P
P
A
A
R
R
C
C
B
B
a
a
B
B
ể
ể
/
/
N
N
a
a
H
H
a
a
n
n
g
g
C
ục kiểm lâm,
Bộ nông nghiệp và pháT triển nông thôn
Báo cáo sơ bộ: Kinh tế nông thôn-những hệ thống
nông nghiệp/nông lâm nghiệp
Thử nghiệm nông nghiệp giúp nông dân xác định chiến lợc giảm sự phụ thuộc vào rừng
Dự án tài trợ bởi UNDP VIE/95/G31&031
Xây dựng Các Khu bảo tồn nhằm Bảo vệ Tài nguyên Thiên nhiên
trên Cơ sở Sinh thái Cảnh quan (PARC)
Hà Nội, Tháng 7 Năm 2000
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-1-
Báo cáo này trình Chính Phủ Việt Nam trong khuôn khổ dự án tài trợ bởi GEF và UNDP
VIE/95/G31&031 Xây dựng Các Khu bảo tồn nhằm Bảo vệ Tài nguyên Thiên nhiên trên Cơ sở Sinh
thái Cảnh quan (PARC). Báo cáo đợc viêt bởi
M. Elmo Drilling, 255 Ivyhurst Circle, Buffalo,
New York 14226-3417 USA, Tel/Fax: (1-716) 834-9957; Email: <>
.
Tên công trình: Drilling, E., 2000, Báo cáo sơ bộ: Kinh tế nông thôn-những hệ thống nông
nghiệp/nông lâm nghiệp, Dự án PARC VIE/95/G31&031, Chính Phủ Việt
Nam (Cục Kiểm Lâm) /UNOPS/UNDP/IUCN, Hà Nội
Dự án tài trợ bởi: Quỹ Môi trờng Toàn cầu (GEF), Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
(UNDP) và Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Cơ quan chủ quản: Cục Kiểm Lâm
Cơ quan thực hiện: Văn Phòng Dịch Vụ Dự án Liên Hợp Quốc (UNOPS)
Cong ty Scott Wilson Asia-Pacific, The Environment and Development
Group, và FRR Ltd. (Giám đốc hiện trờng: L. Fernando Potess)
Bản quyền: Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)
Lu trữ tại: www.undp.org.vn/projects/parc
Các quan điểm đa ra trong báo cáo này là quan điểm của cá nhân tác giả chứ không nhất thiết là
quan điểm của Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Cục Kiểm lâm hay cơ quan chủ quản của tác
giả
Bản tiếng Việt này đợc dịch từ nguyên bản tiếng Anh. Do số lợng báo cáo của dự án quá lớn, công
tác biên dịch có thể còn thiếu chính xác hoặc sai xót. Nếu có nghi ngờ, xin tham khảo bản gốc tiếng
Anh.
Đây là báo cáo nội bộ của dự án PARC, đợc xây dựng để phục vụ các mục tiêu của dự án. Báo cáo
đợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các thành phần của phơng pháp tiếp cận hệ sinh thái mà
dự án sử dung. Trong quá trình thực hiện dự án, một số nội dung của báo cáo có thể đã đợc thay đổi
so với thời điểm phiên bản này đợc xuất bản.
ấn phẩm này đợc phép tái xuất bản cho mục đích giáo dục hoặc các mục đích phi thơng mại khác
không cần xin phép bản quyền với đIũu kiện phảI đảm bảo trích dẫn nguồn đầy đủ. Nghiêm cấm tái
xuất bản ấn phẩm này cho các mục đích thơng mại khác mà không đợc sự cho phép bằng văn bản
của cơ quan giữ bản quyền.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-2-
Lời cảm ơn
Tôi xin cảm ơn cán bộ dự án PARC vì sự hào phóng về thời gian và sự hiếu khách của họ
trong chuyến công tác. Tôi đặc biệt cảm ơn bà Nga, ông Dian và ông Diễn vì công việc quản
trị có chất lợng và sự kiên nhẫn của họ khi sắp xếp lịch trình các hoạt động của tôi và trả lời
các yêu cầu của tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ông Trọng và ông Phùng, trởng
ban KNKL của dự án PARC vì thời gian, sự kiên nhẫn và nỗ lực họ đã dành cho tôi. Tơng tự,
tôi xin cảm ơn ông Ting, ông Tuấn, ông Trọng và ông Báu, các lái xe của dự án PARC những
ngời đã làm việc đúng giờ và hoàn thành các hoạt động không liên quan đến công việc. Tôi
xin gửi lời cảm ơn nồng hậu tới tất cả ngời dân làng tôi đã gặp vì đó là những con ngời
tuyệt vời, hiếu khách rộng mở và gơng mặt tơi cời. Tôi cũng có mối quan tâm đặc biệt tới
cán bộ căng tin VQG: gơng mặt tơi cời của các bạn và thái độ vui vẻ đã làm cho chuyến
công tác của tôi đặc biệt và thích thú. Tôi xin cảm ơn 10 cán bộ KNKL: các chị Mến, Vân,
Nghiên và Hoa và các anh Phúc, Ngọc, Hng, Thuấn, Tân và Độ vì sự giúp đỡ của các bạn
trên hiện trờng và chúc các bạn may mắn trong công tác KNKL. Công việc của các bạn vất
vả và mệt mỏi nhng rất quan trọng cho sự thành công của dự án PARC.
Ngoài ra, tôi xin cảm ơn ông Bùi Văn Dĩnh, Giám đốc VQG Ba Bể và các cán bộ của Vờn,
nhất là ông Tãn vì sự tham gia của ông vào các chơng trình đào tạo cán bộ KNKL. Tôi cũng
xin trân trọng cảm ơn ông Lê Hồng Bình và các cán bộ Hạt Kiểm lâm Na Hang về sự hiếu
khách của các bạn. Tôi xin đặc biệt cảm ơn Bettina Martin và Maurice Gallen đã hào hiệp
hớng dẫn tôi và cho tôi thời gian và sự hỗ trợ. Tôi chân thành cảm ơn bà Giang, Scott
Wilson Châu á Thái Bình Dơng đã sắp xếp việc đi lại của tôi tới Việt Nam. Tôi cũng xin cảm
ơn Emma Mauger và Mattt Todd, EDG vì sự quan tâm của họ tới các vấn đề hợp đồng và chi
tiêu. Tôi đặc biệt xin cảm ơn và thông cảm với Fernando Potess và gia đình của ông vì đã
sắp xếp và điều phối các hoạt động vô tận của dự án. Sự nồng hậu và hiếu khách của các
bạn đã làm cho tôi có tình cảm đặc biệt với dự án. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn tất cả
mọi ngời đã giúp tôi có một chuyến đi thú vị và đánh giá cao sự tốt bụng của các bạn.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-3-
Lời nói đầu
Dự án xây dựng các khu bảo tồn nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở ứng
dụng quan điểm sinh thái cảnh quan (Dự án PARC) là một nỗ lực chung của nựớc
Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - MARD) và Chơng
trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP). Văn phòng Liên hiệp quốc về các dịch vụ dự án
( UNOPS), hợp tác với Cục Kiểm lâm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) thực hiện Dự
án này. Các hoạt động thực hiện do nhà thầu phụ Tập đoàn Scott Wilson Châu á - Thái Bình
Dơng, Tập đoàn Môi trờng và Phát triển và Công ty tài nguyên rừng có thể tái tạo, tiến
hành với sự hợp tác của các cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, các cán bộ khu bảo tồn và cộng
đồng dân c địa phơng. Dự án PARC do Quỹ môi trờng toàn cầu (GEF) và UNDP/TRAC
đồng tài trợ và dự án nằm trong chiến lợc về bảo tồn tính đa dạng sinh học của GEF.
Dự án PARC nhằm xây dựng một mô hình trình diễn có hiệu quả cho việc bảo tồn di sản đa
dạng sinh vật phong phú củaViệt nam thông qua bảo vệ sinh cảnh. Sử dụng cách tiếp cận
sinh thái cảnh quan nhằm kết nối những mục đích sử dụng đất khác nhau vào một ma trận
bao gồm các khu vực đợc bảo vệ nghiêm ngặt, vùng đệm và vùng phục hồi sinh thái. Dự án
giúp làm giảm mối đe dọa đến tính đa dạng sinh học thông qua những mục tiêu kết hợp bảo
tồn và phát triển. Hai địa điểm đợc chọn để thí điểm mô hình của Dự án. Địa điểm đầu tiên
nằm tại Vờn quốc gia Yok Don, vùng Tây Nguyên. Địa điểm thứ hai là Vờn quốc gia Ba Bể
(Tỉnh Bắc Kạn) và khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (Tỉnh Tuyên Quang), miền Bắc Việt
Nam.
Dự án PARC tập trung vào thực hiện những chơng trình bảo tồn và phát triển hữu hình
thông qua sự tham gia của những cộng đồng dân địa phơng cũng nh các cán bộ Nhà
nớc có liên quan. Do vậy, việc thực hiện các hoạt động của chơng trình là một công cụ để
nâng cao năng lực cho địa phơng. Nhận thức đợc nhu cầu củng cố tổ chức đối với Vờn
Quốc gia Ba Bể và khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, Dự án tập trung vào tăng cờng năng
lực về kỹ thuật, quản lý và tác nghiệp hiện trờng cho các cán bộ công tác tại khu bảo tồn.
