Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luậntriết mác lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng cho phát triển kinh tế việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.33 KB, 15 trang )

LỜI MỞ ĐẨU
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều chủ trương, đường lối để phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong
đó việc phát triển nền kinh tế hàng hóa là nhiệm vụ cơ bản nhất. Nước ta là
một nước nông nghiệp lạc hậu. kinh tế đi lên chủ yếu là sản xuất nhỏ, tự cung,
tự cấp. Do vậy việc xây dựng một quan hệ sản xuất mới tạo điều kiện cho lực
lượng sản xuất phát triển nhằm thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển là
một việc tối quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Xuất phát từ sự nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc phát
triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam nên em đã chọn đề tài : “ Lý luận về sản
xuất hàng hóa và vận dụng cho phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay “
Bố cục gồm 3 phần chính
 Phần I : Lý luận về sản xuất hàng hóa
 Phần II : Thực trạng của sản xuất hàng hóa Việt Nam hiện nay
 Phần III : Giải pháp nhằm phát triển kinh tế Việt Nam


I. LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Lịch sử phát triển của nền sản xuất đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức
kinh tế, đó là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa.
1. Khái niệm :
- Hàng hóa : Hàng hóa là sản phẩm của người lao động có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau
- Sản xuất hàng hóa : Là cách thức tổ chức sản xuất mà trong đó, sản phẩm
làm ra khơng phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản
xuất ra nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua trao
đổi, mua bán.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa :
- Có sự phân cơng lao động xã hội : Phân cơng lao động xã hội là sự chun
mơn hóa sản xuất, phân chia lao động vào những ngành, những lĩnh vực khác
nhau của nền sản xuất xã hội. Phân công lao động xã hội làm cho mỗi người


sản xuất, mỗi cơ sở chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định, song trong
cuộc sống con người thì có nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy, để đáp ứng nhu
cầu đó, họ phải có mối liên hệ, phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho
nhau. Như vậy, lao động xã hội là cơ sở tiền đề của sản xuất hàng hóa.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất : Sự tách
biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau và sự phát triển xã hội hóa khác nhau
về tư liệu sản xuất quy định. Do đó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của
họ và do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác
phải thơng qua trao đổi, mua bán.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa, nếu thiếu một trong hai
điều kiện thì khơng có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động khơng mang
hính thái hàng hóa


3. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Đây là một trong hai phát minh vĩ đại của C.Mác. Chính nhờ có phát hiện này
mà ơng đã thành cơng trong việc phân tích hàng hóa, giá trị tiền tệ. Từ đó làm
cơ sở cho việc phân tích chủ nghĩa tư bản và phát hiện ra lý luận giá trị thặng

Theo C.Mác lao động của sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất lao động cụ
thể vừa mang tính chất là lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương
pháp, cơng cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động khác nhau.
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức lao động cụ thể của nó, đó chính là sự tiêu phí sức lao động
nói chung của người sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là lao
động xã hội trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Đó chính là hai mặt của sản xuất hàng hóa.

Lao động cụ thể và lao động trừu tượng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn.
Thống nhất biểu hiện chúng là hai mặt của cùng một lao động sản xuất hàng
hóa. Mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất
định cho xã hội, nhưng với tư cách là lao động trừu tượng, sự hao phí sức lao
động của người sản xuất hàng hóa nó khơng thể phù hợp với mức hao phí lao
động của xã hội.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa - mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân và lao động xã hội biểu hiện ở lao động trừu tượng và lao động cụ thể,
giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Những mâu thuẫn đó vừa thúc
đẩy xã hội phát triển vừa chứa đựng nguy cơ khủng hoảng kinh tế.


