P
P
A
A
R
R
C
C
B
B
A
A
B
B
ể
ể
/
/
N
N
A
A
H
H
A
A
N
N
G
G
Cục kiểm lâm,
Bộ nông nghiệp và pháT triển nông thôn
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
(Dự thảo)
Thí điểm trồng chè San Tuyết tại các hộ gia đình, bao gồm các yêu cầu kỹ thuật để
phát triển tại làng Phia Chang, Na Con và Na La, xã Sơn Phú, huyện Na Hang
Nông dân ở Nà Hang trồng chè San Tuyết trên đất dốc
Dự án tài trợ bởi UNDP VIE/95/G31&031
Xây dựng Các Khu bảo tồn nhằm Bảo vệ Tài nguyên Thiên nhiên
trên Cơ sở Sinh thái Cảnh quan (PARC)
Hà Nội, Tháng 7 Năm 2001
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Báo cáo này trình Chính Phủ Việt Nam trong khuôn khổ dự án tài trợ bởi GEF và UNDP
VIE/95/G31&031 Xây dựng Các Khu bảo tồn nhằm Bảo vệ Tài nguyên Thiên nhiên trên Cơ sở Sinh
thái Cảnh quan (PARC). Báo cáo đợc viêt bởi Đỗ Thị Ngọc Oanh và Phơng Thị Nam
Tên công trình: Đỗ Thị Phơng Oanh và Phơng Thị Nam, 2000, Nghiên cứ khả thi chè
San Tuyết, Dự án PARC VIE/95/G31&031, Chính Phủ Việt Nam (Cục Kiểm
Lâm) /UNOPS/UNDP/ Scott Wilson Asia-Pacific Ltd, Hà Nội
Dự án tài trợ bởi: Quỹ Môi trờng Toàn cầu (GEF), Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
(UNDP) và Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Cơ quan thực hiện: Cục Kiểm Lâm, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Cơ quan thi hành: Văn Phòng Dịch Vụ Dự án Liên Hợp Quốc (UNOPS)
Cong ty Scott Wilson Asia-Pacific, The Environment and Development
Group, và FRR Ltd. (Giám đốc hiện trờng: L. Fernando Potess)
Bản quyền: Cục Kiểm Lâm, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Lu trữ tại:
www.undp.org.vn/projects/parc
Các quan điểm đa ra trong báo cáo này là quan điểm của cá nhân tác giả chứ không nhất thiết là
quan điểm của Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Cục Kiểm lâm hay cơ quan chủ quản của tác
giả
Đây là báo cáo nội bộ của dự án PARC, đợc xây dựng để phục vụ các mục tiêu của dự án. Báo cáo
đợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các thành phần của phơng pháp tiếp cận hệ sinh thái mà
dự án sử dung. Trong quá trình thực hiện dự án, một số nội dung của báo cáo có thể đã đợc thay đổi
so với thời điểm phiên bản này đợc xuất bản.
ấn phẩm này đợc phép tái xuất bản cho mục đích giáo dục hoặc các mục đích phi thơng mại khác
không cần xin phép bản quyền với đIũu kiện phảI đảm bảo trích dẫn nguồn đầy đủ. Nghiêm cấm tái
xuất bản ấn phẩm này cho các mục đích thơng mại khác mà không đợc sự cho phép bằng văn bản
của cơ quan giữ bản quyền.
-1-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Mục lục
Mục lục 2
Lời mở đầu 3
Tóm tắt 4
1. Giới thiệu 5
2. Phơng pháp nghiên cứu 6
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 6
2.2. Nhóm nghiên cứu và phơng pháp sử dụng 6
3. Những phát kiến 7
3.1. Tổng quan về việc sản xuất chè hiện nay ở các làng Phia Chang, Na Con và Na La 7
3.1.1. Chè San Tuyết là một loài bản địa 7
3.1.2. Sản xuất chè tại 3 làng 7
3.2. Mô tả quy hoạch của huyện và tỉnh về phát triển cây chè San Tuyết nh một loại cây
rừng trong Chơng trinh 661 10
3.3. Tính khả thi về mặt kinh tế 11
3.4. Khía cạnh môi trờng 12
3.5. Khía cạnh thị trờng 13
3.6. Đặc điểm địa-vật lý của vùng mục tiêu và các yêu cầu sinh lý đối với việc trồng chè
San Tuyết 14
3.7. Chính sách về quy mô tối đa cho phép trong việc trồng chè 14
3.8. Thông tin sản xuất về sản lợng thu hoạch chè San Tuyết ở địa phơng 15
3.9. Những yêu cầu về lâm sinh đối với việc sản xuất chè San Tuyết ở cả hai dạng (Vờn
rừng và Rừng chè) 15
3.10. Chuẩn bị hạt và cây giống 17
3.11. Kiến thức về sản xuất chè mà ngời dân địa phơng cần có: 17
3.12. Thiết kế trồng thí điểm 17
3.13. Chiến lợc tiếp thị cho sản phẩm chè San Tuyết ở Sơn Phú 18
3.14. Danh sách các yêu cầu đào tạo đặc biệt cho thành công của việc sản xuất chè San
Tuyết và thiết bị chế biến và các yêu cầu kỹ thuật 19
4. Kết luận 20
4.1. Các u điểm của việc sản xuất chè San Tuyết ở Sơn Phú 20
4.2. Các thách thức 20
Tài liệu tham khảo 21
Phụ lục 1: Chi phí thành lập và quản lý 1.000m
2
vờn chè trong 3 năm đầu 22
Phụ lục 2: Đầu t xen canh đậu tơng 1.000 m
2
vờn chè 23
Phụ lục 3: Lợi nhuận thuần từ 1.000 m
2
vờn chè trong năm 4, 5, 6 và các năm tiếp theo 24
-2-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Lời mở đầu
Dự án Xây dựng các Khu bảo tồ nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở ứng
dụng quan điểm sinh thái cảnh quan (Dự án PARC) là một nỗ lực chung của nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - MARD) và Chơng
trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP). Văn phòng Liên hợp quốc về các Dịch vụ Dự án
(UNOPS) thực hiện dự án với sự phối hợp của Cục Kiểm lâm (FPD)/MARD. Các hoạt động
thực hiện tại hiện trờng do nhà thầu phụ - Scott Wilson Châu á Thái Bình Dơng, Tập đoàn
Môi trờng và Phát triển và Công ty Tài nguyên rừng có thể tái tạo (FRR) thực hiện với sự
hợp tác của các cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, các cán bộ khu bảo tồn và cộng đồng địa
phơng. Dự án PARC do Quỹ Môi trờng Toàn cầu (GEF) và UNDP/TRAC đồng tài trợ và dự
án nằm trong chiến lợc về bảo tồn đa dạng sinh học của GEF.
Dự án PARC nhằm xây dựng một mô hình trình diễn có hiệu quả bảo tồn di sản đa dạng sinh
học của Việt Nam thông qua việc bảo vệ sinh cảnh. Sử dụng cách tiếp cận sinh thái cảnh
quan nhằm kết nối các mục đích sử dụng đất khác nhau vào một ma trận bao gồm các khu
vực bảo vệ nghiêm ngặt, vùng đệm và vùng phục hồi sinh thái, dự án sẽ giúp làm giảm nguy
cơ đe doạ tới đa dạng sinh học thông qua việc lồng ghép các mục tiêu bảo tồn và phát triển.
Hai địa điểm đã đợc lựa chọn để thí điểm mô hình của dự án. Địa điểm đầu tiên là Vờn
Quốc gia Yok Don ở vùng Tây Nguyên. Địa điểm thứ hai lad Vờn Quốc gia Ba Bể (tỉnh Bắc
Kạn) và Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) ở miền Bắc Việt Nam.