Dự án đặc biệt chú ý tới công tác lập kế hoạch và thực hiện theo dõi sinh thái, hoạt động bảo
tồn và các hoạt động KNKL cộng đồng, bao gồm việc tạo các nguồn thu nhập khác cho
ngời dân. Cộng đồng địa phơng đóng một vai trò quan trọng trong tất cả những hoạt động
của Dự án. Do đó, các chơng trình dự án đợc áp dụng phơng pháp tiếp cận có sự tham
gia của ngời dân để khuyến khích ngời dân địa phơng bày tỏ nhu cầu, nguyện vọng và
mối quan tâm đối với những hoạt động Dự án, và nh vậy, họ có thể tham gia trong quá trình
lập kế hoạch và phát triển dự án.
Tài liệu này
Báo cáo về những hệ thống Nông nghiệp/Nông lâm nghiệp này dành cho Dự án PARC Ba
Bể/Na Hang. Tài liệu này là Báo cáo chuyến công tác đầu tiên của Cố vấn Kinh tế nông thôn
về hệ thống Nông nghiệp/Nông lâm nghiệp của Dự án PARC. Những kiến nghị trình bày ở
đây là những nguyên tắc hớng dẫn chung cho sự lồng ghép Phát triển Hệ thống Nông Lâm
nghiệp (ASD) trong những làng bản nằm bên trong hoặc ở quanh Vờn quốc gia Ba Bể và
khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang. Mục đích của Phát triển hệ thống nông lâm nghiệp (ASD)
là nhằm lồng ghép thành phần cảnh quan rừng đầu nguồn để tăng sản lợng lơng thực, cải
thiện đời sống dân làng và nhằm hỗ trợ những mục đích bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của
Dự án PARC. Báo cáo này bao gồm những khuyến nghị kết hợp hệ thống canh tác nông lâm
nghiệp bền vững trên hợp phần canh tác nông nghiệp hiện có và coi đó nh là phơng tiện
nhằm đa dạng hóa và làm phong phú hệ thống canh tác theo lối phát nơng làm rẫy. Những
kế hoạch công tác, đề xuất và những khuyến nghị ở đây cần phải đợc nhìn nhận nh những
nguyên tắc hớng dẫn chung cho việc thực hiện Chơng trình Phát triển Cộng đồng của Dự
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-4-
án PARC. Tuy nhiên, điều không thể tránh đợc là một vài hoạt động trong báo cáo này có
thể có một số thay đổi về quy mô, thời gian hoặc chiến lợc thực hiện. Những thay đổi có thể
bao gồm u tiên bảo tồn đa dạng sinh học của Dự án PARC, có trong tất cả những hoạt
động của dự án và những thay đổi về mặt vật lý, sinh học, về kinh tế - xã hội ở địa phơng,
do tác động từ những hoạt động dự án PARC.
Quản đốc hiện trờng
Dự án PARC Ba Bể/ Na Hang
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-5-
Mục Lục
Lời cảm ơn 2
Lời nói đầu 3
Các từ viết tắt 8
Tóm tắt 10
Mục tiêu 10
Những phát kiến 10
1. Giới thiệu 12
1.1 Độ dài và Khuôn dạng Báo cáo 12
1.2 Bản mô tả công việc (tor) 12
1.3 Mục tiêu 13
1.4 Lịch trình 14
2 Tăng cờng sử dụng đất nông lâm nghiệp 15
2.1 Khái niệm và định nghĩa về nông-lâm nghiệp (tor 3, 6, 8) 15
2.2 Những nguyên tắc hớng dẫn nông-lâm (tor 3, 6, 8) 17
3 Những hoạt động và đầu ra cơ bản 18
3.7 Phát triển Nông nghiệp Trong vùng đệm 18
3 7.1 Các dịch vụ KNKL và các nông dân điển hình 18
3 7.1.2 Thiết kế hệ thống và thiết lập mạng lới KNKL (ToR 3) (Đã hoàn thành/Đang
tiến hành)
18
3 7.2 Đánh giá nhu cầu Nông nghiệp 20
3 7.2.4 Thực hiện PRA và điều tra cơ bản (thứ cấp) ( ToR 1,2) (Đã hoàn thành) 20
3 8 Phát triển Nông nghiệp ở trong và gần vùng lõi 21
3 8.1 Đánh giá nhu cầu Nông nghiệp 21
3 8.1.1 Tổng quan Ban đầu 21
3 8 Phát triển Nông nghiệp ở trong và gần vùng lõi 21
3 8.2 Dịch vụ KNKL và nông dân điển hình 21
3 8.2.1 Xác định sự vợt quá giới hạn bảo tồn và đề xuất những giải pháp bền vững
(ToR 3,6)
21
3-8.2 Các hoạt động KNKL và các nông dân đầu mối 23
3-8.2.2 Lựa chọn và đào tạo các cán bộ KNKL và nông dân đầu mối (ToR 3) (Đang
tiến hành)
23
3-8.4 Đào tạo nhóm nông dân lập kế hoạch cộng đồng 24
3-8.4.1 Xem xét các hệ thống canh tác khác, bao gồm chuyến thăm quan (ToR 3,4,5)
(Đang tiến hành)
24
3-8.4 Đào tạo nhóm nông dân lập kế hoạch cộng đồng 26
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-6-
3-8.4.2 Thiết kế mô hình trình diễn canh tác phù hợp (ToR 6) (Đang thực hiện) 26
3-10 Lâm nghiệp 28
3-10.1 Đánh giá phơng thức lâm nghiệp hiện có (PRA) 28
3-10.1.3 Cơ hội xác định việc phát triển lâm nghiệp (ToR 8) (Đã hoàn thành) 28
3-10.2 Thực hiện trồng rừng 29
3.10.2.1 Tham gia vào KBT, xã, KHPTLNL (ToR 1,2,6,8) (Đang tiến hành) 29
3-10.2 Thực hiện trồng rừng 30
3-10.2.2 Vờn ơm cây ăn quả/cây rừng (ToR 6 và 8) (Đang thực hiện) 30
3-10.2 Thực hiện trồng rừng 32
3-10.2.3 Các hoạt động trồng rừng lồng ghép với các nỗ lực phát triển rừng hiện có .32
3-10.2 Thực hiện trồng rừng 32
3-10.2.4 Nghiên cứu khả thi về các loài cây công nghiệp tiềm năng (ToR 6 và 8)
(Đang tiến hành)
32
3-10.3 Các phơng án quản lý lâm nghiệp 34
3-10.3.2 Khuyến nghị các phơng án quản lý tài nguyên rừng (ToR 6,8,9) (Đã hoàn
thành)
34
3-10.3 Các phơng án quản lý lâm nghiệp 35
3-10.3.3 Xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp làng (ToR 6,8,9) (Đang thực hiện)
35
4. Kế hoạch làm việc với cố vấn kinh tế nông thôn về tạo thu nhập 37
4-8 Phát triển nông nghiệp trong/gần vùng lõi khu bảo tồn 37
4-8.5 Tín dụng nông thôn 37
4-8.5.1 Thiết kế quỹ hạt giống trong xã (ToR 7) 37
4-8.5.2 Đặt hàng, mua và phân phát hạt giống và phân bón (ToR 7) 37
4-8.5.4 Lập bản cân đối quỹ hạt giống (ToR 7) 37
4-9 Tạo thu nhập hiện có và thay thế 38
4-9.2 Lâm sản thứ cấp 38
4-9.2.12 Tre trong chơng trình KNKL nếu cần ( quý 2 năm 2001) (ToR 6,7,8) 38
4-9.2.13 Đánh giá các xí nghiệp lâm sản thứ cấp khác (quý 3 năm 2002) (ToR 7,8) 38
4-9.6 Chơng trình tín dụng nông thôn 38
4-9.6.2 Phân tích và khuyến nghị về phơng án khả thi (ToR 7) 38
4-9.6.4 Thiết kế hệ thống phân phối tín dụng (ToR 7) 38
5. Các vấn đề khác 39
5.1 Đề xuất thay đổi lịch trình đối với REA 39
5.2 Báo cáo chuyến công tác lần 2 của REE 39
5.3 Xe đạp địa hình cho cán bộ và chuyên gia dự án PARC 40
5.4 Du lịch sinh thái bằng xe đạp 40
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-7-
5.5 Các bếp đun biogas 41
5.6 Chống xói mòn bờ suối 41
5.7 Điều chỉnh việc sản xuất giun 41
6. Kế hoạch làm việc và nhiệm vụ sơ bộ cho chuyến công tác tới 42
8. Tài liệu tham khảo 43
Phụ lục
Phụ lục 1.4 Lịch công tác hàng ngày của Cố vấn kinh tế nông thôn về Hệ thống
nông nghiệp/Nông lâm nghiệp
Phụ lục 2.1A Các loài cây nông lâm nghiệp thông thờng cho dự án PARC
Phụ lục 2.1 BCác phơng án nông lâm nghiệp thông thờng cho dự án PARC
Phụ lục 2.2 Đề xuất mục tiêu và nguyên tắc hớng dẫn cho hoạt động nông lâm
nghiệp của dự án PARC
Phụ lục 7.1.2A Xem xét thiết kế chơng trình khuyến nông khuyến lâm đã sửa đổi của
dự án PARC
Phụ lục 7.1.2B Tài liệu giáo dục cho Chơng trình khuyến nông khuyến lâm của dự án
PARC
Phụ lục 7.1.2C Đề xuất: Các công cụ cho cán bộ khuyến nông khuyến lâm của dự án
PARC
Phụ lục 7.2.4 Đánh giá kết quả PRA của dự án PARC
Phụ lục 8.2.1A Sự vi phạm giới hạn bảo tồn trong các khu bảo tồn và đề xuất giải
pháp bền vững
Phụ lục 8.2.1B Dự thảo hớng dẫn hàng rào và đờng ranh giới bằng cây nhiều lớp
Phụ lục 8.2.2 Chơng trình đào tạo cho các cán bộ KNKL dự án PARC và nông dân
điển hình
Phụ lục 8.4.1 Hệ thống canh tác thay thế và các chuyến thăm quan
Phụ lục 8.4.2A Trình diễn mô hình/Thử nghiệm canh tác thích hợp cho dự án PARC
Phụ lục 8.4.2B Phỏng vấn tính khả thi của máy cày tay
Phụ lục 10.3.2 Phơng án quản lý rừng dựa vào cộng đồng cho dự án PARC
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-8-
Các từ viết tắt
AERC Trung tâm Nghiên cứu và Khuyến nông khuyến lâm
AFS Hệ thống nông lâm nghiệp