4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa ra đời là một bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển
của xã hội loài người, đưa loài người thốt khỏi tình trạng mơng muội, xóa bỏ
nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Thứ nhất : sản xuất hàng hóa ra đời khai thác được những lợi thế tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, từng địa phương, từng vùng, các quốc gia
khác.
- Thứ hai : Quy mô sản xuất được mở rộng tạo điều kiện cho việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ ba : Sự tác động của các quy luật: Quy luật giá trị, quy luật cung – cầu,
quy luật cạnh tranh… buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Thứ tư : Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hóa
tinh thần ngày càng được tăng cao, phong phú và đa dạng
Song bên cạnh đó, sản xuất hàng hóa cũng tồn tại mặt trái của nó như : Phân
hóa giàu nghèo, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng, phá hoại môi trường,…
II. THỰC TRẠNG CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA VIỆT NAM

1. Thực trạng của sản xuất hàng hóa hiện nay
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa cả nước trong tháng 1/2017 đạt hơn 27.53 tỷ USD, giảm 18,2%
tương ứng giảm 6,13 tỷ USD so với tháng 12/2016.
Cán cân thương mại trong tháng 01/2017 có mức thặng dư lớn trong đó góp
phần khơng nhỏ từ thặng dư từ thị trường Hoa Kỳ với 2,34 tỷ USD; Hà Lam
thặng dư 481 triệu USD; Nhật Bản thặng dư 370 triệu USD;… Các thị trường
thâm hụt lớn vẫn là Trung Quốc với mức thâm hụt 2,14 tỷ USD; Hàn Quốc
với hơn 1,7 tỷ USD;…


a. Hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tháng 1/2017 đạt 14,34 tỷ USD, giảm
mạnh so với tháng 1/2016. Trong đó 10 nhóm hàng chủ yếu đạt 10,44 tỷ
USD, chiếm 72,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Lớn nhất vẫn là
nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiếm 16,2%; hàng dệt may 15%;
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 10,5%;…
 Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trpng
tháng đầu tiên của năm đạt kim ngạch gần 2,33 tỷ USD, giảm 13.4%
so với tháng 12/2016 và tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước
 Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 1/2017 đạt gần
2,16 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước và giảm 6,1% so
với tháng 12/2016
 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng
này tiếp tục tăng trưởng khá cao so với cùng năm trước ( tăng
18,7%), đạt giá trị hơn 1,5 tỷ USD nhưng giảm 19,3% so với tháng
12/2016.
 Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đầu năm
2017 đạt mức gần 1,17 tỷ USD, giảm 12,5% so với tháng trước và
giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước.

 Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác : Đạt kim ngạch trong
tháng đầu năm 2017 là 977 triệu USD tăng 34,2% so với cùng kỳ
năm trước.
 Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 01/2017
đạt 609 triệu USD, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm trước.
 Xuất khẩu hàng nông sản ( bao gồm: hàng rau quả, hạt điều, cà phê,
chè, hạt tiêu, gạo, sắn và các sản phẩm từ sắn, cao su) : Xuất khẩu


nhóm hàng này trong tháng đầu năm 2017 đạt gần 1,18 tỷ USD,
giảm 4,5% so với cùng kỳ năm trước.
b. Hàng hóa nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu trong tháng 1/2017 giảm mạnh so với tháng 12/2016,
tuy nhiên cũng đạt được mức tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu
hàng hóa nhập khẩu vẫn tập trung vào 10 nhóm hàng chủ yếu chiếm 65% cơ
cấu nhập khẩu hàng hóa trong tháng 1/2017.
 Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: Trị giá nhập khẩu nhóm
hàng này trong tháng là 2,34 tỷ USD tăng 9,19% so với tháng 1/2016
 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Đạt kim ngạch nhập khẩu
trong tháng đầu năm 2017 là 2,13 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ
năm trước.
 Điện thoại các loại và linh kiện : Nhập khẩu nhóm hàng này trong
tháng 1/2017 đạt 834 triệu USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước
 Sắt thép các loại: Trong tháng lương nhập khẩu sắt thép các loại đạt
1,23 triệu tấn, giảm 14,9% so với cùng tháng 1/2016 với trị giá 664
triệu USD, tăng 21,5%
 Vải các loại : Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đầu năm 2017 đạt
giá trị 662 triệu USD, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước.
 Xăng dầu các loại : Lượng xăng dầu nhập khẩu trong tháng là 910
nghìn tấn, trị gái 494 triệu USD, tăng 21,4% về lượng và tăng 107,5%