Dự án PARC tập trung vào thực hiện các chơng trình bảo tồn và phát triển hữu hình thông
qua sự tham gia của ngời dân địa phơng và các quan chức nhà nớc có liên quan. Do vậy,
việc thực hiện các hoạt động của chơng trình là một công cụ để nâng cao năng lực tại địa
phơng. Nhận thức đợc nhu cầu củng cố tổ chức của Vờn Quốc gia (VQG) Ba Bể và Khu
bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Na Hang, dự án tập trung vào tăng cờng năng lực về kỹ thuật,
quản lý và tác nghiệp hiện trờng cho các cán bộ công tác tại khu bảo tồn. Dự án đã chú ý
tới công tác lập kế hoạch và thực hiện việc theo dõi sinh thái, công tác bảo tồn và các hoạt
động cộng đồng, bao gồm việc tạo các nguồn thu khác cho ngời dân. Cộng đồng địa
phơng đóng vai trò quan trọn trong tất cả các hoạt động của dự án. Do đó, tất cả các
chơng trình của dự án áp dụng phơng pháp tiếp cận có sự tham gia của ngời dân để
khuyến khích ngời dân địa phơng bày tỏ nhu cầu, nguyện vọng và mối quan tâm về các
hoạt động của dự án và nhờ thế họ có thể tham gia vào việc lập kế hoạch và xây dựng dự án.
Tài liệu này
Báo cáo này là Nghiên cứu khả thi về chè San Tuyết đã đợc xây dựng cho địa điểm của dự
án PARC tại VQG Ba Bể và KBTTN Na Hang. Tài liệu này bao gồm báo cáo chuyến công
tác và kết quả nghiên cứu khả thi do chuyên gia lâm sản chè San Tuyết của dự án PARC
(Đỗ Thị Ngọc Oanh - Đại học Thái Nguyên) và Phơng Thị Nam - Xí nghiệp chè Sông Lô tỉnh
Tuyên Quang.
Các khuyến nghị đợc trình bày ở đây là các h
ớng dẫn chung cho việc tiếp thị và phát triển
lâm sản phi gỗ có ở khu vực Ba Bể và Na Hang. Các chiến lợc của dự án PARC sẽ có thể
sử dụng những hớng dẫn và khuyến nghị này. Tuy nhiên, một số hớng dẫn có thể thay đổi
về phạm vi, thời gian hay việc thực hiện chiến lợc. Những điều chỉnh này để phù hợp với các
u tiên bảo tồn đa dạng sinh học của dự án PARC, tính bền vững của các hoạt động của dự
án và những thay đổi về điều kiện sinh-lý và kinh tế xã hội do sự tác động của dự án PARC.
Giám đốc hiện trờng
Dự án PARC tại Ba Bể/Na Hang
-3-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Tóm tắt
Chè San Tuyết là loài bản địa ở vùng rừng của làng Na Con và Phia Chang. Dân làng thu
nhặt cây chè con từ trong rừng và trồng tại vờn nhà. Diện tích chè của các làng rất nhỏ vì
việc trồng chè chỉ vì mục đích sử dụng của gia đình. Việc sản xuất chè ở các làng rất kém cả
về sản lợng và kỹ thuật. Các làng có điều kiện tốt để trồng chè nh đất, khí hậu và loài chè
San Tuyết bản địa. Việc trồng chè tại các làng này hứa hẹn một tơng lai tốt đẹp vì tính khả
thi về mặt kinh tế và nhu cầu thị trờng lớn. Chính quyền tỉnh và huyện đã lập kế hoạch nâng
cao việc sản xuất chè San Tuyết tại xã Na Hang và Sơn Phú. Đây là hai cuộc thử nghiệm
trình diễn tại các làng. Tuy nhiên, dân làng cần đợc đào tạo về các kỹ thuật sản xuất chè.
Việc trồng chè San Tuyết là nhu cầu cần thiết của ngời dân ở làng Na Con, Phia Chang và
Na La. Cây chè San Tuyết bản địa ở các khu rừng lân cận là một bằng chứng cho thấy cây
chè có thể phát triển ở những làng này. Tuy nhiên, nghiên cứu khả thi cần đảm bảo là việc
trồng chè San Tuyết sẽ đáp ứng đợc các mục tiêu bảo tồn của dự án PARC và tạo nguồn
thu nhập cho ngời dân địa phơng cho thời kỳ giáp hạt.
-4-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
1. Giới thiệu
Chè San Tuyết (Cammellia sinensis var.shan) đợc coi là tài nguyên giá trị của Việt Nam. Đó
là loài bản địa và thờng xanh tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Chè San Tuyết có chất lợng
và sản lợng cao. Chè San Tuyết đợc u thích vì là chè sạch an toàn. Chè San Tuyết đợc
khuyến khích trồng nh là một loại cây rừng để bảo vệ môi trờng và cải thiện thu nhập của
ngời dân miền núi.
Đánh giá nhanh có sự tham gia của ngời dân và lập kế hoạch phát triển thôn bản gần đây ở
xã Sơn Phú, huyện Na Hang cho thấy có khả năng thơng mại cho chè San Tuyết của làng
Phia Chang và Na Con. Chè San Tuyết là loài bản địa trong rừng xung quanh làng. Thị
trờng có nhu cầu lớn về mặt hàng này nhng sản lợng chè San Tuyết ở Sơn Phú còn thấp
và kiến thức của ngời dân địa phơng còn kém. Việc phát triển chè San Tuyết sẽ giúp đạt
đợc các mục tiêu bảo tồn của dự án PARC nếu việc sản xuất đợc tiến hành theo cách bền
vững về mặt môi trờng. Có một số lý do cho việc phát triển này, đó là chè San Tuyết sẽ thay
thế ngô và lúa trên vùng đồi núi của làng khi độ phì của đất quá kém để có thể trồng cây
lơng thực. Do đó, ngời dân địa phơng có nhiều sự lựa chọn trong việc cải thiện thu nhập
cho kỳ giáp hạt. Họ không phải đi vào rừng để thu nhặt lâm sản để tồn tại. Chè là một loài
cây lâu năm, khi nó đợc trồng thành bụi trên đồi núi thi chúng có tác dụng rất tốt trong việc
bảo vệ đất, chống sói mòn.
Các mục tiêu
Nghiên cứu này nhằm:
1. Thu thập đầy đủ thông tin về thị trờng, các vấn đề môi trờng, các cơ hội phát triển kinh
tế xã hội, chính sách và quy định của nhà nớc để giúp dự án PARC quyết định tính khả
thi của việc thâm canh sản xuất chè San Tuyết ở làng Phia Chang, Na Con và Na La.
2. Đa ra các khuyến nghị cụ thể về lâm sinh và quản lý cho dự án PARC để tiến hành thí
điểm việc sản xuất chè San Tuyết, nếu tính khả thi về mặt kinh tế là tích cực.
-5-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: nghiên cứu đợc tiến hành từ ngày 13 đến ngày 19/10/2000 và từ ngày 26/10
đến 6/11/2000
Đại điểm: tại 3 làng: Phia Chang, Na Con và Na La của xã Sơn Phú và các phòng chức
năng của huyện Na Hang và tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Nhóm nghiên cứu và phơng pháp sử dụng
Phơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của ngời dân đã đợc sử dụng để thu thập
thông tin cho báo cáo này.
Nhóm công tác bao gồm hai chuyên gia về chè:
1. Bà Đỗ Thị Ngọc Oanh - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Nhóm trởng
2. Bà Phơng Thị Nam - Xí nghiệp chè sông Lô, tỉnh Tuyên Quang.
Danh sách các cơ quan đã thảo luận với nhóm công tác:
Chi Cục Kiểm lâm
Phòng Kế hoạch và Đầu t
Phòng Lâm nghiệp của Sở Nông nghiệp và PTNT
Hạt Kiểm lâm của Khu bảo tồn và Hạt Kiểm lâm huyện
Na Hang
Phòng Nông nghiệp và PTNT
UBND huyện
UBND xã Sơn Phú
Lâm trờng Na Hang
Trởng làng Phia Chang, Na Con và Na La
Các hộ gia đình trồng chè San Tuyết tại các
làng
Các nhóm quan tâm tới chè San Tuyết làng
Na Con
Ngời bán hàng ở thị trấn Na Hang và tại các
làng
Những ngời sản xuất chè tại xã Nang Kha,
Na Hang
Cuộc họp với nhóm quan tâm về chè San Tuyết ở làng Na Con
Cuộc họp với các cán bộ cấp huyện.
Vào ngày làm việc cuối cùng trên hiện trờng, chúng tôi đã họp với các cán bộ huyện, Phó
Chủ tịch xã Sơn Phú và các cán bộ dự án để thảo luận về các đề xuất và tính khả thi của
việc sản xuất chè tại 3 làng. Danh sách những ngời tham gia ở trong Phụ lục.