ASD Phát triển hệ thống nông lâm nghiệp
BIG Làm vờn thâm canh sinh học
CFP Chơng trình Lâm nghiệp cộng đồng (Philípin)
CFSA Thoả thuận Quản lý rừng cộng đồng (Philípin)
CIFOR Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế
CIP Trung tâm Khoai tây quốc tế
CREDEP Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây thuốc dân tộc
CSC Giấy chứng nhận hợp đồng quản lý (Philípin)
DARD Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
EBE Chuyên gia sinh thái/Đa dạng sinh học
FAO Tổ chức Nông lơng Thế giới
FFS Trờng học Hiện trờng cho Nông dân
FINNIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế của Phần Lan
FIPI Viện Điều tra và Quy hoạch rừng
FLMA Thỏa thuận Quản lý đất Lâm nghiệp (Philípin)
FPD Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
GEF Quỹ Môi trờng Toàn cầu
GRET Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ
(Groupe de Recherche et Déchanges Technologies)
ISFP Chơng trình Lâm nghiệp Xã hội Tổng hợp (Philípin)
ha héc ta
HCE Trởng ban khuyến nông khuyến lâm
ICRAF Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm nghiệp Quốc tế
IIRR Viện Tái thiết Nông thôn Quốc tế
IRRI Viện Nghiên cứu Cao su Quốc tế
KBT Khu bảo tồn
kg kilogam
KHPTL Kế hoạch phát triển làng
KHPTLNL Kế hoạch phát triển lâm nghiệp làng
km kilomet
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-9-
KNKL Khuyến nông khuyến lâm
LUE Chuyên gia quốc tế về sử dụng đất
m mét
m
2
mét vuông
m
3
mét khối
MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NFP Chơng trình Trồng rừng Quốc gia
NPK Phân bón hóa học đạm - lân - kali
NTFP Lâm sản phi gỗ
NVS Băng thực bì tự nhiên
PARC Dự án xây dựng các khu bảo tồn nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên
trên cơ sở ứng dụng quan điểm sinh thái cảnh quan (Dự án PARC)
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngời dân
PROSEA Tài nguyên cây trồng của Đông Nam á
PTD Phát triển Công nghệ có sự tham gia của ngời dân (Helvetas), nh các
nghiên cứu phục vụ cho nông dân
RAE Cố vấn kinh tế về Hệ thống nông nghiệp/Nông lâm nghiệp
REE Cố vấn kinh tế về tạo thu nhập
SALT Kỹ thuật canh tác trên đất dốc
SEANAFE Mạng lới giáo dục nông lâm nghiệp Đông Nam á
SFNC Dự án Lâm nghiệp Xã hội và Bảo tồn Thiên nhiên ở tỉnh Nghệ An
SIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế của Thụy Điển
STM Quản đốc hiện trờng
SWC Bảo tồn đất và nớc
ToR Bản mô tả công việc
TSI Nâng cao trữ lợng gỗ
VAC Vờn - ao - chuồng
VBA Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
VBP Ngân hàng cho ngời nghèo
VQG Vờn Quốc gia
UNDP Chơng trình Phát triển của Liên hợp quốc
UNOPS Văn phòng các Dịch vụ dự án của Liên hợp quốc
UNVD Chơng trình Tình nguyện và Phát triển của Liên hợp quốc
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-10-
Tóm tắt
Mục tiêu
Mục đích của chuyến công tác này là thúc đẩy những chiến lợc phát triển phù hợp đối với
phơng thức nông lâm nghiệp ở các làng thuộc Dự án PARC, để liên kết họ trong việc bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên. Dới đây là những mục tiêu của chuyến công tác. Tất cả các mục
tiêu này sẽ đợc hoàn thành trong chuyến đi.
1. Quan sát việc sử dụng đất, sử dụng tài nguyên, và hệ thống nông lâm nghiệp hiện nay
của các làng thuộc Dự án PARC để phát triển chiến lợc nông lâm nghiệp phù hợp
nhằm tăng cờng bảo tồn thiên nhiên.
2. Quan sát những hoạt động KNKL và đề xuất cách làm tăng hiệu quả của các dịch vụ
KNKL để lồng ghép bảo tồn và phát triển .
3. Phối hợp với cán bộ Dự án PARC và các dự án khác để tạo điều kiện mở các lớp tập
huấn và tháo gỡ các mối căng thẳng bên ngoài để phát triển kinh doanh nông lâm
nghiệp.
4. Giúp xây dựng mô hình ký kết hợp đồng lâm nghiệp - bảo tồn giữa lâm trờng và nông
dân.
5. Nộp báo cáo chuyến công tác cho quản đốc dự án PARC ở Ba Bể và Na Hang.
Những phát kiến
Không có những phát kiến khác thờng trong chuyến công tác này. Báo cáo Tiếp nhận đã
mô tả một cách đầy đủ hầu hết các vấn đề. Dới đây là những đặc tính cơ bản có ảnh hởng
tới báo cáo này :
Nhiều ngời hiểu lầm rằng nông lâm nghiệp chỉ thực hiện trên đồi núi cao và đất dốc.
Tuy nhiên, nông lâm nghiệp thích hợp cho cả các vùng đất dốc và đồng bằng, bao gồm
cả đồng lúa.
Dự án PARC đặt trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật lên vai các cán bộ KNKL, những
ngời còn rất trẻ và thiếu kinh nghiệm. Dự án cần hỗ trợ phát triển giáo dục cán bộ
KNKL để khuyến khích các cán bộ đã qua tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của họ.
Những chơng trình tập huấn cho nông dân thờng là những khoá tăng cờng và cao
hơn khả năng nhận thức của họ. Những khoá tập huấn phải đợc rút ngắn và bao trùm
các hoạt động phù hợp với toàn bộ mùa thu hoạch của nông dân.
Để hạn chế những vi phạm về bảo tồn, Dự án PARC cần phải tập trung vào các biện
pháp bảo tồn đất và nớc và sản xuất củi, gỗ tại nông trại. Hoạt động chính của ch-
ơng trình KNKL là cần dạy cho nông dân về giá trị của lớp đất tầng mặt.
Có rất ít hoặc không có việc áp dụng mô hình công nghệ về canh tác trên đất dốc ở địa
phơng sử dụng cốt khí (Tephrosia candida). Tuy nhiên, băng thực bì tự nhiên là một
thay thế đơn giản, phí tổn thấp.
Trong các khu bảo tồn, hiện tợng lấy củi và cọc gỗ xảy ra rất phổ biến. Tuy nhiên,
việc thu nhặt củi/gỗ này là hoàn toàn không cần thiết vì nông dân có thể trồng cây lấy
cọc gỗ và củi đun tại nông trại của họ.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-11-
Cha hoàn thành việc giao đất. Đó là lý do chính tại sao nông dân còn do dự trong việc
trồng cây. Một thách thức trớc mắt là khuyến khích nông dân trồng cây quanh nhà đủ
để đáp ứng những nhu cầu bức thiết của họ về củi đun, làm hàng rào, và gỗ dùng cho
xây dựng.
Liệu tất cả nông dân đều đã có hiểu biết tốt về trồng rừng/cây ăn quả? Nhận thấy sự
thiếu tính đa dạng cây trồng tại một vài nông trại, do đó điều đáng ngờ đợc đặt ra là
liệu tất cả nông dân vùng cao đều có truyền thống trồng cây bên ngoài vờn nhà mình
không. Bởi vậy, những câu nói cửa miệng của nông dân đại loại: Cha làm ở đây
cũng có nghĩa là: Cha đợc thử nghiệm ở đây.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-12-
1. Giới thiệu
Báo cáo này mô tả chuyến công tác đầu tiên của Cố vấn kinh tế nông thôn về hệ thống nông
nghiệp/nông lâm nghiệp (RAE) của Dự án PARC tại Vờn quốc gia Ba Bể và khu bảo tồn
thiên nhiên Na Hang từ 12 tháng 3 đến 07 tháng 5 năm 2000.
1.1 Độ dài và Khuôn dạng Báo cáo
Tài liệu này dài đối với khuôn khổ một báo cáo. Tuy nhiên, nó sẽ đợc sử dụng nh một báo
cáo chuyến công tác sơ bộ và một kế hoạch tổng thể cho những hoạt động hệ thống nông
nghiệp/nông lâm nghiệp RAE cho tới tháng 12/2003. Mục đích của Báo cáo này là giúp
hớng dẫn cán bộ dự án PARC thực hiện những hoạt động nông nghiệp/nông lâm nghiệp
bền vững giữa những đợt công tác của tôi. Tôi cũng sẽ sử dụng nh một tài liệu tham khảo
trong những chuyến công tác tơng lai.
Khuôn dạng theo mẫu báo cáo của Chuyên gia sử dụng đất, tức là bao gồm những phần kế
hoạch chủ yếu, tiểu hợp phần và những hoạt động chính, nh 7, 7.1, và 7.1.2. Thiết kế báo
cáo để dễ tham khảo giữa những hoạt động chính, bản mô tả công việc (ToR) và những vấn
đề/những khuyến nghị về nông lâm nghiệp. Một vài phần có phụ lục. Những phụ lục này có
cùng số nh các chơng mục và có thể đợc sử dụng nh những t liệu tham khảo về nông
lâm nghiệp hoặc những tài liệu bổ trợ cơ bản.