về trị giá so với tháng 1/2016
2. Những thành tựu và hạn chế của sản xuất hàng hóa Việt Nam
a. Thành tựu của sản xuất hàng hóa
- Năm 2014
+ Về xuất khẩu : Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính chung cả năm
2014, tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 150,1 tỷ USD, tăng 13,6% so


với năm 2013. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu năm 2014 tiếp tục chuyển biến tích
cực, với sự chuyển dịch dần từ xuất khẩu ngun liệu thơ, sản phẩm khai
khống sang các mặt hàng gia công, chế tạo. Tỷ trọng nhóm hàng cơng
nghiệp nặng và khống sản đạt 66,5 tỷ USD, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm
2014, chiếm 44,31%
tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, trong đó: Mặt hàng điện thoại và linh
kiện ước đạt 24,08% tỷ USD, tăng 13,4% và chiếm 16,04%; điện tử, máy tính
và linh kiện ước đạt 11,66 tỷ USD và chiếm 7,77%; máy móc, thiết bị, dụng
cụ phụ tùng đạt 5,48 tỷ USD, tăng 10,4%, chiếm 3,65%. Nhóm hàng cơng
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 57,9 tỷ USD, tăng 15,9% và chiếm
38,57%. Hàng nông sản, lâm sản ước 17,8 tỷ USD, tăng 11,4% và chiếm
11,86%. Hàng thủy sản đạt 7,9 tỷ USD, tăng trưởng cao nhất tại mức 17,6%,
chiếm 5,26% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Hai nhóm hàng có kim
ngạch xuất khẩu cao nhất là điện thoại và linh kiện (24,08 tỷ USD) và dệt
may (20,77 tỷ USD), đây cũng là hai nhóm duy nhất ln đạt kim ngạch xuất
khẩu ổn định ở mức trên 1 tỷ USD/tháng.
+ Về nhập khẩu: Tính chung cả năm 2014, tổng kim ngạch hàng hóa nhập
khẩu ước tính đạt 148 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2013. Kim ngạch nhập
khẩu trong năm của một số mặt hàng phục vụ sản xuất tăng cao so với năm
trước: Nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 4,75 tỷ USD, tăng 25,6%,
chiếm 3,21%;
Bông đạt 1,4 tỷ USD tăng 22,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt

22,46 tỷ USD, tăng 20,2%, chiếm 15,18%; vải các loại đạt 9,5 tỷ USD tăng
14%, chiếm 6,42%; chất dẻo đạt 6,3 tỷ USD, tăng 10,9%, chiếm 4,26% hóa
chất đạt 3,32 tỷ USD, tăng 9,5%, chiếm 2,24%; xăng dầu đạt 7,62% tỷ USD,
tăng 9,3%, chiếm 5,15%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn cũng
tăng so với năm 2013 : Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 18,77 tỷ USD, tăng


6%, chiếm 12,68%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 8,6 tỷ USD, tăng
6,7%, chiếm 5,81%; ô tô đạt 3,68 tỷ USD, tăng 53,1%, chiếm 2,49%, trong đó
ơ tơ nguyên chiếc đạt 1,6 tỷ USD, tăng mạnh tới 117,3%.
- Năm 2016:
+ Về xuất khẩu: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đứng đầu là máy móc, thiết bị,
phụ tùng. Năm 2016, trị giá xuất khẩu đạt 34,505 tỷ USD, tăng 14,4% so với
năm 2015. Tiếp đó là điện thoại các loại và linh kiện trị giá xuất khẩu đạt hơn
24,96 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm 2015. Điện tử, máy tính và linh kiện đạt
18,48 tỷ USD, tăng 18,48%. Giày dép đạt 12,92 tỷ USD, tăng 7,6%. Thủy sản
đạt 7,02 tỷ USD, tăng 6,9%. Về lượng, cà phê xuất khẩu đạt 1794 nghìn tấn ,
tăng 33,7%. Hạt tiêu xuất khẩu đạt 176 nghìn tấn, tăng 34,2%. Hạt điều, chè,
cao su đều tăng 6,1-9% so với năm 2015.
+ Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2016 của Việt Nam ước
đạt 173,3 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm 2015. Trong đó, khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài đạt 102,2 tỷ USD, tăng 5,1%, khu vực kinh tế trong nước chỉ
đạt 50 tỷ USD. Xét theo các mặt hàng : điện tử, máy tính và linh kiện năm
2016 ước nhập khẩu 27,8 tỷ USD, tăng 20,1% so với năm 2015; điện thoại
các loại và linh kiện tổng giá trị nhập khẩu đạt 10,5 tỷ USD, giảm 0,3%; máy
móc, thiết bị , phụ tùng trị giá nhập khẩu đạt 28,1 tỷ USD tăng 1,8%; hóa chất
nhập khẩu với kim ngạch 3,2 tỷ USD, tăng 1% tân dược nhập khẩu với kim
ngạch 2,5 tỷ USD, tăng 8,9%; về khối lượng, giấy nhập khẩu 1989 nghìn tấn,
tăng 15,5%; xăng dầu nhập khẩu 11471 nghìn tấn, tăng 14,2%; sắt thép nhập
khẩu 18428 nghìn tấn, tăng 18,8% so với năm 2015.

b. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa Việt Nam và nguyên nhân của

+ Nền kinh tế Việt Nam dễ bị tổn thương do dựa quá nhiều vào xuất khẩu. Cơ
cấu xuất khẩu, mặc dù có chuyển biến tích cực trong những năm qua song cho


đến nay vẫn tập trung vào một số ít mặt hàng chủ lực. Chỉ riêng 10 mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ( có kim ngạch xuất khẩu từ 3,55 tỷ USD trở
lên) đã chiếm tới 69,43% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2014.
+ Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm gia công, lắp ráp và nhóm hàng
ngun liệu thơ hoặc mới sơ chế. Mặc dù tỷ trọng nhóm hàng thơi hoặc mới
sơ chế tiếp tục xu hướng giảm nhẹ trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trong
năm 2014 song xuất khẩu nguyên liệu thơ, sản phẩm khai khống cịn chiếm
tỷ trọng cao trong trổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu cịn thấp do chủ yếu dựa vào khai
thác các yếu tối sẵn có về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ; giá trị gia
tăng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi thấp với chủ yếu là
hàng gia cơng, chế biến. Mặc dù xuất khẩu của Việt Nam đang dần xác lập đc
vị thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu nhưng Việt Nam chiếm lĩnh thị
trường thế giới chủ yếu ở nhóm hàng hóa cơ bản như: Dầu mỏ, khống sản,
nơng sản; thủy sản, hàng dệt may, đồ gỗ và điện tử. Đây là những ngành thâm
dụng tài nguyên và lao động lớn đen lại giá trị gia tăng thấp về xu thế khơng
cịn khả năng tăng trưởng nhanh trên thế giới, đồng thời rất dễ bị ảnh hưởng
bởi những biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp của các thị trường xuất
khẩu. Bên cạnh đó, mở rộng xuất khẩu theo chiều rộng, theo hướng tăng
cường khai thác các yếu tố sẵn có về điều kiện tự nhiên đang có nguy cơ làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm
môi trường
+ Năng lực cạnh tranh xuất khẩu được cải thiện, nhất là các mặt hàng công
nghiệp, chế biến. Phần lớn mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, kể cả những

mặt hàng có kim ngạch lớn đều chưa xây dựng được thương hiệu riêng, xuất
khẩu phải thông qua các đối tác khác nên giá bán thường cao hơn sản phẩm
cùng loại của các đối thủ cạnh tranh, chưa kể đến những ảnh hưởng do việc