-6-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
3. Những phát kiến
3.1. Tổng quan về việc sản xuất chè hiện nay ở các làng Phia Chang, Na Con và
Na La
3.1.1. Chè San Tuyết là một loài bản địa
Chè San Tuyết là một loài bản địa ở trong rừng gần các làng đợc điều tra. Chè đợc tìm
thấy ở trong các khu rừng Phia Hooc, Phia Khâu và Khuôi Tàu. ở Phia Hooc, chúng tôi nhìn
thấy các cây chè cao trung bình 5-8m và đờng kính 20-30 cm. Ngời dân nói rằng 3-4 năm
trớc đây rừng ở Phia Hooc đã có các cây chè có chu vi thân khoảng 150cm Trong thời gian
khoảng 40 phút ở trong rừng Khuôi Tàu, chúng tôi đã tìm thấy 3 cây chè lớn. Chi vi của cây
chè lớn nhất khoảng 270 cm. Cây đó cao khoảng 11 m. Cây có bốn nhánh chính. Chu vi của
nhánh tính tại điểm cách mặt đất 1,3 m là 100 cm, 110 cm, 90 cm và 65 cm. Cây đã cho
nhiều búp và lá chè đến vụ thu hái. Ngời hớng dẫn viên của chúng tôi, ông Triệu Phúc
Vơng (làng Na Con) nói khoảng 20 năm trớc đây, 12 ngời đã trèo lên cây chè này cùng
một lúc để hái lá và búp chè. Mỗi ngời hái đợc khoảng 5 kg búp chè. Chu vi thân của hai
cây chè khác là 160 cm (40 cm so với mặt đất) và 180 cm (1m so với mặt đất). Cả hai cây
đều cao khoảng 10m - 11 m.
Hai mơi năm trớc khi dân làng không trồng chè trong làng, họ đi hái lá chè trong rừng về
dùng.
3.1.2. Sản xuất chè tại 3 làng
Khu vực chè rất nhỏ
Để tránh phải đi xa vào trong rừng hái chè, ngời dân đã trồng chè và giữ gìn những cây chè
trên cánh đồng khi mở rừng lấy đất canh tác. Do đó, tại các làng ta có thể thấy cây chè trong
vờn nhà, trên đồi núi và cánh đồng bỏ hoang. Khu trồng chè rất nhỏ vì chỉ dùng cho nhu
cầu gia đình chứ không để bán. Nhu cầu về chè thấp nên dân làng không chú ý tới sản xuất
chè
Khoảng 20% - 30% số hộ gia đình trong các làng này trồng chè trong vờn. Mỗi hộ có từ 7
đến 15 cây chè đợc trồng từ cây giống tự nhiên. Các cây chè đợc trồng từ 15 - 20 năm
trớc. Ngời dân không chú ý đến việc chăm sóc cây chè. Nguồn cây giống ở 3 làng cũng
khác nhau. Phia Chang và Na Con, ngời dân lấy cây giống từ rừng Khuôi Tàu và Phia Hooc,
vùng giáp ranh giữa tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Bắc Kạn. Ngời Na La lấy cây con từ Sinh
Long (làng cũ của họ). Điều đó có nghĩa là tính đa dạng gen cao.
ở vùng đồi núi và cánh đồng hoang, cây chè bản địa tự sống mà không đợc chăm sóc. Các
cây chè cao từ 5-6m và đờng kính thân khoảng 10-15 cm.
Chỉ trồng chè vì mục đích sử dụng gia đình
Dân làng chỉ trồng chè để sử dụng trong gia đình. Đó là lí do tại sao diện tích chè lại nhỏ.
Ngoài ra, chất lợng chè cũng quá kém để bán. Nhà sản xuất chè lớn nhất trong làng Na La
là ông Trực Y Thong. Ông có 15 cây chè. Năm 1999, ông đã bán khoảng 10 kg chè khô với
giá khoảng 20.000 đồng/cân. Ông nói việc bán chè rất khó vì chất lợng kém. Trớc tháng
8/2000 (khi Phia Chang và Na Con nhận đợc máy chế biến chè khô mới từ dự án PARC),
không có ai trong hai làng này có chè để bán.
-7-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Lí do chất lợng chè kém là do kỹ thuật chế biến tồi. Bây giờ chất lợng chè đợc cải thiện là
nhờ sử dụng máy làm khô chè mới và kỹ thuật chế biến mới. Dân làng rất vui mừng mới sự
cải thiện này.
Dân làng uồng chè theo ba loại:
1. Chè tơi: đun sôi lá chè tơi và lá bánh tẻ
2. Chè khô: sao, làm cuộn và sấy khô
3. Nụ hoa chè khô: sao và sấy khô
Lợng củi sử dụng không là một vấn để ở các làng. Hay nói cách khác, lợng củi tiêu thụ để
chế biến chè là nhỏ so với lợng củi dùng để sởi ấm. Ngời dân chế biến chè 2 lần trong
năm với số lợng nhỏ trong các gia đình. Một trong những ngời nghiền chè ở Phia Chang
nói gia đình anh dùng 2 cân chè khô 1 năm. Điều đó có nghĩa là khoảng 6 cân củi đã đợc
dùng để chế biến. Hiện nay, ớc tính tổng số sản lợng chè của 3 làng là khoảng 150 kg chè
tơi hay 30 kg chè khô. Nếu lợng củi hiện nay đang dùng gấp đôi lợng củi cần thiết cho
một máy sấy khô mới thì số lợng củi cần để chế biến 30kg chè khô là 90 kg củi/năm (xem
thêm chi tiết ở
Bảng 4).
Chè phát triển tốt mặc dù không đợc chăm sóc
Hầu hết cây chè sống khỏe, thậm chí cả khi không đợc chăm sóc. Cây chè có màu xanh lá
cây thẫm và các nhánh đầy sinh lực. Loại cây chè thông thờng là cây một thân. Cây có các
cành cao khoảng 1,5 - 2 m. Đờng kính chung bình là 10-15 cm.
Có 3 loài chè San Tuyết chính
Cây chè ở các làng này có thể đợc phân loại là cây chè San Tuyết vì chúng có lá răng ca
và dài, búp dài, trắng và có lông. Ba loài chè đó là:
1. Lá xanh thẫm, răng ca sâu và lá dày, búp dài và số lợng búp dày
2. Lá xanh sáng, búp màu tím nhạt, số lợng búp ít
3. Lá vàng xanh và mỏng, số lợng búp ít
Đối với việc trồng trọt, nên chọn hạt giống từ loài 1 vì loại này th
ờng có vị ngon và thu hoạch
tốt.
Chế độ chăm sóc và thu hoạch
Nh đã trình bày ở trên, mỗi hộ trồng vài cây để dùng trong gia đình. Khoảng cách giữa các
cây là 2 x 2 m. Cây không đợc chăm bón gì. Việc chăm sóc chỉ là làm cỏ và cắt xén. Ngời
dân chỉ cắt xén và làm cỏ cho những cây có năng suất cao.
Chè đợc thu hoạch 2 lần trong năm vào tháng 4 và tháng 9. Vì chè không đợc cắt xén
thờng xuyên nên ngời dân phải trèo lên cây để hái. Có hai cách: (1) nếu cây chè không
đợc cắt xén hay có thân dài, ngời dân cắt bớt thân và sau đó hái búp; (2) nếu cây chè
đợc cắt xén, họ đứng lên thân cây và hái búp. Phần đợc hái bao gồm 2-4 lá non và một cái
búp dài khoảng 20-25cm. Sản lợng chè là 2-3kg chè tơi/cây/lần hái. Một cây lớn có thể cho
5-6 kg/lần. Đây là một sản lợng đầy tiềm năng.
Chế biến chè là một vấn đề đối với các làng
Chất lợng chè ở các làng rất thấp vì kỹ thuật chế biến kém. Phơng pháp chế biến chè
thông thờng ở các làng nh sau:
1. Chè đã hái đợc cắt thành 2-3 phần
-8-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
2. Sao
3. Dùng tay làm cuộn lá chè
4. Sấy khô một phần trên chảo hoặc sấy khô hoàn chỉnh
5. Với chè sấy khô một phần: làm khô bằng cách để vàonia để trên nơi nấu nớng
Năm 1999, ông Triệu Phúc Tiên ở Na Con đã thử bán chè ở thị trấn Na Hang nhng không ai
mua. Dân làng biết rằng họ không thể bán đợc chè vì chất lợng kém.