Những hoạt động, những vấn đề, và những khuyến cáo đôi khi đợc lặp lại do những hoạt
động chính và ToR trùng lặp. Không may vì việc này không thể tránh đợc do mỗi một hoạt
động chính giải quyết riêng rẽ và đợc Quản đốc hiện trờng xem xét đánh giá.
1.2 Bản mô tả công việc (tor)
Cố vấn Kinh tế nông thôn về hệ thống nông lâm nghiệp sẽ chịu trách nhiệm trớc Quản đốc
hiện trờng về việc hớng dẫn cho quá trình phát triển nông-lâm nghiệp. ToR bao gồm
những nhiệm vụ sau:
1. Phải đảm bảo rằng những dữ liệu thiết yếu về nông nghiệp/nông lâm nghiệp cần đợc
cân nhắc tới trong khi lập kế hoạch đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngời dân
(PRA) (gồm cả những thành phần khác) và để giúp lựa chọn những xã nào sẽ áp dụng
các chơng trình thí điểm nông lâm nghiệp.
2. Cung cấp một phơng pháp luận phân tích thông tin thu đợc từ PRA và tập huấn cán
bộ dự án PARC và DARD để xác định những tiềm năng và những khó khăn đối với hệ
thống nông nghiệp:
Xem lại chất lợng và tác dụng của thông tin lấy từ PRA.
Đa ra những kiến nghị cho những biện pháp làm giảm bớt khó khăn đối với những hệ
thống canh tác quan trọng hơn.
Cung cấp những đầu vào trong thời gian tiến hành hoặc đang lập kế hoạch PRA để
phù hợp với mục đích bảo tồn và nông lâm nghiệp.
3. Với những khó khăn chính mà hệ thống canh tác phải đối mặt, cần xác định điểm tắc
nghẽn chính làm giảm hiệu quả của các hoạt động KNKL hiện nay.
Kiến nghị những phơng pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động KNKL để liên kết bảo tồn
và phát triển.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-13-
Giúp lập những chơng trình huấn luyện và giáo trình cho cán bộ KNKL và tham gia
huấn luyện.
Chuẩn bị tiêu chuẩn lựa chọn những nông dân điển hình (Hoặc nhóm tiếp xúc) và
những mô hình mẫu cho các hệ thống nông lâm nghiệp hỗ trợ công tác bảo tồn thiên
nhiên trong khu vực dự án.
4. Thiết lập những mối liên kết với những dự án tơng tự ở Việt Nam để tạo điều kiện cho
các chuyến thăm quan học tập của nông dân, do đó hỗ trợ sắp xếp các chuyến thăm
hiện trờng và thăm quan học tập cho nhóm nông dân và các cán bộ đối tác đến các
dự án khác.
5. Gợi ý về tiêu chuẩn lựa chọn nông dân hoặc nhóm nông dân - ngời sẽ đi tham quan
và đánh giá tính hiệu quả về bài học kinh nghiệm từ những chuyến thăm quan và việc
áp dụng chúng. Gợi ý về nội dung tập huấn nhóm nông dân, tham gia vào những buổi
tập huấn và giám sát tính hiệu quả của chơng trình đào tạo cho nông dân.
6. Tham gia vào việc xây dựng chiến lợc/chơng trình nhằm cải thiện các hệ thống nông
lâm nghiệp trong vùng dự án bằng:
Đánh giá tính khả thi của những sản phẩm nông lâm nghiệp hiện có và sản phẩm tiềm
năng.
Xác định những biện pháp nhằm tăng cờng bảo tồn thiên nhiên thông qua các hệ
thống nông lâm nghiệp.
Xác định nông dân điển hình và thiết lập những khu trình diễn để chứng minh sự tiến bộ
về kỹ thuật.
7. Liên hệ với nhà kinh tế nông thôn về thu nhập thay thế (REE), lập một quỹ quay vòng
nhỏ tại một số cộng đồng điểm nhằm cung cấp giống chất lợng cao, chi phí đầu vào
về nông nghiệp, và cải thiện hệ thống tới tiêu cho những nhóm nông dân đợc lựa
chọn.
8. Xác định những khó khăn từ bên ngoài đối với sự phát triển thành công của việc kinh
doanh nông-lâm, ví dụ nh tiếp cận thị trờng bên ngoài đối với sản phẩm nông nghiệp,
nông lâm nghiệp, lâm học và những sản phẩm rừng tự nhiên.
9. Hỗ trợ lập ra các hợp đồng mẫu về bảo tồn rừng giữa các lâm nghiệp và các nông dân
và giúp mở rộng các hợp đồng ra KBT nếu thấy hợp lý.
10. Cố vấn chịu trách nhiệm lập các báo cáo tháng cho những đợt công tác kéo dài hơn
hai tháng hoặc những báo cáo công tác cho những đợt công tác ngắn hạn hơn. Tất
cả các báo cáo phải hoàn thành trong thời hạn một tuần kể từ khi kết thúc mỗi đợt
công tác hoặc sau 1 tháng, và đợc chuyển thẳng cho Quản đốc hiện trờng của Dự
án PARC Ba Bể/ Na Hang.
1.3 Mục tiêu
Đợt công tác đầu tiên này phản ánh nhận thức sơ bộ về sự phát triển nông/nông lâm nghiệp
cho báo cáo giai đoạn tiếp nhận của Dự án PARC. Mục đích của đợt công tác là thúc đẩy xây
dựng chiến lợc phù hợp cho những hệ thống nông/nông lâm nghiệp với những cộng đồng
địa phơng trong Dự án PARC và để liên kết với việc bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên.
Dới đây là những mục tiêu của đợt công tác này; chúng phản ánh những hoạt động theo kế
hoạch làm việc và ToR (ở trên). Tất cả các mục tiêu đều đợc hoàn thành trong thời gian
công tác.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-14-
1. Quan sát sự sử dụng đất hiện hành, sự sử dụng tài nguyên và những hệ thống
nông/nông lâm nghiệp tại những làng của Dự án PARC để phát triển những chiến lợc
nông lâm nghiệp thích hợp nhằm thúc đẩy bảo tồn thiên nhiên (ToR 1, 2, 6).
2. Quan sát những hoạt động KNKL và khuyến nghị những phơng thức nhằm hiệu quả
của dịch vụ KNKL để làm hài hoà giữa bảo tồn và phát triển (ToR 3, 4).
3. Phối hợp giữa các cán bộ Dự án PARC và những dự án khác để tổ chức các khoá tập
huấn/KNKL (ToR 3,4,5) và giải quyết những khó khăn đối với sự phát triển kinh doanh
nông lâm nghiệp thành công (ToR 7, 8).
4. Tham gia lập hợp đồng mẫu bảo tồn- rừng giữa lâm trờng và nông dân (ToR 9).
5. Cung cấp báo cáo công tác cho Quản đốc hiện trờng của Dự án PARC (ToR 10)
1.4 Lịch trình
Đợt công tác đầu của tôi tại Việt Nam kéo dài sáu mơi 60 ngày từ 10 tháng 3 đến ngày 09
tháng 5 năm 2000. Tất cả các ngày đều liên quan tới công việc. Trong thời gian công tác, tôi
đã tới thăm các làng Dự án PARC nằm bên trong và gần Vờn quốc gia Ba Bể và khu bảo
tồn tự nhiên Na Hang để quan sát những hệ thống nông- nông lâm nghiệp tại làng bản, việc
sử dụng lâm sản phi gỗ (NTFPs) của dân làng và những hoạt động KNKL do cán bộ Dự án
PARC thực hiện. Dới đây là những địa điểm tôi đến trong chuyến công tác này. Một lịch
trình hoạt động hàng ngày đợc liệt kê trong Phụ lục 1.4. Ngoài ra, một lịch trình chi tiết
hàng ngày cũng sẵn có, nếu ban quản lý Dự án yêu cầu.
Địa điểm Số ngày
Hà Nội: 4
Na Hang: 19
Ba Bể: 35
Đi lại: HN-Ba Bể-HN: 2
Tổng số ngày làm việc: 60
Đi lại quốc tế: 2
Tổng chuyến công tác: 62
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-15-
2 Tăng cờng sử dụng đất nông lâm nghiệp
Những ngời khác nhau thì có nhận thức khác nhau về nông lâm nghiệp. Bởi vậy, trong mục
này, tôi liệt kê những định nghĩa và khái niệm mà tôi đã dùng để đánh giá về những hoạt
động nông/nông lâm nghiệp của Dự án PARC.
Để tăng cờng sử dụng đất nông lâm nghiệp, Dự án PARC cần phải coi rừng đầu nguồn là
một hệ thống canh tác tự vận hành. Với khái niệm này, mọi phơng thức sử dụng tài nguyên
rừng đầu nguồn là cần thiết trong việc giúp lập những kế hoạch phát triển làng (KHPTL).