hạ thấp giá thành để cạnh tranh từ các đối thủ mới có chi phí lao động thấp và
năng suất lao động cao hơn Việt Nam
+ Nhập khẩu công nghệ trung gian, hàng tiêu dùng xa xỉ vẫn chiếm tỷ trọng
lớn, tình trạng nhập khẩu hàng hóa khơng đảm bảo các quy định an tồn và
mơi trường cịn khá phổ biến.
+ Xuất siêu đạt được chưa thật bền vững và khu vực trong nước tiếp tục nhập
siêu. Điều đó chứng tỏ sự phụ thuộc vào thị trường nước ngoài của sản xuất
và tiêu dùng trong nước, chưa có sự vươn lên để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa của
sản phẩm.
III.GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
- Đa dạng hóa các hình thức tư liệu sản xuất
Như đã biết, cơ sở tồn tại và phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường
là sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy
định. Vì vậy, để phát triển kinh tế thị trường, trước hết phải đa dạng hóa các
kinh thức sở hữu kinh tế. Trong những năm qua, nhờ đổi mới tư duy từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường mà nền kinh tế nước ra
có bước phát triển vượt bậc. Chính vì vậy, việc đổi mới tư duy về vị trí, vai
trị các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp sẽ tạo đà cho sự phát
triển kinh tế nước ta trong những năm tới. Tuy nhiên, mỗi thành phần kinh tế,
mỗi loại hình sở hữu đóng vai trị nhất định. Các doanh nghiệp Nhà nước giữ
vai trò tạo ra hiệu quả KT-XH cho tồn nền kinh tế thơng qua cung cấp hàng
hóa cơng cộng mở đường cho các doanh nghiệp khác phát triển. Doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có vai trị trực tiếp sinh lợi cho nền
kinh tế quốc dân. Trên cơ sở này, để bố trị hợp lý phạm vi hoạt động của các
doanh nghiệp, xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách kinh tế theo hướng

tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp của nền
kinh tế quốc dân.


- Đẩy mạnh tiến hành phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là của sản xuất hàng hóa, của phát triển kinh tế
thị trường. Vì vậy, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ra địi hỏi
phải đẩy mạnh phân cơng lại lao động xã hội. Trước hết, phải đẩy mạnh phân
công lao động xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa về phương hướng lâu
dài phải tuân theo quy luật sau :
+ Tỷ lệ và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm xuống, tỷ lệ và số tuyệt đối
lao động công nghiệp tăng lên.
+ Tỷ lệ lao động trí óc ngày càng tăng và chiếm phần lớn trong tổng số lao
động xã hội.
Tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất ( dịch vụ ) tăng
nhanh hơn tốc độ lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Hiện nay, ở các thành thị, vùng đồng bằng, phân công lao động, phát triển
ngành nghề đã có bước phát triển khá. Song ở miền núi, hải đảo vẫn còn
mang nặng sắc thái của nền kinh tế tự nhiên. Đầu tư vào các vùng xa xơi, hẻo
lánh như vậy rất khó sinh lời nên tư nhân không muốn đầu tư mà chủ yếu là
đầu tư của Nhà nước. Cần có biện pháp để đẩy mạnh phân công lại lao động ở
các vùng này. Hiện tại, ngân sách Nhà nước đang có nhiều khó khăn song với
việc đa dạng hóa các doanh nghiệp sinh lợi, Nhà nước có them một nguồn
ngân sách để đầu tư và phát triển miền núi, hải đảo.
- Khơi phục lại các thị trường.
Hình thành thị trường sức lao động có tổ chức trên thị trường lao động,
người lao động và người sử dụng sức lao động bình đằng trước pháp luật, nhà
nước kiểm tra, kiểm soát việc thuê mướn, sử dụng và trả công lao động đảm
bảo quy định việc bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ lợi ích chính đáng của
người lao động