Tháng 8/2000, Dự án PARC đã cung cấp một máy chế biến làm khô chè mới và đào tạo về
chế biến chè. Hiện nay, nhờ có những nỗ lực này mà làng Phia Chang và Na Con đã sản
xuất đợc chè ngon hơn trớc kia. Dân làng, cán bộ huyện Na Hang và ngời uống chè đã
nhận thấy đợc sự thay đổi này. Sau đó, một số cán bộ ở thị trấn Na Hang đặt mua chè
nhng dân làng từ chối bán vì số lợng chè quá ít nên họ muốn giữ để dùng dần. Chúng tôi
cũng đã rất vất vả để có thể tìm mua một cân chè với giá 30.000 đồng (cao hơn giá ở thị trấn
Na Hang) ở Na Con nơi có máy sấy chè mới.
Khả năng nhân rộng
Vùng trồng chè có thể đợc mở rộng từ nguồn hạt và cây giống địa phơng. Số lợng cây
chè trồng ở vờn nhà tại Phia Chang và Na Con khoảng 200 cây. Ông Đặng Văn Quý ở Na
Con đã thu nhặt đợc 10 kg hạt từ một cây. Mỗi cây cho 10 kg hạt giống có nghia là tổng số
hạt giống là 2.000 kg. Nhng cần lu ý rằng nếu cây có nhiều hạt có nghĩa là lợng búp và lá
tiềm năng sẽ thấp. Do đó, cây có ít hạt và cành nhánh khỏe mạnh là cây tốt để lấy hạt nhân
giống.
Việc nhân giống có thể vợt qua hạn chế về hạt giống nhng đòi hỏi phải có kỹ thuật đợc
đào tạo. Khả năng nhân giống dạng hom cao hơn 10 lần so với cách nhân bằng hạt. Cây chè
có ít hạt và khỏe mạnh rất tốt để lấy chồi.
Thay đổi thái độ của địa phơng về sản xuất chè
Dân làng vui mừng khi thấy chất lợng chè đợc cải thiện sau khi sử dụng máy sấy chè mới
và kỹ thuật chế biến. Bằng cách đó, họ đã thay đổi thái độ về sản xuất chè. Chúng tôi đã gặp
dân làng những ngời muốn đầu t vào sản xuất chè. Chúng tôi thấy khoảng 10 hộ ở Phia
Chang và Na Con thu thập hạt chè để mở rộng diện tích trồng chè. Sẽ rất tốt nếu chúng ta
lựa chọn các hộ này để làm thí điểm. Một chủ cửa hàng ở Phia Chang muốn mua một máy
sấy chè riêng để cho thuê. Ông Triệu Phúc Minh ở Na Con muốn vay 1 triệu đồng từ dự án
PARC để mua chè tơi về chế biến. Một số ngời làm cỏ cho các cây chè bị bỏ hoang trên
cánh đồng ngô nh ông Đặng Tiến Thông ở Na Con. ý tởng cung cấp kỹ thuật chế biến mới
cùng với máy sấy khô chè mới là một ý tởng hay để khuyến khích ngời dân trồng thêm
chè.
Nếu dự án đáp ứng đợc lòng mong mỏi của ông Triệu Phúc Minh thì rất tốt vì hành động
này sẽ khuyến khích dân làng quan tâm hơn tới việc sản xuất chè và hiểu biết thêm về tiềm
năng của việc sản xuất chè và họ có thể thay thế cây lơng thực trên đất dốc bằng các cây
lâu năm nh chè. Đây là những dấu hiệu tích cực khi mọi ngời nhận thấy tơng lai đầy hứa
hẹn cho việc sản xuất chè.
Chúng tôi đã gặp với nhóm quan tâm đến chè ở Na Con. Những phát kiến trong cuộc họp đó
là:
Dân làng muốn trồng chè để dần dần thay thế lúa và ngô trên đất bạc màu. Bời vì trong
vài năm tới nếu họ không tìm đợc cây để trồng trên cánh đồng lúa và ngô, dân làng sẽ
bị đói hơn.
-9-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Một số ngời đã chuẩn bị hạt giống để trồng chè vào cuối năm 2000 hay đầu năm 2001
nhng họ không biết trồng nh thế nào thì đúng.
Họ băn khoăn là Chi cục Kiểm lâm có cho phép họ trồng trên đất dốc hay không (Đất
rừng không đợc giao cho các làng này)
Mỗi hộ có thể trồng khoảng 500-600 m
2
dạng bụi cây và 2000-3000 m
2
chè dạng cây
đơn. (trong chơng trình 661). Củi không phải là một vấn đề vì họ có thể sử dụng cỏ để
chế biến chè. Sản lợng chè sẽ không lớn, do đó vấn đề củi không phải là trở ngại lớn
(xem trang 15 để biết thêm chi tiết)
3.1.3. Những hạn chế về sản xuất chè ở các làng
Thiếu kỹ thuật về sản xuất chè từ việc trồng trọt cho đến chế biến và bảo quản
Kiến thức thấp về trồng trọt nh làm và sử dụng phân bón, bảo vệ đất chống bạc màu
Đất dốc
Quyền sử dụng đất: đất rừng cha đợc giao
Chăn thả rông
Thiếu phân bón
Thu nhập thấp và thiếu lơng thực
Cơ sở hạ tầng thấp kém.
3.2. Mô tả quy hoạch của huyện và tỉnh về phát triển cây chè San Tuyết nh
một loại cây rừng trong Chơng trinh 661
Chè San Tuyết đợc coi là một loài cây rừng trong chơng trình trồng rừng cấp quốc gia và
địa phơng. Các cơ quan hữu quan cấp tỉnh, huyện và xã đã có chính sách về trồng cây chè
San Tuyết trong Chơng trình 661.
Tuyên bố của Tỉnh uỷ tháng 3/2000 đã viết: Chè có thể đợc trồng nh một loại cây rừng
ở Sinh Long, Hồng Thái ở huyện Na Hang.
Tháng 10/2000, UBND tỉnh đã phê duyệt đề xuất của Lâm trờng Na Hang. Đề xuất này
đa việc trồng rừng bằng cây chè San Tuyết ở xã Sinh Long. Chè San Tuyết sẽ đợc
trồng ở:
Rừng phòng hộ: trên đồi trọc có độ nghiêng từ 25 - 40
0
. Đó có thể là rừng thuần chè
San Tuyết cùng với các loài cây tạo bóng râm của rừng.
Khu phục hồi sinh thái: mật độ của chè San Tuyết là 1.100 cây/ha và giãn cách cây là
3 x 3 m.
Nghị quyết của Huyện uỷ vào tháng 11/2000 chỉ rõ: từ năm 2001 đến 2005 Na Hang sẽ
trồng 1.500 ha rừng chè San Tuyết.
-10-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
3.3. Tính khả thi về mặt kinh tế
3.3.1. Trồng chè tạo nhiều thu nhập hơn trồng ngô, sắn và lúa
Trong các làng này chè có thể đợc trồng thành 3 dạng: vờn chè nông lâm nghiệp (dạng
bụi cây), rừng chè (dạng cây đơn) và luống chè (hàng rào chống sói mòn). Sự khác nhau
giữa các dạng nh sau:
Chè ở dạng bụi cây
Vờn chè
Chè dạng cây đơn
Rừng chè
Chè dạng luống
Hàng rào chè
- trồng thâm canh áp dụng bón phân
và chăm sóc tăng cờng
- mật độ cây chè cao
- thu hoạch sớm và năng suất cao
Trồng tự nhiên
Mật độ thấp
Thu hoạch muộn và
năng suất thấp
- luống bậc thang trên đồi núi
- dạng bụi cây
- thu nhập thêm
(Xem thêm chi tiết về kỹ thuật trồng trọt trang 17)
Vờn chè nông lâm nghiệp (Vờn chè): chè trồng thành bụi và xen lẫn với các loài bản
địa. Mục tiêu của vờn chè nông lâm nghiệp là tạo thu nhập vì thế cần phải bón phân; cắt
tỉa hàng năm và thu hoạch hàng tháng. Mật độ cây chè là 1.7000 cây/ha trong khi mật độ
của cây bản địa là 200 cây/ha. Vờn chè nông lâm nghiệp sẽ đợc trồng 1/3 đồi phần
dới chân, các loài cây bản địa đợc trồng 2/3 đồi phần trên đỉnh. Sản lợng ớc tính là
300 kg chè tơi/1.000 m
2
trong năm thứ 4 (xem thêm chi tiết ở Bảng 2)
Rừng chè (rừng chè): chè ở dạng cây đơn đợc trồng trong chơng trình trồng rừng. Đó
là rừng hỗ giao với mật độ là 2.500 cây chè/ha và mật độ loài cây bản địa là 200 cây/ha.