Trong khái niệm này, những thành phần nông lâm nghiệp tạo thu nhập nhờ đa dạng sản
phẩm và nguồn tài chính thờng xuyên và đất đại đợc duy trì độ màu mỡ thông qua các
biện pháp bảo vệ đất-nớc đã đợc chứng minh (Phụ lục 2.2)
Cục kiểm lâm (FPD) đang chỉ đạo một sự chuyển đổi từng bớc về sản xuất nông-lâm
mghiệp. Sự chuyển đổi này là sự thay đổi dần từ những khái niệm sản xuất lâm nghiệp truyền
thống đến những cách tiếp cận nông-lâm đổi mới, tức là từ chỗ chỉ là công tác bảo vệ đa
đến quá trình tham gia đóng góp. Đó là sự thay đổi không mấy dễ dàng. Việt Nam không có
các tiêu chuẩn sản xuất nông-lâm, đa số các mô hình đang còn trong giai đoạn thử nghiệm,
và có những vấn đề và chính sách về sử dụng đất còn cha đợc giải quyết. Vì thế, trong đợt
công tác này, tôi đã đánh giá các phơng thức nông/nông-lâm nghiệp các làng thuộc Dự án
PARC trong hoàn cảnh đang diễn ra sự chuyển đổi dần dần này.
Những mục tiêu đặt ra trong đợt công tác thứ hai sẽ là phối hợp với cán bộ Dự án PARC
nhằm cải thiện những dịch vụ KNKL và phổ biến các phơng thức sản xuất nông-lâm. Mục
đích là nhằm tạo ra sự gắn kết các phơng thức sản xuất nông-lâm bền vững với việc cải
thiện lối sống gia đình và sự bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Những hoạt động cụ thể theo kế
hoạch công tác cho đợt tiếp theo sẽ xuất hiện dới tiêu đề Những hoạt động cho đợt công
tác tới ở cuối mỗi phần.
2.1 Khái niệm và định nghĩa về nông-lâm nghiệp (tor 3, 6, 8)
Hệ thống nông-lâm thuộc Dự án PARC cần đem lại hiệu quả, đợc bảo vệ, bền vững và
đợc nông dân địa phơng chấp nhận. Dới đây là ba định nghĩa/khái niệm linh hoạt về
nông-lâm theo những cách tiếp cận này. Chúng không chỉ giới hạn trong việc mô tả. Những
cụm từ nh các loài nông lâm nghiệp và phơng án nông lâm nghiệp phổ biến tại các
làng thuộc Dự án PARC, xem Phụ lục 2.1 A và 2.1 B.
1. Nông-lâm nghiệp dự án PARC: trồng cây, cây bụi và những loại cây hữu ích khác tại
nông trại nhằm phát triển phơng thức sử dụng đất đa dạng và bền vững có thể tăng
sản xuất và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Bởi vậy, nông-lâm nghiệp dự án PARC bao gồm sự kết hợp các loại cây, cây bụi, cây đang
cho thu hoạch, gia súc, cá mà không cần tính tới độ dốc đất canh tác. Mục đích chơng
trình nông-lâm dự án PARC là phát triển các phơng thức sử dụng đất nông-lâm hiệu quả mà
qua đó hỗ trợ những mục đích bảo tồn của Dự án PARC. Khái niệm này cũng kết hợp các
chơng trình của Cục Kiểm lâm (FPD) về lâm nghiệp xã hội, phục hồi rừng và bảo tồn đất
trồng trọt. Ngoài ra, phơng thức nông-lâm cũng thích hợp với Chơng trình quốc gia VAC
(Vờn, Ao, Chuồng) của Việt Nam, nhấn mạnh tới việc làm vờn (V), thả cá (A) và nuôi lợn
(C) trong phát triển kinh tế nông thôn (Perters, 1999). Xem Phụ lục 2.1 A và 2.1 B.
Vấn đề: một số ngời phân biệt giữa sản xuất nông nghiệp và canh tác nông-lâm trên cơ sở
độ dốc của đất. Họ coi canh tác đơn canh là phơng thức sử dụng đất thích hợp trên vùng đất
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-16-
ít dốc và đất bằng, còn canh tác nông-lâm chỉ thích hợp ở vùng cao và miền trung du. Nhận
thức làm hạn chế lớn đến tiềm năng của nông trại.
Khuyến nghị: sản xuất nông-lâm không chỉ giới hạn trên những vùng đồi dốc. Cây cối hoàn
toàn có thể đợc trồng ở bất cứ chỗ nào trong trang trại. Bởi vậy, không nên tách biệt khu
vực nông nghiệp với khu vực nông-lâm nghiệp. Thay vào đó, hãy coi một vùng là nông-
lâm trên cơ sở nông nghiệp và vùng kia là nông-lâm trên cơ sở cây trồng.
2. Hệ thống canh tác nông-lâm nghiệp (AFS): sự kết hợp những phơng án nông-lâm
bền vững trên những hệ thống canh tác nh trồng rừng, nghề cá và chăn nuôi, nhằm
gia tăng tổng sản phẩm nông trại và bảo tồn nguồn tài nguyên.
Một nông trại cần gồm nhiều loại cây nông-lâm trên tất cả các độ dốc, từ ruộng lúa đến vùng
dốc núi cao. Mục đích của AFS là giúp nông dân sản xuất thêm lơng thực, củi và gỗ trong
nông trại của mình. Trong phơng thức AFS, nông dân cân nhắc các loại cây trồng và hỏi
Tôi có thể lựa chọn loại cây trồng nào để làm cho trang trại của tôi có hiệu quả hơn và bền
vững hơn? Xem phụ lục 2.1 A và 2.1 B.
3. Phát triển hệ thống nông-lâm nghiệp (ASD): sự lồng ghép các phơng án nông-lâm
bền vững trên hệ thống sử dụng đất rừng đầu nguồn nhằm tăng năng suất và hạn chế
sự xâm lấn KBT.
ASD cũng tơng tự nh AFS ngoại trừ việc đợc triển khai ở vùng đất rừng đầu nguồn, từ
vùng đất thấp ven suối tới đỉnh núi. Mục đích của ASD là giúp dân nông thôn phục hồi KBT
và để cải thiện về quản lý, năng suất và tính bền vững của tài nguyên rừng đầu nguồn. Nh
một hệ thống rừng đầu nguồn, ASD hỗ trợ những mục đích của Dự án PARC trong việc tạo
ra những khu bảo tồn để bảo tồn tài nguyên bằng cách sử dụng sinh thái cảnh quan. Xem
Phụ lục 2.1 A và 2.1 B.
Khuyến nghị ( 2.1)
4. Dự án PARC cần thúc đẩy những khái niệm nông lâm này nhằm giúp nông dân lập kế
hoạch và tăng năng suất hệ thống canh tác và vùng rừng đầu nguồn. Nông dân nên áp
dụng những phơng án nông- lâm mới trong tất cả các phơng thức sử dụng đất, trên
mọi độ dốc, bao gồm cả những vùng trồng lúa.
5. Dự án PARC phải tăng cờng những hoạt động bảo tồn đất và nớc trong tất cả các
hệ thống nông-lâm. Những hệ thống canh tác nông-lâm chỉ có thể bền vững thông qua
những hoạt động bảo tồn đất và nớc, tức là bảo vệ đất đai, giảm sự xói mòn đất và cải
thiện độ màu mỡ của đất hoặc lớp đất trồng trọt - kết cấu đất, dỡng chất và khả
năng giữ độ ẩm.
6. Hoạt động chính của các cán bộ KNKL Dự án PARC là: hớng dẫn cho nông dân biết
giá trị của lớp đất trồng, hiểu đợc sự xói mòn đất và áp dụng những biện pháp SWC
thích hợp, vì đất đai màu mỡ chính là điểm khởi đầu cho những hệ thống canh tác
nông-lâm vững bền.
Hoạt động cho đợt công tác tới ( 2.1)
Tiến hành những khoá tập huấn cho trởng ban KNKL và cán bộ KNKL về lập kế
hoạch canh tác và các biện pháp bảo vệ đất đai-nguồn nớc.
Đẩy mạnh việc lập kế hoạch và kết hợp các biện pháp kỹ thuật nông-lâm trong các
trang trại của nông dân.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-17-
2.2 Những nguyên tắc hớng dẫn nông-lâm (tor 3, 6, 8)
PARC cần phải thiết lập những nguyên tắc hớng dẫn sử dụng đất nông-lâm nhằm bảo
đảm những hệ thống nông-lâm có hiệu quả, đợc bảo vệ, bền vững và đợc chấp nhận.
Những nguyên tắc này cung cấp một danh mục kiểm tra đơn giản về công bằng xã hội, tiêu
chuẩn kinh tế và tiêu chuẩn chất lợng môi trờng trong những hoạt động nông-lâm của Dự
án PARC. Dới đây tôi đề xuất sáu nguyên tắc hớng dẫn thích hợp cho những hoạt động
nông-lâm của Dự án PARC. Theo đó là những khuyến nghị cho việc thực hiện các nguyên
tắc trên. Xem Phụ lục 2.2 về những giải thích các nguyên tắc này.
Sự công nhận của cộng đồng;
Bảo vệ đất đai nguồn nớc;
Sự cải thiện độ phì nhiêu đất trồng;
Bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trờng;
Kết hợp thảm thực vật tự nhiên; và
Các luồng tài chính thờng xuyên, từ trung đến dài hạn.
Khuyến nghị (2.2)
1. PARC cần thiết lập những nguyên tắc hớng dẫn nông-lâm/sử dụng đất cùng với các
nhóm nông dân, trởng làng, FPD và VQG Ba Bể nhằm giúp đảm bảo tính công bằng
về xã hội, kinh tế và tiêu chuẩn chất lợng môi trờng trong những hoạt động nông-lâm
của Dự án.
2. Những nhóm trên nên sửa đổi, thêm hoặc bỏ những nguyên tắc hớng dẫn này khi cần
để đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng của những hoạt động nông-lâm của Dự án PARC.
Hoạt động cho đợt công tác tới (2.2)
Phối hợp với các cán bộ Dự án PARC để tổ chức và thiết lập những nguyên tắc hớng
dẫn sử dụng đất nông-lâm.