Xây dựng thị trường vốn, từng bước hình thành thị trường chứng khốn,
phát triển thị trường vốn bằng nhiều hình thức như tiền gửi trung và dài hạn
trong ngân sách, các công ty vay theo lãi suất thị trường. Chuẩn bị thể chế cán
bộ và điều kiện khác để hình thành thị trường chứng khốn nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn. Quản lý chặt chẽ thị trường đất và nhà ở.
- Phát triển đồng bộ các loại thị trường
Sự cân bằng chung giữa các loại thị trường là yêu cầu tất yếu trong quá
trình phát triển thị trường. Nó cho phép xác lập mối quan hệ cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu, giữa hàng và tiền.
Hàng hóa đầu ra về cơ bản đã được chi phối bởi quy luật thị trường, song
hàng hóa đầu vào như đất đai, sức lao động và vốn, thực chất chưa có thị
trường. Cần tạo mơi trường pháp lý, mơi trường kinh tế, các chủ trương chính
sách và tổ chức các loại thị trường này phát triển.
Thị trường vốn đang từng bước được hình thành. Tuy nhiên, các điều kiện
pháp lý bảo đảm cho thị trường vốn cũng như cấu trúc thị trường vốn cịn
nhiều bất cập. Vì vậy, cần sớm hồn thiện mơi trường pháp lý và xây dựng
các cấu trúc, các trung gian tài chính tạo điều kiện cho thị trường vốn phát
triển đa dạng trong nền kinh tế.
Đồng thời, cũng cần tạo môi trường cho sức lao động được tự do dịch
chuyển trên thị trường sức lao động vận động theo đúng quy luật cung cầu về
sức lao động.
- Nâng cao hiệu quả quản lí
Để nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, nhất thiết phải coi trọng
vai trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước.
Trong những năm đổi mới kinh tế vừa qua, ta đã đổi mới một bước vai trò
quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, chuyển từ quản lý theo kế
hoạch hóa tập trung sang sử dụng các cơng cụ chính sách kinh tế vĩ mơ để



quản lý nền kinh tế. Trong những năm tới, đặc biệt trong xu thế hội nhập với
nền kinh tế thế giới và khu vực, cần thiết phải tiếp tục đổi mới, nâng cao các
cơng cụ chính sách vĩ mơ, đặc biệt là hệ thống tài chính, tín dụng, lưu thơng
tiền tệ, chính sách phân phối thu nhập và kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã
hội. Việc đổi mới vừa phải theo nguyên tắc phù hợp với phương thức quản lý
của nền kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo
định hướng của Đảng ta đã lựa chọn.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là yêu cầu tất yếu trong quá trình chủ nghĩa
xã hội. Cơ cấu kinh tế phải đảm các yêu cầu sau:
+ Phản ánh đúng đắn các yêu cầu kinh tế của các quy luật khách quan đặc biệt
là các quy luật kinh tế.
+ Phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện
đại
+ Phù hợp với sự phân công và hợp tác quốc tế ngày càng phát triển. Vì vậy,
cơ cấu kinh tế đó phải là “ cơ chế mở “
Tính hợp lý của cơ cấu kinh tế, xem xét về mặt nội dung đó chính là cơ cấu
kinh tế ngành và vùng. Cơ cấu kinh tế ngành và vùng cần được quan tâm một
cách đúng mức, phải được đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng.
Xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó ưu tiên phát triển điện, mạng lưới
giao thông vận tải đường bộ, đường thủy, đường khơng và hệ thống thơng tin
liên lạc. Đó là cơ sở để phát triển kinh tế trong nước và là điều kiện để mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
- Mở cửa quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Ở nước ta, việc mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngồi là đưa đất nước
nhanh chóng thốt khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu, đạt tốc độ thị trường



tăng trưởng và phát triển nền kinh tế xã hội cao, sao cho thu nhập quốc dân
tính theo đầu tư người vượt quá mức của loại nước nghèo trên thế giới từ đó
tạo đà cho sự phát triển ở giai đoạn sau. Việc mở rộng quan hệ kinh tế với
nước ngồi khơng chỉ là mục đích mà cịn là một nguyên tắc cơ bản cần được
coi trọng khi tiến hành mở cửa quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia
trong cộng động quốc tế.


LỜI CẢM ƠN
Bằng những hiểu biết thực tế và kiến thức đã học, em hy vọng rằng bài
viết này sẽ mơ tả được phần nào nền sản xuất hàng hóa hiện nay ở Việt Nam
và đưa ra một số giải pháp cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Do thiếu kinh nghiệm và thời gian có hạn nên bài tập khơng thể tránh khỏi
những sai sót, rất mong được q thầy cơ và các bạn nhiệt tình đóng góp ý
kiến
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Tơ Đức Hạnh đã giảng dạy
nhiệt tình và hướng dẫn chúng em để em có thể hồn thành tốt bài tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !



×