Nếu cần (trên đất trống) có thể trồng các loài cây bản địa sinh trởng nhanh. Mục tiêu
chính của rừng chè là bảo tồn nhng rừng có thể mang lại thu nhập trong năm thứ sáu với
sản lợng là 120 kg chè tơi/1.000 m
2
.
Luống chè: hai luống chè gồm các bụi cây chè tạo thành một hàng rào sống. Khoảng
cách là 0,3 x 0,5. Mục tiêu của hàng rào chè là chống sói mòn đất. Hình thức này có thể
mang lại sản lợng là 150 kg chè tơi/1.000 m
2
luống chè trong năm thứ 5.
Nếu chè đợc trồng thành bụi trên cùng một diện tích đất thì thu nhập từ trồng chè cao hơn 3
lần so với trồng lúa, ngô và sắn.
Bảng 1: So sánh thu nhập từ chè, lúa, ngô và sắn trên 1000 m
2
/năm (đồng)
Chỉ số Chè (Vờn chè) Lúa Ngô Sắn
Năng suất/1.000 m
2
(kg) 300 135 200 810
Giá (đồng) 2.000 1.500 1.200 250
Thu nhập (đồng) 600.000 202.500 240.000 202.500
Lu ý:
Năng suất chè tơi/năm đợc tính cho năm thu hoạch đầu (sau 3 năm trồng). Có thể là từ
7 tới 10 mùa/năm. Năng suất chè sẽ tăng vào các năm tiếp theo.
Năng suất ngô, sắn và lúa lấy từ báo cáo PRA (3/2000)
Giá: lấy giá hiện tại của thị xã Tuyên Quang và thị trấn Na Hang
Thu nhập từ chè trên 1.000 m
2
có thể mua 400 kg thóc (cần 3.000 m
2
nếu trồng lúa), đủ cho
một ngời tiêu dùng trong một năm. Mặt khác, với phơng thức canh tác hiện nay (không
phân bán và không bảo vệ chống sói mòn), trong vòng 2-3 năm tới dân làng không thể trồng
-11-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
lúa đợc nữa (vì đất bị bạc màu và không cho thu hoạch). Dân làng nhận thức đợc vấn đề
này và họ mong muốn tìm loại cây trồng khác thay thế lúa nơng. Ông Quý ở Na Con nói
nếu họ không thể tìm đợc cây thay thế lúa nơng, họ sẽ phải đối mặt với nạn đói trong
tơng lai gần.
3.3.2. Lợi ích của việc trồng vờn chè nông lâm nghiệp (Vờn chè)
Mục tiêu của trồng vờn chè nông lâm nghiệp là tạo thu nhập, trong khi mục tiêu trồng chè
theo hình thức cây đơn lẻ là để bảo tồn, do đó chúng ta phân tích tính lợi ích chi phí của 5
năm đầu trồng chè dạng bụi cây.
Trong 3 năm đầu, cây chè còn nhỏ nên không thể bao phủ toàn bộ bề mặt đất. Để tạo thu
nhập, giảm cỏ và sói mòn đất và tăng độ phì của đất, cây đậu tơng sẽ đợc trồng giữa các
luống chè (diện tích đậu tơng là 1/3 diện tích chè = 300 m
2
). Hai luống dậu tơng sẽ đợc
trồng giữa hai luống chè.
Bảng 2: Phân tích lợi ích chi phí cho 1.000 m2 chè dạng bụi cây trồng xen với đậu tơng (năm
1-6)
Năm Đầu t cho Thu nhập từ Lợi nhuận thuần
Chè Đậu tơng Tổng Chè Đậu tơng Tổng
(1.000 đồng)
Trồng 595,0 595,0 0,0 0,0 -595,0
Năm 1 246,6 150,0 396,6 0,0 375,0 375,0 -21,6
Năm 2 266,6 150,0 416,6 0,0 375,0 375,0 -41,6
Năm 3 276,6 150,0 426,6 0,0 375,0 375,0 -51,6
Năm 4 468,6 0,0 468,6 1500,0 0,0 1500,0 1031,4
Năm 5 497,3 0,0 497,3 1752,6 0,0 1752,6 1255,3
Năm 6 506,5 0,0 506,5 3000,0 0,0 3000,0 2493,5
Tổng số 2.857,2 450,0 3.307,2 6.252,6 1.125,0 7.377,6 4.070,4
Chú ý: Rừng chè sẽ đợc thu hoạch ở năm thứ 6 sau khi trồng.
3.4. Khía cạnh môi trờng
Kiểm soát xói mòn
Giữ rừng. Không có đe doạ đối với rừng vì trồng chè bằng cách sử dụng các thiết bị chế
biến mới nên không cần củi. Củi cho hoạt động chế biến sẽ không là vấn đề vì với máy
sấy chè mới, có thể dùng cỏ thay thế củi. Mặt khác, sản lợng chè sẽ không lớn. Khi
ngời dân thu nhặt lau lách từ rừng, cây cối sẽ mọc tốt hơn vì không phải cạnh tranh với
cỏ.
Ngời dân ở xã Tân Cơng - tỉnh Thái Nguyên sử dụng cỏ thay củi để chế biến chè. Cỏ ở
đây là lau (Sacchrum spontaneum) và lách (Miscanthus chinensis). Nhu cầu củi để chế
biến 10kg chè khô từ chè tơi ở Tân Cơng nh sau:
30 kg lau (Sacchrum spontaneum) và lách (Miscanthus chinensis).
hay 15 kg củi (cành có đờng kính 3 cm)
-12-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Bảng 3: Ước tính lợng củi tiêu thụ để sấy khô chè của 1.000 m2 (trong vờn chè nông lâm
nghiệp)
Mục Năm 4 Năm 5 Năm 6
Chè khô (kg) 60 90 100
Cỏ (kg) 180 270 300
Củi (kg) 90 135 150
Ước tính trong năm thứ 6 khi vờn chè đạt 6 tấn/ha và chè dạng cây đơn đạt 1,2 tấn/ha sẽ có
sản lợng chè lớn hơn. Nếu mỗi gia đình trong 3 làng (150 hộ) trồng chè, lợng củi sử dụng
để sấy khô chè theo máy mới nh sau:
Bảng 4: Ước tính lợng củi để chế biến chè trong năm thứ 6 ở 3 làng
Mục 1 hộ gia đình 150 hộ gia đình
Vờn chè
diện tích
Sản lợng tơi
Sản lợng khô
Chất đốt:
+ cỏ
+ củi
600 m
2
360 kg
72 kg
216 kg
108 kg
9 ha
54 tấn
10,8 tấn
32 tấn
16 tấn
Rừng chè
diện tích
Sản lợng tơi
Sản lợng khô
Chất đốt:
+ cỏ
+ củi
3000 m
2
360 kg
72 kg
216
108
45 ha
54 tấn
10,8 tấn
32 tấn
16 tấn
3.5. Khía cạnh thị trờng
Thị trờng chè ở Tuyên Quang và Na Hang có hai loại chè chính. Đó là chè Trung Du và chè
San Tuyết. Chè Trung Du đợc sản xuất tại địa phơng nhng chè San Tuyết đợc đa tới từ
tỉnh Hà Giang. Chè San Tuyết đợc coi là chè cao cấp bởi vì chất lợng tốt hơn và giá đắt
hơn so với chè địa phơng. Chè San Tuyết đợc a thích hơn và chiếm 80% thị phần chè ở
Tuyên Quang (CECI, 1998).
Năm 1999, một cửa hàng ở thị xã Tuyên Quang đã bán 600 kg San Tuyết/tháng với giá trung
bình là 25.000 đồng/kg. Ngời chủ cửa hàng nói bán chè San Tuyết rất dễ vì chè Trung Du bị
mang tiếng là còn có thuốc trừ sâu. ở thị trấn Chiêm Hóa, một cửa hàng cũng đã bán đợc
600 kg chè/tháng.
