệm được rất
nhiều thời gian, vì người dân có thể nộp đơn qua mạng 24 giờ/ngày, đồng thời làm cho
người dân quan tâm hơn đến hoạt động của cơ quan nhà nước, hạn chế tham nhũng.
Người công chức không thể để chậm trễ công việc, và đặc biệt là khắc phục cơ bản
tình trạng tham nhũng, sách nhiễu của cán bộ cơng chức. Bằng cách làm đó, tính minh
bạch trong việc giải quyết công việc của dân tăng trên 80%. Tổ chức minh bạch quốc
tế đánh giá rất cao hệ thống này của Hàn Quốc. Hội nghị lần thứ 9 các nước OECD về
chống tham nhũng (tháng 3/2003) đã coi đây là một chương trình chuẩn chống tham
nhũng áp dụng cho các nước thành viên Liên hợp quốc.
Về quản lý các q trình cải cách
Để quản lý và kiểm sốt quá trình cải cách, bảo đảm các mục tiêu cải cách được
thực hiện có kết quả, tháng 4/2003 một cơ quan mang tên "Uỷ ban của Tổng thống về
đổi mới chính quyền và phân cấp" đã được thành lập. Chức năng chính của Uỷ ban là
tham vấn cho Tổng thống về các vấn đề có liên quan đến đổi mới chính phủ và phân
cấp. Văn phịng Uỷ ban gồm 20 người. Ngân sách hoạt động dành cho uỷ ban mỗi
năm là 2 tỷ won (tương đương 2 triệu USD).
2.3.3 Cải cách hành chính ở Nhật Bản
Trong thế chiến hai, đất nước Nhật Bản đã bị tàn phá nặng nề. Vì vậy, khi chiến
tranh kết thúc, Nhật Bản đứng trước áp lực phải nhanh chóng khôi phục đất nước. Trải
qua 3 lần đại cải cách hành chính (giai đoạn 1960-1970, 1970-1980 và từ 1980 đến
nay), Nhật Bản đã đạt được những thành tựu vượt bậc.
Về cải cách thể chế
Người Nhật gọi cải cách nhà nước thời kỳ này là cải cách về mặt thể chế. Thành tựu
quan trọng nhất là việc ban hành hiến pháp mới (3-5-1947), thay đổi mối quan hệ giữa
15