Giúp cán bộ Dự án PARC lập một danh sách các nguyên tắc hớng dẫn cho các hoạt
động sử dụng đất nông-lâm.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-18-
3 Những hoạt động và đầu ra cơ bản
3.7 Phát triển Nông nghiệp Trong vùng đệm
3 7.1 Các dịch vụ KNKL và các nông dân điển hình
3 7.1.2 Thiết kế hệ thống và thiết lập mạng lới KNKL (ToR 3) (Đã hoàn thành/Đang
tiến hành)
Hoạt động chủ chốt này đã đợc hoàn thành. Tuy nhiên, nó vẫn sẽ tiếp diễn vì tôi sẽ tiếp
tục làm việc với cán bộ KNKL. Mục này rất quan trọng, bởi vì hoạt động này cấp bách đối với
sự tiếp tục của chơng trình KNKL và tới thành công trong mục đích bảo tồn tài nguyên của
Dự án PARC.
Trớc đây đã dành nhiều công sức cho việc thiết kế chơng trình KNKL. Khoảng giữa tháng
8-11 năm 1999, LEU (chuyên gia sử dụng đất) và tình nguyện viên Phát triển của LHQ
(UNVD) trình bày chi tiết những kế hoạch ban đầu của chơng trình KNKL. Chơng trình
KNKL đã có thay đổi và bắt đầu trong tháng 1/2000. Một số nhiệm vụ của chơng trình
KNKLđã hoàn thành, còn đang diễn ra, hoặc mới bắt đầu trớc/trong thời gian tôi có mặt.
Nh vậy, tôi không phải thiết kế một chơng trình KNKL mới cho hoạt động này; thay vào đó,
Tôi đa ra những vấn đề và khuyến nghị điều chỉnh chơng trình KNKL hiện có.
Những cán bộ chơng trình KNKL đang thực hiện những vai trò mới của họ, vì vậy họ cần sự
chỉ đạo để hoạt động có hiệu quả hơn. Dới đây là ba thông tin/hoạt động trọn gói nhằm giúp
hớng dẫn những hoạt động KNKL của họ :
1. Thiết kế lại chơng trình KNKL: Dựa vào hoạt động KNKL hiệu quả lấy con ngời
làm trung tâm. Tài liệu đợc lấy ra trực tiếp từ quyển Hai mặt của hạt ngũ cốc: Một
hớng dẫn về cải tiến nông nghiệp lấy con ngời là trọng tâm, Bunch ( 1982) ( Phụ lục
7.1.2 A).
2. Những tài liệu và công cụ giáo dục: những tiêu đề sách và những cẩm nang chỉ dẫn
về nông-lâm, KNKL và phát triển nông thôn để tự đa họ trở thành chuyên nghiệp (Phụ
lục 7.1.2 B). Ngoài ra, cán bộ KNKL cần những công cụ cơ bản để làm việc hiệu quả
(Phụ lục 7.1.2 C).
3. Hợp tác với những dự án khác: những hoạt động chung với những dự án sau để tăng
thêm sự tham gia của cán bộ KNKL và nông dân trong những các cuộc thử nghiệm tại
trang trại (mục 3 8.2.2 và Phụ lục 8.2.2).
Tập đoàn nghiên cứu và trao đổi công nghệ (GRET), Cho Don
Quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), FAO ở châu á
Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP)
Chơng trình hợp tác Ngành Lâm nghiệp Việt Nam-Phần Lan, FINNIDA
Helvetas Việt Nam
Các vấn đề (7.1.2) (Danh sách đầy đủ trong Phụ lục 7.1.2 A)
1. UNDP nhận thấy cần phải tập trung nhiều hơn đối với các hoạt động bảo tồn, có sự
giám sát của các nhà bảo tồn đối với cán bộ 'phát triển'. Nh vậy để tránh sự nguy
hiểm do tập trung quá nhiều vào sự phát triển nông thôn/nông nghiệp vùng đồng bằng.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-19-
2. Những dự án khác phê phán chơng trình KNKL của Dự án PARC là không bền vững,
không làm việc thông qua trởng làng và không phối hợp với các chơng trình KNKL
của Chính phủ (Stubbings, 2000).
3. Vì những phê phán của dự án khác, Dự án PARC đang đánh giá chơng trình KNKL để
xác định xem nó có đáng giá không. Những câu hỏi liên quan bao gồm: 3.1) Làm thế
nào để chơng trình KNKL có hiệu quả? 3.2) Những tiêu chuẩn nào Dự án PARC dựa
vào để đánh giá chơng trình KNKL? 3.3) Phải bao lâu thì Dự án PARC có thể đánh giá
đợc chơng trình KNKL trớc nó đợc quyết định cắt bỏ hoặc duy trì? 3.4) Ban Quản
lý Dự án PARC có nên thông báo sự đánh giá này cho cán bộ KNKL hay không?
Khuyến nghị (7.1.2) ( Danh sách đầy đủ trong Phụ lục 7.1.2 A)
1.1 Những cố vấn về bảo tồn đa dạng sinh học nên đánh giá tất cả các chơng trình và
những khuyến nghị về nông thôn,, nông nghiệp/nông lâm nghiệp, kể cả của tôi, để đảm bảo
rằng chúng hỗ trợ mục đích bảo tồn tài nguyên của Dự án PARC. Cán bộ chơng trình KNKL
nghiên cứu về nông nghiệp với những ứng dụng nhỏ của nông-lâm nghiệp, nh mô hình
SALT; Tuy nhiên, cả họ và tôi đều không nghiên cứu những vấn đề bảo tồn toàn cầu. Hơn
nữa, những khuyến nghị của chơng trình KNKL trớc đây, nh tăng cờng sử dụng phân
bón hóa học, nuôi cá rô (tilapia), cho thấy yêu cầu cần cố vấn bảo tồn đánh giá lại.
1.2 Để đảm bảo công tác bảo tồn, hãy sử dụng những nguyên tắc hớng dẫn nông-lâm.
Những nguyên tắc này hỗ trợ những mục đích bảo tồn của Dự án PARC và cung cấp một
danh mục kiểm tra giúp bảo đảm các tiêu chuẩn chất lợng về xã hội, kinh tế và môi trờng
đối với những hoạt động sử dụng đất d nông-lâm kết hợp do Dự án PARC đề xuất ( Phụ lục
2.2).
2.1 Chơng trình KNKL có thể không hoàn toàn bền vững, nhng nó vẫn có thể có giá trị.
Việc thành lập chơng trình KNKL là một phơng án thực tiễn đối với Dự án PARC để tiến
hành một cách tiếp cận KNKL nhất quán. Một hạn chế chính của chơng trình KNKL là
những cán bộ KNKL là những ngời ngoài đến, mặc dù họ tốt nghiệp trờng đại học nông
nghiệp. Biết đợc điều này, Dự án PARC thuê những ngời này hỗ trợ cho những hoạt động
KNKL vì : 1) Dự án PARC sẽ chỉ hoạt động 3,5 năm nữa; và 2) Những cán bộ KNKL cấp
huyện thờng có nhiều chơng trình khác nên khó có thể thực hiện có hiệu quả những hoạt
động nông-lâm của Dự án PARC. Vì thế, chơng trình KNKL bổ sung cho những hoạt động
KNKL hiện có của Chính phủ.
2.2 Tiếp tục hợp tác với những dự án quốc tế trong vùng đệm VQG Ba Bể nhằm duy trì sự
trao đổi thông tin về những hệ thống nông-lâm, kỹ thuật KNKL và thử nghiệm cây trồng.
3.1 Chơng trình KNKL có thể đ
ợc thực hiện hiệu quả hơn và bền vững hơn nếu: 1) Xây
dựng ngời nông dân đứng đầu tham gia lập kế hoach phát triển làng (KHPTL); 2) Tiến hành
các chơng trình tập huấn nhằm đào tạo nhiều tầng lớp lãnh đạo theo cấu trúc hình chóp
(Phụ lục 7.1.2A); và 3) Gồm cán bộ KNKL từ phòng nông và lâm nghiệp cấp huyện và Vờn
quốc gia Ba Bể để theo dõi và đánh giá những hoạt động của chơng trình KNKL.
3.2 Dự án PARC phải phát triển một chơng trình KNKL nhất quán. Dự án đã thuê cán bộ
KNKL để thực hiện những nhiệm vụ tơng tự nh những dự án quốc tế. Nh vậy, những tiêu
chuẩn quốc tế này cần phải là cơ sở để đánh giá chơng trình, không theo tiêu chuẩn địa
phơng hoặc của trờng đại học vì tiêu chuẩn của họ có thể có những mục tiêu khác. Xem
Phụ lục 7.1.2A đối với những cách tiếp cận KNKL hiệu quả. Hai trong những cách tiếp cận
này bao gồm :
- Bắt đầu từ quy mô nhỏ và đơn giản; không nên áp dụng nhiều hoạt động cùng một lúc.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-20-
- Tổ chức các khoá học ngắn hạn bám sát những hoạt động tại trang trại trong
phạm vi một mùa vụ thu hoạch; không nên tổ chức những chơng trình đào tạo
nhanh bao trùm tất cả các hoạt động chỉ trong một buổi học.
3.3 Dự án PARC cần thời hạn một năm để xác định hiệu quả của chơng trình KNKL.
KNKL là chơng trình mới, vì vậy không có những kinh nghiệm từ trớc để áp dụng theo. Tuy
nhiên, cán bộ KNKL là mối liên kết quan trọng giữa Dự án PARC và nông dân, các cơ quan
nghiên cứu và các cơ quan nhà nớc. Công việc của họ khó khăn, không hấp dẫn và tốn thời
gian. Vì thế, điều quan trọng là để cán bộ KNKL dần dần nắm đợc vai trò của họ và phát
triển mối quan hệ với nông dân.