-13-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
ở thị trấn Na Hang, có khoảng 6 cửa hàng bán chè. Mỗi tháng họ bán khoảng 240 kg chè
khô (hay 3 tấn/năm). Hơn 50% lợng chè là chè trung Du, mặc dù mọi ngời thích chè San
Tuyết hơn. Tháng 10/2000, giá chè Trung du là 17.000 đồng trong khi giá chè San Tuyết là
25.000 đồng. Giá chè thay đổi từ 20.000 đến 30.000 đồng trong năm.
3.6. Đặc điểm địa-vật lý của vùng mục tiêu và các yêu cầu sinh lý đối với việc
trồng chè San Tuyết
Na Hang nằm ở vùng sản xuất chè Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn đã đợc Viện Nghiên cứu Chè
phân loại. Khu vực này là vùng sản xuất chè quan trọng của Việt Nam. Điều kiện khí hậu
nhiệt đới gió mùa với độ ẩm cao là u điểm cho việc sản xuất chè.
Bảng 5: So sánh đặc điểm phù hợp của vùng mục tiêu đối với việc trồng chè
Đặc điểm Yêu cầu Na Hang
Nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ cao nhất
Nhiệt độ thấp nhất
Lợng ma hàng năm
Độ ẩm
18-25
0
C
40
0
C
6
0
C
1.500-2.000 mm
80-85%
22
38
0-6
1.800
80
Các con số ở trên cho thấy đây là nơi phù hợp trồng chè San Tuyết ở Sơn Phú, Na Hang.
Bằng chứng là có cây trè San Tuyết bản địa ở các khu rừng quanh làng.
Ngoài ra, có một số loài là chỉ báo cho việc trồng chè ở các làng này nh mua (Melastoma
canđium), cỏ cứt lợn, dơng xỉ v.v.
3.7. Chính sách về quy mô tối đa cho phép trong việc trồng chè
Chúng tôi đã thảo luận với ông Phong ở Phòng Kế hoạch và Đầu t thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Tuyên Quang. Theo ông Phong, ở cấp độ hộ gia đình sẽ không có quy mô tối
đa cho việc trồng chè, ngời dân có thể trồng nhiều trong khả năng của mình.
Chúng tôi đã thảo luận với ông Ngô Thế Kim, Phó Chủ tịch UBND huyện Na Hang về việc
này. Chúng tôi đã nhận đợc câu trả lời từ UBND huyện nh sau:
1. Ngời dân ở Phia chang, Na con và Na La đợc phép trồng chè thâm canh theo dạng
nông lâm nghiệp trên đất nông nghiệp của đất hoang hóa sau khi đốt rừng làm nơng rẫy
đợc xác định trong báo cáo PRA của dự án nh sau:
Phia Chang: 14 ha
Na Con: 12 ha
Na La: 13 ha
2. Nơi trồng là đất canh tác hiện có với độ dốc lớn hơn 25
0
. Chè có thể đợc trồng 1/3 đồi ở
phía chân đồi, các loài cây rừng sẽ đợc trồng 2/3 diện tích đồi ở phía trên đỉnh.
3. Chè là một loài cay rừng trong chơng trình 661 đợc trồng ở những khu vực gần khu dân
c và có đất tốt với độ dốc từ 25-40
0
4. Quy mô của vùng chè phụ thuộc vào khả năng lao động và quỹ đất của hộ gia đình.
-14-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
3.8. Thông tin sản xuất về sản lợng thu hoạch chè San Tuyết ở địa phơng
Theo Đỗ Ngọc Duy (1998), thờng thấy cây chè San Tuyết cổ ở miền núi nơi có đồng bào
dân tốc nh Dao, HMông và Thái sinh sống. Cây chè San Tuyết cổ có mặt ở những nơi có
độ cao hơn 200 m so với mặt nớc biển. Nơi có sản lợng lớn nhất (1.000 tấn chè khô/năm)
là Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang (tỉnh láng giềng của tỉnh Tuyên Quang) và nơi có sản lợng
đứng thứ 2 (60 tấn/năm) là suối Giàng, huyện Nghĩa Lộ.
Bảng 6: Sản lợng chè San Tuyết ở một số khu vực (tấn/năm)
Địa điểm Dạng bụi cây Dạng cây đơn lẻ
Xí nghiệp Tân Trào (Tuyên Quang) 8-15
Dòng vô tính đợc lựa chọn 4,5-9,5
Tỉnh Hà Giang 6
Xí nghiệp Mộc Châu 10-15
Chú ý:
1. Chè đợc trồng năm 1961, sản lợng cao nhất là 18 tấn/ha vào năm 1976, những năm
gần đây: 8 tấn/ha
2. Khả năng nhân giống của các dòng vô tính đợc lựa chọn: 70% cây giống sống sót
3. Mật độ 2.500 cây/ha; 4-6 vụ/năm; 6 tấn/ha/năm x 2.000 đồng/kg = 12 triệu đồng/ha. Lực
lợng lao động để thu hoạch: 1,2 triệu đồng/ha; làm cỏ 0,5 triệu đồng/ha và vận chuyển
0,5 triệu đồng/ha; lợi nhuận 9,8 triệu đồng/ha (Đỗ Văn Ngọc, 1998).
4. 39 ha chè San Tuyết đợc trông năm 1962 ở Mộc Châu đã đạt 17 tấn/ha năm 1999 (Đỗ
Ngọc Quý, 2000).
3.9. Những yêu cầu về lâm sinh đối với việc sản xuất chè San Tuyết ở cả hai
dạng (Vờn rừng và Rừng chè)
Bảng 7: So sánh lợi ích từ việc trồng chè bằng hai dạng
Mục tiêu Rừng chè (Chơng trình 661) Vờn chè
Bảo tồn - Giữ nhiều giống bản địa hơn
- Bao phủ diện tích lớn hơn
- Giữ giống thuần chè bản địa
- Dành đất cho nông nghiệp và rừng
Kinh tế - Đầu t thấp
- Thời gian chờ thu hoạch lâu (có thể
thu hoạch đợc sau 6 năm trồng)
- Sản lợng thấp (120 kg/1.000 m
2
)
- Đầu t cao hơn
- Đợc thu hoạch sớm hơn (sau 3 năm trồng)
- Sản lợng cao hơn: 300 kg/1.000 m
2
- Có thu nhập trong 3 năm đầu bằng cách trồng
xen các cây họ đậu
-15-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Bảng 8: Yêu cầu lâm sinh để trồng chè San Tuyết (cho 1.000 m2)
Yêu cầu Rừng chè (Chơng trình 661) Vờn chè (vờn chè nông lâm
nghiệp)
Nơi trồng - Độ dốc 25 -40
0
- Rừng tái sinh
- Đất trống
- gần làng
- trồng cây 1/3 đồi (độ dốc >25
0
) ở
phần chân đồi
- khu vực sản xuất cây lơng thực
- gần nhà, vờn nhà
Đất - tơng đối màu mỡ
- lớp đất dày hơn 80 cm
- tơng đối màu mỡ
- lớp đất dày hơn 100 cm
Chuẩn bị địa điểm - Làm cỏ một phần nơi trồng
khoảng 1 m
2
- giữ những cây bản địa cao
trên 2m
- chuẩn bị đất tối thiểu
-đào hố trồng cây: 30 x 30 x
30cm
- Chặt cây và làm đất thành hàng
(khoảng 30% diện tích khu đất
trồng)
- giữ những cây bản địa cao trên
2m
- đào hố trồng cây dọc theo đờng
kẻ hàng: 30 x 30cm
Mật độ 250 1.700
Khoảng cách (m) 2 x 2 1,2 x 0,5
Đầu t
- Hạt bao gồm 10 dự
trữ (kg)
- Phân bón (kg):
+ Phân động vật
+ Phân xanh
+ Phân lân
- Phủ
- Loài cho tán
- Cây họ đậu
0,8
Không
Không
Không
Không
Không
Không
5,5
1 tấn
2 tấn
60 kg
1 tấn
2 kg
2 kg/năm
Cây cho tán (nếu cần) là:
xoan (Melia
azedarachta), mỡ
(Mangletia glauca) và dổi
(Michelia)
20 cây 20 cây
Vật liệu trồng Cây giống 10 tháng tuổi Bằng hạt hoặc cây giống chiết
Thời gian trồng Tháng 9 Bằng hạt vào tháng 10-11
Bằng cây vào tháng 3 hay tháng 9
Chế độ chăm sóc Làm cỏ quanh cây 30cm sau
khi trồng 1 tháng. Sau đó cắt
cỏ 2 tháng một lần
- Cắt cỏ quanh cây khoảng 50
cm mỗi tháng một lần bằng
quốc.
- Xén tỉa hàng năm
- Bón phân
Hạt giống đợc lấy từ các cây khoẻ cho năng suất cao. Tiêu chí lựa hạt giống: thuần chủng,
sạch, chín, to và nặng (hạt nên có đờng kính là 14 mm); tỉ lệ nớc 28-30%, tỉ lệ nảy mầm
>75%.
-16-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Cây rừng bản địa cao hơn 2 m sẽ đợc giữ lại để làm cây bóng mát cho chè. Sau đó chúng
sẽ đợc cắt tỉa để có đủ ánh sáng cho chè. Giai đoạn trởng thành sẽ có mật độ là 200
cây/ha. Loài cây sinh trởng nhanh nên đợc trồng làm cây cho bóng mát nếu cần. Cây cho
bóng mát sẽ cho củi hoặc cho gỗ.
3.10. Chuẩn bị hạt và cây giống
Chuẩn bị hạt giống: lấy hạt từ những cây cho sản lợng tốt. Quả co màu nâu thích hợp để
hái. Khi cây có -5% quả mở vỏ thì đến lúc hái quả. Không hái quả còn xanh. Tháng 10 là thời
điểm thu nhặt hạt.
Cất giữ quả ở nơi râm mát tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp và ma. Mỗi một lớp quả không
dày quá 10-15 cm. Sau 2-3 ngày quả sẽ tự mở vỏ
Lựa chọn hạt giống: để hạt vào trong nớc, loại bỏ các hạt nổi. Gieo hạt vào thang 10 hoặc
tháng 11.
Ươm cây: Cần có một vờn ơm cho cả một nhóm chứ không nên cho một cá nhân. Phụ
thuộc vào tình hình mà một làng có thể có 2-3 vờn ơm. Vờn ơm nên có mái che trong vài
tháng đầu.
3.11. Kiến thức về sản xuất chè mà ngời dân địa phơng cần có:
1. Chống xói mòn đất
2. Kỹ thuật trồng:
Chuẩn bị địa điểm
Lựa chọn hạt giống
Gieo hạt
3. Chăm sóc:
Thay thế cây chết
Xen canh
Làm cỏ
Bón phân
Cắt tỉa
Bảo vệ cây
4. Thu hoạch
5. Chế biến
6. Bảo quản
3.12. Thiết kế trồng thí điểm
Rừng chè trên đồi trọc
ắ Nơi trồng: đất tơng đối màu mỡ, đất dày hơn 80 cm, độ dốc 25-40
0
, gần làng
ắ Mật độ: 250 cây/1.000 m
2
, khoảng cách 2 x 2m.
ắ Cây bóng mát: giữ cây rừng bản địa cao hơn 2m hoặc trồng loài cây sinh trởng
nhanh nếu cần. Cây sẽ cung cấp củi và gỗ xây dựng. Giai đoạn trởng thành sẽ có
mật độ 20 cây/1.000 m
2
ắ Chuẩn bị đất: dọn sạch dọc đờng phân chia hàng (rộng 1m), giữ lại cây rừng bản
địa cao hơn 2m để lấy bóng râm. Đào hố cỡ 30 x 30 x 30 cm. Làm cở bằng cuốc rộng
30 cm xung quanh hố
-17-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
ắ Ươm cây: gieo hạt vào trong túi bóng đờng kính 8 cm và cao 18 cm. Trồng khi cây
giống 10 tháng tuổi. Thiết lập vờn ơm gần nơi trồng để giám khó khăn vận chuyển.
ắ Thời gian trồng: tháng 9-10
ắ Kỹ thuật trồng: tới nớc cho cây giống trớc khi trồng; bỏ túi nhựa; đặt cây thẳng
đứng trong hố và lấp đầy hố. Lấy lớp đất bề mặt từ những vùng xung quanh để lấp
đầy hố sau khi trồng cây. Giẫm nhẹ lên đất xung quanh cây để làm cây đứng vững.
ắ Chăm sóc: làm cỏ xung quanh cây sau khi trồng 1 và 2 tháng. Sau đó làm cỏ 3 tháng
1 lần trong 3 năm đầu.
Vờn chè
Vờn chè nông lâm nghiệp bao gồm:
1. Cây rừng bản địa 2/3 đồi ở trên đỉnh
2. Trồng chè 1/3 đồi ở phần chân đồi
3. Trồng loài cây rừng bản địa với cây chè
4. Xen canh với đậu tơng trong 3 năm đầu
ắ Mục tiêu: sản xuất chè sạch an toàn và chất lợng cao chè San Tuyết đặc biệt để
tăng thu nhập cho nông dân để mua thực phẩm thay vì cần phải có nhiều đất hơn để
trồng cây lơng thực.
ắ Nơi trồng: đất nông nghiệp bị bỏ hoang; gần nhà, đất màu mỡ; đất dày hơn 1 m. Độ
dốc hơn 25
0
. Trồng chè 1/3 đồi phần chân đồi. Loài cây rừng sẽ đợc trồng hoặc tái
sinh loài cây rừng bản địa trên 2/3 đồi phần đỉnh.
ắ Mật độ: 1.700 cây/1.000 m
2
; khoảng cách 1,2 x 0,5 m. Giữ lại cây rừng bản địa cao
hơn 2m ở nơi trồng để lấy bóng râm. Khi trởng thành cây lấy bóng râm sẽ có mật độ
là 20 cây/1.000 m
2
.
ắ Chuẩn bị đất: gieo Tephrosia candida vào tháng 3-4 thành hàng; khoảng cách giữa
các hàng là 1,2 m. trớc khi trồng 1 tháng đào rãnh kích thớc 30 x 30 cm.
ắ Phân bón: 1 tấn phân động vật; 2 tấn phân xanh; 60 kg phân lân. Bón phân ngay sau
khi đào xong rãnh. Lấp đầy rãnh.
ắ Thời gian và gieo hạt: gieo hạt vào tháng 10-11. Lựa chọn hạt đã đợc trình bày ở
trên. đào lỗ sâu 3-5 cm, 5-6 hạt/lỗ. Lấy đất phủ lên hạt.
ắ Che phủ: sử dụng cỏ để che phủ lớp đất mặt để hạn chế cỏ dại và giữ nớc. Lớp che
phủ dày 10 cm (sau khi nén); rộng 30 cm mỗi bên. Đặt cỏ giữa các hàng gieo hạt.
ắ Làm cỏ: xung quanh cây một tháng sau khi hạt nảy mầm.
ắ Xen canh: bằng cây đậu tơng giữa các luống chè để tạo thu nhập; tăng độ phì cho
đất và giảm cỏ dại.
3.13. Chiến lợc tiếp thị cho sản phẩm chè San Tuyết ở Sơn Phú
Chè San Tuyết nổi tiếng ở Việt Nam
Nhu cầu thị trờng về chè San Tuyết đã tăng lên (Quyết định của Thủ tớng Chính phủ,
1999) vì chất lợng tốt. Ngoài ra, chè còn đợc coi là sản phẩm sạch an toàn.
-18-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Chè San Tuyết đợc coi là chè đặc biệt vì những lý do sau:
- Nguyên liệu chất lợng tốt (tốt hơn chè Trung du - chè thông thờng tại Việt Nam)
- Là sản phẩm của ngời miền núi có nghĩa là ít hoặc không có hóa chất. Do vậy, ngời
tiêu dùng coi nó là sản phẩm sạch - danh tiếng tốt.
- Giá cả phải chăng.
Nghiên cứu của CECI (1998) về thị trờng chè xanh cho thấy chè San Tuyết Hà Giang đợc
coi là chè đặc biệt. Giá cả và nhu cầu về chè đặc biệt đã tăng lên.
Một số cán bộ ở thị trấn Na Hang đã thử chè Na Con và Hồng Thái, Sinh Long (Na Hang)
nhận thấy chè Na Con có hơng vị ngon hơn chè Hồng Thái. Khi việc lựa chọn giống đợc
tiến hành có thể nhân vô tính giống tốt loài chè San Tuyết từ Sơn Phú.
Chiến lợc tiếp thị cho chè San Tuyết đợc sản xuất tại Sơn Phú:
Sản xuất chè đặc biệt để khai thác lợi thế sinh thái, điều kiện phù hợp và lao động sẵn có.