3.4 Dự án PARC nên thông báo cho cán bộ của chơng trình KNKL là việc đánh giá ch-
ơng trình KNKL thời hạn một năm. Tổ chức một cuộc họp bàn về chủ đề làm sao để các cán
bộ KNKL có thể cải thiện những hoạt động của họ với dân làng. Xem Phụ lục 7.1.2A.
Hoạt động cho đợt công tác tới (7.1.2)
Xem xét lại những kế hoạch KNKL và tiến độ cách thức tiếp cận KNKL lấy con ngời
làm trung tâm.
Tham gia hợp tác với những dự án quốc tế gần các khu bảo tồn.
Kiểm tra tiến độ phối hợp với Dự án IPM của FAO.
3 7.2 Đánh giá nhu cầu Nông nghiệp
3 7.2.4 Thực hiện PRA và điều tra cơ bản (thứ cấp) ( ToR 1,2) (Đã hoàn thành)
Hoạt động này đã đợc hoàn thành. Tôi gọi đó là hoạt động quan trọng vì tôi nó có trong
ToR 1-2 của tôi. PRA đợc hoàn thành trớc đợt công tác của tôi. Bởi vậy, về nhiệm vụ này
tôi tham dự một cuộc họp của nhóm t vấn diễn ra ngày17 tháng 3 năm 2000, thảo luận về
PRA với cán bộ Dự án PARC, xem lại tài liệu dịch về PRA và tham dự lễ khai mạc và bế mạc
các khoá huấn luyện về kế hoạch phát triển làng tại Ba Bể tháng 4 năm 2000.
Các vấn đề (7.2.4) (Danh sách hoàn chỉnh trong Phụ lục 7.2.4)
1. Đây là vòng PRA đầu tiên, do đó có vấn đề là điều dễ hiểu đợc. Tuy nhiên, có nhiều
vấn đề là cơ bản và đáng ra không nên có.
2. Dự án PARC biết rằng những cán bộ huấn luyện và thực hiện PRA thực hiện theo cách
từ trên xuống.
3. Đa số các hoạt động u tiên trong sáu tháng đầu tiên năm 2000 là những hoạt động do
REE và cán bộ huấn luyện PRA đề xuất chứ không phải là những hoạt ộng u tiên do
dân làng lựa chọn.
Khuyến nghị (7.2.4) (danh sách hoàn chỉnh trong Phụ lục 7.2.4)
1. Đối với những PRA năm 2001, Dự án PARC phải thảo luận những mục đích của PRA
với trởng làng và những chuyên gia PRA để đảm bảo rằng dân làng tự đặt ra những
u tiên và mục tiêu của riêng họ.
2. Trong khi dân làng liệt kê, lựa chọn, và đồng ý những hoạt động và mục tiêu mà họ
muốn thực hiện trong làng của mình (xem mục 3 ở dới); Các cán bộ KNKL và cố vấn
PRA chỉ đóng vai trò hỗ trợ viên.
3. Dự án PARC lựa chọn đúng đắn để đáp ứng những lời hứa của REE với số lợng đầu
vào bị giảm. Thực hiện chế độ bảo lãnh để điều chỉnh những lời hứa của cán bộ/chuyên
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-21-
gia. Hớng dẫn cán bộ, đào tạo viên và chuyên gia cần hội ý với ban quản lý dự án
PARC trớc khi xây dựng đề xuất của dân làng.
Hoạt động cho đợt công tác tới (7.2.4)
Khi cần, tiếp tục xem xét lại và đề nghị cho đánh giá PRA và KHPTL trong tơng lai.
3 8 Phát triển Nông nghiệp ở trong và gần vùng lõi
3 8.1 Đánh giá nhu cầu Nông nghiệp
3 8.1.1 Tổng quan Ban đầu
Đây không phải là một trong số những hoạt động của chơng trình hoạt động của tôi. Tuy
nhiên, trong báo cáo tháng 4 năm 2000 LUE viết rằng tôi tổng kết và hoàn thành hoạt động
này. Thực ra, đây là một hoạt động cơ bản của REE nhng cũng lôgíc khi đa hoạt động này
vào báo cáo. Bởi vậy, xin hãy tham khảo kế hoạch làm việc trong mục 3 8.2.1, 3 8.2.2, 3
8.4.1 và 3 8.4.2, đối với nhu cầu và khuyến nghị về hệ thống nông nghiệp/ nông-lâm nghiệp.
3 8 Phát triển Nông nghiệp ở trong và gần vùng lõi
3 8.2 Dịch vụ KNKL và nông dân điển hình
3 8.2.1 Xác định sự vợt quá giới hạn bảo tồn và đề xuất những giải pháp bền vững
(ToR 3,6)
Hoạt động này đợc hoàn thành cho đợt công tác quan trọng này, nhng sẽ tiếp tục trong
các đợt công tác trong tơng lai. LUE và Tôi chia sẻ điều quan trọng này. Sau khi tôi đến
thăm tất cả các làng điểm tại Ba Bể và Na Hang, LUE và Tôi xem lại những vi phạm về bảo
tồn và liệt kê những giải pháp tiềm năng (Bảng 1, Phụ lục 8.2.1A). Chúng tôi đề nghị Dự án
PARC nên tập trung vào hai giải pháp sau cho các làng thuộc dự án:
Các biện bảo tồn đất - nớc: nhằm ngăn ngừa sự xói mòn, nh băng thực bì tự nhiên,
cải thiện độ màu mỡ của đất trồng, xen canh với khoai lang và thâm canh nông-lâm.
Sản xuất củi và gỗ: Để giảm sự xâm hại đất, nh giống cây cải tiến, hàng rào cây
xanh, đờng rào ranh giới, đám cây, đồng cỏ khô, và thâm canh vờn nhà/nông-lâm.
Đây là hai giải pháp thuận lợi vì chúng hớng giải quyết những vi phạm từ mức trung bình tới
mức cao và tạo ra một tiềm năng lớn cho việc nhân rộng nếu đợc thực hiện đúng. Những
hoạt động này đơn giản, phí tổn thấp và dễ phù hợp với những hệ thống canh tác hiện có do
ngời nông dân quen với những công việc này. Tuy nhiên, những lợi ích có thể không thấy
ngay đợc. Xem Phụ lục 8.2.1A để biết chi tiết hơn.
Những hàng rào cây xanh và đờng ranh giới bằng cây nguồn củi, cọc và gỗ quan trọng.
Trong tháng ba, Quản đốc hiện trờng đã đa hàng rào cây xanh vào ToR của Tổ chức tự
nguyện cho sự phát triển của LHQ (UNVD) để theo dõi hoạt động này hàng ngày. Về nhiệm
vụ này, tôi đã cùng với LUE và UNVD ở Pa Lang để quan sát những hàng rào cây sống/chết
(xây dựng) và đến thăm tất cả các làng với sự có mặt của trởng ban KNKL (HCE). Tôi cũng
gặp với UNVD để thảo luận về nhiệm vụ và dự thảo nguyên tắc hớng dẫn làm hàng rào
sống (cây xanh) ( Phụ lục 8.2.1 B).
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-22-
Các vấn đề (8.2.1) (danh sách hoàn chỉnh ở Phụ lục 8.2.1A)
1. Có ít hoặc không có nông dân áp dụng mô hình kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất
dốc (SALT) ở địa phơng sử dụng cốt khí.
2. Một số cán bộ dự án PARC cho rằng đã nhấn mạnh thái quá về hàng rào và đờng
ranh giới bằng cây. Ngoài ra, nhiều ngời tin rằng hàng rào bằng cây chỉ gồm 1-2 loại
cây để bảo vệ khỏi sự phá hoại của gia súc.
3. Liệu tất cả nông dân biết cách tốt nhất để trồng rừng và cây ăn quả không? Rất khó để
biết đợc sự thật. Tuy nhiên cán bộ dự án PARC có thể sai khi cho rằng tất cả nông
dân biết trồng tất cả các loại cây một cách phù hợp, chỉ đơn giản là vì họ là nông dân.
Khi tính đến sự kém đa dạng về loại cây ở một số nông trại, câu hỏi đặt ra là tất cả
ngời nông dân miền núi có truyền thống trồng cây ở ngoài vờn nhà không. Do vậy,
những câu nói nh Việc đó không đợc làm ở đây thì thực tế có nghĩa là Việc đó
cha đợc thử nghiệm ở đây.
4. Nông dân thờng miễn cỡng thử những hoạt động mà họ không quen. Do đó, có thể
khó để thuyết phục nông dân thử bảo tồn đất và nớc và các hoạt động củi/gỗ vì họ
cần thêm lao động truyền thống và khoảng từ 6 tháng đến 4 năm mới có đợc thu
hoạch. Đây có thể là một vấn đề vì dự án PARC sẽ kết thúc sau ba năm rỡi.
Khuyến nghị (8.2.1) (danh sách hoàn chỉnh ở Phụ lục 8.2.1A)
1. Cán bộ dự án PARC không nên khuyến khích sử dụng cốt khí của mô hình SALT cho
đến khi nông dân địa phơng của các dự án khác đã áp dụng phơng pháp này. Thay
vào đó, dự án PARC nên thúc đẩy các giải pháp đơn giản hơn và dễ thực hiện hơn nh
các băng thực bì tự nhiên. Sự so sánh giữa sử dụng cốt khí của mô hình SALT và các
băng thực bì tự nhiên đợc trình bày trong Bảng 2, Phụ lục 8.2.1A.