Chiến lợc là:
- Sản xuất chè chất lợng cao
- Sản xuất trên một diện tích không quá lớn nhng ở cấp độ gia đình để sản xuất chè
sạch.
Ngời tiêu dùng chè Sơn Phú là các cơ quan nhà nớc và ngời khá giả ở thị trấn Na Hang,
thị xã Tuyên Quang và nhiều nơi khác. Theo báo cáo của CECI (1998), các cơ quan nhà
nớc là ngời tiêu thụ chè lớn ở Việt Nam. Một cửa hàng chè ở Na Hang ớc tính mỗi tháng
các cơ quan huyện Na Hang tiêu thụ khoảng 40 cân chè. Ngời tiêu dùng ở tỉnh và Na Hang
dùng chè Na Hang sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Nếu 50% đất bỏ hoang hóa ở 3 làng này đợc dùng để trồng chè, dân làng sẽ có khoảng 20
ha chè. Với sản lợng 600 kg chè khô/ha/năm (3 tấn chè t
ơi/ha), 20 ha sẽ tạo ra 12 tấn chè
tơi trị giá 150-180 triệu đồng (giá chè là 25.000 đồng/kg), tơng đơng với 10 tấn lúa. Na
Hang và Chiêm Hóa sẽ tiêu thụ một nửa số sản phẩm này, phần còn lại sẽ cung cấp cho thị
trờng thị xã Tuyên Quang.
3.14. Danh sách các yêu cầu đào tạo đặc biệt cho thành công của việc sản xuất
chè San Tuyết và thiết bị chế biến và các yêu cầu kỹ thuật
Đào tạo về:
Vờn ơm
Làm phân trộn
Chuẩn bị đất và trồng
Chăm sóc: bón phân, bảo vệ cây và cắt tỉa
Thu hoạch
Chế biến và bảo quản
Thiết bị chế biến:
Máy sấy
Máy xoay
-19-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
4 . Kết luận
4.1. Các u điểm của việc sản xuất chè San Tuyết ở Sơn Phú
1. Khí hậu và điều kiện đất phù hợp (trang 13)
2. Chè San Tuyết là loài bản địa (trang 4)
3. Đạt đợc chiến lợc phát triển kinh tế địa phơng (trang 8)
4. Đạt đợc các mục tiêu bảo tồn và phát triển (từ trang 9 đến 11)
5. Có đất và lao động (trang 8)
6. Nhu cầu về chè San Tuyết tăng (trang 18)
7. Đáp ứng đợc nhu cầu của dân làng (trang 8)
8. Sản xuất chè San Tuyết có tính khả thi về kinh tế và môi trờng (trang 12 và 15)
4.2. Các thách thức
1. Thiếu lơng thực
2. Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật thấp kém
3. Đất bạc màu
4. Quyền sử dụng đất: dân làng không biết rõ liệu họ có đợc trồng chè trên một số
khu vực (trang 8)
-20-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Tài liệu tham khảo
1. CECI, 1998. Báo cáo về Phân tích Thị trờng chè và Kênh phân phối chè xanh ở Việt
Nam.
2. Huyện uỷ, 2000. Các quyết định của huyện uỷ trong nhiệm kỳ 18
3. Đỗ Ngọc Quý, 1980. Trồng chè, Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội.
4. Đỗ Ngọc Quý, 1997. Chè Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội.
5. Đỗ Ngọc Quý, 2000. Báo cáo điều tra về sản xuất chè ở xí nghiệp chè Mộc Châu
6. Đỗ Văn Ngọc, 1998. Kết quả điều tra và lựa chọn chè San Tuyết Camelia sinensis
var. shan ở miền núi phía Bắc Việt Nam và triển vọng phát triển - Các kết quả nghiên
cứu chè (1988 - 1997), Viện Nghiên cứu chè, Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội.
7. Quyết định của Thủ tớng Chính phủ, 1999. Quyết định của Thủ tớng Chính phủ về
kế hoạch sản xuất chè 1999-2000 và xu hớng phát triển chè giai đoạn 2005-2010.
8. Xí nghiệp chè sông Lô, 1999. Hớng dẫn kỹ thuật để trồng chè
9. Do Ngoc Quy, 1980. Tea Planting. Agricultural Publish House - Ha Noi
-21-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Phụ lục 1: Chi phí thành lập và quản lý 1.000m
2
vờn chè
trong 3 năm đầu
Mục Đơn vị Số lợng Giá (đồng) Chi phí
(đồng)
I. Establishment
Lao động (Chuẩn bị đất: 24 ngày, trồng: 13 ngày) Ngày
ngời
37 10.000 370.000
Phân động vật kg 1.000 100 100.000
Phân đạm kg 6 2.500 15.000
Phân lân kg 60 1.000 60.000
Hạt giống kg 50 1.000 50.000
Tổng I
595.000
II. Chi phí quản lý trong 3 năm đầu
-
Năm 1
-
Phân đạm kg 12 2.500 30.000
Phân Kali kg 10 2.500 25.000
Lao động Ngày
ngời
15 10.000 150.000
Lãi suất vốn 7%/năm đồng 595.000 41.650
Cộng
246.650
-
Năm 2
-
Phân đạm kg 15 2.500 37.500
Phân Kali kg 15 2.500 37.500
Lao động Ngày
ngời
15 10.000 150.000
Lãi suất vốn 7%/năm đồng 595.000 41.650
Cộng
266.650
-
Năm 3
-
Phân đạm kg 17 2.500 42.500
Phân Kali kg 17 2.500 42.500
Lao động Ngày
ngời
15 10.000 150.000
Lãi suất vốn 7%/năm đồng 595.000 41.650
Cộng
276.650
Tổng II
789.950
Tổng cộng 1.384.950
-22-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Phụ lục 2: Đầu t xen canh đậu tơng 1.000 m
2
vờn chè
Mục Đơn vị Số lợng Giá (đồng) Chi phí
(đồng)
Hạt giống kg 2 10.000 20.000
Phân đạm kg 6 2.500 15.000
Phân Kali kg 6 2.500 15.000
Phân lân kg 25 1.000 25.000
Lao động Ngày
ngời
8 10.000 80.000
Tổng chi phí 155.000
Thu nhập từ đậu tơng
kg 75 5.000 375.000
Lợi nhuận ròng 220.000
-23-
Nghiên cứu khả thi chè san tuyết
Phụ lục 3: Lợi nhuận thuần từ 1.000 m
2
vờn chè trong năm
4, 5, 6 và các năm tiếp theo
Mục Đơn vị
tính
Số lợng Giá (đồng) Chi phí
(đồng)
Năm 4
Phân đạm (U rê) kg 17 2,500 42,500
Phân kali kg 24 2,500 60,000
Lao động (chăm sóc: 20, thu hoạch: 3, thu thập chất đốt
(cỏ): 3 ngày)
Ngày
ngời
26 10,000 260,000
Giảm chi phí sấy khô (30%) cho mỗi hộ gia đình đồng 30,000 9,000
Lãi suất vốn 7%/năm đồng 1,387,450 97,122
Tổng chi phí 468,622
Thu nhập từ chè kg 60 25,000 1,500,000
Lợi nhuận ròng 1,031,379
Năm 5
Phân đạm (U rê) kg 27 2,500 67,500
Phân kali kg 40 2,500 100,000
Lao động (chăm sóc: 22, thu hoạch: 4, thu thập chất đốt
(cỏ): 5 ngày)
Ngày
ngời
31 10,000 310,000
Giảm chi phí sấy khô (30%) cho mỗi hộ gia đình đồng 30,000 9,000
Lãi suất vốn 7%/năm đồng 155,000 10,850
Tổng chi phí 497,350
Thu nhập từ chè kg 90 25,000 2,250,000
Lợi nhuận ròng 1,752,650
Năm 6
Phân đạm (U rê) kg 27 2,500 67,500
Phân kali kg 40 2,500 100,000
Lao động (chăm sóc: 25, thu hoạch: 5, thu thập chất đốt
(cỏ): 6 ngày)
Ngày
ngời
33 10,000 330,000
Giảm chi phí sấy khô (30%) cho mỗi hộ gia đình đồng 30,000 9,000
Lãi suất vốn 7%/năm* -
Tổng chi phí 506,500
Thu nhập từ chè kg 120 25,000 3,000,000
Lợi nhuận ròng 2,493,500
* Nông dân có tiền để trả cho tất cả các chi phí đầu t ban đầu
-24-