2. Những ngời chỉ trích cho rằng hàng rào và đờng ranh giới bằng cây có thể không phù
hợp với tiềm năng kinh tế và môi trờng. Hàng rào cây sẽ không phải là hàng cây trao
không đợc chăm sóc thờng do nông dân địa phơng trồng để bảo vệ vờn khỏi gia
súc, mà là các hàng cây gồm nhiều loại khác nhau cho các mục đích khác nhau và
phát triển theo nhiều tầng bậc. Phụ thuộc vào cách sắp xếp, một nông trại từ 0,5 đến 2
ha sẽ có đủ không gian để trồng từ 560 đến 2000 cây hoặc bụi cây làm hàng rào để
lấy củi, gỗ và cọc. Xem Phụ lục 8.2.1B để thấy mô tả hoàn chỉnh một hàng rào cây.
3. Hầu hết nông dân dân tộc thiểu số miền núi trớc đây là nông dân miền xuôi đã phải
lên miền núi. Nếu những nông dân này có truyền thống trồng cây thì nông trại của họ
có thể đa dạng hơn và gồm nhiều loại cây hơn. Do đó, cán bộ dự án PARC không nên
cho rằng tất cả các nông dân đều quen với việc lập kế hoạch trồng đa canh. Để chắc
chắn, Chơng trình KNKL nên cung cấp đầy đủ thông tin cho tất cả nông dân về các
chơng trình đào tạo và thí điểm trên ruộng đồng liên quan đến việc trồng cây, chăm
bón và săn sóc.
4. Các biện pháp và cây bảo tồn đất và nớc có một điểm yếu lớn là mất nhiều thời gian
mới cho kết quả. Đối với hàng rào cây, có thể mất ít nhất 1 năm, còn làm trẻ lại đất có
thể mất 4-5 năm. Do vậy, hãy bắt đầu với các chơng trình đơn giản để thỏa mãn nhu
cầu của dân làng và cho thấy những thành công ban đầu dễ nhận thấy nh phổ biến
phơng pháp cắt chiết cải tiến và cũng cho họ thấy cần đầu t lớn về thời gian và sức
lao động để xây dựng hàng rào bằng gạch.
Hành động cho chuyến công tác tới (8.2.1)
1. Kiểm tra các băng thực bì tự nhiên và việc tiến hành làm đập của các cán bộ KNKL ở
Ba Bể.
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-23-
2. Tiến hành đào tạo về làm hàng rào và đờng ranh giới bằng cây cho dân làng và cho
các cán bộ của VQG, Hạt Kiểm lâm và dự án PARC.
3. Đề xuất một chuyên gia về cỏ khô để xác định loại cỏ khô nào ở địa phơng phù hợp
với hệ thống nông lâm nghiệp, phụ thuộc vào nhu cầu và sự phê duyệt của quản đốc
hiện trờng.
4. Đánh giá các hoạt động của các cán bộ KNKL và các nông dân đầu mối để đảm bảo
rằng họ làm việc với định hớng bảo tồn.
3-8.2 Các hoạt động KNKL và các nông dân đầu mối
3-8.2.2 Lựa chọn và đào tạo các cán bộ KNKL và nông dân đầu mối (ToR 3) (Đang tiến
hành)
Hoạt động này đang đợc tiến hành và là hoạt động nối tiếp của hoạt động 3-7.1.2. trong
kế hoạch. Đối với hoạt động này, tôi tập trung vào chơng trình đào tạo do các cán bộ KNKL
và một số nông dân đầu mối đã đợc chọn trớc khi tôi đến. Việc đánh giá công tác đào tạo
bao gồm 3 hợp phần đợc liệt kê dới đây và ở trong Phụ lục 8.2.2. Ba hợp phần đào tạo bao
gồm:
1. Chơng trình đào tạo trong quá khứ: Chơng trình đào tạo bảo tồn đất và nớc ở Ba
Bể, một cuộc thăm quan và 3 chơng trình đào tạo cho nông dân ở Na Hang, các lớp
đào tạo về đánh giá nông thôn nhanh có sự tham gia của ngời dân (PRA) và kế hoạch
phát triển làng.
2. Chơng trình đào tạo trong tơng lai: đề xuất chơng trình đào tạo lấy nông dân làm
trung tâm về lúa nớc, cây trồng đồi núi và quản lý tổng hợp sâu bệnh.
3. Phối hợp với các dự án khác: lập kế hoạch và đề xuất phối hợp với GRET, FAO-IPM,
CIP, FINNIDA và Helvetas Việt Nam để đào tạo cho cán bộ KNKL và nông dân đầu
mối.
Các vấn đề (8.2.2) (Danh sách hoàn chỉnh ở Phụ lục 8.2.2)
1. Các chơng trình đào tạo nông dân trong quá khứ rất dài, căng thẳng, lý thuyết và trên
mức tiếp thu của nông dân, chỉ phù hợp với sinh viên đại học.
2. Dự án PARC nên thuê những nông dân có kinh nghiệm để đào tạo nông dân khác;
3. Các chơng trình đào tạo tiếp nối rất quan trọng để nông dân nhân rộng các hoạt động.
Khuyến nghị (8.2.2) (Danh sách hoàn chỉnh ở Phụ lục 8.2.2)
1. Rút ngắn chơng trình đào tạo hiện nay để phù hợp hơn với các bộ KNKL và nông dân
nh chỉ để lại 1-2 hoạt động chính cho mỗi chơng trình đào tạo. Rút ngắn thời gian
học ở lớp xuống chỉ còn dới 1 giờ. Kéo dài thời gian học ở hiện trờng để học viên có
đủ thời gian hoàn thành mục tiêu.
2. Thuê nông dân thành đạt ở bên ngoài về dạy các hoạt động hiện trờng cho nông dân
hớng dẫn, nông dân địa phơng và cán bộ KNKL. Ví dụ, đối với cánh đồng lúa ở Phia
Chang, thuê một nông dân lúa nớc điển hình từ miền trung du ở Na La xã San Phu để
đào tạo trực tiếp tại Phia Chang. Ngoài ra, các nông dân kiểu mẫu sẽ tiến hành các
chơng trình đào tạo tiếp nối nh đợc trình bày trong điểm 3 dới đây.
3. Lập kế hoạch để các nông dân kiểu mẫu sẽ tiến hành các chơng trình đào tạo tiếp nối
giải quyết các hoạt động chính trong toàn bộ thời kỳ tăng trởng. Lấy của Helvetas hay
các khoá đào tạo 14 tuần FAO IPM/Trờng học thực địa cho nông dân (FFS) làm
Báo cáo chuyến công tác đầu tiên RAE
-24-
hớng dẫn. IPM/FFS là chơng trình đào tạo thiết thực và hữu hiệu nhất mà dự án
PARC có thể cung cấp cho nông dân.
Các hành động cho chuyến công tác tới (8.2.2)
Tiến hành chuyến thăm quan cho các cán bộ KNKL tại Ba Bể
Xây dựng hớng dẫn cho các cán bộ KNKL sẽ tham gia vào chuyến thăm quan
Đánh giá công tác bảo tồn đất và nớc giao cho mỗi cán bộ KNKL ở Ba Bể, đó là 200
băng thực bì tự nhiên và 2 đập kiểm soát.
Tiến hành chơng trình đào tạo bảo tồn đất và nớc cho cán bộ KNKL ở Na Hang.
Tiếp tục liên lạc để phối hợp với các dự án quốc tế về lĩnh vực nông lâm nghiệp
Tìm kiếm sự phối hợp của chơng trình FAO-IPM và Trờng học Thực địa cho nông
dân.
Quan sát các hoạt động của FINNIDA về việc mua sách khuyến nông khuyến lâm tiếng
Việt cho các th viện xã.
Tìm hiểu việc áp dụng các hoạt động thủy lợi của Helvetas tại các làng của dự án
PARC (Phụ lục 8.2.2).
3-8.4 Đào tạo nhóm nông dân lập kế hoạch cộng đồng
3-8.4.1 Xem xét các hệ thống canh tác khác, bao gồm chuyến thăm quan (ToR 3,4,5)
(Đang tiến hành)
Hoạt động này đang tiến hành và sẽ hoàn thành vào chuyến công tác tới. Hoạt động này
chồng chéo với các hoạt động trong mục 3-8.2.1, 3-8.2.2 và 3-8.4.2. Dới đây là các dự án,
hệ thống canh tác thay thế, chuyến thăm quan và các công nghệ phù hợp cho dự án PARC.
Đang tiến hành các liên lạc cho các hoạt động canh tác và các chuyến thăm quan đã đợc
liệt kê.
Hệ thống canh tác nông lâm nghiệp (xem phần 2.1, Phụ lục 2.1A, 2.1B)
Phát triển hệ thống nông lâm nghiệp (xem phần 2.1, Phụ lục 2.1A, 2.1B)
Đờng ranh giới và hàng rào bằng cây (xem Phụ lục 8.2.1B)
Trờng học hiện trờng cho nông dân (xem phần 3-8.2.2, Phụ lục 8.2.2)
Quản lý sâu bệnh tổng hợp (xem phần 3-8.2.2, Phụ lục 8.2.2)
Hệ thống xen canh nông lâm nghiệp vùng đất thấp
Hệ thống xen canh không cày bừa
Xen canh khoai lang CIP - nuôi lợn (xem Phụ lục 8.2.2)
Hệ thống canh tác đồi núi
Làng cỏ khô/đám cây
Các vấn đề (8.4.1) (hoàn thành)
1. Hệ thống canh tác thay thế xây dựng chậm. Không thúc đẩy quá nhiều hoạt động một
cách quá nhanh.